Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương Mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.2 KB, 68 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Thực tập cuối khoá là quá trình sinh viên đi tới các cơ sở để tìm hiểu và
học tập cách làm việc, bước đầu tiếp cận với thực tế. Với mục đích của nhà
trường là muốn sinh viên của mình có thể kiểm nghiệm những kiến thức đã
được nhà trường trang bị nhằm nắm vững hơn những kiến thức mà mình đã có,
cũng như giúp sinh viên có cơ hội trực tiếp tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế
để sau này ra trường có thể dễ dàng thích nghi hơn với môi trường làm việc.
Qua thời gian thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
Chi nhánh Thanh Hóa, em đã được tiếp xúc với thực tế để so sánh với những lý
thuyết mà mình đã được học ở trường và cũng là dịp để em hoàn thiện bản thân
mình, học hỏi và rút ra được nhiều kinh nghiệm cho bản thân. Có được điều đó
là nhờ vào sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của Ban giám đốc và các anh chị đang
công tác tại ngân hàng.
Đặc biệt, em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn luận văn là PGS.TS
Nguyễn Thị Phương Liên đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới ban lãnh đạo Ngân hàng
thương mại cổ phần Đông Nam Á Chi nhánh Thanh Hóa, các anh chị trong
phòng khách hàng doanh nghiệp cùng toàn thể các anh chị trong chi nhánh đã
tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em được tham gia tiếp cận thực tế
hoạt động của chi nhánh nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô trường
Trường đại học Thương Mại cùng các anh chị tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đông Nam Á Chi nhánh Thanh Hóa dồi dào sức khỏe và luôn hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
1
SV: Bùi Thị Ngọc Hạnh- 09D180256
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng


MỤC LỤC
2
2
SV: Bùi Thị Ngọc Hạnh- 09D180256
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU , SƠ ĐỒ
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Seabank Thanh Hóa
Bảng 2: Tình hình hoạt động cho vay tại Chi nhánh Seabank Thanh Hóa.
Bảng 3: Thống kê dư nợ của các nhóm nợ từ 1 đến 5 tại Chi nhánh
Bảng 4: Kết quả kinh doanh rút gọn của Chi nhánh SeAbank Thanh Hóa
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của NH TMCP Đông Nam Á Chi nhánh Thanh Hóa
Sơ đồ 2: : Quy trình thẩm định tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á Chi nhánh
Thanh Hóa
3
3
SV: Bùi Thị Ngọc Hạnh- 09D180256
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết
tắt
Tên đầy đủ
CBTD Cán bộ tín dụng
CK Chiết khấu
CTCP Công ty cổ phần
CV Cho vay
DN Doanh nghiệp
KH Khách hàng
KD Kinh doanh
LNST Lợi nhuận sau thuế
NH Ngân hàng

TMCP Thương Mại Cổ Phần
NHTM Ngân hàng Thương Mại
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
TCTD Tổ chức tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
TG Tiền gửi
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSĐB Tài sản đảm bảo
VLĐ Vốn lưu động
4
4
SV: Bùi Thị Ngọc Hạnh- 09D180256
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
PHẦN MỞ ĐẦU
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hòa mình vào xu thế chung, nền kinh tế Việt Nam hiện nay đã và đang
trong giai đoạn thực hiện đổi mới toàn diện nhằm tạo những bước chuyển biến
mạnh mẽ đưa đất nước nhanh chóng đi lên, cơ bản trở thành một nước công
nghiệp hiện đại vào năm 2020. Nền kinh tế sẽ không thể phát triển nếu không có
hoạt động kinh doanh đầu tư. Hoạt động đầu tư được coi như chìa khóa, tiền đề
cho sự phát triển. Đầu tư theo dự án được xem như một hình thức đầu tư có căn
bản nhất và đem lại hiệu quả kinh tế, phòng ngừa được rủi ro.
Tồn tại và vận hành trong nền kinh tế với tư cách là một chủ thể trung
gian trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng là một kênh phân phối vốn của xã hội.
Để có hoạt động hiệu quả,các ngân hàng không những phải làm tốt công tác vay
mà cần phải làm tốt công tác cho vay của mình. Cho vay không chỉ đem lại
nguồn lợi cho ngân hàng mà còn đặc biệt giúp các doanh nghiệp có đủ vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển của mình. Để có thể thực hiện tốt
công tác cho vay đòi hỏi các ngân hàng phải có nghiệp vụ thẩm định một cách

hoàn thiện và chính xác. Công tác này góp phần quan trọng trong hoạt động kinh
doanh cũng như bảo đảm an toàn của các NHTM.
Bên cạnh những thành quả đã đạt được trong thời gian qua, ngân hàng
thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Thanh Hóa còn gặp phải không ít
khó khăn và nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng như công tác thẩm định trong
cho vay còn chưa thực sự hiệu quả,; chất lượng tín dụng còn chưa tốt; nợ xấu
tăng cao… Từ nhận thức trên, trong thời gian thực tập tại ngân hàng thương mại
cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Thanh Hóa, em đã chọn và nghiên cứu đề tài:
“Thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương Mại cổ phần
Đông Nam Á chi nhánh Thanh Hóa” làm khóa luận tốt nghiệp.
Do hạn chế về thời gian và trình độ bản thân nên bản khóa luận tốt nghiệp
chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận được ý kiến đóng góp của các
5
SV: Bùi Thị Ngọc Hạnh- 09D180256
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
thầy (cô) giáo để bài khóa luận được hoàn thiện hơn nữa. Qua đó em có điều
kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn công tác thực
tế sau này.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về cho vay dự án đầu tư và thẩm
định tài chính dự án đầu tư của ngân hàng thương mại.
- Phân tích và làm rõ thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân
hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á Chi nhánh Thanh Hóa. Trên cơ sở đó
đánh giá những kết quả đạt được, rút ra những tồn tại và nguyên nhân.
- Từ kết quả phân tích thực trạng, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng Thương mại cổ phần
Đông Nam Á Chi nhánh Thanh Hóa.
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của ngân hàng

Thương mại cổ phần Đông Nam Á Chi nhánh Thanh Hóa.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: nghiên cứu công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của
ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á Chi nhánh Thanh Hóa.
- Về thời gian: nghiên cứu công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của
ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á Chi nhánh Thanh Hóa giai đoạn
2010-2012
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để thực hiện kháo
luận. Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, bằng phương pháp thống kê, so sánh
giữa các năm , các chỉ tiêu, sử dụng các ứng dụng tin học để thấy được những
kết quả đạt được và hạn chế trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á Chi nhánh Thanh Hóa.
6
SV: Bùi Thị Ngọc Hạnh- 09D180256
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
5.KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận tốt nghiệp gồm 3
chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân
hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng
thương mại cổ phần Đông Nam Á Chi nhánh Thanh Hóa.
Chương III:Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài
chính dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á Chi nhánh
Thanh Hóa.
7
SV: Bùi Thị Ngọc Hạnh- 09D180256
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Tổng quan về cho vay dự án đầu tư của ngân hàng thương mại.
1.1.1 Đầu tư và dự án đầu tư
1.1.1.1 Đầu tư
 Khái niệm đầu tư theo quan điểm của chủ đầu tư (doanh nghiệp) : Đầu tư là hoạt
động bỏ vốn kinh doanh để từ đó thu được số vốn lớn hơn số đã bỏ ra, thông qua
lợi nhuận
 Khái niệm đầu tư theo quan điểm của xã hội (quốc gia) : Đầu tư là hoạt động bỏ
vốn phát triển, để từ đó thu được các hiệu quả kinh tế xã hội, vì mục tiêu phát
triển quốc gia
1.1.1.2 Dự án đầu tư
 Khái niệm:
Ở Việt Nam, khái niệm Dự án đầu tư được trình bày trong nghị định
52/1999 NĐ-CP về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản: “ Dự án đầu tư
là tập hợp các đề xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc cải
tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng
hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong
khoảng thơì gian nhất định”.
Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai
 Phân loại:
Trên thực tế, các Dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô
,thời hạn và được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số
cách phân loại dự án nhằm tạo thuận lợi cho việc quản lý, theo dõi và đề ra các
biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động
* Phân loại theo quy mô (hay thẩm quyền quyết định):
8
SV: Bùi Thị Ngọc Hạnh- 09D180256

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Ở Việt Nam, theo “ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành kèm
theo Nghị định số 112/2006/NĐ-CP, ngày 29/09/2006 của Chính phủ, dự án đầu
tư được phân loại thành 4 nhóm: Dự án quan trọng quốc gia ; Dự án nhóm A ;
Dự án nhóm B ; Dự án nhóm C.
* Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước: bao gồm: Vốn ngân sách nhà
nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà
nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, các nguồn vốn khác.
- Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài: bao gồm: Vốn thuộc các
khoản vay của nước ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ quốc tế dành
cho đầu tư phát triển(kể cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA), vốn đầu tư
trực tiếp của nước ngoài FDI, vốn đầu tư của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc
tế và cơ quan nước ngoài khác đầu tư xây dựng trên đất Việt Nam, vốn vay nước
ngoài do Nhà nước bảo lãnh đối với doanh nghiệp.
* Theo tính chất dự án đầu tư:
- Dự án đầu tư mới: là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm hình
thành các công trình mới. Thực chất trong đầu tư mới, cùng với việc hình thành
các công trình mới, đòi hỏi có bộ
máy quản lý mới.
- Dự án đầu tư chiều sâu: là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm cải
tạo, mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa, đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất, dịch vụ;
trên cơ sở các công trình đã có sẵn. Thực chất trong đầu tư chiều sâu, tiến hành
việc cải tạo mở rộng và nâng cấp các công trình đã có sẵn, với bộ máy quản lý
đã hình thành từ trước khi đầu tư.
- Dự án đầu tư mở rộng: là dự án nhằm tăng cường năng lực sản xuất –
dịch vụ hiện có nhằm tiết kiệm và tận dụng có hiệu quả công suất thiết kế của
năng lực sản xuất đã có
* Theo lĩnh vực đầu tư:
9

SV: Bùi Thị Ngọc Hạnh- 09D180256
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Bao gồm Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ; Dự án đầu tư phát triển
công nghiệp ; Dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và Dự án đầu tư phát triển
dịch vụ
 Đặc điểm của các dự án đầu tư
- Giá trị khoản vay lớn
Các dự án đầu tư thường là những dự án đầu tư kéo dài. Các dự án này
cần đòi hỏi một khoản đầu tư lớn phân bổ trong quá trình thực hiện dự án.
Nguồn vốn tự có của các chủ đầu tư khó có thể đáp ứng được nhu cầu của dự án
vì vậy rất cần đến sự tài trợ của các Ngân hàng, số tiền đó là rất lớn có thể chiếm
trên 50% vốn của dự án.
- Thời gian vay dài
Dự án đầu tư có thời hạn đầu tư kéo dài, nguồn vốn đầu tư lớn nên thời
gian thu hồi vốn của dự án cũng rất chậm vì vậy nên đòi hỏi các ngân hàng phải
tài trợ vốn trong một thời gian dài
- Mức độ rủi ro cao
Giá trị khoản vay lớn, thời gian vay dài ẩn chưa nhiều rủi ro với dự án và
khi dự án gặp rủi ro thì khả năng trả nợ và tiến độ trả nợ cũng bị ảnh hưởng.
Mức độ rủi ro của dự án vay vốn cũng chính là rủi ro với các ngân hàng cho vay
- Thời gian hoàn vốn chậm
Nguồn trả tiền vay cho ngân hàng chủ yếu được lấy từ quỹ khấu hao và
một phần từ lợi nhuận của chính dự án mang lại. Vì thế khách hàng chỉ có thể
hoàn trả khoản vay có quy mô lớn thành nhiều lần khác nhau và kéo dài trong
nhiều năm.
1.1.2 Cho vay dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm
Cho vay DAĐT là một dạng cho vay trung và dài hạn chủ yếu nhất của
các ngân hàng thương mại. Đó là việc các ngân hàng thương mại hỗ trợ các
khách hàng có đủ nguồn lực tài chính thực hiện các dự án đầu tư mà thời gian

thu hồi vốn đầu tư vượt quá 12 tháng.
1.1.2.2 Đặc điểm
10
SV: Bùi Thị Ngọc Hạnh- 09D180256
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
- Đối tượng cho vay là các dự án đầu tư về thiết bị, máy móc, nhà xưởng,
các công trình xây dựng cơ bản nên thời hạn cho vay thường dài. Do vậy, cho
vay theo dự án đầu tư thuộc loại tín dụng trung, dài hạn.
- Đối với các dự án đầu tư vào thiết bị, máy móc thì đối tượng cho vay là
các thiết bị, máy móc trong dự án. Loại tài sản này sau khi hoàn thành lắp đặt sẽ
được sử dụng ngay nên ngân hàng tiến hành thu nợ theo định kỳ dựa trên số tiền
trích khấu hao định kỳ của những tài sản này và một số nguồn khác.
- Đối với các dự án là các công trình phải qua quá trình xây dựng cơ bản thì
đối tượng cho vay là các chi phí phát sinh trong thời gian xây dựng cơ bản để hoàn
thành công trình, kể cả chi phí trả lãi vay nếu được tính vào giá thành công trình.
Do vậy, sau khi hoàn thành công trình và quyết đoán được duyệt ngân
hàng và khách hàng vay sẽ chính thức xác nhận số nợ của khoản vay và xác định
kỳ hạn nợ cuối cùng và kế hoạch trả nợ định kỳ.
1.1.2.3 Vai trò của cho vay dự án đầu tư
 Đối với doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
là một tất yếu khách quan, các doanh nghiệp nãy sử dụng vốn tín dụng ngân
hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng như để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng
vốn của mình.Vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho các dự án đóng vai trò rất
quan trọng như:
• Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được
liên tục: Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp luôn luôn phải thay
đổi, cải tiến mặt hàng, công nghệ máy móc để có thể cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác.Trên thực tế không có một doanh nghiệp nào đảm bảo đủ 100% vốn
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, giúp các doanh nghieephh hoạt động được

đảm bảo liên tục.
• Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng thì các doanh nghiệp phải tôn trọng hợp
đồng tín dụng, phải đảm bảo hoàn trả cả vốn lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng
các điều khoản của hợp đồng cho dù doanh nghiệp có làm ăn hiệu quả hay
không.Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp muốn có vốn tín dụng thì phải có phương
11
SV: Bùi Thị Ngọc Hạnh- 09D180256
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
án sản xuất khả thi.Không chỉ là thu hồi được vốn mà mục tiêu là lợi nhuận đạt
được và trong quá trình cho vay ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và
sau khi giải ngân buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu
quả.
• Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp:
Trong một nền kinh tế thị trường như hiện nay hiếm có doanh nghiệp nào dung
vốn tự có để sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để
doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn. Để hiệu quả thì doanh nghiệp
phải có một cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu hợp lý nhất là nguồn vốn tự có và vốn
vay nhằm tối đa hóa lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
• Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp: Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị
trường, muốn tồn tại được vững đòi hỏi các doanh nghiệp phải chiến thắng trong
cạnh tranh và thiếu vốn thì làm doanh nghiệp mất cơ hội trên thị trường như vậy
có thể đáp ứng kịp thời thì các doanh nghiệp tìm đến tín dụng ngân hàng.
 Đối với ngân hàng: Có thể nói cho vay dự án đầu tư có thể mang lại cho ngân
hàng nguồn lợi nhuận không hề nhỏ, các dự án thường vay lượng vồn lớn tạo
doanh thu từ lãi của ngân hàng khi đầu tư có hiệu quả. Trong quá trình phát triển
không ngừng của nền kinh tế, mặc dù môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi,
nhiều phương pháp, công cụ kinh doanh mới xuất hiện nhưng hoạt động tín
dụng nói chung và cho vay dự án đầu tư nói riêng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong

toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại.Hoạt động cho vay thường chiếm
hơn 70% tổng tài sản có và lợi nhuận thu được thường lên tới 60% -70% trên
tổng lợi nhuận của ngân hàng.
1.2 Thẩm định tài chính dự án đầu tư của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm thẩm định và thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.2.1.1 Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Theo quan điểm của Ngân hàng, khái niệm về thẩm định dự án đầu tư
như sau:
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan toàn
diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi và khả năng hoàn
12
SV: Bùi Thị Ngọc Hạnh- 09D180256
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
trả vốn đầu tư của khách hàng để phục vụ cho việc xem xét quyết định cho
khách hàng vay để đầu tư dự án.
Thực tế người thẩm định dự án sẽ tiến hành kiểm tra phân tích đánh giá
từng phần và toàn bộ các mặt, các vấn đề có trong bản nghiên cứu tiền khả thi và
nghiên cứu khả thi trong mối quan hệ mật thiết với doanh nghiệp chủ dự án và
các giả thiết về môi trường trong đó dự án sẽ hoạt động. Thẩm định dự án có ý
nghĩa thể hiện ở việc giúp các dự án tốt không bị bác bỏ và dự án tồi không
được chấp nhận.
1.2.1.2 Thẩm định dự án đầu tư.
 Thẩm định điều kiện pháp lý của dự án : Nội dung này bao gồm việc thẩm
định các văn bản, thủ tục hồ sơ trình duyệt theo quy định, đặc biệt là xem xét
đến tư cách pháp nhân và năng lực cuẩ chủ đầu tư. Đây là nội dung đầu tiên
được xem xét khi tiến hành các nội dung thẩm định tiếp theo.
 Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư, mục tiêu cảu dự án/cơ sở pháp lý.
- Mục tiêu đầu tư của dự án đầu tư là gì? Khách hàng thực sự cần thiết đầu tư?
- Quy mô đầu tư, quy mô vốn đầu tư như thế nào? Thời gian thực hiện dự
án bao lâu?

- Cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án đầu tư ra sao?
 Thẩm định dự án về phương diện thị trường
Nội dung thị trường của dự án được ngân hàng rất quan tâm vì khả năng
hoàn trả vốn vay NH của dự án phụ thuộc rất lớn vào sức cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường, đồng thời thị thường cũng là nơi đánh giá cuối cùng về
chất lượng sản phẩm, về khả năng tiêu thụ và về hiệu quả thực sự của dự án .
Nội dung thẩm định gồm:
- Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án đầu tư (nhu cầu hiện tại
và tương lai, mức tiêu thụ dự tính, sản phẩm dịch vụ thay thế? )
- Đánh giá về cung sản phẩm hiện tại và tương lai (năng lực sản xuất và
đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai? Số lượng nhập khẩu hiện tại và dự tính
trong thời gian tới? )
- Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của dự án,
xem xét, đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của
13
SV: Bùi Thị Ngọc Hạnh- 09D180256
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
dự án là gì? Để đánh giá về khả năng đạt được các mục tiêu thị trường, cán bộ
thẩm định cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với thị
trường nội địa và thị trường nước ngoài.
- Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối (sản phẩm dự án tiêu thụ
theo phương thức nào? Mạng lưới phân phối được xác lập chưa? Chi phí thiết
lập mạng lưới phân phối? )
- Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án (mức độ sản
xuất và tiêu thụ hàng năm? Mức độ biến động về giá thành sản phẩm? )
- Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của
dự án
 Thẩm định phương diện kỹ thuật của dự án
Thẩm định dự án về phương diện kỹ thuật là việc kiểm tra phân tích các

yếu tố kỹ thuật và công nghệ chủ yếu của dự án để đảm bảo tính khả thi về mặt
thi công và xây dựng dự án cũng như việc vận hành dự án theo đúng các mục
tiêu đã dự kiến.
• Địa điểm xây dựng
- Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có
gần các nguồn cung cấp nguyên nhiên liệu, điện nước và thị trường tiêu thụ
không…?
- Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư ? so sánh với địa
điểm khác.
- Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh
hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu, tiêu thụ
• Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án
- Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả
năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ hay không.
- Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường. Quy
cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm? Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề ?
• Công nghệ, thiết bị
- Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại không, ở mức độ nào của thế giới.
- Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại? lý do lựa chọn công nghệ này?
- Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo
cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không.
14
SV: Bùi Thị Ngọc Hạnh- 09D180256
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
- Xem xét, đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh
mục máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
- Giá cả thiết bị, phương thức thanh toán có hợp lý? Uy tín của nhà cung
cấp thiết bị?
- Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện
dự án?

• Quy mô, giải pháp xây dựng.
- Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay
không, có tận dụng được cơ sở vật chất hiện có hay không.
- Tổng dự toán/ dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào
cần đầu tư mà chưa được dự tính hay không, có hạng mục nào không cần thiết
hoặc chưa cần thiết phải đầu tư hay không.
- Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, phù hợp
với thực tế?
- Vấn đề hạ tầng cơ sở: giao thông, điện, cấp thoát nước.
• Môi trường, phòng cháy chữa cháy:
Xem xét, đánh giá các giải pháp về môi trường, phòng cháy chữa cháy của
dự án.
 Thẩm định phương diện tổ chức và quản lý thực hiện dự án.
- Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án…
- Xem xét năng lực, uy tín của nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết bị
– công nghệ.
- Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án cần, đòi
hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn
nhân lực cho dự án…
 Thẩm định phương diện tài chính: nội dung thẩm định tài chính bao gồm
thẩm định tài chính trong doanh nghiệp và thẩm định tài chính đối với chính dự
án đang được xem xét.
 Thẩm định về phương diện lợi ích kinh tế xã hội: nhằm so sánh giữa cái giá
mà xã hội phải trả cho việc sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình một cách tốt
nhất và lợi ích do dự án tạo ra cho toàn bộ nền kinh tế( chứ không chỉ cho cơ sở
sản xuất kinh doanh). Việc thẩm định kinh tế xã hội của dự án được tính toán
trên một loạt các tiêu chuẩn đánh giá và chỉ tiêu đánh giá như: giá trị gia tang
thuần túy, giá trị gia tăng thuần túy quốc qia, các chỉ tiêu về số lao động có việc
15
SV: Bùi Thị Ngọc Hạnh- 09D180256

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
làm, các chỉ tiêu đánh giá tác động của dự án đến phân phối thu nhập và công
bằng xã hội vv
1.2.2 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Xác định tổng vốn đầu tư
Đây là một nội dung quan trọng đầu tiên cần xem xét khi tiến hành phân
tích tài chính dự án. Tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn
cần thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động, tính toán chính xác tổng mức
vốn đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng đối với tính khả thi của dự án.Nếu vốn đầu
tư quá thấp thì dự án không thể thực hiện được và ngược lại nếu vốn đầu tư quá
cao sẽ không phản ánh được hiệu quả tài chính của dự án. Tổng mức vốn này
được chia ra làm hai loại là vốn cố định và vốn lưu động ban đầu (chỉ tính co
một kỳ kinh doanh sản xuất đầu tiên).
Tổng vốn đầu tư = Nhu cầu vốn cố định + Nhu cầu vốn lưu động
 Vốn cố định
Vốn cố định bao gồm những chi phí sau đây:
• Chi phí chuẩn bị: là những chi phí trước khi chuẩn bị dự án. Chi phí này không
trực tiếp tạo ra tài sản cố định nhưng là chi phí gián tiếp hoặc liên quan đến việc
tạo ra và vận hành khai thác các tài sản đó để đạt được mục tiêu đầu tư.Chi phí
này bao gồm:
- Chi phí cho điều tra, khảo sát để lập, trình duyệt dự án.
- Chi phí cho tư vấn, thiết kế, chi phí cho quản lý dự án.
- Chi phí cho đào tạo ,huấn luyện…vv
Các chi phí này khó có thể tính toán chính xác được.Bởi vậy, cần phải
được xem xét đầy đủ các khoản mục để dự trù cho chính xác.
• Chi phí cho xây lắp và mua sắm thiết bị:bao gồm các khoản mục sau:
- Chi phí ban đầu về mặt đất, mặt nước.Chi phí này phải phù hợp với các quy định
của Bộ tài chính về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển.
- Chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
- Giá trị nhà xưởng và kết cấu hạ tần sẵn có.

- Chi phí xây dựng mới, cải tạo nhà xưởng hoặc cấu trúc hạ tầng.
16
SV: Bùi Thị Ngọc Hạnh- 09D180256
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
- Chi phí về máy móc thiết bị (bao gồm cả lắp đặt và chạy thử), phương tiện vận
tải.
- Các chi phí khác….
 Vốn lưu động ban đầu:
Vốn lưu động ban đầu bao gồm các chi phí để tạo ra tài sản lưu động ban
đầu cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh đầu tiên, nhắm đảm bảo cho dự án có
thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh tế kỹ thuật đã dự
kiến.Vốn lưu động ban đầu bao gồm:
- Vốn sản xuất: chi phí nguyên vật liệu, điện, nước, nhiên liệu, phụ tùng…
- Vốn lưu thông: thành phần tồn kho , sản phẩm dở dang, hàng hóa bán chịu, vốn
bằng tiền…
 Vốn dự phòng:
Tổng mức vốn đầu tư dự tính của dự án cần được xem xét thoe từng giai
đoạn của quá trình thực hiện đầu tư và được xác định rõ bằng tiền Việt, ngoại tệ,
bằng hiện vật hoặc các tài sản khác…
1.2.2.2 Xác định nguồn vốn, cơ cấu vốn, sự đảm bảo của nguồn vốn với tài trợ cho
dự án và tiến độ bỏ vốn.
Một dự án thì các nguồn tài trợ có thể là do ngân sách phát, ngân hàng cho
vay, góp vốn cổ phần, vốn liên doanh do các bên liên doanh góp, vốn tự có hoặc
vốn huy động từ các nguồn khác. Để đảm bảo cho tiến độ thực hiện đầu tư của
dự án vừa để tránh ứ đọng vốn, các nguồn tài trợ nên được xem xét không chỉ về
mặt số lượng mà còn cả về thời điểm được tài trợ. Các nguồn vốn dự kiến này
phải được đảm bảo chắc chắn, sự đảm bảo này phải có cơ sở pháp lý và cơ sở
thực tế. Chẳng hạn nếu nguồn tài trợ này bằng văn bản sau khi các cơ quan này
đã ký vào hồ sơ thẩm định dự án. Nếu là vốn góp cổ phần hoặc liên doanh phải
có sự cam kết về tiến độ và số lượng vốn góp của các cổ đông hoặc các bên liên

doanh được ghi trong điều lệ liên doanh. Nếu là vốn tự có thì pải có bản giải
trình về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở 3 năm trước đây và
hiện tại chứng tỏ cơ sở đã, đang và sẽ tiếp tục hoạt động có hiệu quả, có tích lũy
và do đó đảm bảo có vốn thực hiện dự án.
Tiếp đó , phải so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự
án từ các nguồn về số lượng và tiến độ. Nếu khả năng lớn hơn hoặc bằng nhu
17
SV: Bùi Thị Ngọc Hạnh- 09D180256
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
cầu thì dự án được chấp nhận. Nếu khả năng nhỏ hơn nhu cầu thì phải giảm quy
mô của dự án, xem xét lại khía cạnh kỹ thuật để đảm bảo tính đồng bộ trong
việc giảm quy mô của dự án.
Sau khi đã xác định được các nguồn tài trợ cho dự án thì cần xác định cơ
cấu nguồn vốn cho dự án. Điều này có nghĩa là tính toán tỷ lệ từng nguồn chiếm
trong tổng mức vốn đầu tư dự kiến. Trên cơ sở nhu cầu vốn, tiến độ thực hiện
các công việc đầu tư và cơ cấu nguồn vốn, lập tiến độ huy động vốn hàng năm
đối với từng nguồn cụ thể. Tiến độ huy động vốn phải tính tới lượng tiền cần
thiết thực tế phải huy động hàng năm trong trường hợp có biến động giá cả hoặc
lạm phát.
1.2.2.3 Xác định chi phí sản xuất và giá thành
Sau khi đã xác định được nguồn vốn cho dự án, ngân hàng tiếp tục xác
định tổng chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm dự kiến.Tổng doanh thu
bao gồm cho chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.Chi phí sản xuất bao
gồm các loại chi phí vật chất, chi phí nhân công , chi phí quản lý, chi phí sử
dụng vốn và khấu hao TSCĐ.Chi phí ngoài sản xuất bao gồm các loại chi phí
như chi phí quảng cáo, chi phí dự phòng lưu thông sản phẩm và các chi phí
khác…Ngân hàng cần xác định giá thành của từng loại sản phẩm, đánh giá các
khoản mục chi phí tạo ra nên giá thành sản phẩm cao hay thấp, có hợp lý không,
so sánh với giá thành sản phẩm của các loại sản phẩm tương tự trên thị trường
và từ đó rút ra những kết luận cụ thể. Để tính giá thành sản phẩm cần căn cứ vào

tổng mức chi phí, mức chênh lệch giá, xác định được các hao hụt ngoài dự kiến
để tiến hành phân bổ cho số lượng thành phần một cách hợp lý. Khi đó trong
quá trình thẩm định cần chú ý tới toàn bộ chi phí để sản xuất sản phẩm, các loại
khấu hao, kiểm tra chi phí nhân công, phân bổ các chi phí lãi vay ngân hàng,
tính toán lại các mức thuế phải nộp, tránh thừa thiếu hay áp dụng sai mức thuế.
1.2.2.4 Xác định doanh thu và lợi nhuận
* Doanh thu hàng năm của dự án gồm:
Doanh thu từ sản phẩm chính, sản phẩm phụ, tiền thu từ việc cung cấp
dịch vụ cho bên ngoài; các khoản tiền thu khác Trong khi kiểm tra chỉ tiêu
doanh thu, ngân hàng phải chú ý tới công suất thiết kế của sản phẩm cũng như khả
18
SV: Bùi Thị Ngọc Hạnh- 09D180256
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
năng tiêu thụ sản phẩm vì thông thường trong những năm đầu tiên công suất thiết
kế thường thấp hơn dự kiến và mức tiêu thụ của sản phẩm cũng đạt không cao.
* Lợi nhuận của dự án:
Được tính bằng chênh lệch của doanh thu và các khoản chi phí. Lợi nhuận
của dự án có thể là: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT), lợi nhuận trước
thuế hay lợi nhuận sau thuế. Thông thường NH quan tâm đến lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp vì đây là nguồn trả nợ chính cho ngân hàng.
1.2.2.5 Xác định dòng tiền dự kiến
Dòng tiền của Dự án bao gồm Vốn đầu tư ban đầu (giá trị âm) ; dòng tiền
thuần các năm trong đời Dự án và dòng tiền khi kết thúc dự án.

Khi xác định dòng tiền dự án, cần chú ý tới các khía cạnh sau:
+ Chi phí cơ hội: Trong xác định dòng ra, phải xác định đầy đủ chi phí cơ
hội của dự án. Chi phí này thể hiện một cơ hội (hoặc một chuỗi các thu nhập) bị
mất đi nếu sử dụng những tài sản sẵn có vào dự án đang xem xét. Chi phí cơ hội
của dự án không phải là một khoản chi thực nhưng vẫn được tính vào dòng tiền
ra của dự án.

+ Chi phí khấu hao: được xem là chi phí kế toán nhưng lại không phải là
một chi phí bằng tiền thực tế, do vậy nó vẫn phải được tính trong dòng tiền. Tuy
nhiên, nó lại tác động đến dòng tiền một cách gián tiếp qua thuế (thuế thu nhập
doanh nghiệp). Khi khấu hao thay đổi nó cũng làm biến đổi mức thuế phải nộp,
vì thế là một dòng tiền thực nên sẽ làm ảnh hưởng tới dòng tiền sau thuế. Vì vậy
không coi khấu hao là một dòng ra nhưng vẫn phải xét tới dòng tiết kiệm thuế
nhờ khấu hao.
Do đó, dòng tiền ròng hàng năm còn được xác định bằng công thức:
+ Chi phí trả lãi vay: Chi phí này không được tính vào dòng tiền ròng của
dự án.
19
SV: Bùi Thị Ngọc Hạnh- 09D180256
Dòng tiền ròng năm t (CF
t
) = Dòng tiền vào năm t – Dòng tiền ra năm t
Dòng tiền ròng năm t (CF
t
) = LNST năm t + Khấu hao năm t + ∆ Nhu cầu VLĐ năm t
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
+ Thu hồi vốn lưu động và thu nhập từ thanh lý tài sản cố định: Là thu
nhập bất thường. Thu nhập sau thuế từ hoạt động này sẽ được cộng thêm vào
dòng tiền ròng năm cuối cùng của dự án.
1.2.2.6 Tính toán chỉ tiêu chi phí sử dụng vốn của dự án
Lãi suất chiết khấu (i): Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau trong
việc xác định lãi suất chiết khấu (i). Một cách xác định lãi suất chiết khấu là
dùng Chi phí vốn bình quân (WACC)
WACC = (E / V) x Re + (D / V) x Rd x (1-T)
Trong đó: E: Vốn chủ sở hữu D: Nợ vay V = E + D
Re: tỷ suất sinh lời kỳ vọng của chủ đầu tư
Rd: Lãi suất vay

T : Thuế suất thuế TNDN
Trên thực tế, ngân hàng khi thực hiện thẩm định cũng sử dụng
công thức trên để tính WACC nhưng không nhân với (1-T). Có thể các
ngân hàng cho rằng tác dụng của lá chắn thuế không đáng kể trong chi
phí sử dụng vốn nên bỏ đi để mô hình đỡ phức tạp. Hoặc họ muốn giảm
thiểu rủi ro bằng quan điểm cho rằng doanh nghiệp chưa chắc đã có lời,
nên lá chắn thuế không phát huy tác dụng, bỏ đi (1-T) để tăng WACC lên
và để xemvới mức WACC cao như vậy doanh nghiệp có còn đủ khả
năng trả nợ hay không.
1.2.2.7 Xác định các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án (hiệu quả đầu tư)
 Giá trị hiện tại của thu nhập thuần (NPV)
20
SV: Bùi Thị Ngọc Hạnh- 09D180256
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Là chênh lệch giữa giá trị hiện tại ròng của dự án tại các thời điểm trong
tương lai và giá trị hiện tại của vốn đầu tư dự án.
• NPV>0: Dự án không những bù đắp đủ vốn đầu tư bỏ ra mà còn tạo ra lợi
nhuận.
• NPV=0: Dự án hòa vốn
• NPV<0: Dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua lỗ cho nhà đầu tư.
Đối với dự án loại trừ nhau thì dự án nào có NPV>0 và lớn nhất thì được
chọn.
NPV phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, lãi suất chiết khấu càng lớn thì
NPV càng nhỏ và ngược lại. NPV cho biết khả năng sinh lời của dự án dưới tác
động của lãi suất chiết khấu chứ nó không cho biết tỷ lệ sinh lời mà tự bản thân
dự án có thể tạo ra được. Để khắc phục nhược điểm này, ta tính chỉ tiêu tỷ suất
hoàn vốn nội bộ.
 Hệ số hoàn vốn (IRR)
Là lãi suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án bằng 0
(NPV=0). IRR chính là tỷ lệ lãi suất tối đa mà dự án có thể chịu đựng được để

đảm bảo thu hồi vốn đầu tư.
Dự án có hiệu quả khi IRR > 0 và IRR càng cao chứng tỏ hiệu quả tài
chính của dự án càng lớn. Tuy nhiên dự án được chọn phải có IRR > WACC ,
nếu nhỏ hơn hoặc bằng thì việc đầu tư sẽ ko có hiệu quả kinh tế. Không nên sử
dụng lãi suất ngân hàng để làm căn cứ chấp nhận dự án, bởi vì như vậy ngân
hàng đã vô hình đồng nhất rủi ro của dự án với rủi ro của ngân hàng.
 Thời gian hoàn vốn đầu tư (pp): Là khoảng thời gian sao cho các khoản thu nhập
từ dự án ( khấu hao và lợi nhuận sau thuế) đủ bù đắp vốn đầu tư vào dự án. Nó
chính là khoảng thời gian cần thiết để hoàn trả số vốn đầu tư ban đầu bằng các
khoản lợi nhuận thuần hoặc tổng lợi nhuận thuần và khấu hao thu hồi hàng năm.
+ Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn đầu tư:
PP = n + (số vốn đầu tư còn lại phải thu hồi / NCF
n+1
)
+ Xác định thời gian thu hồi vốn cho vay:
Tổng số vốn cho vay
Thời gian thu =
21
SV: Bùi Thị Ngọc Hạnh- 09D180256
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
hồi vốn cho vay Khấu hao + Lợi nhuận +Nguồn
hàng năm của TSCĐ của dự án khác
hình thành bằng vốn vay dùng để trả nợ ( nếu có)
 Điểm hoàn vốn của dự án
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ để trang trải các khoản
chi phí phải bỏ ra. Phân tích điểm hoà vốn sẽ cung cấp thông tin cần thiết về sản
lượng cần tiêu thụ, doanh thu cần đạt được khi biết sản phẩm và doanh thu hoà
vốn. Phân tích điểm hoà vốn còn chỉ ra ngưỡng doanh nghiệp không bị lỗ, để
xác định mô đầu tư, quy mô sản xuất nhằm đạt được lợi nhuận mong muốn.
 Số lần quay vòng của vốn lưu động

Số lần quay vòng vốn lưu động = Doanh thu thuần bình quân năm kỳ
nghiên cứu/ Vốn lưu động bình quân năm kỳ nghiên cứu.
Nếu số lần quay vòng của vốn lưu động bằng số vòng quay vốn lưu động
bình quân năm cho phép thì dự án có số quay vòng vốn tỷ lệ thuận với hiệu quả
hoạt động của dự án.
Nếu số lần quay vòng của vốn lưu động lớn hơn số vòng quay vốn lưu
động bình quân năm cho phép thì dự án không đạt hiệu quả hoạt động, cần được
sửa đổi.
 Tỷ suất sinh lời vốn của vốn đầu tư (PI)
Là giá trị hiện tại của dòng tiền đầu tư so với vốn đầu tư ban đầu. Đối với
các dự án độc lập, dự án nào có PI > 1 sẽ được chấp nhận, dự án có PI < 1 sẽ
loại bỏ. Trường hợp các dự án loại trừ lẫn nhau, dự án nào có PI lớn nhất và lớn
hơn 1 thì lựa chọn.
 Phân tích độ nhậy.
Là việc phân tích bất trắc, rủi ro của sự thay đổi một hoặc nhiều nhân tố
(giá cả, chi phí đầu tư, doanh thu ) ảnh hưởng đến NPV và IRR. Chỉ số nhạy
cảm cho ta biết sự thay đổi của NPV hay IRR khi thay đổi từng nhân tố một
trong khi các nhân tố khác cố định. Cách phân tích như sau:
+ Xác định những biến số chủ yếu của chỉ tiêu hiệu quả tài chính
+ Đo lường % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả đến hiệu quả tài chính.
Phân tích độ nhạy của dự án cho phép nhận biết được những nhân tố đầu
vào có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đầu ra của dự án, từ đó có những chú ý đặc
biệt trong việc tính toán quản lý các yếu tố này về sau. Những dự án được coi là
22
SV: Bùi Thị Ngọc Hạnh- 09D180256
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
an toàn nếu nó chịu ít ảnh hưởng từ các yếu tố đầu vào.
1.2.3 Chất lượng thẩm định tài chính dự án và các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư.

Hoạt động thẩm định dự án nói chung và hoạt động thẩm định tài chính
nói riêng có ảnh hưởng quyết định và trực tiếp đến các khoản cho vay, từ đó ảnh
hưởng đến lợi nhuận, sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do
đó, nâng cao chất lượng thẩm định tài trợ dự án đầu tư là nhiệm vụ cấp bách và
thường xuyên của mỗi ngân hàng.
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư là sự đáp ứng một cách tốt nhất các
yêu cầu của ngân hàng trong hoạt động cho vay: nâng cao chất lượng cho vay,
hỗ trỡ cho việc ra quyết định cho vay với phương châm sinh lợi và an toàn của
ngân hàng. Trong quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư, các cán bộ phải
đánh giá xem xét : dự án có mang lại lợi nhuận để có khả năng trả nợ cho ngân
hàng hay không? Thời gian trả nợ là bao nhiêu lâu? vv
Vậy với chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư thể hiện mức độ
chính xác, trung thực và linh hoạt trong việc đánh giá khía cạnh tài chính của dự
án đầu tư. Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư sẽ đảm bảo cho các
quyết định đầu tư của ngân hàng hợp lý, tang lợi nhuận cho ngân hàng , rủi ro
không thu hồi được là thấp nhất.
 1.2.3.2 Các tiêu chí đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án
đầu tư
Hoạt động thẩm định được cho là có chất lượng khi hỗ trợ đắc lực cho
việc ra quyết định có đầu tư, cho vay hay không và đầu tư phải an toàn cho ngân
hàng. Nếu như việc thẩm định có chất lượng tốt thì quyết định đầu tư của khách
hàng sẽ được đảm bảo, đồng thời tăng lợi nhuận cho ngân hàng; rủi ro không thu
hồi được vốn của ngân hàng là thấp nhất. Hiện nay ở nước ta chưa có một hệ
thống các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định để làm cơ sở. Dưới đây là một
số chỉ tiêu có thể đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư:
- Sự tuân thủ về các quy định thẩm định:
23
SV: Bùi Thị Ngọc Hạnh- 09D180256
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Thẩm định có đúng quy trình khoa học và toàn diện hay không

 - Thời gian và chi phí thẩm định: sự thuận tiện trong quá trình
thẩm định, thủ tục, thời gian thẩm định nhanh chóng, không gây phiền hà,
chi phí thẩm định hợp lý
 - Kết quả thẩm định: Mức độ khoa học, chính xác, toàn diện và
sâu sắc của các kết quả thẩm định về nguồn vốn đầu tư, dòng tiền của dự
án, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ… và vai trò của các kết
quả đó đối với việc ra quyết định tài trợ của ngân hàng.
- Sự phù hợp của các dự đoán so với thực tế khi dự án bắt đầu được thực
hiện. Điều này được thể hiện ở các chỉ tiêu như: tốc độ tăng trưởng dư nợ cho
vay nợ quá hạn; tỷ lệ dự án đạt hiệu quả trong tổng số dự án đã qua thẩm định;
tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi trong cơ cấu cho vay trung - dài hạn; thu nhập từ
cho vay theo dự án…
 1.2.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính
dự án đầu tư
a. Các nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về nội bộ mà ngân hàng có thể
chủ động kiểm soát:
 Nhân tố con người:
Con người bao giờ cũng là một trong những nhân tố quan trọng trong mọi
công việc. Trong hoạt động thẩm định, chính con người xây dựng quy trình với
những chỉ tiêu, phương pháp, trình tự nhất định, đóng vai trò chi phối, quyết
định cả những nhân tố khác và liên kết các nhân tố với nhau.
Con người đóng vai trò quan trọng trong nâng cao chất lượng thẩm định
phải kể đến các khía cạnh: kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và phẩm chất đạo
đức của người thẩm định. Kiến thức ở đây không chỉ là hiểu biết về nghiệp vụ
chuyên môn đơn thuần mà còn bao gồm hiểu biết về khoa học - kinh tế - xã hội.
Kinh nghiệm là những cái được tích luỹ qua hoạt động thực tiễn, năng lực và
khả năng nắm bắt xử lí công việc. Như vậy, trình độ cán bộ thẩm định ảnh
24
SV: Bùi Thị Ngọc Hạnh- 09D180256

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định, hơn nữa rất quan trọng bởi vì thẩm
định dự án là công việc hết sức tinh vi, phức tạp, nó không đơn thuần là việc
tính toán theo những mẫu biểu sẵn có. Bên cạnh đó, tính kỉ luật cao, lòng say mê
với công việc và đạo đức nghề nghiệp tốt sẽ là điều kiện đủ để đảm bảo cho chất
lượng thẩm định.
 Thông tin và xử lý thông tin:
Thẩm định dự án đầu tư được tiến hành trên cơ sở các thông tin thu thập
từ nhiều nguồn . Vì thế thông tin là yếu tố quan trọng giúp cho việc thẩm định
được thành công. Việc thu thập các thông tin đúng, đủ, chính xác sẽ tạo điều
kiện cho cán bộ thẩm định đánh giá chính xác về dự án và doanh nghiệp, ra
quyết định đúng đắn, đảm bảo an toàn cho hoạt động tài trợ của Ngân hàng.
Ngân hàng coi hồ sơ dự án của chủ đầu tư gửi đến là nguồn thông tin cơ
bản nhất cho việc thẩm định. Tuy nhiên đây không phải là nguồn thông tin duy
nhất để Ngân hàng xem xét. Hiện nay, thông tin thường được cán bộ tín dụng
lấy từ trung tâm thông tin tín dụng CIC, từ các cơ quan hữu quan (thuế, trung
tâm đăng ký giao dịch bảo đảm, công chứng nhà nước, quản lý thị trường, hải
quan, quản lý nhà đất…), từ các tổ chức cá nhân thường xuyên có quan hệ với
khách hàng vay, từ thực tế quan sát tại doanh nghiệp, từ phương tiện thông tin
đại chúng và thông tin lưu trữ tại chính ngân hàng. Tuy vậy, việc thu thập thông
tin phải chú ý sàng lọc, lựa chọn những thông tin đáng tin cậy làm cơ sở cho
phân tích.
 Phương pháp thẩm định:
Với nguồn thông tin thu thập được, do mỗi dự án có một đặc trưng riêng
nhất định nên cán bộ thẩm định phải lựa chọn, đưa ra được phương pháp thẩm
định thống nhất và phù hợp.
 Công tác tổ chức điều hành:
Là việc bố trí sắp xếp quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân,
bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng như mối quan hệ giữa các
cá nhân, bộ phận đó trong việc thực hiện. Cần có sự phân công phân nhiệm cụ

25
SV: Bùi Thị Ngọc Hạnh- 09D180256

×