Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Sử dụng phần mềm Crocodile Physics trong dạy học thí nghiệm phần Cơ học chương trình Vật lý lớp 10 nhằm tăng tính tích cực trong quá trình nhận thức của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 99 trang )



1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




PHÙNG THỊ HƢƠNG




SỬ DỤNG PHẦN MỀM CROCODILE PHYSICS TRONG DẠY
HỌC THÍ NGHIỆM PHẦN CƠ HỌC CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÝ
LỚP 10 NHẰM TĂNG TÍNH TÍCH CỰC TRONG QUÁ TRÌNH
NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH



LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÝ










HÀ NỘI – 2013
\




2




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



PHÙNG THỊ HƢƠNG


SỬ DỤNG PHẦN MỀM CROCODILE PHYSICS TRONG DẠY
HỌC THÍ NGHIỆM PHẦN CƠ HỌC CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÝ
LỚP 10 NHẰM TĂNG TÍNH TÍCH CỰC TRONG QUÁ TRÌNH
NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÝ


CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC

(BỘ MÔN VẬT LÝ)
Mã số: 60 14 10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS.TÔN TÍCH ÁI
TS. TÔN QUANG CƢỜNG


HÀ NỘI - 2013



3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


CNTT : Công nghệ thông tin
CSVC : Cơ sở vật chất
ĐC : Đối chứng
ĐHQG : Đại học Quốc Gia
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
PPDH : Phương pháp dạy học
SGK : Sách giáo khoa
THPT : Trung học phổ thông
TNSP : Thực nghiệm sư phạm
TN : Thực nghiệm




















4

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá dạy học tích cực với dạy học truyền thống
Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm số
( lớp 10A, 10B trường THPT Bến Tắm)
Bảng 3.2. Xử lí kết quả
( lớp 10A, 10B trường THPT Bến Tắm)
Bảng 3.3. Các tham số đặc trƣng
(lớp 10A, 10B trường THPT Bến Tắm)
Bảng 3.4. Bảng tần suất và tần suất lũy tích
( lớp 10A, 10B trường THPT Bến Tắm)
Bảng 3.5. Bảng thống kê điểm số
( lớp 10D, 10I trường THPT Bến Tắm)

Bảng 3.6. Xử lí kết quả
( lớp 10D, 10I trường THPT Bến Tắm)
Bảng 3.7. Các tham số đặc trƣng
(lớp 10D, 10I trường THPT Bến Tắm)
Bảng 3.8. Bảng tần suất và tần suất lũy tích
( lớp 10D, 10I trường THPT Bến Tắm)
















5



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Hình 3.1. Đƣờng phân bố tần suất
( Lớp 10A; 10B trường THPT Bến Tắm)

Hình 3.2. Đƣờng phân bố tần suất lũy tích
( Lớp 10A; 10B trường THPT Bến Tắm)
Hình 3.3. Đƣờng phân bố tần suất
( Lớp 10A; 10B trường THPT Bến Tắm)
Hình 3.4. Đƣờng phân bố tần suất lũy tích
( Lớp 10A; 10B trường THPT Bến Tắm)

































6



MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ii
Danh mục các bảng iii
Danh mục cá biểu đồ iv
Mục lục v
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Những định hướng cơ bản trong đổi mới phương pháp dạy học hiện nay 4
1.2. Cơ sở lý luận về tính tích cực trong quá trình nhận thức của học sinh 5
1.2.1. Biểu hiện của tính tích cực trong quá trình nhận thức của học sinh 6
1.2.2. Đặc điểm của tính tích cực trong quá trình nhận thức của học sinh 7
1.2.3. Các biện pháp tăng tính tích cực trong quá trình nhận thức của học
sinh 9
1.3. Tính tích cực trong quá trình nhận thức của học sinh khi dạy học thí nghiệm
phần Cơ học Vật lý 10 thông qua sử dụng phần mềm Vật lý ảo 9
1.3.1. Hoạt động nhận thức Vật lý 10

1.3.2. Dạy học Vật lý theo hướng tăng tích cực trong quá trình nhận thức của học
sinh…………… ………………………………………………… 11
1.3.3. Một số hướng ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học 15
1.3.4. Tổng quan về thí nghiệm ảo 17
1.3.5. Dạy học thí nghiệm vật lý phần Cơ học vật lý 10 thông qua sử dụng
phần mềm vật lý ảo 20
Kết luận chương 1 24
Chƣơng 2: THIẾT KẾ VÀ MÔ PHỎNG CÁC THÍ NGHIỆM PHẦN CƠ
HỌC CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÝ 10 VỚI PHẦN MỀM CROCODILE
PHYSICS
2.1. Khảo sát thực trạng dạy học phần Cơ học ở trường trung học phổ thông 25


7

2.1.1. Nội dung tìm hiểu 25
2.1.2. Phương pháp điều tra tìm hiểu 25
2.1.3. Kết quả điều tra tìm hiểu 26
2.2. Phân tích nội dung kiến thức phần Cơ học chương trình Vật lý 10 cơ
bản 27
2.2.1. Vị trí phần Cơ học trong chương trình Vật lý THPT 27
2.2.2. Tiến trình hình thành các khái niệm Cơ học theo SGK 28
2.2.3. Phân tích nội dung kiến thức một số bài trong phần Cơ học Vật lý 10 29
2.3. Giới thiệu về phần mềm Crocodile Physics 41
2.3.1. Đặc điểm 41
2.3.2. Hình thức 41
2.3.3. Nội dung 42
2.3.4. Phương pháp 43
2.3.5. Những tính năng nổi bật 43
2.4. Cách sử dụng các chức năng Crocodile Physics 43

2.4.1. Giao diện phần mềm 43
2.4.2. Tìm hiểu phần Contents 43
2.4.3. Tìm hiểu Part library 44
2.4.4. Làm việc với scenes 44
2.4.5. Tạo ô Popup mới 44
2.5. Mô phỏng một số thí nghiệm phần Cơ học 46
2.5.1. Kịch bản sư phạm của việc mô phỏng một số thí nghiệm phần Cơ
học 46
2.5.2. Các bước thiết kế thí nghiệm ảo trên phần mềm Crocodile Physics 47
2.5.3. Xây dựng tiến trình dạy một số thí nghiệm phần Cơ học 48
Kết luận chương 2 63
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 64
3.2. Đối tượng và phương thức thực nghiệm sư phạm 64
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm 64
3.2.2. Phương thức thực nghiệm sư phạm 65


8

3.3. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm 65
3.3.1. Phân tích định tính diễn biến các giờ học trong quá trình thực nghiệm
sư phạm 65
3.3.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm 66
Kết luận chương 3 74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 75
1. Kết luận 75
2. Khuyến nghị 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
PHỤ LỤC 80
































9

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XI của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã sửa đổi Luật Giáo Dục 2005, trong đó nhấn mạnh các yêu cầu về nội
dung giáo dục: “Bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ
thống”, yêu cầu về phương pháp giáo dục: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự
học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Kỳ họp cũng
định hướng phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học. Đặc biệt là phải tiếp cận với sự phát triển
mạnh mẽ của ngành công nghệ thông tin (CNTT). Mỗi giáo viên và học sinh phải
biết vận dụng các phần mềm hiện đại vào trong quá trình giảng dạy để nâng cao
chất lượng học tập và phát huy được tính tích cực trong quá trình nhận thức của
học sinh. Do đó, giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp dạy học.
Thực hiện việc nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đối
với môn Vật lý nói riêng nhằm tăng tính tích cực trong quá trình nhận thức của học
sinh trong quá trình học là một nhiệm vụ không hề đơn giản. Một trong những định
hướng đổi mới phương pháp giáo dục được thực hiện theo định hướng tăng cường
sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT. Đặc biệt là
việc sử dụng các phần mềm hiện đại của ngành CNTT trong quá trình dạy học,
giúp cho quá trình truyền đạt của giáo viên dễ hiểu hơn còn học sinh lĩnh hội kiến
thức sâu sắc và tích cực hơn trong quá trình nhận thức kiến thức mới.
Vật lý là môn khoa học thực nghiệm, vì vậy việc lồng ghép các thí nghiệm
vào các bài học Vật lý là một biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục và phát huy được tính tích cực trong quá trình nhận thức của học sinh.
Hiện nay, để có được tất cả các dụng cụ thí nghiệm hoàn chỉnh là một yêu
cầu khó đối với cơ sở vật chất các trường trung học phổ thông. Bên cạnh đó khối

lượng kiến thức mỗi bài học đều tăng lên, hầu hết các bài đều có thí nghiệm. Vì
vậy việc sử dụng các thí nghiệm ảo trong dạy học Vật lý THPT là một biện pháp
quan trọng trong giảng dạy giúp học sinh có thể tiếp thu kiến thức nhanh chóng,


10

sâu sắc, phát huy được tính tích cực trong quá trình nhận thức kiến thức mới.
Trong chương trình Vật lý THPT nghiên cứu 4 phần lớn là Cơ - Nhiệt - Điện -
Quang. Phần Cơ học là phần mở đầu trong chương trình Vật lý THPT là nền tảng
cho nội dung phần Nhiệt – Điện – Quang của chương trình Vật lý THPT.
Qua nghiên cứu chúng tôi thấy các phần mềm thí nghiệm ảo (Crocodile
Physics) hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu về thiết kế và mô phỏng các thí nghiệm
ảo để sử dụng trong quá trình dạy học một số thí nghiệm phần Cơ học chương
trình Vật lý 10.
Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài “Sử dụng phần mềm Crocodile Physics trong
dạy học thí nghiệm phần Cơ học chương trình Vật lý lớp 10 nhằm tăng tính tích
cực trong quá trình nhận thức của học sinh” để nghiên cứu trong luận văn của
mình với mong muốn góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học Vật lý có
ứng dụng CNTT ở THPT.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu luận điểm về tính tích cực trong quá trình nhận thức của học sinh.
- Nghiên cứu luận điểm dạy học thí nghiệm.
- Nghiên cứu phần mềm Crocodile Physics để mô phỏng các thí nghiệm phần
Cơ học - Vật lý 10.
- Nghiên cứu quá trình dạy học có sử dụng các thí nghiệm ảo đã được thiết kế và
mô phỏng để xây dựng tiến trình dạy học một số thí nghiệm phần Cơ học
Vật lý 10.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng hợp, phân tích các quan điểm dạy học thí nghiệm nhằm tăng tính tích cực

trong quá trình nhận thức của học sinh.
- Thiết kế 7 thí nghiệm ảo sử dụng phần mềm: Crocodile Physics.
- Sử dụng 7 thí nghiệm ảo vào dạy học thí nghiệm một số bài phần Cơ học.
4. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Tính hiệu quả của việc sử dụng các thí nghiệm đã được lập trình trong quá
trình dạy học thí nghiệm phần Cơ học - Vật lý lớp 10 nhằm tăng tính tích cực trong
quá trình nhận thức của học sinh.


11

4.2. Khách thể nghiên cứu.
Quá trình dạy học 7 thí nghiệm phần Cơ học của giáo viên và học sinh lớp
10 trường THPT Bến Tắm (Chí Linh, Hải Dương).
5. Giả thuyết khoa học
Sử dụng các thí nghiệm ảo đã được lập trình bằng phẩn mềm Crocodile
physics để dạy học thí nghiệm phần Cơ học làm tăng tính tích cực của học sinh
trong quá trình nhận thức kiến thức phần Cơ học chương trình Vật lý 10.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được triển khai theo những phương pháp sau:
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Nghiên cứu về dạy học theo hướng tăng tính tích cực trong hoạt động nhận thức
của học sinh THPT.
- Nghiên cứu tính tích cực trong quá trình nhận thức của học sinh trong dạy học
Vật lý THPT.
- Nghiên cứu nội dung phần Cơ học theo chương trình sách giáo khoa Vật lý 10.
- Nghiên cứu phần mềm Crocodile Physics.
 Phương pháp thực nghiệm:
- Sử dụng các thí nghiệm đã thiết kế và mô phỏng bằng phần mềm Crocodile

Physics vào dạy 7 thí nghiệm phần Cơ học tại trường THPT Bến Tắm (Chí Linh,
Hải Dương).
7. Câu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo luận văn
được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận
Chương 2. Mô phỏng các thí nghiệm phần Cơ học - chương trình Vật lý 10
với phần mềm Crocodile Physics
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm






12

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Những định hƣớng cơ bản đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay
Nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập với
cộng đồng thế giới trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt. Để phát triển được nền
kinh tế thì yêu cầu ngành giáo dục phải đào tạo nên một đội ngũ nhân lực lao động
năng động, sáng tạo, khả năng thực hành giỏi, nhanh nhạy trong việc hội nhập sự
phát triển của thời đại công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ và đổi mới
liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống xã hội năng động và biến động không
ngừng. Chính vì vậy nền giáo dục không chỉ dừng lại ở chỗ trang bị cho học sinh
kiến thức công nghệ cơ bản mà nhân loại đã tích lũy được, đã tạo ra mà phải bồi
dưỡng cho người học tính năng động cá nhân phải có tư duy sáng tạo và năng lực
thực hành giỏi để thích nghi với mọi biến động của nền kinh tế và xã hội hiện đại

đã, đang và sẽ biến đổi khá phức tạp. Muốn vậy thì việc đổi mới phương pháp dạy
học trong quá trình đào tạo nhân lực là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu.
Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay được chú trọng đến những vấn đề
sau:
- Khắc phục lối truyền thụ kiến thức một chiều: Giáo viên chủ động và học
sinh thụ động, thầy đọc trò ghi hoặc thầy đọc trò chép…mà phải có sự tương tác
giữa giáo viên và học sinh trong suốt quá trình dạy và học.
- Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh phát huy được vai
trò chủ động, tính tự giác của học sinh và cũng là để hình thành khả năng tự lập
học sinh-một trong những nhân cách cần thiết của một công dân.
- Rèn luyện lối tư duy sáng tạo của học sinh. Đó là khả năng tìm tòi, phát
hiện ra cái mới từ cái đã được học; nâng cao hơn nữa là khả năng xử lí các vấn đề
tình huống gặp phải trong quá trình học và trong cuộc sống sau này. Đối với học
sinh thì biểu hiện sáng tạo được biểu hiện ở những phát hiện, những thắc mắc và
những câu trả lời hay, những lời giải đặc biệt.
- Áp dụng các phương pháp dạy học tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện
đại và ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học.



13

1.2. Cơ sở lý luận về tính tích cực trong quá trình nhận thức của học sinh
Tư tưởng nhấn mạnh vai trò tích cực, chủ động của người học. Xem người
học là chủ thể của quá trình nhận thức đã có từ lâu. Ở thế kỷ XVII, A.Komenxki
đã viết: “Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán đúng đắn,
phát triển nhân cách hãy tìm ra phương pháp cho phép giáo viên dạy ít hơn, học
sinh học nhiều hơn”. Tư tưởng này bắt đầu rõ rệt từ thế kỷ XVIII-XIX và đã trở
nên rất đa dạng trong thế kỷ XX. Đặc biệt, trào lưu giáo dục hướng vào người học
xuất hiện đầu tiên ở Mỹ, sau đó lan sang Tây Âu và châu Á mà chủ yếu là ở Nhật

bản, thể hiện ở các thuật ngữ “Dạy học hướng vào người học”, “ Dạy học lấy học
sinh làm trung tâm” Ở nước ta, có nhiều nhà nghiên cứu, nhà giáo dục đã nghiên
cứu về PPDH tích cực, lấy HS làm trung tâm, phát huy tính tích cực của HS trong
quá trình nhận thức như Nguyễn Kỳ, Nguyễn Cảnh Toàn, Đặng Thành Hưng, Trần
Bá Hoành Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh là một hiện
tượng sư phạm biểu hiện ở sự cố gắng hết sức cao về nhiều mặt trong hoạt động
nhận thức của học sinh. Tính tích cực hoạt động học tập là sự phát triển ở mức độ
cao hơn trong tư duy, đòi hỏi một quá trình hoạt động "bên trong" hết sức căng
thẳng với một nghị lực cao của bản thân, nhằm đạt được mục đích là giải quyết vấn
đề cụ thể nêu ra. Một cách khái quát, I.F.Kharlamop viết: “Tính tích cực trong
hoạt động nhận thức là trạng thái hoạt động của học sinh, được đặc trưng bởi khát
vọng học tập, sự cố gắng trí tuệ với nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến
thức cho chính mình”.[13]
Trong Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp, từng môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh”.
Tính tích cực học tập đã được các tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu
trên nhiều góc độ khác nhau. Theo Aristôva thì có tính tích cực trong nhận thức,
học tập chính là có thái độ cải tạo sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan mới
giúp cho con người mới không ngừng học tập để chinh phục thiên nhiên, đưa xã
hội ngày càng phát triển. Vì vậy, tính tích cực học tập của học sinh là một yêu cầu


14

rất quan trọng bên cạnh việc dạy tích cực của giáo viên trong thời đại ngày nay.
Aristôv cho rằng tính tích cực học tập được thể hiện ở hai dạng: tích cực bên trong
và tích cực bên ngoài.

- Tích cực bên trong: được thể hiện ở sự căng thẳng về trí lực, những hành
động và thao tác nhận thức từ cảm giác, tri giác đến tư duy, tưởng tượng. Đồng
thời còn thể hiện ở nhu cầu bền vững đối với đối tượng nhận thức, tìm kiếm con
đường, phương tiện để giải quyết vấn đề, sự độc đáo trong giải quyết vấn đề.
- Tính tích cực học tập bên ngoài: được thể hiện ở đặc điểm hành vi như:
nhịp độ, cường độ học tập cao, người học rất năng động, luôn hành động và hoàn
thành những công việc được giao với sự chú ý cao.
Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh thể hiện ở những hoạt
động trí tuệ là tập trung suy nghĩ để trả lời câu hỏi nêu ra, kiên trì tìm cho được lời
giải hay của một bài tập khó cũng như hoạt động chân tay là say sưa lắp ráp tiến
hành thí nghiệm, hay hoạt động trí óc là sử dụng các phần mềm để làm thí nghiệm
ảo.[13]
1.2.1. Biểu hiện của tính tích cực trong quá trình nhận thức của học sinh
Các dấu hiệu về tính tích cực trong quá trình nhận thức của học sinh thường
được biểu hiện ở những khía cạnh sau:
– Học sinh khảo khát tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên,
bổ sung các câu trả lời của bạn và thích được phát biểu ý kiến của mình trước vấn
đề nêu ra.
– Học sinh hay thắc mắc và đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa rõ.
– Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã có để
nhận thức các vấn đề mới. Học sinh thích thú với việc tìm tòi cái mới cũng như
trực tiếp tự bản thân kiểm chứng lại các hiện tượng đã học thông qua thí nghiệm.
– Học sinh mong muốn được đóng góp với thầy, với bạn những thông tin
mới nhận từ các nguồn kiến thức khác nhau có thể vượt ra ngoài phạm vi bài học,
môn học.
Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh phổ thông có thể phân biệt
theo 3 cấp độ sau:


15


- Sao chép, bắt chước: Kinh nghiệm hoạt động bản thân học sinh được tích
luỹ dần thông qua việc tích cực bắt chước hoạt động của giáo viên và bạn bè.
Trong hoạt động bắt chước cũng có sự gắng sức của thần kinh và cơ bắp.
- Tìm tòi, thực hiện: Học sinh tìm cách độc lập suy nghĩ để giải quyết các
bài tập, hiện tượng nêu ra, mò mẫm những cách giải khác nhau và từ đó tìm ra lời
giải hợp lý nhất cho vấn đề nêu ra.
- Sáng tạo: Học sinh nghĩ ra cách giải mới, độc đáo, hoặc cấu tạo những bài
tập mới cũng như cố gắng tự lắp đặt những thí nghiệm hay tự thiết kế thí nghiệm
ảo bằng các phần mềm công nghệ để chứng minh cho bài học. Tuy mức độ sáng
tạo của học sinh có hạn nhưng đó là mầm móng để phát triển tính sáng tạo về
sau.[13]
1.2.2. Đặc điểm của tính tích cực trong quá trình nhận thức của học sinh
Tích cực hóa hoạt động nhận thức trong học tập của học sinh thực chất là
tập hợp các hoạt động nhằm chuyển biến vị trí từ học bị động sang chủ động, tự
bản thân đi tìm kiếm tri thức, tự làm thí nghiệm kiểm chứng các hiện tượng của bài
học để nâng cao hiệu quả học tập.
Đặc trưng cơ bản của tính tích cực trong quá trình nhận thức của học sinh
trong quá trình học tập là sự linh hoạt của học sinh dưới sự định hướng, đạo diễn
của giáo viên với mục đích cuối cùng là học sinh tự mình khám phá ra kiến thức
cùng với cách tìm ra kiến thức. Nhằm tăng tính tích cực trong quá trình nhận thức
của học sinh thì quá trình dạy học phải diễn biến sao cho:
– Học sinh được đặt ở vị trí chủ thể, tự giác, tích cực, sáng tạo trong quá
trình nhận thức của bản thân.
– Giáo viên là người đạo diễn, định hướng trong hoạt động dạy học.
– Quá trình dạy học phải dựa trên sự nghiên cứu những quan niệm, kiến
thức sẵn có của người học, khai thác những thuận lợi đồng thời nghiên cứu kỹ
những chướng ngại có khả năng xuất hiện trong quá trình dạy học.
– Mục đích dạy học không chỉ dừng lại ở việc cung cấp tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo mà còn phải dạy cho học sinh cách học, cách tự học, tự hoạt động nhận thức

nhằm đáp ứng các nhu cầu của bản thân và xã hội.[2]


16

Tính tích cực của người học trong quá trình nhận thức là tiêu chí để đánh
giá tính hiệu quả của quá trình dạy học.
Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá dạy học tích cực với dạy học truyền thống[2]
Dạy học truyền thống
Dạy học tích cực
Cung cấp sự kiện, nhớ tốt, học
thuộc lòng.
Cung cấp kiến thức cơ bản có chọn lọc.
Giáo viên là nguồn kiến thức duy
nhất.
Ngoài kiến thức học được ở lớp, còn có
nhiều nguồn kiến thức khác: bạn bè,
phương tiện thông tin đại chúng
Học sinh làm việc một mình.
Tự học, kết hợp với nhóm, tổ và sự giúp
đỡ của giáo viên.
Dạy thành từng bài riêng biệt.
Hệ thống bài học.
Coi trọng trí nhớ.
Coi trọng độ sâu của kiến thức, không chỉ
nhớ mà còn suy nghĩ, đặt ra nhiều vấn đề
mới.
Ghi chép tóm tắt.
Làm sơ đồ, mô hình, làm bộc lộ cấu trúc
bài học, giúp học sinh dễ nhớ và vận

dụng.
Chỉ dừng lại ở câu hỏi, bài tập.
Thực hành nêu ý kiến riêng.
Không gắn lí thuyết với thực hành.
Lí thuyết kết hợp với thực hành, vận dụng
kiến thức vào cuộc sống.
Dùng thời gian học tập để nắm
kiến thức do thày giáo truyền thụ.
Cổ vũ cho học sinh tìm tòi bổ sung kiến
thức từ việc nghiên cứu lí luận và từ
những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực
tiễn.
Nguồn kiến thức hạn hẹp.
Nguồn kiến thức rộng lớn.



17

1.2.3. Các biện pháp tăng tính tích cực trong quá trình nhận thức của học sinh.
Các biện pháp nâng cao tính tích cực nhận thức của học sinh trong quá trình
dạy học được phản ánh như sau:
1. Nói lên ý nghĩa lí thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu.
2. Nội dung dạy học phải mới, nhưng không quá xa lạ với học sinh mà cái mới
phải liên hệ, phát triển cái cũ và có khả năng áp dụng trong tương lai.
Kiến thức phải có tính thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt, suy nghĩ hàng ngày,
thỏa mãn nhu cầu nhận thức của học sinh.
3. Phải dùng các phương pháp đa dạng: nêu vấn đề, thí nghiệm, thực hành,
so sánh, tổ chức thảo luận, xêmina và phối hợp chúng với nhau.
4. Kiến thức phải được trình bày trong dạng động, phát triển và mâu thuẫn với

nhau, tập trung vào những vấn đề then chốt, có lúc diễn ra một cách đột ngột,
bất ngờ.
5. Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại.
6. Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: cá nhân, nhóm, tập thể,
tham quan, làm việc trong vườn trường, phòng thí nghiệm.
7. Luyện tập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong các tình huống mới.
8. Thường xuyên kiểm tra đánh giá, khen thưởng và kỉ luật kịp thời, đúng mức.
9. Kích thích tính tích cực qua thái độ, cách ứng xử giữa giáo viên và học sinh.
10. Phát triển kinh nghiệm sống của học sinh trong học tập qua các phương tiện
thông tin đại chúng và các hoạt động xã hội.
11. Tạo không khí đạo đức lành mạnh trong lớp, trong trường, tôn vinh sự học
nói chung và biểu dương những học sinh có thành tích học tập tốt.
12. Có sự động viên, khen thưởng từ phía gia đình và xã hội.[13]
1.3. Tính tích cực hóa trong quá trình nhận thức của học sinh khi dạy học thí
nghiệm phần cơ học Vật lý 10 thông qua sử dụng phần mềm Vật lý ảo.
Đối với bộ môn Vật lý, tính tích cực trong quá trình nhận thức của học sinh
gắn liền với việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng kết hợp các phương
pháp dạy học nhằm tăng tích cực hóa hoạt động nhận thức; khai thác thí nghiệm
trong dạy học Vật lý nhằm tăng tính tích cực trong quá trình nhận thức của học


18

sinh và đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học
hiện nay.
1.3.1. Hoạt động nhận thức Vật lý
Hoạt động nhận thức thức Vật lý là khá phức tạp. Tuy nhiên có thể kể đến
các hành động chính của hoạt động nhận thức Vật lý sau:
– Quan sát hiện tượng tự nhiên, nhận biết đặc tính bên ngoài của sự vật,
hiện tượng. Ví dụ như quan sát sự chuyển động của các vật để nhận biết về sự thay

đổi vị trí của các vật, quán tính của vật và tính tương đối của quỹ đạo chuyển động
và của vận tốc.
– Tác động vào tự nhiên, làm bộc lộ những mối quan hệ, những thuộc tính
của sự vật, hiện. Xác định mối quan hệ nhân quả giữa các hiện tượng. Ví dụ như
tác dụng vào mặt nước tạo sóng và giao thoa sóng.
– Xác định mối quan hệ hàm số giữa các đại lượng. Ví dụ như tác dụng các
lực khác nhau vào các vật có khối lượng khác nhau để xác định mối quan hệ của
gia tốc, lực tác dụng, khối lượng của vật của định luật II Newton.
– Xây dựng những giả thiết hay mô hình để lý giải nguyên nhân của hiện
tượng quan sát được. Từ giả thiết, mô hình suy ra những hệ quả. Ví dụ như giả
thiết vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ để tìm hiểu sự rơi của các vật trong không khí
và trong chân không (sự rơi tự do).
– Xây dựng các phương án thí nghiệm để kiểm tra các hệ quả. Ví dụ thí
nghiệm kiểm chứng thời gian rơi của vật bị ném ngang và sự rơi tự do.
– Đánh giá kết quả thu được từ thí nghiệm. Ví dụ như thí nghiệm kiểm
chứng thời gian rơi của vật chuyển động ném ngang bằng thời gian rơi của vật đó
thả rơi tự do ở cùng một vị trí.
– Khái quát hóa kết quả, rút ra tính chất, quy luật hình thành các khái niệm,
định luật và thuyết Vật lý. Ví dụ như khảo sát chuyển động của con lắc đơn để thấy
sự biến đổi qua lại giữa động năng và thế năng và phát biểu định luật bảo toàn cơ
năng khi bỏ qua sức cản không khí và ma sát giữa vật và không khí.
– Vận dụng kiến thức khái quát vào thực tiễn. Ví dụ vận dụng thuyết động
học phân tử để giải thích các định luật của chất khí.[20]


19

1.3.2. Dạy học Vật lý theo hướng tích cực hóa quá trình nhận thức của học
sinh.
1.3.2.1. Quan niệm về phương pháp dạy học Vật lý theo hướng tích cực

Khi nói tới phương pháp tích cực trong dạy học vật lý, thực tế là nói tới một
nhóm các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
Cơ sở của phương pháp luận là lý luận, trong quá trình dạy học Vật lý cần
kích thích sự hứng thú trong học tập cho học sinh, cần phát huy tính tích cực, tính
tự lực sáng tạo trong học tập của học sinh. Để làm điều đó đòi hỏi người giáo viên
phải lựa chọn, tìm tòi những phương pháp dạy học phù hợp với nội dung bài học,
đặc điểm của đối tượng, điều kiện vật chất, và đây là một hoạt động sáng tạo của
giáo viên trong hoạt động dạy. Phương pháp dạy học Vật lý theo hướng tích cực
cần thể hiện được sự phản ánh quá trình nhận thức của học sinh nhằm đạt được
mục đích đã đề ra trong đó giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động theo hướng
tích cực, giúp học sinh tự giác tiếp nhận kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm đạt được
mục đích đề ra với kết quả cao.[11]
1.3.2.2. Các biện pháp sư phạm nhằm tích cực trong quá trình nhận thức học sinh
trong dạy học Vật lý
Để tăng tính tích cực trong quá trình nhận thức của học sinh, ngoài việc tạo
ra không khí học tập tốt, về mặt phương pháp dạy học, cần thực hiện tốt các vấn đề
sau:
a) Trong quá trình dạy học cần phối hợp tốt các phương pháp dạy học nhằm
tăng tính tích cực trong quá trình nhận thức của học sinh.
Trong thực tiễn, có nhiều phương pháp dạy học khác nhau như phương
pháp dạy học, phương pháp trực quan, phương pháp thí nghiệm biểu diễn, phương
pháp thí nghiệm mô phỏng, Các phương pháp dạy học mà giáo viên đã lựa chọn
phối hợp cùng với những biện pháp thích hợp trong từng bài học là điều quan
trọng trong việc duy trì hứng thú, tích cực thường xuyên của học sinh trong giờ
học. Như vậy, sự lựa chọn và phối hợp các phương pháp dạy học trong từng bài,
từng chương là vấn đề quan trọng cần xem xét đến những đặc trưng cơ bản của
từng phương pháp dạy học để phát huy vai trò tích cực của học sinh. Bên cạnh đó
cần quan tâm đến kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và năng lực tư duy về vấn đề cần



20

nghiên cứu, thái độ của học sinh đối với bộ môn mà học sinh tham gia nghiên
cứu.[11]
b) Khai thác thí nghiệm Vật lý trong dạy học theo hướng tăng tính tích cực
trong quá trình nhận thức của học sinh
Trong thực tế, từ thực nghiệm và thí nghiệm đôi khi được sử dụng đồng nghĩa
với nhau. Tuy nhiên, với tư cách là phương pháp nhận thức, thực nghiệm khoa học
và thí nghiệm có nhiều ý nghĩa khác biệt.
Vật lý là môn khoa học thực nghiệm, vì vậy, sử dụng rộng rãi các thí
nghiệm Vật lý ở nhà trường trung học phổ thông hiện nay là một trong những biện
pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy học, góp phần tăng tính tích cực
trong quá trình nhận thức của học sinh.
Thí nghiệm Vật lý là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con người
vào các đối tượng của hiện thực khách quan. Thông qua sự phân tích các điều kiện
mà trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác động, ta có thể thu
nhận được tri thức mới. Cụ thể, thí nghiệm là quá trình tạo ra một hiện tượng, một
sự biến đổi nào đó trong điều kiện xác định để quan sát, thu thập dữ liệu.
Mục đích của thí nghiệm là tạo ra được hiện tượng và thu được các dữ liệu
quan sát, đo đạc, còn mục đích của thực nghiệm khoa học là dựa trên việc tiến
hành thí nghiệm để đề xuất hoặc kiểm tra xác minh giả thuyết khoa học. Dựa trên
việc thiết kế phương án thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm (thao tác với các vật
thể, thiết bị, dụng cụ, quan sát, đo đạc, xử lí số liệu) để thu được thông tin trả lời
cho vấn đề đặt ra.[7]
Thí nghiệm Vật lý có các đặc điểm sau:
- Đặc điểm đặc biệt quan trọng của thí nghiệm là tính có thể quan sát được
các biến đổi của đại lượng nào đó (biến phụ thuộc) do sự biến đổi của đại lượng
khác (biến độc lập). Điều này đạt được nhờ các giác quan của con người và sự hỗ
trợ của các phương tiện quan sát, đo đạc.
- Các điều kiện của thí nghiệm phải được lựa chọn và được thiết lập có chủ

định, sao cho thông qua thí nghiệm, có thể trả lời được câu hỏi đặt ra, có thể kiểm
tra được giả thuyết hoặc hệ quả suy ra từ giả thuyết. Mỗi thí nghiệm có ba yếu tố
cấu thành cần được xác định rõ: đối tượng cần nghiên cứu; phương tiện gây tác


21

động lên đối tượng cần nghiên cứu và phương tiện quan sát, đo đạc để thu nhận
các kết quả của sự tác động.
- Các điều kiện của thí nghiệm có thể làm biến đổi được để ta có thể nghiên
cứu sự phụ thuộc giữa một số đại lượng, trong khi các đại lượng khác giữ không
đổi.
- Các điều kiện của thí nghiệm phải được khống chế, kiểm soát đúng như dự
định nhờ sử dụng các thiết bị thí nghiệm có độ chính xác ở mức độ cần thiết, nhờ
sự phân tích thường xuyên các yếu tố của đối tượng cần nghiên cứu, làm giảm tối
đa ảnh hưởng của các nhiễu.
- Có thể lặp lại thí nghiệm. Tức là: với các thiết bị thí nghiệm, các điều kiện
thí nghiệm như nhau thì khi bố trí lại hệ thí nghiệm, tiến hành lại thí nghiệm, hiện
tượng, quá trình Vật lí phải diễn ra trong thí nghiệm giống như ở các lần thí
nghiệm trước đó.
Thí nghiệm Vật lý có 2 loại thí nghiệm sau:
- Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên: là các thí nghiệm giáo viên giới thiệu
một cách tương đối nhanh với học sinh chủ yếu về mặt định tính các hiện tượng,
quá trình và các qui luật nghiên cứu, cấu tạo và hoạt động của vài dụng cụ và thiết
bị kĩ thuật, những cái mà học sinh có thể cảm nhận được bằng mắt và tai.
Thí nghiệm biểu diễn có thể phân ra thành 3 loại:
+ Thí nghiệm mở đầu: nhằm mục đích đề xuất vấn đề nghiên cứu.
+ Thí nghiệm nghiên cứu hiện tượng: nhằm mục đích xây dựng hoặc chứng
minh kiến thức mới.
+ Thí nghiệm củng cố: cho học sinh vận dụng kiến thức đã học giải thích dự

đoán hiện tượng, qua đó nắm vững kiến thức đã học.
- Thí nghiệm do học sinh thực hiện: có thể phân ra thành 4 loại sau:
+ Thí nghiệm trực diện đồng loạt của học sinh: là loại thí nghiệm do học
sinh trực tiếp tiến hành đồng loạt chủ yếu là kiểm tra tính đúng đắn của các hệ quả
lý thuyết. Giúp cho học sinh hoàn thiện kiến thức đã học, rèn luyện kỹ năng và thói
quen khi sử dụng các dụng cụ.
+ Thí nghiệm thực hành Vật lý: cũng được dùng vào mục đích như thí
nghiệm trực diện nhưng mức độ tự lực của học sinh cao hơn, học sinh áp dụng


22

kiến thức vào những điều kiện mới. Tạo khả năng ôn tập kiến thức đã học ở mức
độ cao hơn, làm quen với các yếu tố tự lực nghiên cứu thực nghiệm.
+ Các bài toán thực nghiệm: Các bài toán thực nghiệm đòi hỏi phải tìm tòi
bằng thực nghiệm tự lực những số liệu khởi đầu để giải quyết về mặt lý thuyết các
bài toán đó và kiểm tra tiếp theo bằng thực nghiệm tính đúng đắn của kết quả thu
được.
+ Thí nghiệm ngoài giờ lên lớp: thí nghiệm quan sát ở nhà là một loại bài
tập thực hiện tự lực các thí nghiệm đơn giản.[6, tr.111-112]
Như vậy, thí nghiệm Vật lý có tác dụng rất to lớn trong việc phát triển năng
lực và nhận thức khoa học cho học sinh, đồng thời giúp cho họ quen dần với
phương pháp nghiên cứu khoa học. Vì qua đó, học sinh sẽ học được cách quan sát
các hiện tượng, cách đo đạc các thí nghiệm nhằm rèn luyện tính cẩn thận, kiên trì
trong nghiên cứu khoa học. Đây là điều rất cần cho việc giáo dục kỹ thuật tổng
hợp, chuẩn bị cho học sinh tham quan thực tế. Do được tận mắt quan sát sự vận
động của các hiện tượng, tự tay tiến hành lắp ráp, đo đạc các thí nghiệm nên các
em đã quen dần với các dụng cụ trong đời sống.
Trong dạy học cũng như trong nghiên cứu khoa học, thí nghiệm Vật lý có
tác dụng rất lớn trong việc tích cực hoá hoạt động nhận thức. Thí nghiệm Vật lý,

với tính chất là một phương pháp dạy học Vật lý, thí nghiệm Vật lý được thực hiện
ở trường phổ thông bằng những biện pháp khác nhau. Giáo viên trình bày thí
nghiệm nhằm đề xuất vấn đề nghiên cứu để vào bài mới, khảo sát hay minh hoạ
một định luật, một quy tắc Vật lý nào đó. Học sinh tự tay làm các thí nghiệm để
tìm hiểu hiện tượng, dụng cụ thiết bị, đào sâu, ôn tập, củng cố kiến thức đã học.
Tuy nhiên, để đáp ứng được việc thí nghiệm biểu diễn thì đối với điều kiện
cơ sở vật chất ở nhà trường điều không thể. Chính vì vậy xu thế dạy học thí
nghiệm Vật lý hiện nay trong nhà trường là thay vì làm thí nghiệm biểu diễn trên
phòng thực hành thì giáo viên vận dụng rộng rãi các phần mềm thí nghiệm Vật lý
ảo giúp học sinh khảo sát lại các thí nghiệm, các hiện tượng Vật lý. Để làm được
điều đó thì yêu cầu giáo viên phải nâng cao trình độ chuyên môn và công nghệ
thông tin, thường xuyên cập nhật các phần mềm Vật lý hiện đại, áp dụng vào quá
trình giảng dạy nhằm giúp học sinh tăng tính tích cực trong quá trình nhận thức


23

kiến thức. Đồng thời giúp học sinh làm quen, tiếp cận với công nghệ thông tin,
kích thích sự hứng thú và thích tìm tòi của học sinh. Khi đó học sinh sẽ phát huy
tính tự giác, tự tìm tòi, nghiên cứu mở rộng kiến thức, phát hiện những vấn đề mới,
tự kiểm định lại các hiện tượng Vật lý thay vì phải tưởng tượng, quan sát thực tiễn
hay phải làm thí nghiệm biểu diễn vừa mất thời gian, công sức. Qua đó, chúng ta
thấy rõ tính hiệu quả của việc sử dụng phần mềm nghiệm Vật lý dạy học
thí nghiệm Vật lý.
c) Từng bước đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh cũng là môt biện pháp đẩy mạnh tính tích cực trong quá trình nhận thức của
học sinh
Có nhiều cách để tiến hành kiểm tra, đánh giá nhưng phải làm sao để kết
quả học tập của học sinh thể hiện rõ tính toàn diện, thống nhất, hệ thống và khoa
học. Kiểm tra, đánh giá có một ý nghĩa xã hội to lớn, nó gắn với nghề nghiệp,

lương tâm, ý chí, tình cảm, tư cách đạo đức và uy tín của người giáo viên. Việc
kiểm tra đánh giá ở các trường phổ thông hiện nay chưa có môt tiêu chuẩn thống
nhất để đánh giá chất lượng tri thức của từng môn học một cách khoa học. Quá
trình đánh giá còn đơn giản, phương pháp và hình thức đánh giá còn tùy tiện và
toàn bộ việc đánh giá của giáo viên chỉ quy về điểm số.
Cùng với những nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học, xu hướng sử dụng
phiếu học tập với các bài tập trắc nghiệm để kiểm tra một số kiến thức trong từng
buổi học, kiểm tra một số kĩ năng thực hành như sử dụng các dụng cụ thí nghiệm,
các phân mềm thí nghiệm Vật lý ảo, kĩ năng làm thí nghiệm, kĩ năng thu thập và
xử lí thông tin đang là một hướng đi tốt, có tác động không nhỏ đến ý thức học
tập của học sinh. Đây cũng có thể coi là một trong những biện pháp thúc đẩy việc
tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong các giờ học Vật lý.
1.3.3. Một số hướng ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học
Trong dạy học Vật lý có thể ứng dụng CNTT để hiện đại hóa phương pháp
dạy học theo các hướng sau:
- Xây dựng các phần mềm dạy học: Đây là hướng ứng dụng CNTT vào dạy
học được nhiều nước trên thế giới quan tâm và phát triển. Ở Việt Nam hiện nay
cũng đang được nhiều nhà giáo dục nghiên cứu, áp dụng và phát triển.


24

- Xây dựng các mô hình Vật lý, các thí nghiệm ảo: Việc xây dựng các mô
hình, các thí nghiệm ảo, các quá trình Vật lý để hỗ trợ hoặc thay thế một số hiện
tượng Vật lý mà thực tế không thể quan sát được qua tranh, nghe mô tả qua lời nói
là rất cần thiết vì nó sẽ làm giảm bớt tính trừu tượng, giảm bớt chi phí trong dạy
học tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh có thể tiếp thu kiến thức nhanh và chính
xác hơn. Từ đó, sẽ góp phần nâng cao khả năng khám phá, nắm bắt tri thức mới
của học sinh. Xây dựng các mô hình và các thí nghiệm ảo đòi hỏi cần phải nhiều
công cụ hỗ trợ và nhà lập trình có trình độ chuyên môn nghiệp cao. Tuy nhiên hiện

nay với sự phát triển vượt bậc của ngành công nghệ thông tin, các lập trình viên
công nghệ thông tin đã thiết kế thành công rất nhiều các phần mềm Vật lý đã được
lập trình sẵn cho môn Vật lý, dễ dùng đối với cả giáo viên và học sinh có thể sử
dụng trong quá trình dạy học thí nghiệm thay vì phải lên phòng thực hành làm thí
nghiệm vừa mất thời gian, vừa tốn nhiều công sức mà hiệu quá đôi khi không cao.
Với các phần mềm này sẽ giúp giáo viên dạy Vật lý nhẹ nhàng hơn khi dạy về thí
nghiệm, còn đối với học sinh có thể tự học ở nhà, xem hoặc tự xây dựng các thí
nghiệm, kiểm chứng các hiện tượng, thí nghiệm khi giải bài tập Vật lý.
- Xây dựng Website dạy học Vật lý là một phương tiện dạy học dưới dạng
phần mềm trên máy tính được tạo ra bởi các siêu văn bản. Đó là các tài liệu điện tử
mà trên đó bao gồm một tập hợp các công cụ tiện ích và các siêu giao diện (trình
diễn các thông tin đa phương tiện như văn bản, hình ảnh, âm thanh, ) để hỗ trợ
việc dạy và học, cung cấp cho nhiều đối tượng khác sử dụng trên mạng máy tính.
Các siêu văn bản chứa đựng các tài liệu liên quan đến chương trình học tập của
học sinh và tài liệu tham khảo cho giáo viên. Website dạy học giúp giáo viên, học
sinh và các nhà quản lí trao đổi thông tin hai chiều; nhằm giúp cho mọi người tiếp
cận kiến thức một cách hiệu quả nhất. Đồng thời nó cũng là diễn đàn trao đổi
thông tin, chia sẻ với nhau những vấn đề cần quan tâm đến công tác giảng dạy và
học tập. Website dạy học góp phần tích cực vào việc đổi mới phương pháp dạy
học, sử dụng Website dạy học đáp ứng được nhu cầu đa dạng hóa cách tiếp cận
kiến thức cho học sinh, góp phần vào thành công chung của giáo dục hiện nay.
- Thiết kế bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó
toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hoá do giáo viên điều


25

khiển thông qua môi trường đa phương tiện với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
do máy vi tính tạo ra. Cũng có thể hiểu bài giảng điện tử là tập hợp các học liệu
điện tử được tổ chức theo một kết cấu sư phạm để có thể giúp học sinh có thể đạt

được những kiến thức, kĩ năng cần thiết.[12]
1.3.4. Tổng quan về thí nghiệm ảo
Thí nghiệm ảo là tập hợp các tài nguyên số đa phương tiện dưới hình thức
đối tượng học tập nhằm mục đích mô phỏng các hiện tượng Vật lý, hóa học, sinh
học xảy ra trong tự nhiên hay trong phòng thí nghiệm, có đặc điểm là có tính
tương tác cao, giao diện thân thiện với người sử dụng và có thể mô phỏng những
quá trình, điều kiện tới hạn khó xảy ra trong tự nhiên hay khó thu được trong
phòng thí nghiệm.
Thí nghiệm ảo giúp giảm thiểu việc học chay hay dạy chay thường gặp do
thiếu phương tiện, điều kiện thí nghiệm giúp người học chủ động học tập phù hợp
với tinh thần người học là trung tâm của giáo dục hiện đại
a) Điểm mạnh của thí nghiệm ảo
- Dễ dùng, trực quan sinh động
Giao diện thân thiện, dễ dùng với âm thanh và hình ảnh trực quan sinh
động, học sinh không chỉ được nhìn, xem, còn có cơ hội tham gia thực sự các thí
nghiệm ảo qua các thao tác đã được trực quan hóa với những thiết bị ảo, đây chính
là một điểm mạnh của phần mềm so với những bài giảng powerpoint truyền thống.
Tính chủ động của học sinh, sinh viên tăng lên do có thể tự học ở nhà trên đĩa CD
hay website trong khi giáo viên có thể sử dụng trên lớp như giáo cụ trực quan minh
họa cho bài giảng, do đó khắc phục được phần nào về tình trạng thiếu thiết bị,
nguyên vật liệu thí nghiệm như hiện nay.
- Tăng hứng thú và tính chủ động
Để hỗ trợ tự học, một giáo viên ảo với giọng nói truyền cảm sẽ giúp sinh
viên trong khi học, giáo viên ảo có thể bày tỏ thái độ, khuyến khích hay chê trách
giúp học sinh dễ định hướng kiến thức trong khi học.
Sự kết hợp hài hòa giữa câu hỏi trắc nghiệm truyền thống (lựa chọn, đúng
sai, ) với hình thức trắc nghiệm kỹ năng giàu tính tương tác thu hút chú ý và tăng
tính chủ động người học.

×