Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Phúc Lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.92 KB, 27 trang )

LI M U
Trong nền kinh tế thị trờng mở cửa nh hiện nay, các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển, nhất định phải có phơng án kinh doanh đạt hiệu quả và
phù hợp với nền kinh tế. Để đứng vững và phát triển trong điều kiện có sự cạnh
tranh gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng đợc tâm lý chung của
khách hàng khi sử dụng.
Muốn nh vậy, các doanh nghiệp phải giám sát tất cả các quy trình từ khâu
mua đến khâu sử dụng để đảm bảo sự luân chuyển hàng hoá, quay vòng vốn
nhanh, và đảm bảo có lợi nhuận cao để mở rộng quy mô kinh doanh xây dựng
của doanh nghiệp.
hiu rõ hn v c im t chc qun lý, hot ng kinh doanh xây
dựng ca doanh nghip cng nh tìm hiu thc t minh ha cho kin thc
trong nh tr ng, em ã xin v o th c tp ti Công ty Cổ Phần Đầu T Xây
Dựng Phúc Lộc
Do thi gian cú hn,nng lc bn thõn cũn nhiu hn ch,nờn bi vit ca em
cũn nhiu thiu sút,em mong Cụ ch bo giỳp em em hon thnh tt bi vit.
Em xin chõn thnh cm n!
Di ây l báo cáo t ng hp ca em, ni dung báo cáo gồm 3 phần:
+ Chng 1 : Gii thiu v Cụng ty C Phn u T Xõy Dng Phỳc Lc .
+ Chng 2 : Phõn tớch kt qu hot ng kinh doanh v cụng tỏc qun lý
nhõn s ca Cụng ty Phỳc lc.
+ Chng 3 : nh hng phỏt trin ca cụng ty Phỳc Lc trong giai on ti.
\
CHNG 1
1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG PHÚC LỘC
1.1.Quá trình phát triển và hình thành của Công Ty.
1.1.1. Tên địa chỉ công ty :

Tên gọi công ty : Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Phúc Lộc.



Tên viết tắt : PHUCLOC ., JSC

Tên giao dịch : PHUC LOC INVESTMENT CONSTRUCTION JOINT STOCK
COMPANY

Trụ sở chính : Phòng 908 CT5 - ĐN3 , Mỹ Đình II - Từ Liêm - Hà Nội.

Số điện thoại: 04.37871861 Fax: 04.37871862.

Email :

Mã số thuế : 0101877830.

Tài khoản : 09091986001 ngân hàng thương mại cổ phần tiền
phong chi nhánh hà nội,phòng giao dịch Mỹ Đình

Người đại diện: Đặng Trọng Lộc Chức vụ: Tổng giám đốc.
1.1.2. Sự thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển :
Công ty CP Đầu tư xây dựng Phúc Lộc được thành lập từ các cổ đông có
kinh nghiệm về quản lý, đã làm việc trong các Tổng công ty, công ty Nhà nước
và các doanh nghiệp nước ngoài và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số: 0103010858 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và
Đầu tư Hà Nội cấp ngày 13/02/2006. Kể từ khi thành lập đến nay, do mục tiêu
“Nghiên cứu - Đầu tư - Phát triển hướng tới tương lai” để sớm trở thành một
doanh nghiệp đa ngành nghề có uy tín hàng đầu của Việt Nam, Công ty đã 03
lần thực hiện thay đổi đăng ký kinh doanh để bổ sung ngành nghề kinh doanh
và tăng thêm vốn điều lệ, lần thay đổi sau cùng là ngày 03 tháng 11 năm 2009.
2
Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã và đang hiện đại hoá các thiết bị

máy móc phục vụ công tác thi công các công trình, dự án nhóm A và B trên địa
bàn Hà Nội và toàn quốc; thực hiện được những nhiệm vụ có qui mô lớn và
yêu cầu phức tạp về kỹ thuật, mỹ thuật công trình, cũng như tiến độ thi công
ngặt nghèo và đặc biệt lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng như lập Dự án đầu tư,
giải phóng mặt bằng, các thủ tục chuẩn bị xây dựng vv Công ty hiện đã có
tiềm năng cơ sở vật chất vững vàng, có đội ngũ CBCNV đạt trình độ chuyên
môn kỹ thuật nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm quản lý và tổ chức thi công những
công trình lớn.
Công ty đã và đang tiếp tục và tuyển dụng bổ sung lực lượng kỹ sư có
kinh nghiệm và đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, thạo việc; đầu tư máy
móc thiết bị tiên tiến, áp dụng các công nghệ thi công hiện đại nhất phục vụ thi
công, khai thác, sản xuất các chủng loại vật liệu phục vụ trong công tác xây
dựng, tạo đà chủ động cho Công ty khẳng định năng lực kinh doanh đầu tư các
dự án, mở rộng kinh doanh xây lắp, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi
Công ty CP đầu tư xây dựng Phúc Lộc đang tập trung xây dựng chuẩn
hóa hoạt động Công ty theo cơ chế liên kết kinh tế và đầu tư vốn, giữ vai trò
lãnh đạo điều hành các đơn vị trực thuộc, từng bước xây dựng Công ty theo
mô hình mẹ - con, phát huy hiệu quả của các Công ty liên kết, liên doanh, tăng
cường năng lực cạnh tranh trên thị trường và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
và khu vực, tạo tiền đề vật chất nền tảng để đến những năm tiếp theo xây dựng
phát triển Công ty mạnh về bốn lĩnh vực kinh doanh chính sau:
1.2.Chức năng nhiệm vụ của doanh nghịêp.
1.2.1. Chức năng :
Là đơn vị đầu tư xây dựng tự cân đối về tài chính, quản lý và sử dụng
tài sản có hiệu quả.
3
Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đối với các dự án phát
triển nhà và khu đô thị mới .
Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, tạo công ăn việc làm,

đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
1.2.2.Nhiệm vụ :
Nhiệm vụ chính của công ty là xây dựng các công trình hạ tầng các dự
án phát triển nhà và khu đô thị mới,các công trình dân dụng và công nghiệp
thuỷ lợi,sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng,vận tải hàng hoá đường bộ.
Xây dựng và lắp đặt các công trình dây và trạm biến áp, bưu điện, thể
dục thể thao, vui chơi giải trí.
Lập, quản lý và thực hiện dự án đầu tư các công trình: cầu, hầm đường
bộ, cầu cảng, kè sông biển.
Thực hiện dự án đầu tư và xây dựng công trình điện.
Kinh doanh điện cho sản xuất và sinh hoạt.
Xây dựng, lắp đặt đường dây cáp điện ngầm có điện áp đến 35 KV và
trạm biến áp có dung lượng đến 1500KVA.
Khai thác, chế biến khoáng sản.
Mua bán ô tô.
Mua bán máy móc thi công công trình.
Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
Kinh doanh bất động sản.
Giáo dục mầm non; Giáo dục tiểu học; Giáo dục trung học cơ sở và
trung học phổ thông; Đào tạo ngoại ngữ và tin học; Giáo dục thể thao và giải
trí; Giáo dục văn hoá nghệ thuật;
Dịch vụ hỗ trợ giáo dục.
4
1.2.3.Sơ đồ cơ cầu tổ chức của công ty :
Hình 1.1 : Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty cổ phần
Đầu Tư Xây Dựng Phúc Lộc:
5
PHÓ TGĐ KỸ THUẬT
PHÓ TGĐ KINH TẾ
ĐỘI XÂY LẮP PHÚC

LỘC II
CÁC BQL DỰ ÁNĐỘI XÂY LẮP PHÚC
LỘC I
PHÒNG TCHC - TỔNG
HỢP
PHÒNG KẾ HOẠCH -
KỸ THUẬT
PHÒNG TÀI CHÍNH -
KẾ TOÁN
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các đơn vị :
- Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý công ty.Có toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định. thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền
của Đại hội cổ đông.
Quyết định chiến lược kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh hằng năm của công ty quyết định chào bán cổ phần và tổng số cổ phần
được quyền chào bán của từng loại.
Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp,lấy
ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.Mỗi
thành viên hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
Khi thực hiện chức năng và chức vụ của mình.Hội đồng quản trị tuân thủ
đúng quy định của pháp luật.Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ
đông.Trong trường hợp quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy
định của pháp luật hoặc điều lệ của công ty gây thịêt hại cho công ty thì các
thành viên chấp thuận thông qua quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách
nhiệm cá nhân về quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty: thành
viên phải đối thông qua quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm.Trong

trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời gian ít
nhất một năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện quyết
định nói trên.
- Ban Kiểm soát
Ban kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng Cổ đông giám sát,
đánh giá công tác điều hành, quản lí của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám
đốc theo đúng các qui định trong Điều lệ Công ty, các Nghị quyết, Quyết định
của Đại hội đồng Cổ đông;
Có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc cung cấp mọi
Hồ sơ và thông tin cần thiết liên quan đến công tác điều hành quản lí Công ty;
6
Mọi Thông báo, Báo cáo, Phiếu xin ý kiến đều phải được gửi đến Ban
kiểm soát cùng thời điểm gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Ban Tổng giám đốc.
Thông tin phải trung thực, chính xác và kịp thời theo yêu cầu;
Kiểm tra, thẩm định tính trung thực, chính xác, hợp lí và sự cẩn trọng từ
các số liệu trong Báo cáo tài chính cũng như các Báo cáo cần thiết khác;
Khi nhận được kiến nghị của Cổ đông được nêu tại khoản 5.5 thuộc Điều
5 trong Bản Điều lệ này, Ban kiểm soát có trách nhiệm tiến hành kiểm tra
không chậm hơn 7 ngày làm việc và phải có Báo cáo giải trình các vấn đề kiểm
tra ngay sau khi kết thúc kiểm tra cho Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc
và Cổ đông có yêu cầu.
- Tổng Giám đốc:
Là người đại diện cho Công ty trước pháp luật về các hoạt động kinh
doanh của Công ty.Tổng Giám đốc là người có quyền đưa ra quyết định điều
hành hoạt động của công ty, là người đại diện cho tập thể người lao động chịu
trách nhiệm cuối cùng về kết quả hoạt động kinh doanh.
- Phó Tổng giám đốc kỹ thuật:
Là người có trách nhiệm tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc trong
lĩnh vực tìm kiếm phát triển và quản lý các dự án đầu tư.

- Phó Tổng giám đốc kỹ thuật:
Là người giám sát toàn bộ các công việc thanh toán vốn với nhà
nước,thanh toán cho các nhà cung cấp và lập kế hoạch thu hồi vốn
- Phòng tổ chức hành chính:
Quản lý toàn bộ đội ngũ cán bộ công nhân viên, làm công tác tổ chức cán
bộ, chuyên nghiên cứu thực hiện chế độ chính sách và các quyền lợi đối với
người lao động. Xây dựng qui chế hoạt động của Công ty, nghiên cứu sắp xếp
và cải tiến bộ máy tổ chức, thực hiện ký kết hợp đồng lao động.
- Phòng kế toán tài vụ:
7
Xõy dng k hoch ti chớnh theo tng quý, 6 thỏng v c nm trờn c s
k hoch sn xut kinh doanh, hng dn kim tra vic thc hin ch ti
chớnh, qun lý ti sn, ngun vn, m bo vn cho hot ng kinh doanh, t
chc thc hin hch toỏn k toỏn, giỏm sỏt kim tra tỡnh hỡnh thc hin ch
ti chớnh, lp cỏc ch bỏo cỏo ti chớnh theo qui nh. Phõn tớch cỏc hot
ng kinh t, ỏnh giỏ hiu qu, xut cỏc bin phỏp gim chi phớ, thc hin
ỳng ch ti chớnh, qun lý tin mt, thanh toỏn kp thi ỳng qui nh.
- Phũng k hoch - k thut:
Qun lý cụng tỏc k thut thi cụng xõy dng tin , cht lng vi cỏc
gúi thu do cụng ty ký hp ng,lõp k hoch, theo dừi kim tra v bỏo cỏo
tỡnh hỡnh thc hin sn xut kinh doanh ca cụng ty nh k hng tun hng
thỏng, nm,theo yờu cu ca lónh o cụng ty.
Làm đầu mối lập và hớng dẫn lập danh mục, duyệt phơng án kỹ thuật, báo
cáo kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, thẩm tra và duyệt dự toán các hạng mục công
trình sửa chữa lớn theo quy chế cấp quản lý; theo dõi tiến độ, chất lợng, khối l-
ợng công việc, kiểm tra đôn đốc thực hiện các hạng mục, tham gia công tác
nghiệm thu các công trình sửa chữa lớn
- Ban Qun Lý D n:
Tin hnh thi cụng xõy lp cỏc cụng trỡnh khi ó cú quyt nh u t,bao
gm cỏc cụng tỏc,tuyn chn cỏc t chc t vn giỏm sỏt cụng trỡnh cú chc

nng v kinh nghim,theo dừi tin thi cụng v thc hin cỏc ni dung trong
hp ng,kim tra tt c cỏc loi vt liu,cỏc cu kin xõy dng,thit b lp t
theo yờu cu ca thit k v tiờu chun c duyt,chun b cỏc h s nghim
thu thanh quyt toỏn,bn giao v thc hin bo hnh sn phm.Tham mu cỏc
phng ỏn sa cha,nõng cp, ci to cỏc cụng trỡnh ca trng.
- i Xõy Lp Phỳc Lc I V i Xõy Lp Phỳc Lc II:
L ngi thc hin thi cụng,m bo yờu cu k thut v thi gian hon
thnh cỏc cụng vic c cụng ty giao.
CHNG 2
8
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY
1. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.1. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Phúc Lộc, chuyên kinh doanh xây
dựng các khu nhà trung cư cao tầng, các nhà máy nước sạch, và các công trình
trạm bơm cung cấp nước, đáp ứng nhu cầu cho người dân sử dụng. Công ty
luôn phấn đấu không ngừng, nâng cao năng xuất lao động. Do không ngừng
cải thiện công nghệ nâng cao trình độ kỹ thuật, năng lực luôn giữ uy tín với
khách hàng nên hàng năm công ty có rất nhiều các công trình,nhờ đó không
ngừng tăng lên giúp công ty ngày càng phát triển đời sống cán bộ công nhân
viên được ổn định.
1.2. Tình hình sử dụng vốn của công ty.
Nhìn vào bảng sau đây ta thấy nguồn vốn của công ty không ổn định
giữa các năm.tổng vốn năm 2008 là : 15,148,628,333 tỷ đồng nhưng sang
năm 2009 tăng lên 18,462,025,093 tỷ đồng tăng lên 21.9% so với năm 2008
trong đó vốn lưu động 1.25% vốn cố định tăng 1.36% so với năm 2008.
BIỂU 2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CÔNG TY
§V: TriÖu ®ång
Chỉ tiêu 2008 2009

So Sánh (%)
2008/2009
Tổng vốn 15.148.628 18.462.025 21.9
Vốn lưu động 1.423.850 2.230.112 1.25
Vốn cố định 2.404.431 2.443.269 1.38
1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
9
Nhìn vào bảng 3 ta thấy giá trị sản lượng năm 2009 tăng so với năm 2008
và doanh thu tiêu thụ tăng, doanh thu tiền công trình xây dựng tăng.
Biểu 3 BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
stt Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009
So sánh 2003/2002
mức chênh tỷ lệ %
2 Doanh thu tỷ đồng 5.228.000 6.500.782 831 116
3 Lợi nhuận tỷ đồng 156 230 74 115
4 Nộp NSNN tỷ đồng 356,67 429,55 72,88 1,2
5 Tổng chi
phí
1000đ
11.577.651 15.865.601 4.287.950 37,0
6 Tổng VKD tỷ đồng 3.508.596 4.350.300 841.704 123,9
7 Vốn LĐ tỷ đồng 1.423.850 2.230.112 806.262 156
8 Vốn cố định tỷ đồng 2.084.746 2.120.188 35.442 101,7
9 Tổng LĐ Người 19.039 19.789 750 3,9
10 Tiền lương
BQ
1000đ/ng/th 2.594 2.861 267 9,8
11 NSLĐ tỷ đồng 0.266 0.297 0.31 111.7
12 LN/DT đồng 0.037 0.036 -0.001 0,97
13 LN/VKD đồng 0.16 0.14 -0.02 0.86

14 LN sau thuế 1000đ
324.343 417.504 93.161 28,7
15 Vòng quay
Vốn LĐ
Vòng 0.346 0.312 -0.034 109
• chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu
10
Chỉ tiêu này phản ánh công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên
một đồng doanh thu,chỉ tiêu này càng cao hiệu quả kinh tế của công ty càng
tăng.
Năm 2008 cứ một đồng doanh thu thì công ty thu được 0.037 đồng lợi
nhuận.
Năm 2009 cứ đồng doanh thu công ty thu được 0.036 đồng lợi nhuận
giảm 0.001 đồng so với năm 2008
• chỉ tiêu lợi nhuận trên trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bỏ ra trong một năm thì công ty
được bao nhiêu lợi nhuận,năm 2008 cứ một đồng vốn bỏ ra công ty thu được
0.16 đồng lợi nhuận.Năm 2009 đồng vốn thu được 0.14 đồng lợi nhuận giảm
0.22 đồng so với năm.
• chỉ tiêu tổng doanh thu trên vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ.
chênh lệch 0,346 lần từ năm 2008 đến năm 2009 trong chỉ tiêu vòng quay tài
sản cố định, tại sao vậy : đó là do năm 2009 doanh nghiệp đã chú trọng đến
việc nâng cấp tài sản cố định hay có thể nói là tài sản cố định vào năm 2009 đã
được vận dụng một cách đầy đủ hay không bị nhàn rỗi, phát huy công suất cao
hơn so với năm 2008. Vòng quay vốn LĐ cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận
cao nếu doanh nghịêp biết cách tiết kiệm chi phí sản xuất .
Qua một số chỉ tiêu phân tích trên ta thấy trong những năm vừa qua Công
ty đã có những kết quả đáng mừng đó là doanh thu tăng, thu nhập người lao
động cũng tăng, đời sống CBCNV trong Công ty ngày càng ổn định.

Mục tiêu của công ty trong những năm tới đây là nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tăng tính cạnh tranh của Công ty trong một môi trường thay đổi, thoả
mãn nhu cầu nhà ở hệ thống cấp nước sạch, hệ thống nước tưới tiêu cho người
sử dụng và độ tin cậy ngày càng cao hơn,thực hiện tốt các chính sách xã hội
của Đảng và Nhà nước đối với việc cung cấp cho người dân.
11
• .Tỷ suất thanh toán TSNH:
Khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản ngăn hạn:
Tỷ suất thanh toán TSNH =
Tiền
TSNH
Đầu kỳ :
Tỷ suất thanh toán VNH =
3.878
= 0,59%
6.516
Cuối kỳ :
Tỷ suất thanh toán VNH =
5.487
= 0,75%
7.352
Nhận xét: Thông thường 0,15< 0,5 là bình thường vào khoảng 0,2 - 0,3 là tốt
nhất, nếu i < 0,1 thì doanh nghiệp gặp khó khăn về tiền và thanh toán công nợ;
i > 0,5 thì doanh nghiệp giữ quá nhiều tiền.
2. Thực trạng công tác quản lý nguồn nhân sự.
2.1.1.tình hình sử dụng nguồn lao động của công ty Phúc Lộc
Bảng 1. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
Đơn vị tính: Người
STT
Chỉ tiêu lao động

Năm 2008 Năm 2009
Tăng
giảm
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
1 Đại học 15 15 20 15,4 5 33.3
2 Cao đẳng 5 5 5 3,9 0 0
3 Trung cấp 31 31 35 26,9 4 12.9
4 Công nhân 49 49 70 53,8 21 42.8
Tổng 100 100 130 100 30 100
Biểu 2. Phân bổ theo giới tính
Chỉ tiêu
2008 2009
Số người % Số người %
12
Tổng LĐ 100 100 130 100
Nam 95 95 130 100
Nữ 15 15 0 0
Do đặc thù của công ty là chuyên xây dựng nên số lao động nam chiếm tỷ
lệ cao hơn tỷ lệ nữ,lao động nữ chủ yếu là phục vụ cho khối văn phòng.
Năm 2008 tổng số lao động của công ty là 100 người. trong đó số lao
động nam là 95 người chiếm 9.5%. trong tổng số lao động. số lao động nữ là

15 người trong đó chiếm 1.5%.
Năm 2009 tổng số lao của công ty là 130 người. trong năm 2009 chủ yếu
là lao động nam chiếm 130 người chiếm 100% trong tổng số lao động của năm
2009.
2.1.2.phân bổ theo trình độ
Biểu 3. Phân bổ theo trình độ
Chỉ tiêu
2008 2009
Số người % Số người %
Tổng LĐ 100 100 130 100
Đại học 15 15 20 15.4
Cao đẳng 5 5 5 0
Trung cấp 31 31 35 26.9
LĐ phổ thông 49 49 70 53.8
Căn cứ vào bảng trên ta thấy trình độ lao động tăng tương đối ổn định và
đồng đều qua các năm.
Nhìn vào bảng 2.4 ta thấy :tổng số lao động qua 2 năm có chút biến động
xong không đáng kể tăng từ 100 lên 130 người.Trong đó nhân viên có trình độ
13
Đại học, trung cấp tăng,công nhân tăng nhiều hơn trong khi những nhân viên
có trình độ cao đẳng vẫn giữ nguyên . Vì vậy vấn đề đặt ra là trong những năm
tiếp theo doanh nghiệp cần động viên khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp đi học để nâng cao trình độ chuyên môn kỹ
thuật. Hoặc nếu có tuyển dụng thêm nhân viên công ty nên chú trọng vào
những cán bộ có trình độ cao để hoạt động kinh doanh của công ty có thể phát
triển và mở rộng hơn.
2.2 Phân tích tình hình quản lý nhân sự tại công ty Phúc Lộc
Một số vấn đề bức xúc nhất đối với các doanh nghiêp hiện nay đó là vấn
đề về nhân sự: Nói đến việc quản lý công tác nhân sự, tuyển dụng lao động,
đào tạo và phát triển,quản lý về lương thưởng, hệ thống đãi ngộ,công tác an

toàn lao động vv
2.2.1. công tác hoạch định nhân sự
Giống như ở một số doanh nghiệp khác ở Việt Nam. Với công ty xây
dựng Phúc Lộc một việc hoạch định chiến lược kinh doanh trung và dài hạn
còn chưa được chú ý đến nay hầu như công ty chỉ xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh.Trong đó kế hoạch về nhân sự trong một năm.Do vậy công tác
hoạch định nguồn nhân sự thường được xác định vào cuối năm,khi tổng kết
năm vừa qua và lập kế hoạch cho năm tới,để dự báo nhu cầu về nguồn nhân
lược công ty thường dựa vào kế hoạch sản xuất của năm tới trong cơ sở đó cân
đối lại lực lượng lao động sẵn có xác định xem thừa thiếu bao nhiêu để điều
chỉnh cho phù hợp với hoạt động của công ty.lao động của công ty chủ yếu
tăng ở các công trình thi công xây dựng,việc xác định nhu cầu lao động của bộ
phận này dựa vào kế hoạch thi công công trình của năm đó để xác định nhân
sự cần thiết.
Như vậy, có thể nói công tác hoạch địn nguồn nhân sự của công ty còn
hạn chế.Đặc biệt là việc hoạch định nguồn nhân sự trung và dài hạn.Thực trạng
này đặt ra cho các nhà quản trị cấp cao là phải xây dựng một chiến lược kinh
14
doanh trong dó có chiến lược về con người theo hướng chủ động thì mới đảm
bảo được sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
2.2.2. Tuyển dụng, bố trí sử dụng lao động ở công ty Phúc Lộc
Con người là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất ký một tổ chức nào
để nó có hoạt động hiệu quả, sự thất bại hay thành công của một doanh nghiệp
dù lớn hay nhỏ đều phụ thuộc vào năng lực và hiệu suất của người lao động.
Do vậy mà khâu tuyển dụng rât quan trọng ,trong tuyển dụng nhà quản lý cần
căn cứ vào các lợi công việc, số lượng và trình độ cụ thể của từng người. Giới
thiệu công việc và những yêu cầu công việc cho từng người dự tuyển, đồng
thời có nhận định của mình về những khản năng cần có của họ.
Tính đến hết tháng 12/2009, Công ty có 130 lao động, đối với một số
những doanh nghiêp đây là một trong những con số không nhỏ do đó công tác

quản lý nhân sự ít nhiều bị sao nhãng và quản lý chưa có hiệu quả lắm.công tác
bố trí lao động đúng người đúng việc cũng không được hợp lý lắm, dẫn đến
hiệu quả lao động không cao.tình trạng này dẫn đến nhiều chỉ thị, chủ chương
của cấp trên giao cho cấp dưới không được thực hiện cụ thể hoặc trên chỉ đạo
một đằng dưới làm một nẻo gây cho người lao động tâm lý không tốt,và làm
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2.3. Hệ thống lương thưởng ở công ty Phúc Lộc.
Tiền lương được hiểu là số tiền mà người lao động nhận được từ người
sử dụng lao động của họ thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất lượng
mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải cho xã hội.
Chính sách lương bổng hợp lý sẽ là đòn bẩy kích thích người lao động
làm việc hăng say hơn và có hiệu quả hơn.Chính sách lương thưởng nhằm duy
trì củng cố lao động làm việc tại Công ty bởi vì tiền lương luôn là mối quan
tâm hàng đầu của người lao động đó là nguồn thu nhập chính họ nuôi sống bản
thân và gia đình.
15
Chế độ lương, thưởng, phụ cấp của Công ty Phúc Lộc do Giám đốc căn
cứ trên thực tế sản xuất kinh doanh, quỹ lương, thưởng hàng năm và được chấp
thuận bởi hội đồng xét thưởng do Giám đốc chỉ định.
Lương BQ = (Hs + Htn)*NCtt*Ltt+Pc
26
Ghi chú:
Hs : Hệ số lương
Htn : Hệ số trách nhiệm
Ltt : Lương tối thiểu
NCtt : Ngày công thực tế
Pc : Phụ cấp
Ví dụ : tính lương bình quân của nhân viên văn phòng có hệ số lương 2.5
hệ số trách nhiệm 0.3 mức lương tối thiều là 290.000đ, ngày công 26
ngày/tháng,phụ cấp 200.000đ ăn trưa

TL = (2.5+0.3)*390.000*26+200.000 = 2.839.629đ
26
Đối với lao động phổ thông như: Quet dọn, làm vệ sinh, bảo vệ thì lương
được tính theo ngày
TLn = số ngày làm việc 30 ngày * tiền công một ngày
Ví dụ : Bảo vệ làm việc 30 ngày, tiền công 60.000đ/ngày
TLn = 30*60.000 = 1.800.000đ
Nhìn chung, Công ty đã đảm bảo cho người lao động có đủ việc làm, có
thu nhập ổn định, yên tâm công tác, phục vụ tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của công ty và của ngành. Công ty đã đổi mới quản lý, phân phối quỹ tiền
lương, quỹ tiền thưởng và quy chế tuyển dụng. Thông qua việc đổi mới quy
chế mới đã phát huy tính chủ động của các đơn vị trong tổ chức bố trí sử dụng
16
lao động hợp lý, tiết kiệm đồng thời vận dụng thực hiện các hình thức trả
lương để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu qủa hơn.
Năng suất lao động là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sử dụng
lao động của Công ty có hiệu quả hay không? Căn cứ vào NSLĐ năm ta có thể
thấy một CBCNV tạo ra bao nhiêu giá trị. Nhìn vào bảng trên ta thấy NSLĐ
của Công ty luôn tăng. Cụ thể năm 2008 NSLĐ BQ là 225 triệu đồng,sang
năm 2009 là 314 triệu đồng. số liệu trên cho ta thấy Công ty đang sử dụng lao
động một cách có hiệu quả và đang ngày càng phát triển nhờ những lao động
có trình độ chuyên môn cao, tâm huyết gắn bó với công ty.

17
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TRONG NHỮNG NĂM TỚI
Để hoạt động kinh doanh của công ty đạt được hiệu quả ngày càng cao
tăng lợi thế cạnh tranh và lợi nhuận, đòi hỏi công ty áp dụng nhiều biện pháp
khác nhau trong quá trình kinh doanh của mình. Đó là những biện pháp kinh

doanh kỹ thuật,năng lực hành chính như điều tra nghiên cứu thị trường, tổ chức
và quản lý sản xuất, cải tiến công nghệ để nâng cao năng xuất lao động, tiết
kiệm các khoản chi phí, sử dụng linh hoạt các đòn bẩy kinh tế … Tuỳ thuộc
vào điều kiện sản xuất của từng công ty mà vận dụng các biện pháp phù hợp
để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.1. Giới thiệu một số thiết bị phục vụ thi công.
18
TT
CHỦNG LOẠI
MÁY
SỐ
LƯỢNG
CÔNG XUẤT
NĂM
SẢN
XUẤT
NƠI
SẢN
XUẤT
GHI
CHÚ
1 Máy ủi 02 >100Mlực 1994 Nhật
2 Máy ủi 02 >100Mlực 1992 Nga
3 Máy san 01 110CV 1990 Nhật
4
Máy đào bánh
xích
01 0,8m
3
/gầu 1994 Nhật

5
Máy đào bánh
xích
01 0,5m
3
/gầu 1992 Nhật
6
Máy đào bánh
xích
01 0,75m
3
/gầu 1994
Hàn
Quốc
7
Máy đào bánh
lốp
01 0,75m
3
/gầu 1994
Hàn
Quốc
8 Máy lu tĩnh 02 10 tấn 1994 Nhật
9 Máy lu rung 01 25 tấn 1996 Đức
10 Máy lu bánh lốp 01 15 tấn 1994 Nhật
11 Máy rải 01 50 tấn 1990 Nhật
12 Ô tô tự đổ ( ben) 05 15 tấn 2003
Trung
Quốc
13

Máy trộn bê tông
JZC250
04 150 lít
Trung
Quốc
14
Máy trộn bê tông
JZC250
04 250 lít
Trung
Quốc
15 Máy trộn vữa 02 150 lít
Trung
Quốc
16
Máy vận
thăngTII17
01 15 kw Liên Xô
19
3.2. Đặc điểm máy móc thiết bị :
Máy móc thiết bị là một yếu tố không thể thiếu đợc ở bất kỳ một doanh
nghiệp, đơn vị nào muốn tham gia xây dựng kinh doanh. Máy móc thiết bị
quyết định khả năng sản xuất kinh doanh của công ty. Máy móc thiết bị hiện
đại là một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Một công ty có hệ thống máy móc thiết bị kỹ thuật hiện đại
và cơ sở hạ tầng tốt thì có khả năng cạnh tranh mạnh hơn các doanh nghiệp
khác trên thị trờng.
Hiện nay, sau nhiều lần mở rộng quy mô xây dựng, Công ty CP ĐTXD Phúc
Lộc,thờng xuyên áp dụng những công nghệ thi công hiện đại nhất và liên tục
đầu t máy móc máy móc hiện đại kỹ thuật cao phục vụ thi công,khai thác,sản

xuất các chủng loại vật liệu máy móc phụ vụ cho công tác xây dựng.
3.3. Mt s cụng trỡnh tiờu biu ca cụng ty.
Cụng trỡnh, hng
mc cụng trỡnh
Giỏ tr hp ng
(10
6
VN)
i tỏc
Ngy hon
thnh theo
k hoch
Tng
giỏ tr
hp
ng
Phn
thc
hin
Phn
cũn
li
Hng mc múng nh
thp tng Hong
Cu - ng a H
Ni
1.000 950 0
Cụng ty CP
u t phỏt
trin ụ th

UPI
ó xong
ng ni b trong
khu Cụng nghip
ng Vn II - Duy
Tiờn H Nam
6.650 6.600 0
Cụng ty CP
phỏt trin
H Nam
ó xong
Cụng trỡnh gia c
kờnh ti C1 h
thng Trm bm
Nh Trỏc - huyn
Lý Nhõn tnh H
Nam
3100 2400 700
Cụng ty CP
u t phỏt
trin ụ th
v KCN
31/12/2007
20
Đường 4 xã chưa có
đường giao thông
ôtô đến trung tâm xã
của tỉnh Tiền Giang
17.40
0

8.500 8.900
Ban QLDA
Sở giao
thông tỉnh
Tiền Giang
31/12/2009
Bốc xúc vận chuyển
đất đá tại mỏ Núi
Béo
3.200 3.200 0
Công ty than
Núi Béo
Quảng Ninh
Đã xong
Dự án đường giao
thông Nông thôn
tỉnh Phú Thọ
9.600 7.000 2.600
BQL các
công trình
giao thông
thuộc Sở
giao thông
tỉnh Phú
Thọ
31/12/2009
Hạng mục: Đường
giao thông và hệ
thống thoát nước
mưa – Khu công

nghiệp Bắc Thăng
Long,HN
10.90
0
7.100 3.800
Công ty CP
LiGoGi 13
30/10/2007
Hạng mục: Đường
phục vụ thi công gói
thầu 60C: ụ tàu số 2
và đường cần trục-
NMLHCN tàu thủy
Dung Quất – Quảng
ngãi
2.583 2.583 0
Công ty CP
Đầu tư XD
VINASIN –
LOCOGI
Đã song
Gói thầu P1 (C):
San lấp khu phía bắc
khu công nghiệp
Thăng Long II –
Yên Mỹ - Hưng Yên
16.65
0
10.200 6.450
Công ty CP

LiGoGi 13
21
Hạng mục: Hạ tầng
và phần móng nhà –
khu nhà ở liền kề -
Đống Đa – Hà Nội
10.899 0 0
Công ty CP
đầu tư phát
triển đô thị
UPI
30/7/2010

Nhìn vào bảng số liệu trên các công trình xây dưng của công ty trong hai,
ba năm gần đây,công ty có sự phát triển rất mạnh mẽ.
3.4. Biện pháp giảm chi phí.
Chi phí kinh doanh của một doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền của
các chi phí về lao động sống và lao động văn hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong
một kỳ kinh doanh nhất định, cho nên giảm chi phí là một trong những cách để
nâng cao hiệu quả kinh doanh, nếu giá thành chi phí cao thì Công ty không có
lãi, thậm chí có thể bị lỗ, do vậy cần phải tiết kiệm và giảm tối đa các chi phí
không cần thiết…
3.5. Tăng cường và nâng cao chất lượng của
hoạt động Marketing.
Hoạt động Marketing đóng vai trò cực kỳ quan trọng toàn bộ hoạt động
của Công ty, nó đưa các dịch vụ về Công ty để tạo ra các doanh thu. Công ty
có tồn tại được hay không là nhờ vào kết quả của hoạt động Marketing.
Trong thị trường xây dựng hịên nay diễn ra rất gay gắt giữa các nhà đầu
tư trong nước và nước ngoài , cũng như giữa các Công ty cùng kinh doanh xây
dựng dịch vụ này đòi hỏi hoạt động Marketing phải mạnh và có hiệu quả thì

mới tồn tại và phát triển được.
3.6. Yếu tố lao động.
- Còn vấn đề hợp lý hoá cơ cấu lao động cho phù hợp với phương thức
sản xuất tiên tiến. Doanh nghiệp nên chủ động trong việc thay đổi cơ cấu lao
động để phù hợp tình hình hiện tại. thay đổi và thiên chuyển một cách hợp lý
22
bộ máy quản lý.để nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng doanh thu phải giảm
tối đa thời gian lãng phí, tăng thêm thời gian có ích.
- Đào tạo nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn hoá cán bộ công nhân
viên, tận dụng thời gian làm việc, đảm bảo thực hiện các định mức lao động,
sử dụng triệt để tiềm năng lao động sẵn có của Công ty.
- Bằng biện pháp phát huy sáng kiến kỹ thuật, cải tiến trong khâu quản lý,
áp dụng kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất.
- Thực hiện chế độ thưởng phạt công minh để khuyến khích lao động
trong sản xuất.
3.7. Đối với việc sử dụng nguồn vốn.
Hiện nay công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nước ta là bước phát triển có
tính tất yếu. Bởi vậy dù ở cấp độ nào, yêu cầu quan trọng cần đặt ra là phải có
vốn để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế. Vốn luôn là yếu tố cực kỳ quan
trọng đối với quá trình kinh doanh.
Ngoài ra Công ty còn có thể nâng cao số vốn cố định của mình bằng cách
bán thanh lý những máy móc, thiết bị cũ, không phù hợp hay hoạt động kém
hiệu quả nhằm để giảm hay thu hồi số vốn cố định tồn trữ một cách không cần
thiết để bảo đảm nguồn vốn kinh doanh .
Với các nguồn vốn đã huy động được phải sử dụng thật hợp lý và có hiệu
quả, phải sử dụng hết thời gian và công suất của tài sản cố định.
Từng bước dùng nguồn vốn tích luỹ được để đầu tư thay thế các phương
tiện thiết bị lạc hậu, xuống cấp và nâng cao cơ sở hạ tầng để phù hợp với xu
hướng phát triển .Việc đầu tư cần được xây dựng trên cơ cấu vốn cố định hợp
lý theo hướng tập trung vốn cho máy móc thiết bị, cho đổi mới công nghệ thực

hiện, hiện đại hoá thiết bị và ứng dụng công nghệ tiên tiến.
3.8. phương hướng trong những năm tới của công ty.
23
Căn cứ vào kết quả đã đạt được trong thời gian qua Công ty đã đề ra mục
tiêu cho mình trong năm 2011 như sau:
- phấn đấu tiếp tục thi công xây dựng các công trình lớn.
- Mở rộng thị trường
- Cải tiến quy trình công nghệ, đưa ra hệ thống tiêu chuẩn ISO và làm cơ
sở quản lý sản xuất kinh doanh
- Sắp xếp lại cán bộ, cơ cấu bộ máy cho phù hợp
• Nhiệm vụ
Căn cứ vào năng lực hiện nay, Công ty đã đề ra nhiệm vụ cho mình phải
đạt được trong thời gian tới như sau:
- Tăng giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận trên cơ sở đó tăng tiền
lương cho CBCV, nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho họ.
- Cử cán bộ đi học nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn.
- Tuyển mới một số cán bộ, công nhân kỹ thuật giỏi, lành nghề được đào
tạo ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên sâu.
- Thực hiện công tác bảo hộ lao động một cách hợp lý, hiệu quả, phấn đấu
không để xảy ra tai nạn lao động nghiêm trọng trong quá trình thi công và xây dựng
24
KẾT LUẬN
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trường thì
mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước khó
khăn và thử thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển được trước
các đối thủ cạnh tranh. Những khó khăn và thách thức này chỉ có thể giải quyết
được khi doanh nghiệp chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Với mong muốn được thực tế hoá và hiểu sâu sắc hơn các kiến thức đã
được học,em đã thực tập tại công ty CP ĐTXD Phúc Lộc,cùng với sự giúp đỡ

của các thành viên trong công ty,sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô giáo Ngô Kim
Thanh em đã hoàn thành bài báo cáo tổng hợp này.
Tuy nhiên, do hạn chế và kinh nghiệm thực tế nên em không tránh khỏi
sai sót khi viết báo cáo này,vì vậy em mong sự góp ý và giúp đỡ giáo viên
hướng dẫn và các nhà quản lý Công ty để hoàn thiện hơn bài báo cáo của
mình cũng như có thêm những hiểu biết để có thể vững vàng hơn trên con
đường lập nghiêp sau này!
Em xin chân thành cảm ơn cô!
25

×