Tải bản đầy đủ (.pdf) (219 trang)

Đổi mới kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua Kho bạc Nhà nước.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 219 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
]^




NGUYỄN QUANG HƯNG





§æI MíI KIÓM SO¸T CHI NG¢N S¸CH TH¦êNG XUY£N CñA
CHÝNH QUYÒN §ÞA PH¦¥NG C¸C CÊP QUA KHO B¹C NHμ N¦íC







LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ








HÀ NỘI - 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
]^



NGUYỄN QUANG HƯNG




§æI MíI KIÓM SO¸T CHI NG¢N S¸CH TH¦êNG XUY£N CñA
CHÝNH QUYÒN §ÞA PH¦¥NG C¸C CÊP QUA KHO B¹C NHμ N¦íC



Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 62.34.02.01



LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS BÙI ĐƯỜNG NGHIÊU
2. PGS, TS LÊ HÙNG SƠN




HÀ NỘI - 2015




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản Luận án là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận án
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN




Nguyễn Quang Hưng









MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI NGÂN SÁCH THƯỜNG
XUYÊN VÀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH THƯỜNG XUYÊN
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 17
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI NGÂN SÁCH THƯỜNG XUYÊN 17
1.1.1. Khái quát về ngân sách nhà nước 17
1.1.2. Chi ngân sách nhà nước 19
1.1.3. Chi ngân sách thường xuyên 26
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH THƯỜNG
XUYÊN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 27
1.2.1. Ki
ểm soát chi ngân sách nhà nước 27
1.2.2. Khái quát về kiểm soát chi ngân sách thường xuyên qua Kho bạc
Nhà nước 31
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
THƯỜNG XUYÊN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 43
1.3.1. Tổ chức bộ máy chính quyền địa phương các cấp 43
1.3.2. Điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội 44
1.3.3. Phương thức quản lý ngân sách của Nhà nước 45
1.3.4. Mô hình tổ chức của Kho bạc Nhà nước 47
1.3.5. Hệ thống thanh toán tiền tệ quốc gia 47
1.3.6. Công cụ sử
dụng trong kiểm soát chi ngân sách thường xuyên 48
1.3.7. Các quy định pháp lý về kiểm soát chi ngân sách thường xuyên 49
1.3.8. Tổ chức bộ máy kiểm soát chi tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước 51
1.3.9. Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức kiểm soát chi ngân

sách thường xuyên, người thực hiện ngân sách thường xuyên 51
1.3.10. Công tác kiểm tra quyết toán, thẩm tra báo cáo quyết toán 52

1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
THƯỜNG XUYÊN 53
1.4.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới 53
1.4.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng đối với Việt Nam 62
Chương 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH THƯỜNG
XUYÊN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CÁC CẤP QUA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM 64
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN
SÁCH THƯỜNG XUYÊN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
CÁC CẤP TẠI VIỆT NAM 64
2.1.1. Khái quát về tổ chức ngân sách chính quyền địa phương các cấp 64
2.1.2. Chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp
qua Kho bạc Nhà nước 67
2.1.3. Tổ chức công tác kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính
quyền địa phương các cấp qua Kho bạc Nhà nước 69
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH THƯỜNG XUYÊN
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CÁC CẤP TẠI VIỆT NAM 75
2.2.1. Các cơ sở pháp lý của kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của
chính quyền địa phương các cấp 75
2.2.2. Kết quả kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa
phương các cấp 82
2.2.3. Thực trạng về quy trình và công cụ kiểm soát chi ngân sách thường
xuyên của chính quyền địa phương các cấp giai đoạn 2004 - 2013 97
2.2.4. Kết quả khảo sát về kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của
chính quyền địa phương các cấp qua Kho bạc Nhà nước 112
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG 116
2.3.1. Kết quả đạt được 116

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 121
Chương 3: GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
THƯỜNG XUYÊN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CÁC CẤP
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM 132
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU ĐỔI MỚI KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
THƯỜNG XUYÊN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CÁC CẤP
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM 132

3.1.1. Bối cảnh chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước 132
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu đổi mới kiểm soát chi ngân sách thường xuyên
của chính quyền địa phương các cấp qua Kho bạc Nhà nước 134
3.2. GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH THƯỜNG
XUYÊN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CÁC CẤP QUA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM 136
3.2.1. Đổi mới tổ chức kiểm soát chi ngân sách thường xuyên 136
3.2.2. Đổi mới quy trình thực hiện kiểm soát chi ngân sách thườ
ng xuyên
của chính quyền địa phương các cấp qua Kho bạc Nhà nước 140
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống công cụ sử dụng trong kiểm soát chi ngân sách
thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp 150
3.2.4. Đổi mới công tác tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách kiểm soát
chi ngân sách thường xuyên 157
3.2.5. Nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức kiểm soát chi
ngân sách thường xuyên; người thực hiện ngân sách thường xuyên 163
3.2.6. Kiểm soát chi ngân sách thường xuyên theo phương thức qu
ản lý
ngân sách chương trình, ngân sách dự án, trong khuôn khổ chi tiêu
trung hạn 166
3.3. KIẾN NGHỊ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 167
3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội 167

3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ 169
3.3.3. Kiến nghị với Bộ Tài chính 170
3.3.4. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư 176
3.3.5. Kiến nghị với Tổng cục Thuế 176
3.3.6. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước 177
3.3.7. Kiế
n nghị với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương 179
KẾT LUẬN 180
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 182
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 183
PHỤ LỤC 189



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

HĐND : Hội đồng nhân dân
KBNN : Kho bạc Nhà nước
NSNN : Ngân sách nhà nước
NSTW : Ngân sách Trung ương
UBND : Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN


Số hiệu Nội dung Trang


Bảng 2.1: Tổng hợp chi ngân sách của chính quyền địa phương các cấp qua
KBNN (Không tính trợ cấp cân đối ngân sách) 83
Bảng 2.2: Tổng hợp chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương
các cấp qua KBNN (Không tính trợ cấp cân đối ngân sách) 84
Bảng 2.3: Tổng hợp chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa
phương các cấp qua KBNN theo nhóm nội dung kinh tế (Không
tính trợ cấp cân đối ngân sách) 85
Bảng 2.4: Chi tiết chi thanh toán cho cá nhân từ ngân sách thường xuyên
của chính quyền địa ph
ương các cấp qua KBNN 88
Bảng 2.5: Chi tiết chi hàng hóa, dịch vụ từ ngân sách thường xuyên của
chính quyền địa phương các cấp qua KBNN 90
Bảng 2.6: Chi tiết chi trợ cấp cân đối ngân sách thường xuyên qua KBNN 92
Bảng 2.7: Chi tiết chi hỗ trợ và bổ sung từ ngân sách thường xuyên của
chính quyền địa phương các cấp qua KBNN (không tính trợ cấp
cân đối ngân sách) 94
Bảng 2.8: Chi tiết chi khác từ ngân sách thường xuyên của chính quyền địa
phương các cấp qua KBNN 95
Bảng 2.9: Tình hình từ chối thanh toán, trả lại và yêu cầu hoàn thiện hồ sơ,
thủ tục trong kiểm soát chi ngân sách thường xuyên qua KBNN
giai đoạn 2004 - 2013 96
Bảng 2.10: Một số thay đổi về tài khoản kế toán nhà nước trong thanh toán
chi NSNN tại KBNN 110
Bảng 2.11: Tỷ lệ doanh nghiệp, hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh (có
Hóa đơn) trên một đơn vị sử dụng ngân sách thường xuyên tại
địa phương 126
Bảng 3.1: So sánh hoá đơ
n với các loại giấy tờ xác nhận khối lượng, giá trị
hàng hoá, dịch vụ mua, bán, trao đổi không phải là hoá đơn 160




DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN


Số hiệu Nội dung Trang

Sơ đồ 2.1: Tổ chức ngân sách ở Việt Nam 66
Sơ đồ 3.1: Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi, thanh toán chi trả trực
tiếp cho người hưởng lương, phụ cấp, học bổng, sinh hoạt phí 143
Sơ đồ 3.2: KBNN thực hiện kiểm soát chi, thanh toán chi trả gián tiếp cho
người hưởng lương, phụ cấp, học bổng, sinh hoạt phí 144
Sơ đồ 3.3: Áp dụng trong trường hợp đối với khoản thanh toán, bên cung cấ
p
hàng hoá, dịch vụ là đối tượng kinh doanh không thường xuyên 145
Sơ đồ 3.4: Trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách thường xuyên nắm rõ quy
định về quản lý hoá đơn, chủ động hoàn thiện hồ sơ thanh toán 146
Sơ đồ 3.5: Kiểm soát chi ngân sách thường xuyên và thanh toán trực tiếp cho
các bên cung cấp hàng hoá, dịch vụ 147
Sơ đồ 3.6: Tạm ứng chi trả trực tiếp cho các bên cung cấp hàng hoá, dịch vụ;
thanh toán tạm ứng sau khi hoàn tất thủ t
ục mua bán 148




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ năm 1986, nước ta bước vào thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới toàn diện

chuyển từ nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nên kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế, đặc biệt là thực hiện
chương trình cải cách tổng thể nền hành chính Nhà nước, cải cách tài chính công
được
đặt ra như một khâu đột phá có tính chất tiền đề cho việc cải cách toàn diện nền hành
chính Nhà nước, thông qua sự tác động mạnh mẽ của cải cách quản lý tài chính công
đến xây dựng bộ máy hành chính Nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng NSNN trong bộ máy chính quyền các cấp từ trung
ương đến cơ sở.
Sự ra đời của Luật NSNN sửa đổi (năm 2002) là m
ột dấu mốc quan trọng trong
quá trình cải cách tài chính công. Với mục tiêu quản lý thống nhất NSNN, Luật NSNN
2002 phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan quản lý ngân sách các cấp,
đơn vị sử dụng ngân sách trong từng khâu của chu trình ngân sách; cụ thể điều kiện chi
ngân sách, nguyên tắc cấp phát, hình thức thanh toán và hồ sơ, chứng từ đối với từng
khoản chi. Luận cứ tạo cơ sở cho những thay đổi này gắ
n liền với lý thuyết phân cấp
ngân sách, phân định chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan quản lý NSNN các cấp,
nhằm tạo ra sự chủ động, linh hoạt cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình quản lý và sử
dụng NSNN, nâng cao hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực công, tăng cường kỷ cương,
kỷ luật tài chính.
Trong khuôn khổ chương trình tổng thể cải cách hành chính ngành Tài chính, Bộ
Tài chính đã triển khai
đồng bộ và mạnh mẽ các hoạt động cải cách, từ lĩnh vực phân cấp
quản lý NSNN, quản lý thu, chi NSNN cũng như quản lý các quỹ công khác của Nhà
nước. Hoạt động cải cách diễn ra đồng bộ trên mọi lĩnh vực, từ cải cách cơ chế quản lý,
hiện đại hoá công nghệ cũng như nâng cao năng lực và chất lượng nguồn nhân lực của
toàn ngành Tài chính. Trong đó, cải cách quản lý chi NSNN là mộ
t trong số các nội dung
trọng tâm, có mức độ ảnh hưởng sâu rộng tới mọi thành phần kinh tế, đóng vai trò quyết

định tới kết quả của quá trình cải cách.
Nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN được Bộ Tài chính giao cho KBNN tổ chức triển
khai thực hiện bắt đầu từ những năm 90 thuộc thế kỷ 20. Đến nay, nền tảng pháp lý, cơ


2
chế kiểm soát, quy trình kiểm soát, tổ chức bộ máy kiểm soát chi ngân sách đã tương đối
đi vào nề nếp, chất lượng công tác kiểm soát chi không ngừng được nâng cao. Trong
chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, kiểm soát chi được xác định là một trong
những nội dung trọng tâm cần được tiếp tục tiến hành nghiên cứu, cải cách, hoàn thiện
hơn nhằm vừa đảm bảo yêu cầu quản lý Nhà nước chặt chẽ, an toàn, vừ
a đảm bảo thông
thoáng, hiện đại, cải cách.
Trong những năm vừa qua kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN được
đánh giá là có chuyển biến tích cực trong cải cách quản lý tài chính, ngân sách, song
chưa thể khẳng định rằng đổi mới kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính
quyền địa phương các cấp qua KBNN là những cải cách có tính hệ thống và hiệu quả.
Kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua
KBNN thời gian qua đã bộc l
ộ một số tồn tại, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý, trong đó,
biểu hiện rõ nhất là dự toán chi ngân sách được duyệt của một bộ phận đơn vị sử dụng
ngân sách lập không sát với thực tế do đó thường xuyên phải điều chỉnh; việc chấp hành
dự toán chưa thực sự tốt, chưa gắn được trách nhiệm của người thực hi
ện ngân sách vào
việc lập, chấp hành dự toán chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các
cấp; việc chưa chủ động chấp hành đúng các nguyên tắc chi, điều kiện chi NSNN còn
diễn ra tại nhiều địa phương, đơn vị.
Xuất phát từ những nhận định nêu trên, Học viên đã mạnh dạn chọn lựa và nghiên
cứu đề tài: “Đổi mới kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền
địa

phương các cấp qua Kho bạc Nhà nước” làm đề tài nghiên cứu của Luận án Tiến sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu và đề xuất các giải pháp Đổi mới
kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua KBNN
tại Việt Nam. Để đạt được mục đích nghiên cứu đó, cần hoàn thành các mục tiêu cụ thể
như sau:
+ Hệ
thống hóa những vấn đề lý luận về kiểm soát chi ngân sách thường xuyên
của chính quyền địa phương các cấp qua KBNN tại Việt Nam. Các nhân tố ảnh hưởng
đến kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua
KBNN tại Việt Nam.
+ Tổng hợp kinh nghiệm trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN của một số
quốc gia trên thế giới và rút ra một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam.


3
+ Phân tích thực trạng kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa
phương các cấp qua KBNN qua một số năm gần đây, đánh giá những kết quả đạt được,
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
+ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị đổi mới kiểm soát chi ngân sách thường
xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua KBNN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên c
ứu là: Chi ngân sách nhà nước và kiểm soát chi ngân sách
nhà nước.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Chi NSNN được tiếp cận nghiên cứu và phản ánh trong Luận án là chi NSNN
được hiểu theo nghĩa hẹp - chi NSNN của chính quyền địa phương các cấp. Và trong
phạm vi chi NSNN của chính quyền địa phương các cấp, Luận án chỉ giới hạn nghiên
cứu về chi ngân sách thường xuyên tại Việt Nam.

- Kiểm soát chi NSNN được tiếp cận nghiên cứu và phản ánh trong Luận án là các
hoạt động của KBNN về
kiểm soát chi trước khi chi tiền. Và kiểm soát chi ở đây là kiểm
soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua KBNN tại
Việt Nam.
- Để đảm bảo tính thống nhất về cơ sở pháp lý trong nghiên cứu kiểm soát chi
ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua KBNN thời gian qua,
Luận án giới hạn phạm vi về thời gian để thu thập tư liệu và nghiên cứu đánh giá kiểm
soát chi ngân sách thường xuyên của chính quy
ền địa phương các cấp qua KBNN từ
năm ngân sách 2004 đến năm 2013 tại Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Học viên sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng; duy vật
lịch sử kết hợp với các phương pháp phân tích; thống kê; tổng hợp; so sánh; suy luận;
điều tra trắc nghiệm bằng bộ câu hỏi phỏng vấn đối với cán bộ, công chức làm công tác
kiểm soát chi ngân sách th
ường xuyên, người thực hiện ngân sách thường xuyên của
chính quyền địa phương các cấp qua KBNN ở địa phương để phân tích, đánh giá tình
hình đối với đối tượng nghiên cứu nhằm xác định những vấn đề có tính quy luật, những
nét đặc thù phục vụ cho quá trình nghiên cứu Luận án.
Nội dung phương pháp điều tra trắc nghiệm bằng bộ câu hỏi phỏng vấn:


4
+ Cách thức tiến hành điều tra trắc nghiệm:
Để tiến hành điều tra trắc nghiệm bằng bộ câu hỏi phỏng vấn, Học viên xây
dựng hệ thống chỉ tiêu về số liệu phân tích, bộ câu hỏi điều tra trắc nghiệm, với mục
tiêu tìm hiểu thực trạng và các vấn đề có liên quan đến kiểm soát chi ngân sách
thường xuyên, người thực hiện ngân sách thường xuyên của chính quyền địa ph
ương

các cấp qua KBNN.
Trên cơ sở bộ câu hỏi điều tra trắc nghiệm đã có, Học viên gửi phiếu điều tra trắc
nghiệm đến các cán bộ là kế toán viên, kế toán trưởng các KBNN huyện, thị xã, phòng
giao dịch KBNN tỉnh, thành phố trực tiếp kiểm soát chi ngân sách thường xuyên, người
thực hiện ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua KBNN.
Số liệu thu thập điều tra phỏng vấ
n bằng hình thức trắc nghiệm về cơ bản phải
đảm bảo đại diện cho các địa phương trên toàn quốc, nhằm tìm ra tính quy luật của vấn
đề nghiên cứu.
+ Nội dung phiếu điều tra trắc nghiệm:
Đối tượng trả lời phỏng vấn theo phiếu điều tra trắc nghiệm là kế toán viên, kế
toán trưởng, lãnh đạo các KBNN huyện, thị xã, phòng giao dịch KBNN tỉnh trực tiếp
kiể
m soát chi hoặc chỉ đạo công tác kiểm soát chi ngân sách thường xuyên, người thực
hiện ngân sách tại các đơn vị sử dụng ngân sách thường xuyên của chính quyền địa
phương các cấp. Nội dung phiếu điều tra trắc nghiệm tập trung vào ba phần:
- Một số chỉ tiêu cơ bản về điều kiện xã hội, điều kiện tự nhiên, số lượng tài khoản
giao dịch, số đơn vị giao d
ịch trên địa bàn
- Phỏng vấn các kế toán viên, kế toán trưởng các KBNN huyện, thị xã, phòng
giao dịch KBNN tỉnh, thành phố trực tiếp kiểm soát chi ngân sách thường xuyên,
người thực hiện ngân sách thường xuyên tại các đơn vị sử dụng ngân sách bằng một bộ
câu hỏi trắc nghiệm.
- Tổng hợp các kiến nghị, đề xuất của các cán bộ làm công tác kiểm soát chi ngân
sách thường xuyên, người thực hiện ngân sách thường xuyên liên quan đến đối tượ
ng
nghiên cứu của Luận án (nếu có).
+ Khai thác và sử dụng số liệu điều tra trắc nghiệm phục vụ cho quá trình nghiên
cứu đề tài Luận án:
Từ số liệu thu thập được qua điều tra, phỏng vấn, Học viên tổng hợp lên thành các

biểu số liệu chi tiết theo từng chỉ tiêu phân tích cụ thể. Căn cứ vào các biểu chi tiết đó,


5
Học viên tiến hành phân tích và so sánh từng chỉ tiêu, nhằm làm rõ những vấn đề có tính
quy luật trong kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các
cấp qua KBNN nhìn từ kết quả hoạt động quản lý ngân sách trên địa bàn; điều kiện địa
lý, điều kiện phát triển kinh tế, công tác quản lý thu NSNN tại các địa phương ảnh
hưởng đến kiểm soát chi ngân sách thường xuyên; các tồn tại, hạn chế; nguyên nhân của
các tồn tạ
i, hạn chế đó.
Các câu hỏi điều tra trắc nghiệm có sự lôgích với nhau, ràng buộc nhau. Từ việc
tổng hợp số liệu, tổng hợp kết quả trả lời các câu hỏi trắc nghiệm, so sánh kết quả số liệu,
kết quả trả lời giữa các câu hỏi trắc nghiệm, tổng hợp thành các biểu chi tiết theo chỉ tiêu
phân tích nhằm góp phần xây dựng lên một bức tranh toàn c
ảnh về thực trạng kiểm soát
chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua KBNN, như: hồ sơ
kiểm soát chi, tình huống kiểm soát chi, công tác kiểm soát chi, sự phối hợp giữa các cơ
quan quản lý ngân sách tại địa phương năng lực, trình độ của người thực hiện ngân
sách; việc tự kiểm soát chấp hành dự toán ngân sách thường xuyên tại các đơn vị sử
dụng ngân sách
Kết quả phân tích số
liệu điều tra, phỏng vấn bằng hình thức trắc nghiệm sẽ góp
phần quan trọng cho quá trình xây dựng lên các giải pháp và điều kiện thực hiện giải
pháp nhằm đổi mới kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương
các cấp qua KBNN tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
5. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài Luận án
Từ khi NSNN ra đời, vấn đề nghiên cứu về quản lý NSNN, kiể
m soát chi NSNN
được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Vì vậy đã một số công trình nghiên cứu ở các cấp

độ và giác độ khác nhau, có thể nêu một số công trình nghiên cứu, bài viết về quản lý
NSNN như sau:
5.1. Các nghiên cứu nước ngoài
(1) Economics of Development 6
th
Edition - Kinh tế học phát triển, (1992), Tái
bản lần thứ 6 (2006), của Dwight H.Perkins, Steven Radelet, David L.Lindauer, NXB
W.W Norton & Company New York - London. Nội dung bao gồm 4 phần với 21
chương, bao quát một phạm vi rộng lớn các vấn đề từ lý thuyết, chiến lược, chính sách
đến thực hành; từ những vấn đề chung của nền kinh tế đến những chuyên đề về từng loại
nguồn lực và lĩnh vực của quá trình phát triển. Chính sách tài khóa và Chính sách tài
chính được Giáo sư Dwight H.Perkins và các cộng sự
đề cập đến rất cụ thể tại các


6
chương 12, 13, phần 3 như: Ngân sách Nhà nước, những vấn đề tổng quan; Chi tiêu
chính phủ; Chính sách thuế và tiết kiệm công; Hiệu quả kinh tế và ngân sách; Chức năng
của hệ thống tài chính Trong đó, Chi tiêu chính phủ được Giáo sư và các cộng sự đi sâu
phân tích và hệ thống theo từng nhóm chi như: Chi thường xuyên; Tiền lương và tiền
công; Mua hàng hóa, dịch vụ; Trợ cấp; Doanh nghiệp Nhà nước; Chuyển nhượng của
chính phủ.
Tuy nhiên, một số v
ấn đề như: Tổ chức công tác quản lý, kiểm soát chi ngân sách
thường xuyên; quy trình quản lý; nguyên tắc và điều kiện chi ngân sách thường xuyên;
phương thức cấp phát; hình thức thanh toán; hồ sơ, chứng từ đối với từng khoản chi ngân
sách thường xuyên tại mỗi quốc gia chưa được Giáo sư và các cộng sự đề cập đến.
(2) Finances Publiques - Tài chính công (2002), của Michel Bouvier, Marie-
Christine Esclassan, Jean-Pierre Lassale. Cuốn sách gồm 3 phần, 27 chương. Nội dung
cuốn sách tập trung trình bầy nhữ

ng vấn đề cơ bản nhất về mặt lý luận của tài chính
công, lịch sử hình thành các vấn đề thuộc ngành tài chính công; vấn đề tài chính công
hiện đại và Nhà nước; bối cảnh vận hành của nền tài chính công; các khái niệm và học
thuyết xung quanh vấn đề tài chính công Cuốn sách cũng giới thiệu thực tiễn vận dụng
lý luận về tài chính công ở Pháp và Châu Âu, thể hiện ở Ngân sách Nhà nước và các luật
trong lĩnh vực tài chính; c
ơ chế và công cụ hoạt động tài chính Nhà nước Đặc biệt,
Giáo sư Michel Bouvier và các cộng sự đã dành một phần không nhỏ (225 trang) trong
cuốn sách để phân tích về hoạt động tài chính công của địa phương. Có thể điểm một số
mục trọng tâm như: Giới thiệu về Khoa học tài chính công; Phần 1, Tài chính công và
môi trường chung, phân tích về Nhà nước và nền tài chính công đương đại, Bối cảnh
quốc tế và châu âu, Các kết cấu
định chế; Phần 2 Tài chính công, Phân tích về Ngân sách
Nhà nước và Luật tài chính, Ngân sách Nhà nước các tác nhân và trình tự, Hoạt động tài
chính của Nhà nước; Phần 3, Tài chính địa phương, phân tích về khuôn khổ chung của
Tài chính địa phương, Nguồn thu chính của địa phương, Khuôn khổ ngân sách và kế
toán, kiểm tra quản lý tài chính địa phương.
Mặc dù Giáo sư Michel Bouvier và các cộng sự đã dành rất nhiều thời lượng để
phân tích về hoạt động tài chính công của địa phương, nhưng mộ
t số vấn đề như: tổ chức
kiểm soát chi ngân sách thường xuyên, quy trình và công cụ kiểm soát chi, quy định về
hồ sơ, chứng từ đối với từng khoản chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa
phương các cấp chưa được các Tác giả đề cập đến.


7
(3) Hướng dẫn Quản lý Chi tiêu Công của Quỹ tiền tệ quốc tế (1998), của Barry
H.Potter và Jack Diamond. Cuốn sách đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về các nguyên
tắc và thực tiễn quan sát được trong ba khía cạnh chính của quản lý chi tiêu công. Đó là:
Lập ngân sách; Thực hiện ngân sách và Lập kế hoạch tiền mặt. Đối với mỗi khía cạnh

quản lý chi tiêu công, cuốn sách này hướng dẫn riêng rẽ các thông lệ khác nhau trong
bốn nhóm quốc gia - hệ thống các nước Pháp ngữ
, hệ thống cộng đồng chung, Mỹ
Latinh, và các nước thuộc nền kinh tế chuyển đổi Trong phần Thực hiện ngân sách,
Tác giả tập trung phân tích, hướng dẫn một cách rất cụ thể bằng việc đặt ra những vấn đề
cần giải quyết nhằm chuyển tải thông tin một cách hiệu quả nhất đến người đọc, như:
Các bước khác nhau trong quy trình thực hiện ngân sách; Ai chịu trách nhiệm thực hi
ện
ngân sách; Ngân sách phân bổ có thể được sửa đổi thế nào; Những vấn đề gặp phải trong
thực hiện các thủ tục ngân sách là gì.
Tuy nhiên, trong phần thực hiện ngân sách, những vấn đề được giải quyết tại tài
liệu nghiên cứu này còn khá rời rạc, chưa đi sâu vào hoạt động kiểm soát chi ngân sách
thường xuyên của từng quốc gia; công cụ kiểm soát; và quy định về hồ sơ, chứng từ đối
với từng khoản chi ngân sách thường xuyên tại mỗi quốc gia đó.
(4) Performance Budgeting in OECD Countries - Dự thảo ngân sách dựa trên hiệu
suất hoạt động ở các nước trong Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế OECD (2008), của
Teresa Curristine. Cuốn sách này bàn về các bài học kinh nghiệm từ các quốc gia phát
triển và sử dụng thông tin hiệu suất trong quá trình thực hiện ngân sách. Nó cung cấp
hướng dẫn trong việc thay đổi hệ thống ngân sách để thúc đẩy việc sử d
ụng thông tin
hiệu suất. Cuốn sách bao gồm 8 nghiên cứu về 8 quốc gia trong đó thảo luận kĩ lưỡng về
việc từng quốc gia đã tìm kiếm, phát triển và sử dụng thông tin hiệu suất trong quá trình
lập ngân sách và quản lí như thế nào trong vòng hơn mười năm qua. Phần 1, viết bởi
Teresa Curristine - chuyên gia phân tích chính sách cao cấp, Ban ngân sách và chi tiêu
công, Ban phát triển vùng và quản trị công, OECD, bao gồm một cách nhìn tổng quan về
các trải nghiệm của các nước thành viên OECD và thảo lu
ận về lợi ích, các thách thức,
các bài học kinh nghiệm và những hướng đi trong tương lai. Phần 2 viết bởi các cộng sự,
bao gồm 8 nghiên cứu về 8 quốc gia gồm: Úc, Canada, Đan Mạch, Hàn Quốc, Hà Lan,
Thụy Điển, Vương quốc Anh và Hoa Kì. Mục tiêu của cuốn sách nhằm góp phần nâng

cao hiệu suất và tính hiệu quả của sự quản lí và phân bổ nguồn lực trong lĩnh vực công,
khuyến khích sự trao đổi ý t
ưởng giữa các quốc gia và để thu thập thông tin về các


8
phương pháp khác nhau được áp dụng trong việc quản lí và lập ngân sách dựa trên hiệu
suất thực tế. Các Tác giả đã đi sâu phân tích, so sánh các phương pháp tổ chức thực hiện
sáng kiến cải cách ngân sách của từng quốc gia, qua đó đúc kết và đưa ra những vấn đề
cần đặc biệt quan tâm trong tổ chức thực hiện các sáng kiến cải cách ngân sách. Vấn đề
quản lý NSNN của chính quyền địa phương cũng
được các Tác giả đặc biệt quan tâm,
như: việc áp dụng các sáng kiến cải cách ngân sách tại địa phương, phân rõ quyền lực
quản lý ngân sách giữa trung ương và địa phương (tr32); công tác tư vấn với chính quyền
địa phương để thiết lập khuôn khổ hoạt động, đề ra mục tiêu quản lý ngân sách và sự
đồng thuận, xây dựng khung thể chế cho địa phương (tr94); thực hiện kế toán dồn tích
trong quản lý NSNN từ trung ương
đến địa phương (tr160) Thông tin về hiệu suất của
lĩnh vực công hướng tới mục tiêu đáp ứng nhu cầu muốn tìm hiểu của công chúng và
những thông tin này có thể được sử dụng để minh chứng rằng chính phủ xứng đáng với
dân chúng thông qua các hành động của mình. Điều quan trọng nhất là thông tin về hiệu
suất có thể giúp các nhà hoạch định chính sách lập được một ngân sách tốt hơn và đưa ra
các quy
ết định đúng đắn hơn trong quản lí
Mặc dù cuốn sách không đi sâu vào nghiên cứu về kiểm soát chi ngân sách thường
xuyên, tuy nhiên, một số vấn đề đặc biệt có ý nghĩa đã được các Tác giả lần đầu tiên đề
cập tới, đó là : Kinh nghiệm về Dự thảo ngân sách dựa trên hiệu suất hoạt động; Phương
thức quản lý ngân sách chương trình, ngân sách dự án; Quá trình thực hiện các sáng kiến
cải cách ngân sách; và Các phương pháp t
ổ chức thực hiện các sáng kiến cải cách ngân

sách… tại 8 quốc gia phát triển trên thế giới…
Nhìn chung, các nghiên cứu ngoài nước đã đặt nền móng cho các lý thuyết về chi
NSNN, kiểm soát chi NSNN, tổ chức thực hiện sáng kiến cải cách NSNN, trang bị các
cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc phân tích, đánh giá quản lý chi NSNN, kiểm soát chi
NSNN, kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua
Cơ quan kiểm soát chi nói chung và KBNN nói riêng. Các nghiên cứu của các nhà khoa
học ngoài n
ước phát triển theo từng thời kỳ, góp phần làm cơ sở lý luận quan trọng trong
chi thường xuyên NSNN và kiểm soát chi thường xuyên NSNN cho các quốc gia khác
trong hiện tại và tương lai.
Tuy nhiên, việc ứng dụng vào việc đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp đổi
mới kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp ở Việt


9
Nam thì cần phải vận dụng linh hoạt, phù hợp với bối cảnh thực tiễn và có những điều
kiện nhất định.
5.2. Các nghiên cứu trong nước
Các Tác phẩm nghiên cứu về Chính sách Tài chính, Ngân sách Nhà nước có một
số Tác phẩm điển hình như:
(1) Đổi mới Ngân sách Nhà nước (1992) của Tào Hữu Phùng và Nguyễn Công
Nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội đã khái quát những nhận thức chung về NSNN, đánh
giá những chính sách NSNN hiện hành và
đề xuất một số giải pháp đổi mới NSNN để sử
dụng có hiệu quả trong tiến trình đổi mới của nền kinh tế đất nước. Đến nay, có những
giải pháp đã được triển khai ứng dụng hiệu quả trong thực tế. Tuy nhiên, các giải pháp về
đổi mới kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua
KBNN chưa được các Tác giả đề cập tới.
(2) Chính sách tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế (2000) của
PGS.TS Vũ Thu Giang, NXB Chính trị quốc gia. Nội dung cơ bản của tác phẩm này là

đề cập tới thuận lợi và thách thức đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế khu
vực và quốc tế; thực trạng và chính sách tài chính của nước ta trong quá trình hội nhập,
bao gồm chính sách thuế, chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài, chính sách tỷ giá hối
đoái và chính sách lãi xuất trong tiế
n trình hội nhập, mặt tích cực và những hạn chế của
chính sách; những yêu cầu đặt ra với chính sách tài chính trong quá trình hội nhập;
những kiến nghị và giải pháp chính cải cách chính sách tài chính để Việt Nam tham gia
hội nhập thành công. Tác phẩm này phần nào làm rõ thêm nguồn thu và nhu cầu chi tiêu
NSNN khi nước ta tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, tác phẩm chưa đi sâu
nghiên cứu về thực trạng chính sách tài chính trong kiểm soát chi ngân sách thường
xuyên nói chung, kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa ph
ương các
cấp qua KBNN nói riêng, đồng thời chưa làm rõ yêu cầu kiểm soát nhu cầu chi tiêu ngân
sách thường xuyên khi nước ta tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
Các Luận án Tiến sỹ nghiên cứu về đề tài liên quan đến Hệ thống Kho bạc Nhà
nước, hiện nay mới chỉ có 02 Luận án, lưu trữ tại Thư viện Quốc gia, đó là:
(1) Luận án “Đổi mới và hoàn thiện hoạt động của Hệ thống KBNN trong điều
kiện chuyển sang kinh tế thị trường” năm 1993, của NCS Nguyễn Thị Bất, tại trường Đại
học Kinh tế quốc dân, đã hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về: Chức


10
năng, nhiệm vụ của KBNN; các mối quan hệ kinh tế giữa KBNN với các cơ quan, các tổ
chức trong nền kinh tế quốc dân và sự hoạt động của Hệ thống KBNN tại một số quốc
gia trên thế giới. Luận án đã phân tích và làm rõ sự ra đời và phát triển của Hệ thống
KBNN tại Việt Nam qua: quá trình hình thành; thực trạng về hoạt động quản lý NSNN;
tín dụng Nhà nước; quản lý tiền mặt, thanh toán, k
ế toán; sự cần thiết phải đổi mới và
hoàn thiện hoạt động của Hệ thống KBNN trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị
trường. Đồng thời đề xuất một hệ thống gồm 3 nhóm giải pháp trọng tâm, nhằm đổi mới

và hoàn thiện hoạt động của Hệ thống KBNN ở Việt Nam, như: Đổi mới và hoàn thiện
cơ chế quản lý thu, chi NSNN trự
c tiếp qua KBNN; hoàn thiện cơ chế tín dụng Nhà
nước qua KBNN; và hoàn thiện tổ chức bộ máy của Hệ thống KBNN tại Việt Nam.
Tuy nhiên, Luận án chưa đi sâu nghiên cứu về thực trạng kiểm soát chi ngân sách
thường xuyên, chưa đưa ra được những giải pháp nhằm hướng tới mục tiêu: đổi mới
công tác tổ chức kiểm soát chi ngân sách thường xuyên; quy trình thực hiện kiểm soát
chi; công cụ thực hiện kiểm soát chi; và đổi mớ
i công tác tổ chức thực hiện các cơ chế,
chính sách về kiểm soát chi ngân sách thường xuyên
(2) Luận án “Một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi NSNN qua KBNN
trong điều kiện ứng dụng tin học” năm 2004, của NCS Lê Ngọc Châu, tại Học viện Tài
chính, đã hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về: Chi NSNN và kiểm soát
chi NSNN; ứng dụng tin học trong kiểm soát chi NSNN qua Hệ thống KBNN; những
yếu tố tác
động đến chất lượng, hiệu quả kiểm soát chi NSNN trong điều kiện ứng dụng
tin học. Luận án đã phân tích và làm rõ thực trạng kiểm soát chi NSNN qua Hệ thống
KBNN trong điều kiện ứng dụng tin học ở Việt Nam hiện nay, như: Thực trạng kiểm
soát chi NSNN qua KBNN ở Việt Nam giai đoạn 1991-2001; thực trạng ứng dụng tin
học trong kiểm soát chi NSNN qua KBNN hiện nay; đánh giá sự cần thiết phả
i tăng
cường kiểm soát chi NSNN qua Hệ thống KBNN trong điều kiện ứng dụng tin học.
Đồng thời Tác giả đề xuất một hệ thống gồm 3 nhóm giải pháp trọng tâm, nhằm tăng
cường kiểm soát chi NSNN qua KBNN trong điều kiện ứng dụng tin học ở Việt Nam,
như: Hoàn thiện kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo Phương thức quản lý NSNN
truyền thống, dựa trên cơ sở nguồn lực đầu vào; ki
ểm soát chi NSNN qua KBNN theo
Phương thức quản lý NSNN hiện đại, kết hợp giữa dựa trên nguồn lực đầu vào với kết
quả đầu ra; tăng cường ứng dụng tin học trong kiểm soát chi NSNN qua Hệ thống
KBNN; các điều kiện và lộ trình triển khai thực hiện các nhóm giải pháp.



11
Tuy nhiên, các lý thuyết về kiểm soát chi mà Luận án đề cập tới mới dừng lại ở
các cơ chế, chính sách của Nhà nước về kiểm soát chi NSNN, các công cụ được sử dụng
trong kiểm soát chi NSNN qua KBNN chưa được Luận án đề cập đến một cách toàn
diện. Luận án chưa tiếp cận đối tượng nghiên cứu từ một số góc độ như: thực tiễn công
tác kiểm soát chi NSNN tại các đơn vị KBNN các c
ấp; thực trạng thực hiện ngân sách tại
các đơn vị sử dụng NSNN; thực trạng ứng dụng tin học vào kiểm soát các nguyên tắc,
điều kiện chi NSNN, kiểm soát hồ sơ, chứng từ đối với từng khoản chi NSNN tại các
đơn vị KBNN các cấp chính vì vậy một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi
NSNN qua KBNN trong điều kiện ứng dụng tin học còn có những hạn chế
nhất định.
Các Luận án Tiến sỹ nghiên cứu về đổi mới quản lý chi Ngân sách Nhà nước, chi
Ngân sách địa phương, có một số Luận án điển hình như:
(1) Luận án “Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường của
Việt Nam” năm 2008, của NCS Nguyễn Thị Minh, tại Học viện Tài chính, đã hệ thống
hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về NSNN, chi NSNN, quản lý chi NSNN trong
n
ền kinh tế thị trường; mối quan hệ phân cấp quản lý kinh tế và phân cấp quản lý NSNN;
cơ chế quản lý chi NSNN; sự cần thiết phải đổi mới phương thức chi. Luận án đã khẳng
định vai trò của chi NSNN trong nền kinh tế thị trường thông qua việc điều tiết vĩ mô
nền kinh tế. Luận án cũng trình bầy khái quát thực trạng quản lý chi NSNN của nước ta
về phương thức qu
ản lý chi theo yếu tố đầu vào; theo chương trình mục tiêu, dự án; theo
kết quả đầu ra và chu trình ngân sách trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn. Từ đó rút ra
những kết quả đạt được, những hạn chế cùng với nguyên nhân của việc quản lý chi
NSNN trong những năm vừa qua, nhất là từ khi có Luật NSNN, và đánh giá những sửa
đổi bổ sung, góp phần tăng tiềm lực tài chính quốc gia. Nghiên cứu một số vấn đề quản

lý chi NSNN ở
các nước phát triển và các nước trong khu vực, Tác giả đã rút ra 4 bài học
kinh nghiệm có thể nghiên cứu, vận dụng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi
NSNN trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam. Trên cơ sở trình bầy định hướng về phát
triển kinh tế-xã hội và mục tiêu tài chính, ngân sách của Việt Nam đến 2010 và những
năm tiếp theo, cùng với quan điểm đổi mới chi NSNN, Tác giả đã đề xuất một h
ệ thống
gồm 5 nhóm giải pháp nhằm đổi mới công tác quản lý chi NSNN ở Việt Nam. Trong đó,
nhóm giải pháp trọng tâm là đẩy mạnh triển khai phương thức quản lý chi NSNN theo
kết quả đầu ra với những điều kiện và khả năng áp dụng là cần thiết và phù hợp với việc
đổi mới công tác quản lý chi NSNN.


12
Tuy nhiên, Luận án chưa đề cập đến các giải pháp nhằm đổi mới kiểm soát chi
NSNN qua KBNN; các giải pháp đẩy mạnh triển khai đổi mới phương thức quản lý chi
NSNN chưa đề cập đến phương thức quản lý ngân sách chương trình, ngân sách dự án -
một phương thức quản lý ngân sách kết hợp giữa quản lý ngân sách theo đầu vào với
quản lý chi NSNN theo kết quả đầu ra.
(2) Luận án “Đổi mới quản lý ngân sách địa phươ
ng các tỉnh vùng Đồng bằng
Sông Hồng” năm 2009, của NCS Trần Quốc Vinh, tại trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý ngân sách địa phương,
kinh nghiệm quốc tế về quản lý ngân sách địa phương, phân vùng kinh tế ở Việt Nam và
nêu bật được những đặc điểm chung nhất về kinh tế xã hội c
ủa các tỉnh vùng Đồng bằng
Sông Hồng, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý ngân sách địa phương các tỉnh vùng
Đồng bằng Sông Hồng, định hướng đổi mới quản lý ngân sách địa phương các tỉnh đồng
bằng Sông Hồng. Từ đó Tác giả đã đề xuất 5 nhóm giải pháp đổi mới quản lý ngân sách
địa phương các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng, như: Đổi mới nhận thức của các địa

ph
ương, trách nhiệm và phương pháp quản lý ngân sách; đổi mới tổ chức bộ máy quản
lý ngân sách địa phương; hoàn thiện hệ thống thông tin, phương tiện quản lý; nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ở các cấp; tuyên truyền, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của đối tượng quản lý nhằm đổi mới quản lý ngân sách địa
phương các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng.
Tuy nhiên, Luận án chưa đề cập đến các v
ấn đề lý thuyết, thực trạng, cũng như
chưa đề xuất được các giải pháp góp phần đổi mới kiểm soát chi ngân sách thường
xuyên của chính quyền địa phương các cấp khu vực Đồng bằng Sông Hồng.
(3) Luận án “Hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tỉnh” năm 2013, của NCS
Bùi Thị Quỳnh Thơ, tại Học viện Tài chính, đã hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn
đề lý luận về NSNN, chi NSNN, quản lý chi NSNN. Nghiên cứ
u kinh nghiệm quản lý
chi NSNN ở một số quốc gia và địa phương, Tác giả đã rút ra 4 bài học kinh nghiệm có
thể nghiên cứu, vận dụng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi NSNN trong điều
kiện hiện nay ở Hà Tĩnh, đó là: Kinh nghiệm về kiểm soát chi NSNN; cải cách quản lý
chi NSNN; kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình chi NSNN; và thực hiện quản lý chi
NSNN theo kết quả đầu ra. Trên cơ sở trình bầy định hướng, mục tiêu hoàn thiện quả
n lý
chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh, Tác giả đã đề xuất một hệ thống gồm 6 nhóm giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tỉnh, như: Lựa chọn danh mục ưu tiên để phân


13
khai nguồn lực; Nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ
bản; hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ, định mức chi; lập dự toán ngân sách trên cơ
sở chi tiêu trung hạn và một số giải pháp hỗ trợ khác nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN
tỉnh Hà Tỉnh.
Tuy nhiên, Luận án mới chỉ tập trung giải quyết được một số thực trạng quản lý

chi NSNN trên địa bàn tỉ
nh Hà Tỉnh. Một số thực trạng về kiểm soát chi NSNN được
Tác giả trình bầy tại Luận án mới dừng lại ở số liệu, tài liệu tại các cơ quan quản lý chi
NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, chính vì vậy một số giải pháp được Tác giả đề xuất tại
Luận án đã chưa thực sự có giá trị.
Các Đề tài, Đề án, Bài viết nghiên cứu về chi NSNN, kiểm soát chi NSNN trong
Hệ thố
ng KBNN, có một số Nghiên cứu điển hình như:
(1) Đề tài cấp ngành “Xây dựng mô hình giao dịch một cửa đối với ngân sách xã
qua KBNN”, của Dương Công Sáu, tại KBNN Việt Nam, đã đề cập đến xây dựng mô
hình giao dịch một cửa đối với ngân sách xã qua KBNN từ thực tiễn tại KBNN Bắc
Giang. Tuy nhiên cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu của đề tài chủ yếu từ phía KBNN
địa phương, đề tài chưa đi sâu phân tích v
ề thực trạng quản lý tài chính, ngân sách xã từ
các góc độ tiếp cận khác như chất lượng dự toán NSX, tình hình chấp hành dự toán
NSX, hồ sơ, chứng từ thanh toán chi NSX qua KBNN, kết quả công tác kiểm soát chi
NSX của KBNN Bắc Giang, cán bộ công chức làm nhiệm vụ kiểm soát chi, người thực
hiện dự toán NSX
(2) Bài viết: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN nhìn từ góc
độ hoá đơn thanh toán, Tạp chí Tài chính - Kế toán số tháng 05/2011, của Ths Nguyễn
Quang Hưng, Ths Nguyễn Việt Dũ
ng, đã đề cập đến hóa đơn, sự khác nhau giữa hóa
đơn và các giấy tờ thanh toán khác không phải là hóa đơn, hóa đơn trong thanh toán chi
TX NSNN, một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó trong
kiểm soát chi thường xuyên NSNN, các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN nhìn từ góc độ hoá đơn thanh toán.
(3) Đề án nghiên cứu khoa học cấp ngành ”Hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN đối với các khoản thanh toán bên cung cấp hàng hoá, dịch vụ

chưa có đăng ký kinh doanh, chưa có hoá đơn” (2010), của của Ths Nguyễn Quang

Hưng, tại KBNN Việt Nam đã đề cập đến hoá đơn trong thanh toán chi thường xuyên
NSNN, một số đề xuất quan trọng của đề án như phân cấp quản lý hóa đơn, kiểm soát


14
chi thường xuyên NSNN đối với các khoản thanh toán bắt buộc phải có hóa đơn, kiểm
soát chi thường xuyên NSNN theo giá trị thanh toán đã được áp dụng trong thực tiễn.
Tuy nhiên đề án chưa bao quát hết các khoản thanh toán chi TX NSNN theo quy định
phải có hoá đơn.
(4) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành “Tích hợp quy trình kiểm soát chi và
cam kết chi NSNN qua KBNN phù hợp với lộ trình phát triển KBNN” (2011), của Tiến
sĩ Nguyễn Văn Quang và thạc sỹ Hà Xuân Hoài tại KBNN Việt Nam. Đề tài chủ yếu đ
i
sâu phân tích về cam kết chi, kiểm soát cam kết chi, tích hợp quy trình kiểm soát chi và
kiểm soát cam kết chi NSNN.
(5) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành “Một số giải pháp đổi mới cơ chế quản
lý, kiểm soát chi NSNN theo kết quả công việc đối với các đơn vị sự nghiệp có thu trên
địa bàn TP Đà Nẵng” (2009), của Thạc sỹ Phan Quảng Thống tại KBNN Việt Nam, chủ
yếu đi vào phân tích một số vấn đề về
cơ chế quản lý, kiểm soát chi NSNN đối với các
đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn TP Đà Nẵng đồng thời đề xuất một số giải pháp đổi
mới cơ chế quản lý, kiểm soát chi NSNN theo kết quả công việc đối với các đơn vị sự
nghiệp, với góc độ tiếp cận từ phía KBNN Đà Nẵng.
(6) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành “Một số gi
ải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý ngân sách huyện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” (2009), Thạc sỹ Đỗ Thị Xuân tại
KBNN Việt Nam, đã đề cập một cách toàn diện đến ngân sách cấp huyện từ thực tiễn tại
Ninh Bình, với góc độ tiếp cận từ công tác quản lý ngân sách huyện qua KBNN Ninh
Bình, đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách huyện trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình. Đề tài không đi sâu vào phân tích về thực trạng ki

ểm soát chi thường
xuyên ngân sách huyện qua KBNN như việc chấp hành các điều kiện chi, nguyên tắc cấp
phát, hình thức thanh toán, hồ sơ, chứng từ Kiểm soát chi, cán bộ, công chức làm nhiệm
vụ kiểm soát chi, người thực hiện dự toán ngân sách huyện tại địa phương.
(7) Đề án nghiên cứu khoa học cấp ngành “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi
NSNN qua KBNN Cần Thơ đối với các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện cơ chế
tự chủ
về tài chính” (2011), của Quách Hữu Thại tại KBNN Việt Nam. Đề tài chủ yếu đi
sâu phân tích về thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi
NSNN qua KBNN đối với các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ về
tài chính tại Cần Thơ, với góc độ tiếp cận từ phía KBNN. Đề tài không đề cập đến việc


15
lập và chấp hành quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ về tài
chính, hồ sơ, chứng từ thanh toán chi tiêu tài chính tại các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ
về tài chính, người thực hiện dự toán ngân sách tại các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ về
tài chính trên địa bàn tỉnh Cần Thơ
Theo Học viên, các công trình nghiên c
ứu trong nước, bài viết về quản lý NSNN
nêu trên có một số đặc điểm cụ thể sau:
Một là. Phần lớn các công trình nghiên cứu trong nước về quản lý NSNN đều tập
trung vào việc:
- Nghiên cứu các chính sách kinh tế vĩ mô.
- Quản lý NSNN tại một địa phương, đơn vị đơn lẻ.
- Các quy trình nghiệp vụ cụ thể; hoặc một nội dung cụ thể trong kiểm soát chi
thường xuyên NSNN
Hai là. Cách ti
ếp cận đối tượng nghiên cứu của các Tác giả tại những công trình
nghiên cứu nêu trên, chủ yếu tiếp cận từ:

- Số liệu hoạt động tại cơ quan quản lý NSNN.
- Công tác quản lý tài chính-ngân sách tại các cơ quan quản lý NSNN.
Ba là. Đối với các nghiên cứu về kiểm soát chi NSNN qua KBNN, các công trình
nghiên cứu nêu trên chưa tiếp cận nhằm phân tích, đánh giá một cách toàn diện đối
tượng nghiên cứu từ phía:
- Cơ chế, chính sách của Nhà nước thu
ộc lĩnh vực khác, chuyên ngành khác ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến đối tượng nghiên cứu.
- Quan điểm, cách thức giải quyết công việc của cán bộ, công chức trực tiếp làm
nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN.
- Người thực hiện ngân sách tại các đơn vị sử dụng NSNN.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tại địa phương ảnh hưởng tới công tác quản lý
ngân sách.
- Công tác tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách quản lý NSNN.
- Ảnh hưởng của quản lý thu NSNN tại địa phương tới kiểm soát chi NSNN.
Bốn là. Chưa có tài liệu nghiên cứu nào đề cập và hệ thống hóa một cách toàn diện về:
- Cơ sở lý luận của việc kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền
địa phương các cấp qua KBNN.
- Thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa
phươ
ng các cấp qua KBNN, và nguyên nhân của thực trạng đó.


16
- Đề xuất các giải pháp đổi mới và điều kiện thực hiện, nhằm đổi mới kiểm soát
chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua KBNN.
Xuất phát từ những nhận định nêu trên, Học viên đã mạnh dạn lựa chọn và nghiên
cứu đề tài về “Đổi mới kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa
phương các cấp qua Kho bạc Nhà nước”. Đây là một
đề tài mới và không có sự trùng

lắp với các công trình đã công bố.

6. Những đóng góp mới của Luận án
* Về mặt khoa học:
- Luận án hệ thống hóa, góp phần phát triển, bổ sung thêm những vấn đề lý luận
cơ bản về kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của Chính quyền địa phương các cấp
qua KBNN trong bối cảnh hiện nay.
- Luận án có những đóng góp cụ thể, xác đáng thông qua các nghiên cứu về: Sự
ảnh hưởng của môi trường và thể chế đến kiể
m soát chi ngân sách thường xuyên của
Chính quyền địa phương các cấp qua KBNN; quá trình chi ngân sách thường xuyên của
Chính quyền địa phương các cấp; tổ chức thực hiện các cải cách ngân sách trong kiểm
soát chi ngân sách thường xuyên của Chính quyền địa phương các cấp qua KBNN.
* Về mặt thực tiễn:
- Luận án đánh giá thực trạng vấn đề kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của
Chính quyền địa phương các cấp qua KBNN.
- Luận án chỉ ra những tồn tại, hạ
n chế trong quá trình kiểm soát chi ngân sách
thường xuyên của Chính quyền địa phương các cấp qua KBNN.
- Luận án đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới kiểm soát chi ngân sách thường
xuyên của Chính quyền địa phương các cấp qua KBNN.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình đã công bố của tác giả có
liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung của lu
ận án
gồm 3 chương (163 trang)
Chương 1: Cơ sở lý luận về chi ngân sách thường xuyên và kiểm soát chi ngân
sách thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước (47 trang)
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa
phương các cấp qua Kho bạc Nhà nước tại Việt Nam (68 trang)

Chương 3: Giải pháp đổi mới kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính
quyền địa phương các cấp qua Kho bạc Nhà nước tại Việt Nam (48 trang)

×