Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.72 KB, 43 trang )

1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của
bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ từ các thầy cô giáo và các anh chị
trong đơn vị thực tập, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban lãnh đạo NHNo&PTNT Quảng Uyên, các anh chị phòng kế toán và
ngân quỹ cũng như các phòng ban khác đã tại điều kiện thuận lợi cho em
được thực tập công tác thực tế, học hỏi kinh nghiệm và giúp đỡ em trong quá
trình thực tập.
Các thầy cô giáo trong khoa Tài chính – ngân hàng đã trang bị cho em
kiến thức chuyên môn cần thiết cho khóa luận.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Th.S Phùng Việt Hà,
người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em để em có thể hoàn thành
Khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu trong quá trình thực tập và
nghiên cứu đề tài này, nhưng do hạn chế về thời gian, kiến thức và kinh
nghiệm thực tế nên Khóa luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế.
Chính vì vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá của các thầy giáo, cô giáo
để Khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lý Thị Hằng
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
3


Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ngân hàng. NH
Ngân hàng Nhà nước. NHNN
Ngân hàng Thương mại. NHTM
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHNo&PTN
T
Doanh nghiệp. DN
Tổ chức tín dụng. TCTD
Tổ chức xã hội TCXH
Vốn tiền gửi VTG
Lợi nhuận trước thuế LNTT
Lợi nhuận sau thuế LNST
Nhân viên NV
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản nhất thiết phải có
của bất kỳ hoạt động kinh doanh nào trong mỗi doanh nghiệp. Cần khẳng
định rằng không thể thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của
Nhà nước, cũng như các mục tiêu kinh doanh của Doanh nghiệp nói riêng
nếu không có vốn. NHTM với tư cách là một doanh nghiệp, có hoạt động

truyền thống là huy động vốn va cho vay thu lãi thì nguồn vốn còn quyết định
tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Nguồn vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng nguồn
vốn quan trọng nhất đối với ngân hàng là nguồn vốn tiền gửi của khách hàng.
Hoạt động đặc trưng của ngân hàng trong công tác huy động vốn là việc mở
tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng. Bằng cách đó,
ngân hàng sẽ huy động được nguồn vốn to lớn từ các tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội và bộ phận dân cư phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Hiện
nay, trong điều kiện kinh tế gặp nhiều khó khăn, hoạt động huy động vốn tiền
gửi của ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn và phải cạnh tranh quyết liệt với
nhau.
Đối với NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng, với đặc điểm là ngân
hàng cấp 3 hoạt động trên địa bàn huyện miền núi còn nhiều khó khăn, nên
ngân hàng chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực truyền thống là huy động vốn
và cho vay. Cũng xuất phát từ tình hình kinh tế địa phương còn nhiều khó
khăn, việc huy động vốn qua các kênh huy động khác còn hạn chế, nên
nguồn vốn tiền gửi đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động huy
động vốn của ngân hàng. Trong thời gian qua, mặc dù hoạt động huy động
vốn tiền gửi của ngân hàng đạt nhiều thành tựu trong việc tăng trưởng, gia
tăng nguồn vốn. Song, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong cơ cấu, kỳ hạn
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
vốn tiền gửi huy động dẫn đến hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng
vẫn chưa tương xứng với tiềm năng khai thác vốn của ngân hàng.
Xuất phát từ những lý do trên, nhận thức được tầm quan trọng của vốn
tiền gửi trong hoạt động ngân hàng, qua quá trình thực tập tại NHNo&PTNT
Chi nhánh Quảng Uyên – Cao Bằng cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo Th.S Phùng Việt Hà, em quyết định lựa chọn đề tài: Hiệu quả huy động
vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng để nghiên cứu cho

khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Một là, nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
thương mại.
- Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Uyên – Cao Bằng.
- Ba là, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT
Quảng Uyên – Cao Bằng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu: Ngân hàng No&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng.
+ Thời gian nghiên cứu: Số liệu lấy từ các báo cáo tài chính của chi nhánh
ngân hàng trong 3 năm 2010, năm 2011và năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong quá trình
viết khóa luận là: thống kê, tổng hợp, phân tích, điều tra
∗ Phương pháp thu thập số liệu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
được sử dụng từ nhiều nguồn khác nhau:
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
Nguồn dữ liệu bên trong ngân hàng, gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo
kết quả kinh doanh trong 3 năm 2010, 2011 và 2012, các tài liệu về lịch sử
hình thành và phát triển của Chi nhánh, tài liệu nhân sự
Nguồn dữ liệu bên ngoài ngân hàng: Các tạp chí, Website ngân hàng,
sách chuyên ngành, khóa luận, bài viết có liên quan

∗ Phương pháp xử lý số liệu:
Lập các bảng biểu, tính toán các chỉ số tài chính, rồi so sánh các số liệu
giữa các năm về số tuyệt đối và tỷ trọng để tìm ra xu hướng biến động của
hoạt động huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng.
5. Bố cục khóa luận.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu
tham khảo, nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về huy động vốn tiền gửi và hiệu quả huy
động vốn tiền gửi của NHTM.
Chương II: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi của
NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng.
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI VÀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Cơ sở lý luận về huy động vốn tiền gửi của NHTM.
1.1.1 Khái niệm vốn tiền gửi và huy động vốn tiền gửi của NHTM .
Khái niệm vốn tiền gửi: Theo khoản 9, Điều 20, Luật các tổ chức tín
dụng 2010 định nghĩa về tiền gửi như sau: “Tiền gửi là số tiền của tổ chức,
cá nhân gửi tại tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác có hoạt động ngân
hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi
và phải được hoàn trả cho người gửi tiền”.
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
Khái niệm huy động vốn tiền gửi của NHTM: Theo khoản 13, Điều 4,
Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì huy động vốn tiền gửi hay còn gọi là hoạt
động nhận tiền gửi được định nghĩa như sau: “Nhận tiền gửi là hoạt động

nhận tiền của các tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín
phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ
tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận”.
1.1.2 Đặc điểm vốn tiền gửi của NHTM.
∗ Tiền gửi trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM.
∗ Các NHTM hoạt động được chủ yếu nhờ vào nguồn vốn tiền gửi. Do nguồn
vốn này chiếm tỷ trọng lớn nên hầu hết các hoạt động chính của ngân hàng
đều dựa vào nguồn vốn này.
∗ Tiền gửi là nguồn vốn không ổn định, khách hàng có thể rút tiền của họ mà
không bị ràng buộc , nếu có ngân hàng chỉ phạt bằng việc chỉ trả lãi thấp hơn
mức cam kết với khách hàng. Chính vì vậy ngân hàng phải duy trì một lượng
tiền dự trữ đảm bảo khả năng thanh khoản, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền
của khách hàng.
1.1.3 Các hình thức huy động vốn tiền gửi của NHTM.
1.1.3.1 Phân loại theo kỳ hạn.
∗ Huy động tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất cứ
lúc nào và ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thỏa mãn các nhu cầu đó. Mục
đích của các khoản tiền gửi này không phải để hưởng lãi suất mà chủ yếu
dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền phần lớn là các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp, các cá nhân kinh doanh buôn bán phải thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để
trả cho người thứ ba. Hình thức rút có thể là lấy tiền mặt hoặc qua hình thức
thanh toán bằng séc. Đặc biệt người gửi tiền có thể không cần trực tiếp đến
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
ngân hàng giao dịch mà có thể rút tiền qua các máy rút tiền tự động (máy
ATM). Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân

hàng nên mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm
chí là không trả lãi.
∗ Huy động tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi
vào ngân hàng có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền. Khoản tiền này thường
gắn với các tổ chức kinh tế có chu kỳ kinh doanh gần như xác định, ít có sự
biến động. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao, ngân hàng có thể chủ động
trong quá trình sử dụng, vì thế mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi
tiền cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ ngân
hàng còn vì mục đích sinh lợi. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất
nhanh và rõ nét đến hoạt động huy động nguồn vốn này của ngân hàng.
Ở Việt Nam, hình thức huy động vốn tiền gửi bằng các chứng chỉ tiền
gửi với các kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng ngày càng phổ biến,
đã và đang phát huy vai trò tạo lập vốn cho ngân hàng.
∗ Huy động tiền gửi tiết kiệm.
Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các NHTM. Bao gồm
các loại sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền
có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc
nào của ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là một sản phẩm mà ngân hàng cung
ứng để phục vụ khách hàng có nguồn tiền nhàn rỗi muốn gửi tiển vào ngân
hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lời mà không thiết lập được mục tiêu sử
dụng trong tương lai. Khi sử dụng dịch vụ này, khách hàng có thể gửi tiền và
rút tiền bất cứ lúc nào. Các giao dịch này không thường xuyên, chủ yếu là
giao dịch gửi tiền và rút tiền trực tiếp. Do tính chất không ổn định nên lãi suất
của tiền gửi tiết kiệm này rất thấp.
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân

hàng
Khi gửi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn khách hàng sẽ được ngân hàng
cấp cho một sổ tiết kiệm. Sổ này sẽ phản ánh tất cả các giao dịch gửi tiền, rút
tiền, số dư hiện có, tiền lãi được hưởng hoặc khách hàng sẽ được cấp một báo
cáo tài khoản sau mỗi giao dịch. Mỗi lần giao dịch, khách hàng phải xuất
trình sổ tiết kiệm và chỉ có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ như gửi
tiền và rút tiền, không thực hiện được giao dịch thanh toán như loại tiền gửi
thanh toán.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ
có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với ngân
hàng.
Đây là khoản tiền tích lũy có tính chất như tiền gửi có kỳ hạn thông
thường. Khách hàng gửi vì mục tiêu an toàn và sinh lợi. Chủ yếu là những cá
nhân có thu nhập ổn định và thường xuyên, thường là công chức, viên chức
hoặc những người đã nghỉ hưu. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng trong
việc thu hút đối tượng khách hàng này. Khi gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn
khách hàng cũng được giao giữ một sổ tiết kiệm.
Các hình thức thường thấy là: chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, tiết kiệm nhà
ở, tiết kiệm dự thưởng
1.1.3.2 Phân theo loại tiền gửi.
∗ Tiền gửi bằng nội tệ
Là loại tiền gửi bằng đồng Việt Nam (VNĐ) gửi vào ngân hàng và
hường lãi suất tiền Việt Nam được uy định tại thời điểm gửi tiền. Đây là loại
tiền chiếm tỷ trọng lớn trong vốn huy động tiền gửi của các NHTM ở Việt
Nam.
∗ Tiền gửi bằng ngoại tệ
Là loại tiền gửi bằng ngoại tệ gửi vào ngân hàng và hưởng lãi suất ngoại
tệ gửi. Các loại ngoại tệ được huy động chủ yếu là các ngoại tệ mạnh như:
USD, EUR, GBP

11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
1.1.3.3 Phân theo đối tượng gửi tiền.
∗ Tiền gửi từ dân cư.
Tiền gửi dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân
cư trong xã hội gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn, thanh toán và sinh
lợi. Tiền gửi của dân cư bao gồm các hình thức tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi
thanh toán. Đây là khu vực huy động đầy tiềm năng cho ngân hàng. Vì thế, để
khai thác nguồn vốn này, ngân hàng cần chú trọng đa dạng hóa các hình thức
huy động cũng như lãi suất hợp lý.
∗ Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội.
Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao
trong tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các
doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều lập tài khoản tiền gửi trong ngân hàng. Các
doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng khi bán được hàng hóa và rút ra khi cần.
Chu kỳ rút tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau.
Do vậy ngân hàng có trong tay một khoản tiền lớn có thể sử dụng một cách
tương đối thuận lợi.
∗ Tiền gửi từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi
lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán Mục đích của những
khoản tiền gửi này là để NHTM sử dụng các dịch vụ lẫn nhau, như: Thanh
toán hộ, phát hành hộ chứng chỉ tiền gửi, giao dịch ngoại tệ, giúp mua bán
chứng khoán, tư vấn đầu tư, cho vay hợp vốn, đồng tai trợ Mặt khác, các
ngân hàng đang có nguồn dự trữ vượt yêu cầu có thể cho các ngân hàng khác
vay để hưởng lãi suất.
1.2 Hiệu quả huy động vốn tiền gửi của NHTM.
1.2.1 Khái niệm.
Cho tới nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về hiệu

quả huy động vốn. Đó là sự gia tăng quy mô vốn huy động so với vốn chủ sử
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
hữu, chi phí huy động vốn thấp, hay là lợi nhuận mang lại từ việc sử dụng
vốn
Nói cách khác, hiệu quả huy động vốn tiền gửi được
hiểu là kết quả hoạt động huy động vốn tiền gửi mà ngân hàng đạt được phù
hợp với nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý nhất, đảm bảo mục tiêu an
toàn và sinh lời cao của ngân hàng trong từng thời kỳ.
Như vậy, trên giác độ ngân hàng, để đạt được hiệu quả huy động vốn tiền
gửi cao, ngân hàng cần bám sát nhu cầu sử dụng vốn, huy động vốn không
những đáp ứng nhu cầu mà còn phù hợp về cơ cấu, kỳ hạn, loại tiền với chi
phí huy động hợp lý nhất. Đồng thời phải duy trì được tính ổn định cao của
các nguồn tiền huy động. Có như vậy mời hạn chế được rủi ro thanh khoản,
rủi ro lãi suất và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi của NHTM.
∗ Tỷ lệ tăng trưởng vốn tiền gửi huy động năm sau so với năm trước (1).
(1) = x100%
Tỷ lệ này cho biết: Tốc độ tăng trưởng vốn năm sau so với năm trước là
bao nhiêu. Tỷ lệ này càng cao thì hiệu quả huy động vốn tiền gửi càng cao.
∗ Cơ cấu vốn tiền gửi huy động.
Một yếu tố quan trọng khác được đưa ra để đánh giá hiệu quả huy động
vốn tiền gửi của NHTM là cơ cấu vốn. Cơ cấu vốn huy động được phản ánh
thông qua tỷ trọng các loại tiền gửi trên tổng số nguồn vốn tiền gửi mà ngân
hàng huy động được.
Tỷ trọng của nguồn vốn tiền gửi i =
∗ Chi phí huy động vốn tiền gửi bình quân năm sau so với năm trước (2).
(2) = x100%
Chỉ tiêu này cho biết: Tổng chi phí huy động vốn tiền gửi mà ngân hàng

phải bỏ ra để có được 1 đồng vốn khả dụng năm sau cao hơn hay thấp hơn so
với năm trước. Chỉ tiêu này phản ánh hoạt động huy động vốn là hiệu quả nếu
nó nhỏ hơn 1.
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
Trong đó:
Chi phí huy động vốn tiền gửi BQ năm N =
∗ Khả năng đáp ứng nhu cầu cho vay từ nguồn tiền gửi năm sau so với năm
trước.
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ đáp ứng nhu cầu vay từ nguồn tiền gửi năm
sau cao hơn hay thấp hơn so với năm trước, trong đó:
Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu vay năm N = x100%
Chỉ tiêu này cho biết: 1 đồng vốn tiền gửi mà ngân hàng huy động được sẽ
đáp ứng được bao nhiêu % nhu cầu vay của khách hàng.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi của
NHTM.
1.2.3.1 Nhân tố môi trường bên trong ngân hàng.
∗ Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Chiến lược kinh doanh có thể nói là đường lối, phương hướng hoạt động
của một ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh khác nhau.
Điều này phụ thuộc vào từng điểm mạnh, điểm yếu, khả năng cũng như hạn
chế của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh xác định quy mô huy động có thể
mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các loại nguồn vốn,
chi phí hoạt động có thể tăng hay giảm.
Chiến lược kinh doanh liên quan đến huy động vốn tiền gửi bao gồm:
Chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch vụ. Đây là
các yếu tố quan trọng. Với việc lãi suất huy động tăng thì thu hút được nguồn
vốn đi vào ngân hàng rất lớn. Song, hiệu quả của việc huy động vốn giảm do
chi phí huy động tăng. Do đó, quy mô nguồn vốn huy động được sẽ phụ thuộc

chủ yếu vào chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
∗ Uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng.
Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của
khách hàng đối với ngân hàng. Uy tín của ngân hàng được đánh giá thông qua
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
một quá trình hoạt động lâu dài cùng với những thành quả mà ngân hàng đạt
được. Uy tín của ngân hàng không phải là yếu tố vững bền mà cần có sự nỗ
lực không ngừng để giữ gìn và phát huy uy tín của mình. Một ngân hàng có
uy tín sẽ thuận lợi trong việc đặt quan hệ với khách hàng và thu hút nguồn
vốn từ khách hàng. Đồng thời, ngân hàng có nguồn lực tài chính tốt là cơ sở
để phát triển hoạt động kinh doanh, tạo sự tin tưởng từ khách hàng và nhà đầu
tư.
∗ Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ của ngân hàng.
Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động của ngân hàng là yếu tố góp
phần tạo dựng hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng. Một ngân hàng
có cơ sở vật chất hiện đại và mạng lưới hoạt động rộng khắp sẽ dễ dàng thu
hút nguồn vốn do khách hàng yên tâm hơn khi gửi tiền vào ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng ngày càng phát triển so với trước đây. Việc áp
dụng máy tính là một cuộc cách mạng trong hoạt động của ngân hàng. Nhờ có
hệ thống tin học hiện đại, ngân hàng có thể thu thập thông tin từ khách hàng,
về thị trường nhanh chóng và chính xác. Từ đó có thể kịp thời hoạch định và
triển khai các chiến lược kinh doanh phù hợp.
∗ Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng.
Đội ngũ nhân sự là nguồn lực quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp nào
cũng quan tâm. Một đội ngũ nhân sự giỏi sẽ giúp ngân hàng vận hành tốt và
đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Đối với công tác huy động vốn
tiền gửi, một đội ngũ giao dịch viên vững nghiệp vụ, thao tác nhanh, thành
thạo, thái độ niểm nở, ân cần với khách hàng sẽ tạo ấn tượng tốt đối với khách

hàng, qua đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch và gửi tiền tại
ngân hàng.
1.2.3.2 Nhân tố môi trường bên ngoài ngân hàng.
∗ Chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động ngân hàng.
Pháp luật được đặt ra để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Do vậy tất cả
mọi hoạt động của ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Cụ thể là:
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
Luật các tổ chức tín dụng 2010, Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các văn
bản pháp luật khác như: Thông tư, chỉ thị Lĩnh vực hoạt động của ngân
hàng là vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, vì vậy các hoạt động của ngân
hàng luôn được Nhà nước quản lý chặt chẽ bằng các văn bản pháp quy. Mỗi
văn bản đều có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động ngân hàng, kể cả hoạt động
huy động vốn.
∗ Chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nước.
Chính sách tiền tệ là công cụ điều tiết hoạt động của nền kinh tế, vì thế
hoạt động của ngân hàng phải tuân theo chính sách này trong từng thời kỳ. Nó
tác động đến công tác huy động vốn của NHTM thông qua các công cụ như:
Lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc
∗ Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong và ngoài nước.
Đây là yếu tố khách quan có tác động lên tất cả các ngành nghề kinh tế,
bao gồm cả ngân hàng. Sự ổn định chính trị trong và ngoài nước có tác đông
rất rõ rệt lên hoạt động của hệ thống ngân hàng. Các cuộc bãi công, biểu tình,
sụp đổ chính phủ luôn kéo theo tình trạng huy động vốn của ngân hàng suy
giảm nặng nề bởi người dân không còn tin tưởng. Ngược lại, sự đồng tâm,
nhất trí, ổn định trong bộ máy lãnh đạo sẽ giúp cho các NHTM huy động vốn
một cách dễ dàng.
Nền kinh tế ở trạng thái tăng trưởng hay suy thoái đều có tác động sâu
sắc đến hoạt động ngân hàng. Trong trạng thái tăng trưởng của nền kinh tế,

người dân có thu nhập cao, ngân hàng dễ dàng huy động được nguồn tiền
nhàn rỗi này để đáp ứng cho các nhu cầu vay của doanh nghiệp để mở rộng
quy mô sản xuất. Ngược lại, kinh tế suy thoái, ngân hàng cũng khó khăn hơn
trong việc huy động tiền gửi từ dân cư, doanh nghiệp cũng có xu hướng giảm
dần quy mô sản xuất. Do vậy, hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng suy
giảm.
∗ Năng lực tài chính, thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt của người dân.
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
Năng lực tài chính và nguồn thu nhập của khách hàng càng cao thì họ
càng có điều kiện và nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng. Khi thu nhập tăng lên,
khả năng tích lũy của ngân hàng cũng sẽ tăng lên. Vì thế, việc phân bổ dân
cư, thu nhập của người dân là nguồn lực tiềm tàng có thể khai thác nhằm mở
rộng quy mô huy động vốn tiền gửi của các NHTM.
Tâm lý, thói quen thích sử dụng tiền mặt của đại bộ phận người dân Việt
Nam là yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM.
Nó cản trở việc người dân sử dụng các dịch vụ của ngân hàng cũng như việc
gửi tiền của ngân hàng. Vì vậy, việc tuyên truyền để thay đổi thói quen sử
dụng tiền mặt của khách hàng là việc ngân hàng cần hết sức quan tâm để có
thể thực hiện tốt việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư, nhằm phục vụ hoạt
động kinh doanh của ngân hàng và đáp ứng vốn cho nền kinh tế.
∗ Sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới như
hiện nay, các NHTM không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh
với các định chế tài chính khác trong nước và nước ngoài về mọi mặt như:
Năng lực tài chính, công nghệ ngân hàng, nguồn nhân lực Nếu ngân hàng
không có ưu thế cạnh tranh thì sẽ khó thành công trong hoạt động kinh doanh
nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.
Nhìn chung có rất nhiều những yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn

của ngân hàng. Các yếu tố này tác động đến mọi hoạt động, ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh của ngân hàng. Mỗi ngân hàng khi hoạt động đều cần phải
tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu. Những yếu tố tác động này có tính hai mặt:
Có thể tác động tích cực đồng thời tác động tiêu cực tới ngân hàng. Ngân
hàng nào xác định đúng, chính xác các yếu tố tác động sẽ huy động được vốn
với chi phí rẻ, từ đó nâng cao hiệu quả huy động.
CHƯƠNG II
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA
NHNo&PTNT QUẢNG UYÊN – CAO BẰNG.
2.1 Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao
Bằng.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện
Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng được hình thành theo nghị định số: 53/HĐBT.
Ngày 26 tháng 3 năm 1988. Từ chi nhánh Ngân hàng Nhà nước cấp huyện
bóc tách ra thành hai Ngân hàng: Một bộ phận thuộc quản lý hành chính Nhà
nước thành phòng Đại diện Ngân hàng Nhà nước và một bộ phận quản lý các
Doanh nghiệp, hộ nông dân và nhận tiền gửi dân cư thành Ngân hàng Phát
triển Nông nghiệp và được gọi tên là: Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp huyện Quảng Uyên. Để thực hiện các chức năng trung gian tín dụng,
chức năng trung gian thanh toán, chức năng trung gian “tạo tiền” (tạo ra thanh
toán).
Năm 1990, với sự ra đời của hai pháp lệnh Ngân hàng là “Pháp lệnh
Ngân hàng Nhà nước” và “Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công
ty Tài chính” đã phân biệt rõ chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh tín dụng, tiền tệ, cung ứng và điều hoà lưu thông tiền tệ Với
chức năng kinh doanh của các Ngân hàng thương mại; cùng với thời điểm này

năm 1990, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp huyện Quảng Uyên được đổi
tên thành Ngân hàng Nông nghiệp huyện Quảng Uyên theo Quyết định số:
603/NH-QĐ, ngày 22 tháng 12 năm 1990 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Đến tháng 6 năm 1998 lại đổi tên một lần nữa được gọi là
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn theo quyết định số:
198/1998/QĐ-NHNN, ngày 02 tháng 6 năm 1998 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng.
Cũng như chức năng của các ngân hàng thương mại khác ở Việt Nam,
Chi nhánh có các chức năng như: Trung gian tín dụng, trung gian thanh toán
và chức năng tạo tiền. Cụ thể như: Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo
các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi, tiếp
nhận vốn ủy thác đầu tư, nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong nước; Cho
vay ngắn, trung và dài hạn; Chiết khấu thương phiếu, công trái và giấy tờ có
giá; Cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức điều hành.
NHNo&PTNT Quảng Uyên có tổng số 19 cán bộ, trong đó 70% cán bộ có
trình độ đại học và trên đại học, 30% cán bộ trình độ trung cấp. Có 60% cán
bộ là đảng viên.
Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Quảng Uyên theo ngành dọc bao
gồm: Giám đốc chịu trách nhiệm chung toàn ngân hàng và các trưởng phòng
phụ trách các phòng ban liên quan.
Giám đốc: ( Bà Vương Thị Dung): Có nhiệm vụ chủ yếu là điều hành và
quản lý mọi hoạt động của chi nhánh theo đúng pháp luật nhà nước, các thông
tư, chỉ thị của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam.
Phòng kế hoạch kinh doanh: (Trưởng phòng: Bà Ma Thị Kiều): Phụ trách
công tác kế hoạch của Chi nhánh, làm nhiệm vụ huy động vốn, cấp tín dụng

và thực hiện một số dịch vụ ngân hàng cho khách hàng theo đúng quy định,
thể lệ của Thống đốc NHNN và các hướng dẫn thực hiện của NHNo&PTNT
Việt Nam.
Phòng kế toán và ngân quỹ: ( Trưởng phòng: Bà Nguyễn Thu Hậu): Chịu
trách nhiệm về công tác tài chính và hạch toán kế toán của chi nhánh theo
đúng các quy định của Nhà nước và của ngành. Là phòng có trách nhiệm
kiểm tra các chứng từ thanh toán của các phòng ban tại chi nhánh. Thực hiện
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
các nghiệp vụ tiền tệ kho quỹ, quản lý quỹ nghiệp vụ của chi nhánh, thu chi
tiền mặt, quản lý các tài sản quỹ và hồ sơ thế chấp cầm cố.
Phòng kiểm soát: (Trưởng phòng: Bà Trịnh Hồng Điệp): Chịu trách
nhiệm kiểm tra toàn bộ hoạt động của các nghiệp vụ tại chi nhánh.
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức NHNo&PTNT Quảng Uyên.
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao
Bằng.
Với đặc điểm là ngân hàng cấp 3 của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam, NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng có
bề dày lịch sử phát triển lâu dài, các hoạt động của ngân hàng đã hỗ trợ cho
sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong nhiều năm qua đã thể hiện
vai trò quan trọng của ngân hàng ở địa phương. Song, do đặc điểm kinh tế xã
hội, trình độ dân cư còn thấp, ngân hàng được đặt trên địa bàn là huyện vùng
núi còn nhiều khó khăn, nên sự phát triển của ngân hàng chưa thật sự tương
xứng với tiềm năng.
Bảng 2.1: Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng
Uyên – Cao Bằng.
Đơn vị tính: Triệu đồng, %.
Chỉ
tiêu


m 2010

m 2011

m 2012
So sánh
năm 2011 với
2010
So sánh năm
2012 với 2011
S T Số T
GIÁM ĐỐC.
PHÒNG KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ.
PHÒNG
KIỂM SOÁT.
PHÒNG KẾ HOẠCH
KINH DOANH.
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
ố tiền ỷ lệ tiền ỷ lệ
Doan
h thu
18
3.301
18
8.391
20

3.060
5.
090
2
7.77
14.
669
7.
78
Chi
phí
15
1.852
15
3.693
17
1.366
1.
841
1
2.12
17.
673
1
1.5
LNTT
31.
449
34.
698

31.
694
3
240
1
0.33
(3.
004)
(
8.66)
Thuế
7.8
62
8.6
74
7.9
23
8
12
1
0.33
(75
1)
(
8.66)
LNST
23.
587
26.
024

23.
771
2.
437
1
0.33
(2.
253)
(
8.66)
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng.
Về doanh thu, năm 2011 doanh thu của ngân hàng là 188.391 triệu
đồng, tăng 5.090 triệu đồng so với năm 2010, với tỷ lệ tăng 27.77%. Năm
2012, doanh thu tăng nhẹ 7.78% so với năm 2011, lên mức 203.060 triệu
đồng.
Chí phí của ngân hàng cũng biến động tăng qua các năm. Năm 2010,
chi phí của ngân hàng là 151.852 triệu đồng. Năm 2011, tăng lên mức
153.693 triệu đồng, tăng 1.841 triệu đồng so với năm 2010 và tỷ lệ tăng là
12.12%. năm 2012, chi phí ngân hàng tăng 17.673 triệu đồng lên mức
171.366 triệu đồng, tăng 11.5% so với năm 2011.
Năm 2010, lợi nhuận trước thuế của ngân hàng là 31.449 triệu đồng,
đóng góp vào ngân sách nhà nước 7.862 triệu đồng và lợi nhuận ròng trong
năm là 23.587 triệu đồng. Năm 2011, lợi nhuận sau thuế là 26.024 triệu đồng,
tăng 10.33% so với năm 2010. Năm 2012, lợi nhuận sau thuế giảm 8.66% so
với năm 2011 ở mức 23.771 triệu đồng, đóng góp ngân sách nhà nước 7.923
triệu đồng.
2.2 Thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT Quảng
Uyên – Cao Bằng.
2.2.1Về tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi huy động.
21

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
Tiền gửi của khách hàng là cơ sở để tạo lập nguồn vốn kinh doanh ổn
định và vững chắc nhằm đáp ứng nhu cầu vốn phát triển kinh tế địa phương.
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quảng Uyên luôn tích cực khai thác
mọi nguồn vốn trong dân cư và sử dụng lãi suất linh hoạt, coi huy động vốn là
nghiệp vụ hàng đầu để đứng vững sự tồn tại và phát triển đa dạng hoá hình
thức huy động kết hợp với đòn bẩy lãi suất phù hợp, đồng thời tăng cường
công tác tuyên truyền, quảng cáo tiếp thị. Nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng đặc biệt là áp dụng ứng dụng tin học và giao dịch được nhanh chóng và
thuận lợi, đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng đầy đủ. Được khách hàng tin
tưởng và tín nhiệm.
Bảng 2.2: Quy mô vốn tiền gửi huy động tại NHNo&PTNT Quảng Uyên
– Cao Bằng.
Đơn vị tính: Triệu đồng, %.
Chỉ tiêu

m 2010

m 2011

m 2012
So sánh
năm 2011 với
2010
So sánh
năm 2012 với
2011
S
ố tiền

T
ỷ lệ
S
ố tiền
T
ỷ lệ
Quy mô
vốn tiền gửi huy
động.
24
4.141
30
3.536
31
1.279
5
9.395
2
4.33
7.
743
2
.55
Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Quảng Uyên – CB.
Qua bảng số liệu trên ta thấy, vốn huy động tiền gửi của ngân hàng có sự
tăng trưởng qua các năm nhưng không đồng đều. Năm 2010, quy mô vốn tiền
gửi huy động đạt 244.141 triệu đồng. Năm 2011, mặc dù nền kinh tế chung
còn trong giai đoạn khó khăn, song hoạt động huy động vốn tiền gửi của
NHNo&PTNT Quảng Uyên vẫn có sự tăng trưởng vượt mức kế hoạch lên
303.536 triệu động, tương ứng tỷ lệ 24.33%. Sang năm 2012, mức tăng

trưởng quy mô vốn tiền gửi của NH chỉ đạt 2.55% so với năm 2011 với
311.279 triệu đồng.
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
Từ số liệu thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng, ta có:
Tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi năm 2011 = x100 = 124.33%
Tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi năm 2012 = x100 = 102.55%
Như vậy, trong giai đoạn nghiên cứu, hoạt động huy động vốn tiền gửi
của ngân hàng xét về khía cạnh gia tăng theo quy mô là có sự tăng trưởng.
Năm 2011, tốc độ tăng trưởng vốn đạt 124.33% so với năm 2010. Sang năm
2012, mặc dù sức tăng trưởng là nhẹ, đạt 102.55% so với năm 2011. Mức
tăng trưởng vốn qua các năm không đồng đều được lý giải rằng, năm 2011 sở
dĩ NH đạt được mức tăng trưởng này là do bối cảnh kinh tế khó khăn, các
kênh đầu tư khác không còn hấp dẫn dân chúng, đồng thời việc hạn chế chi
tiêu, gia tăng vốn tích lũy cũng được quan tâm nhiều hơn. Sang năm 2012,
nền kinh tế vẫn chưa thoát khỏi cảnh trì trệ, nên kênh đầu tư của dân chúng
hầu như ít thay đổi, hơn nữa phản xạ của dân chúng đối với nền kinh tế cũng
đã hình thành và ổn định từ năm 2011, nên dòng tiền gửi vào ngân hàng cũng
ít biến động, vì vậy mức tăng trưởng vốn tiền gửi của ngân hàng năm 2012
tăng trưởng ít hơn so với mức tăng trưởng năm 2011. Song, trong cả giai
đoạn nghiên cứu, hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng xét về quy
mô là hiệu quả.
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
Biểu đồ 2.1: Quy mô vốn tiền gửi huy động của NHNo&PTNT Quảng
Uyên – Cao Bằng giai đoạn 2010 – 2012.
Đơn vị tính: Triệu đồng.
2.2.2 Về cơ cấu vốn tiền gửi huy động.

∗ Cơ cấu vốn tiền gửi phân theo đối tượng gửi tiền.
Bảng2.3 : Cơ cấu vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng
phân theo đối tượng gửi tiền.
Đơn vị: Triệu đồng, %
Chỉ
tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
So sánh
năm 2011 với
2010
So sánh
năm 2012 với
2011
S
ố tiền
T
ỷ lệ
S
ố tiền
T
ỷ lệ
Tổng
VTG huy
động.
24
4.141
1
00
30
3.536

1
00
31
1.279
1
00
5
9.395
2
4.33
7.
743
2
.55
Tiền
gửi dân cư
18
7.183
7
6.67
23
6.115
7
7.92
24
3.358
7
8.18
4
8.932

2
6.14
7.
243
3
.07
Tiền
gửi của
TCKT
42.
810
1
7.57
43.
861
1
4.45
45.
385
1
4.58
1.
051
2
.46
1.
524
3
.47
Tiền

gửi của
TCTD
14.
148
5
.76
23.
560
7
.63
22.
536
7
.24
9.
412
6
6.53
(
1.024)
(
4.35)
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Quảng Uyên – CB.
Tiền gửi của dân cư: Năm 2010, tiền gửi của dân cư là 187.183 triệu
đồng, chiếm 76.67% tổng vốn tiền gửi huy động của NH. Năm 2011, nguồn
vốn tiền gửi của dân cư đạt 236.115 triệu đồng, chiếm 77.92% quy mô vốn
tiền gửi huy động trong năm và tăng 26.14% so với năm 2010. Năm 2012,
nguồn vốn tiền gửi NH huy động được trong dân cư là 243.358triệu đồng,
tăng 3.07 so với năm 2011, đạt tỷ trọng 78.18% trong cơ cấu vốn tiền gửi huy
động trong năm. Như vậy, quy mô vốn tiền gửi huy động từ bộ phận dân cư

24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
luôn đạt mức cao và có sự tăng trưởng trong 3 năm nghiên cứu, tỷ trọng vốn
tiền gửi cũng ở mức cao nhất trong cơ cấu vốn tiền gửi huy động của NH.
Điều đó cho thấy NH đã làm tốt vai trò định vị khách hàng và tạo được niềm
tin từ bộ phận khách hàng này. Vì thế nguồn vốn tiền gửi huy động từ bộ
phận dân cư là hiệu quả.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế giao động ở mức 14% đến 17% trong cơ
cấu vốn tiền gửi huy động của NH và có sự suy giảm dần theo các năm
nghiên cứu. Năm 2010, tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 42.810 triệu đồng,
chiếm 17.57% cơ cấu vốn tiền gửi huy động trong năm. Năm 2011, với tốc độ
tăng trưởng 2.46% so với năm 2010, bộ phận vốn này tăng lên mức 43.861
triệu đồng, chiếm tỷ lệ 14.45 cơ cấu vốn tiền gửi huy động trong năm. Năm
2012, số tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 45.385 triệu đồng, tăng 3.47% so
với năm 2011. Ta thấy quy mô và tốc độ tăng trưởng của bộ phận vốn này còn
khiêm tốn, nguyên nhân xuất phát từ tác động của kinh tế khó khăn ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp, việc sản xuất, kinh doanh gấp nhiều khó
khăn. Do đó nhu cầu gửi tiền trong NH của doanh nghiệp cũng giảm. Điều đó
cho thấy hoạt động huy động vốn tiền gửi từ bộ phận này không đạt hiệu quả.
Tiền gửi của các TCTD khác được giữ giao động dưới 8%, chiếm tỷ
trọng nhỏ trong cơ cấu vốn tiền gửi huy động của NH. Năm 2010, quy mô
nguồn vốn này là 14.148 triệu đồng, chiếm 5.76% cơ cấu vốn tiền gửi huy
động. Năm 2011, với tỷ lệ tăng trưởng 66.53%, mức vốn này tăng lên 23.560
triệu đồng, chiếm 7.63% cơ cấu vốn huy động trong năm. Năm 2012, nguồn
vốn này suy giảm nhẹ 4.35% xuống còn 22.536 triệu đồng, chiếm 7.24% cơ
cấu vốn huy động. Như vậy, sự biến động của nguồn vốn này cho thấy, mặc
dù kinh tế khó khăn, song ngân hàng đã làm tốt công tác thanh toán thông qua
hệ thống liên ngân hàng. Vì tiền gửi của các TCTD khác tại ngân hàng chỉ
mang mục đích thanh toán hộ nên tính chất ổn định của nguồn vốn này là

25
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
thấp. Trong 3 năm nghiên cứu, cơ cấu của thành phần vốn này chỉ giao động
dưới mức 8% được coi là hợp lý.
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn tiền gửi huy động theo đối tượng gửi tiền của
NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng
Đơn vị tính: Triệu đồng.
∗ Cơ cấu vốn tiền gửi phân theo kỳ hạn.
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng
phân theo kỳ hạn gửi tiền.
Đơn vị: Triệu đồng, %
Chỉ
tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
So sánh
năm 2011 với
2010
So sánh
năm 2012 với
2011
Số
tiền
T
ỷ lệ
S
ố tiền
T
ỷ lệ
Tổng

VTG huy
động
24
4.141
1
00
30
3.536
1
00
31
1.279
1
00
59.
395
2
4.33
7
.743
2
.55
Tiền
gửi không
kỳ hạn
40.
210
1
6.47
45.

318
1
4.93
44.
326
1
4.24
5.1
08
1
2.70
(
992)
(
2.19)
TGC
KH< 12
tháng
17
8.540
7
3.13
22
8.654
7
5.33
23
5.296
7
5.59

11
0.114
6
1.67
6
.642
2
.30
TGC
KH> 12
tháng
25.
391
1
0.4
29.
564
9
.74
31.
657
1
0.17
4.1
73
1
6.43
2
.093
7

.08
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Quảng Uyên – CB.
Sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn của NH luôn hấp dẫn khách hàng hơn so
với sản phẩm tiền gửi không kỳ hạn. Trong đó tiền gửi ngắn hạn chiếm tỷ
trọng lớn nhất, điều này cho thấy tâm lý của khách hàng không muốn gửi tiền
dài hạn do không dự báo trước được biến động của lãi suất, mặt khác là để
thuận tiện cho viêc sử dụng tiền khi có nhu cầu phát sinh.

×