Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong công ty Cổ Phần Công Nghệ và Xây Dựng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.43 KB, 55 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
TÓM LƯỢC
Với việc trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế
giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam chính thức trở thành một mắt xích chịu những biến
động tích cực cũng như tiêu cực của nền kinh tế toàn cầu. Những biến động của nền
kinh tế như khủng hoảng, lạm phát, sự thay đổi của chính sách pháp luật, nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng. Đều gây ra những tác động và khó khăn lớn đến tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp. Đứng trước các nguy cơ đó, các doanh nghiệp Việt Nam đã
bắt đầu chú trọng hơn tới hoạt động quản trị rủi ro, đặc biệt là các rủi ro trong kinh
doanh.
Qua những nhận định trên cùng với kiến thức đã học tại nhà trường, thời gian
thực tập tại công ty Cổ Phần Công Nghệ và Xây Dựng Việt. Em đã quyết định chọn đề
tài: “Giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong công ty Cổ Phần Công Nghệ và
Xây Dựng Việt”. Khóa luận đã hệ thống hóa lý thuyết cơ bản về quản trị rủi ro, ngăn
ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh từ đó làm cơ sở phân tích, đánh giá thực
trạng các hoạt động rủi ro trong kinh doanh, từ đó đưa ra các giải pháp ngăn ngừa và
giảm thiểu rủi ro tại công ty.
Khóa luận gồm 4 phần:
Phần I: Phần mở đầu
Phần II: Chương 1. Một số lý luận cơ bản về ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh
doanh.
Phần III: Chương 2. Phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động ngăn ngừa và giảm
thiểu rủi ro trong kinh doanh tại công ty Cổ Phần Công Nghệ và Xây Dựng Việt.
Phần IV: Chương 3. Đề xuất và kiến nghị giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro
trong kinh doanh tại công ty Cổ Phần Công Nghệ và Xây Dựng Việt.
Ngoài những nội dung đã trình bày, khóa luận tốt nghiệp còn có lời cảm ơn,
mục lục, danh mục sơ đồ hình vẽ, tài liệu tham khảo và các phụ lục về phiếu điều tra,
câu hỏi phỏng vấn CBCNV trong công ty Cổ Phần Công Nghệ và Xây Dựng Việt.
Khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thành nhưng không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 04 năm 2013


Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hương
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: K7HQ1K1
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Cùng với những kiến thức được trang bị trong những năm học ở Trường Đại
học Thương Mại Hà Nội và thời gian học tập, nghiên cứu tại Công ty Cổ Phần Công
Nghệ và Xây Dựng Việt em đã hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Giải
pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong công ty Cổ Phần Công Nghệ và Xây
Dựng Việt”.
Để đạt được kết quả trên ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân em đã có sự
quan tâm giúp đỡ của các cá nhân, tập thể ở trong và ngoài trường.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô Th.S.Dương Thị Thúy Nương
đã dành nhiều thời gian và công sức trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài khoá luận
này.
Em xin chân trọng cảm ơn các thầy cô trong Khoa Quản trị doanh nghiệp đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện ở
trường.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo Công ty Cổ Phần Công
Nghệ và Xây Dựng Việt cùng các phòng ban, đặc biệt là phòng kinh doanh và Phòng
kế toán đã giúp đỡ em trong thời gian em thực tập tại Công ty và tạo điều kiện thuận
lợi cho em có thể hoàn thiện được bài khoá luận tốt nghiệp này.
Do trình độ hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tập không dài nên trong
khoá luận này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm
góp ý của các thầy cô để bài khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hương

SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: K7HQ1K1
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: K7HQ1K1
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
STT Viết tắt Diễn giải
1 WTO Tổ chức thương mại thế giới
2 PGS.TS Phó giáo sư, tiến sỹ
3 TS Tiến sỹ
4 Th.S Thạc sỹ
5 CBCNV Cán bộ công nhân viên
6 NXB Nhà xuất bản
7 STT Số thứ tự
8 VSA Hiệp hội thép Việt Nam( Việt
Nam Steel Association)
9 Vd Ví dụ
10 Phòng TC -
kế toán
Phòng tài chính – kế toán
11 Phòng tổ
chức LĐ

Phòng tổ chức lao động
12 TC-KT Tài chính- kế toán
13 LĐ Lao động
14 CN Công nhân
15 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: K7HQ1K1
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết
Những năm gần đây nền kinh tế gặp nhiểu biến động lớn như khủng hoảng tài
chính toàn cầu, lạm phát liên tục tăng cao, lãi suất cao đã tạo ra những khó khăn lớn
cho các doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp đã phải đóng cửa. Nguyên nhân chính là do
một vài năm trước đây, thị trường khá ổn định, có các biến động thì đều mang tính tích
cực, rất nhiều cơ hội, giao dịch kinh tế được thực hiện một cách dễ dàng và có các lợi
thế cho các bên thì phần lớn các doanh nghiệp trong nước đều thấy mình thành công
dù ở cấp độ nhiều hay ít, mà không tính đến dài hạn hay ngắn hạn. Vì vậy các doanh
nghiệp khá chủ quan, xem nhẹ vấn đề phân tích môi trường, nhận dạng các cơ hội
cũng như rủi ro trong thời gian tới. Do đó việc xây dựng các kế hoạch phòng ngừa và
giảm thiểu rủi ro từ môi trường kinh doanh bị xem nhẹ một cách đáng tiếc. Và khi nền
kinh tế có dấu hiệu chững lại và kém lợi nhuận, bắt đầu từ lạm phát cao, cạnh tranh
ngày càng gay gắt đến việc khan hiếm nguồn tài chính, áp lực lãi suất cao và gần đây
nhất là tác động của cuộc cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái toàn cầu, các doanh
nghiệp phải đương đầu với các rủi ro kinh doanh đã dẫn đến tình trạng các doanh
nghiệp không biết phải ứng phó như thế nào và dẫn đến một kết cục tất yêu đó là phá
sản.Một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh thành công, khả năng
vượt qua tình trạng khó khăn hiện nay, thậm chí khả năng tồn tại của doanh nghiệp
trong nước chính là việc họ có hay không một cơ chế nhận diện, phòng ngừa và giảm
thiểu rủi ro kinh doanh. Nếu làm tốt hơn thì nhiều doanh nghiệp sẽ biến rủi ro thành cơ
hội cho mình.

Công ty Cổ phần Công Nghệ và Xây Dựng Việt là đại lý cấp 1 của các nhà máy Liên
Doanh sản xuất thép như:
+ Nhà máy Thép Việt Nhật ( HPS), Việt úc, Việt ý, Việt Hàn…
+ Nhà máy Thép Hoà Phát
+ Nhà máy thép Nam Đô ( NSC )
. Kể từ khi doanh nghiệp đi vào hoạt động đến nay đã gặp không ít những rủi ro
dẫn đến những tổn thất không nhỏ cho công ty. Tuy nhiên, ban lãnh đạo công ty vẫn
chưa thực sự quan tâm và đưa ra các biện pháp nhằm ngăn ngứa và giảm thiểu những
rủi ro có thể gặp phải. Đây là một công ty với quy mô không lớn nên ban quản trị của
5
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
công ty vẫn chủ yếu tập trung vào các chiến lược nhằm phát triển thị trường và mở
rộng quy mô doanh nghiệp mà vẫn chưa chú ý tới công tác quản trị rủi ro, ban quản trị
của công ty vẫn chưa quan tâm tới tầm quan trọng của công tác ngăn ngừa và giảm
thiểu rủi ro đề nâng cao hơn hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình. Thiết nghĩ,
trong quá trình hoạt động kinh doanh, việc giảm thiểu những rủi ro là công việc cần
thiết nên làm để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh, tránh những tổn thất và thiệt hại
không đáng có để từ đó tập trung hết nguồn lực của doanh nghiệp vào quá trình phát
triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với những rủi ro xảy ra, việc ngăn
ngừa khi chúng chưa xảy ra dễ dàng và hiệu quả cao hơn, mang lại ít tổn thất hơn cho
doanh nghiệp khi phải giải quyết các vấn đề và hậu quả mà nó mang lại.
Mặt khác, chưa có nghiên cứu nào về đề tài ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tại
công ty Cổ phần Công Nghệ và Xây Dựng Việt, chưa có nghiên cứu cụ thể nào nhằm
tìm ra nguyên nhân của những thiếu xót và đưa ra các giải pháp nhằm điều chỉnh
những hạn chế để việc ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro có hiệu quả hơn.
Từ lý luận và thực tiễn hoạt động tại công ty Cổ phần Công Nghệ và Xây Dựng
Việt, em nghĩ rằng việc đề xuất các giải pháp nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tại
công ty Cổ phần Công Nghệ và Xây Dựng Việt là cần thiết.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài

Những năm gần đây nền kinh tế biến động nhiều, rủi ro từ thị trường mang lại
nhiều hơn là những cơ hội, vấn đề ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro được rất nhiều người
quan tâm. Vì thế trong mấy năm gần đây có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này
như:
* Giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của công ty cổ phần
sản xuất và thương mại than Uông Bí – Luận văn tốt nghiệp – Trần Thị Thu Hương –
Khoa Quản trị doanh nghiệp – Trường Đại học Thương Mại – 2011.
Trong luận văn này, tác giả đã tập trung phân tích lý thuyết về rủi ro, ngăn ngừa và
giảm thiểu rủi ro và đề cập đến một số rủi ro thường gặp tại các doanh nghiệp. Từ đó
đề xuất các giải pháp và kiến nghị để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh tại doanh
nghiệp.
6
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
* Giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn
thiết kế và chuyển giao công nghệ Tầm Nhìn Mới – Luận văn tốt nghiệp – Nguyễn
Thị Tươi – Khoa Quản trị doanh nghiệp – Trường Đại học Thương Mại – 2010.
Tác giả đã đưa ra một số lý thuyết về rủi ro, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động kinh doanh tại công ty. Từ đó đề xuất một số giải pháp ngăn ngừa và giảm
thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh trong tương lai.
* Giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của xí nghiệp than
Khe Tam – Công ty TNHH một thành viên than Hạ Long – Luận văn tốt nghiệp – Cao
Thị Thủy – Khoa Quản trị doanh nghiệp – Trường Đại học Thương Mại – 2011.
Tác giả đã phân tích lý thuyết ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh và
phân tích các rủi ro thường gặp trong quá trình khai thác than. Từ đó đưa ra các giải
pháp để phòng ngừa những rủi ro này và kiến nghị với cơ quan chức năng.
Còn rất nhiều công trình, đề tài nghiên cứu khác đã đóng góp cho em cơ sở lý luận
về ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên chưa có
bài viết nào nghiên cứu về “ Giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh
doanh tại công ty Cổ Phần Công Nghệ và Xây Dựng Việt”.

3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích của em hướng tới sau khi nghiên cứu đề tài này là:
- Hệ thống hóa các lý thuyết về rủi ro kinh doanh và quy trình quản trị rủi ro kinh
doanh.
- Đánh giá thực trạng tình hình rủi ro kinh doanh và hoạt động ngăn ngừa và giảm
thiểu rủi ro tại công ty Cổ Phần Công Nghệ và Xây Dựng Việt.
- Từ thực trạng nghiên cứu đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường ngăn
ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh tại công ty Cổ Phần Công Nghệ và Xây Dựng Việt.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu rủi ro kinh doanh của công ty Cổ Phần Công
Nghệ và Xây Dựng Việt từ năm 2010 – 2012 và đề xuất giải pháp ngăn ngừa và giảm
thiểu rủi ro đến năm 2017
- Về không gian: Nghiên cứu rủi ro và đề xuất giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu
rủi ro tại công ty Cổ Phần Công Nghệ và Xây Dựng Việt.
7
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Nội dung: Nghiên cứu thực trạng ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro từ môi trường
kinh doanh như khách hàng, đối thủ cạnh tranh, cơ sở vật chất đề xuất các giải pháp
để ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập dữ liệu qua các tài liệu sẵn có do công ty cung
cấp như hồ sơ công ty, các bản báo cáo tài chính của công ty qua các năm 2010 –
2012. Bên cạnh đó, còn tham khảo thêm giáo trình quản trị rủi ro, các công trình
nghiên cứu trước đó có liên quan đến đề tài nghiên cứu như các luận văn trên thư viện
trường Đại học Thương Mại.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Thu thập dữ liệu này bằng phương pháp sử
dụng phiếu điều tra phỏng vấn.
+ Các câu hỏi phỏng vấn được thiết kế cho các vị trí Giám đốc, phó giám đốc,

trưởng phòng. Bảng câu hỏi phỏng vấn gồm các câu hỏi được đính kém trong phần
phụ lục của khóa luận.
+ Phiếu điều tra được phát cho nhà quản trị cấp cao, các trưởng phòng, nhân viên
trong công ty. Kết quả của phiếu điều tra là nguồn dữ liệu phân tích thực trạng vấn đề
nghiên cứu. Cùng với việc quan sát thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty,
việc sử dụng phiếu điều tra sẽ giúp thu thập được các thông tin khách quan nhất. Tổng
hợp kết quả các phiếu điều tra được gửi tới các cán bộ nhân viên phòng ban và ban giám
đốc sẽ là cơ sở phân tích thực trạng, tìm ra bất cập còn liên quan đến đề tài, từ đó tìm hiểu
nguyên nhân và đưa ra các giải pháp để giải quyết các vấn đề tồn tại ở công ty.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
* Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
- Trên cơ sở các dữ liệu sơ cấp thu thập được từ phiếu điều tra em đã tổng hợp lại
theo các chỉ tiêu. Sau đó tiến hành thống kê các câu trả lời trong phiếu điều tra theo
các chỉ tiêu và phương pháp trả lời rồi tính tỉ lệ phần trăm.
* Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
- Phương pháp thống kê: Từ những dữ liệu thứ cấp thu thập được em đã liệt kê các
dữ liệu này theo các yêu cầu nghiên cứu đề tài.
8
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Phương pháp so sánh: Trên cơ sở những dữ liệu thứ cấp thu thập được, em đã lập
bảng so sánh các chỉ tiêu theo số thuyệt đối và số tương đối giữa các năm để thấy được
sự khác biệt, chênh lệch giữa các năm đó.
- Phương pháp phân tích: Sau khi thu thập được những dữ liệu cần thiết thì tiến
hành phân tich dữ liệu đó để rút ra các rủi ro có thể gặp phải và kết quả ngăn ngừa và
giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của công công ty Cổ Phần Công Nghệ và Xây
Dựng Việt.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Mục lục, Danh mục bảng biểu viết tắt, khóa luận được kết cấu
thành 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh
doanh.
Chương 2: Phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro
trong kinh doanh tại công ty Cổ Phần Công Nghệ và Xây Dựng Việt.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị giải pháp tăng cường ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro
trong kinh doanh tại công ty Cổ Phần Công Nghệ và Xây Dựng Việt.
9
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGĂN NGỪA VÀ
GIẢM THIỂU RỦI RO TRONG KINH DOANH
1.1: Một số khái niệm về rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1: Khái niệm về rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro là những sự kiện bất lợi, bất ngờ đã xảy ra gây tổn thất cho con người.
Rủi ro trong kinh doanh là những sự kiện khách quan bên ngoài chủ thể kinh
doanh gây khó khăn trở ngại cho chủ thể trong quá trình thực hiện mục tiêu kinh
doanh, tàn phá các thành quả đang có, bắt buộc các chủ thể phải chi phí nhiều hơn về
nhân lực, tài lực, vật lực, thời gian, trong quá trình phát triển của mình.
Rủi ro trong kinh doanh có các đặc điểm cơ bản sau:
- Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp là hai đại lượng đồng biến với
nhau trong một phạm vi nhất định, mà mọi nhà kinh doanh thường nói “ rủi ro càng
lớn thì lợi nhuận hứa hẹn càng cao”.
- Khi đề cập đến rủi ro người ta thường nhắc đến hai yếu tố đặc trưng của rủi ro là
biên độ rủi ro (mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra) và tần suất xuất hiện của rủi ro (số
trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất hiện/ tổng số trường hợp đồng khả năng).
- Rủi ro là yếu tố khách quan, nên người ta không thể nào loại trừ được hẳn mà chỉ
có thể hạn chế sự xuất hiện và những tác hại của chúng gây ra/
1.1.2: Khái niệm về quản trị rủi ro
Có nhiều khái niệm về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp, dưới đây là một vài khái
niệm:

- Quản trị rủi ro là toàn bộ hoạt động của nhà quản trị thông qua nhận dạng, đo
lường, kiểm soát rủi ro tổn thất để đưa ra biện pháp ngăn ngừa thích hợp nhằm bảo
đảm sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Có quan điểm cho rằng: Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách toàn
diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tổn
thất mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
1.1.3: Khái niệm về ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh
Hiện nay có rất nhiều quan điểm về ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro
Theo PGS.TS Nguyễn Quang Thu – Quản trị rủi ro và bảo hiểm trong doanh
nghiệp 2008 – cho rằng : “ Phòng chống hạn chế rủi ro là biện pháp cơ bản chủ động
10
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
tích cực nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, giảm thiểu chi phí, nâng cao hiệu quả
kinh doanh, duy trì sự phát triển bền vững”.
Theo TS Nguyễn Anh Tuấn – Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại thương –
Đại học kinh tế quốc dân, cho rằng : “ Giảm thiểu rủi ro là các biện pháp được sử dụng
sau khi rủi ro tổn thất đã xảy ra làm hạn chế và ngăn chặn những thiệt hại về người và
tài sản.
Theo TS.Đoàn Thị Hồng Vân – Quản trị rủi ro và khủng hoảng, cho rằng: “ngăn
ngừa rủi ro là sử dụng các biện pháp để giảm thiểu số lần xuất hiện các rủi ro hoặc
mức độ thiệt hại do rủi ro đem lại” . “ Giảm thiểu rủi ro là sử dụng biện pháp để giảm
thiểu những thiệt hại mất mát do rủi ro mang lại”.
Từ các quan điểm trên ta có thể tổng hợp và rút ra khái niệm về ngăn ngừa và
giảm thiểu rủi ro:
- Ngăn ngừa rủi ro là một trong những giải pháp của nhà quản trị khi họ chấp nhận
rủi ro với một sự chuẩn bị trước để ngăn ngừa và hạn chế những tác động bất lợi khi
rủi ro xảy ra.
Các hoạt động ngăn ngừa rủi ro là tìm cách can thiệp vào ba mắt xích của chuỗi rủi
ro đó là: Mối hiểm họa, môi trường rủi ro và sự tương tác giữa mối hiểm họa và môi

trường rủi ro.
- Giảm thiểu rủi ro là những biện pháp giảm bớt thiệt hại, tổn thất do rủi ro gây ra.
Ví dụ như cứu vớt những tài sản còn sử dụng được, chuyển giao rủi ro, xây dựng và
thực hiện các kế hoạch ngăn ngừa, thực hiện các hoạt động dự phòng, phân tán rủi ro.
1.2: Nội dung ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1: Phân loại rủi ro trong doanh nghiệp.
Rủi ro kinh doanh tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau. Mỗi rủi ro có thể xuất phát từ
các nguyên nhân khác nhau, có tính chất, phạm vi ảnh hưởng và gây ra các mức độ tổn
thất khác nhau. Trong kinh doanh thường gặp các rủi ro sau:
1.2.1.1: Rủi ro sự cố và rủi ro cơ hội.
- Rủi ro sự cố: là rủi ro gắn liền với những sự cố ngoài dự kiến, đây là những rủi ro
khách quan khó tránh khỏi( nó gắn với yếu tố bên ngoài).
- Rủi ro cơ hội: là rủi ro gắn liền với qua trình ra quyết định của chủ thể.
Xét theo quá trình ra quyết định thì rủi ro cơ hội bao gồm:
11
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
+ Rủi ro liên quan đến giai đoạn trước khi ra quyết định: liên quan đến việc thu
thập và xử lý thông tin, lựa chọn cách thức ra quyết định.
+ Rủi ro trong quá trình ra quyết định: rủi ro phát sinh do ta chọn quyết định này
mà không chọn quyết định khác
+ Rủi ro liên quan đến giai đoạn sau khi đưa ra quyết định
+ Rủi ro về sự tương hợp giữa kết quả thu được với dư biến ban đầu.
1.2.1.2: Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán.
- Rủi ro thuần túy: tồn tại khi có 1 nguy cơ tổn thất nhưng không có cơ hội kiếm
lời, hay nói cách khác là rủi ro trên đó không có khả năng có lợi cho chủ thể.
- Rủi ro suy đoán: tồn tại khi có một cơ hội kiếm lời cũng như một nguy cơ tổn
thất, hay nói cách khác là rủi ro vừa có khả năng có lợi, vừa có khả năng tổn thất.
1.2.1.3: Rủi ro có thể phân tán và rủi ro không thể phân tán.
- Rủi ro có thể phân tán: là rủi ro có thể giảm bớt tổn thất thông qua những thỏa

hiệp đóng góp( VD: tài sản, tiền bạc ) và chia sẻ rủi ro.
- Rủi ro không thể phân tán: là rủi ro mà những thỏa hiệp đóng góp về tiền bạc hay
tài sản không có tác dụng gì đến việc giảm bớt tổn thất cho những người tham gia vào
quỹ đóng góp chung,
1.2.1.4: Rủi ro trong các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
- Giai đoạn khởi sự: rủi ro không được thị trường chấp nhận (do mục tiêu trên giai
đoạn này: thị trường chấp nhận)
- Giai đoạn trưởng thành: (Mục tiêu Pmax, Cfmin). Rủi ro tốc độ tăng trưởng của
kết quả Pmax không tương hợp với tốc độ phát triển của CF min.
- Giai đoạn suy vong: Rủi ro phá sản.
1.2.1.5: Rủi ro do tác động của yếu tố môi trường kinh doanh.
- Yếu tố pháp luật
- Yếu tố kinh tế
- Yếu tố văn hóa _ xã hội
- Yếu tố điều kiện tự nhiên
12
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
1.2.1.6: Rủi ro theo chiều dọc và rủi ro theo chiều ngang.
- Rủi ro theo chiều dọc: là rủi ro theo chiều chức năng chuyên môn truyền thống
của doanh nghiệp: VD như từ nghiên cứu thị trường -> thiết kế sản phẩm -> nhập
nguyên vật liệu -> sản xuất -> đưa sản phẩm ra thị trường.
- Rủi ro theo chiều ngang: là rủi ro xảy ra ở các bộ phận chuyên môn như: nhân sự,
tài chính, marketing, nghiên cứu phát triển
Sơ đồ 1: Rủi ro theo các mức
Rủi ro
Rủi ro
Rủi ro
Rủi ro
Rủi ro

Rủi ro
Rủi ro
Rủi ro
Rủi ro
Rủi ro
Rủi ro
Rủi ro
Rủi ro
Rủi ro
Rủi ro
Rủi ro
Rủi ro
Rủi ro
Rủi ro mức cao
Rủi ro mức trung bình
Rủi ro mức thấp
13
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
1.2.2: Nội dung ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Có nhiều biện pháp để kiểm soát rủi ro nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong
kinh doanh cho mỗi doanh nghiệp. Ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro là 1 trong những
biện pháp mà doanh nghiệp hay dùng nhằm hạn chế tổn thất do rủi ro gây ra.
1.2.2.1: Ngăn ngừa rủi ro
Cơ hội kinh doanh nhiều tiềm năng thường gắn với rủi ro cao, gắn với sự cạnh
tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp muốn có lợi nhuận cao thì phải
chấp nhận mạo hiểm, để thành công thì doanh nghiệp phải biết cách ứng phó nhanh
nhạy kịp thời với khó khăn biến rủi ro thành cơ hội nếu có thể. Để làm được điều đó
doanh nghiệp phải chuẩn bị trước, phải biết phân tích và dự đoán tình hình, đưa ra các

giải pháp để giải quyết các rủi ro có thể xảy ra. Do đó các biện pháp ngăn ngừa rủi ro
cần được tiến hành tốt để tránh các rủi ro, hoặc làm giảm thiệt hại mà nó gây ra.
Nghiên cứu để tìm ra các biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh đồng nghĩa
với việc tìm ra các biện pháp công cụ để đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp.
Các hoạt động ngăn ngừa rủi ro tập trung tìm cách can thiệp vào ba mắt xích đầu
tiên của chuỗi rủi ro đó là : mối hiểm họa, môi trường rủi ro và sự tương tác. Sự can
thiệp đó là:
- Thay thế hoặc sửa đổi mối hiểm họa
- Thay thế sửa đổi môi trường nơi mà mối hiểm họa tồn tại.
- Can thiệp vào quy trình tác động lẫn nhau giữa môi trường kinh doanh và mối
hiểm họa.
Cụ thể hoạt động ngăn ngừa rủi ro trong doanh nghiệp như sau.
• Hoạt động ngăn ngừa rủi ro tập trung vào mối hiểm họa
Mối hiểm họa là những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro hoặc những điều kiện
những yếu tố làm tăng mức độ thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Để có thể can thiệp vào mối
hiểm hoạ trước tiên ta phải nhận dạng được chúng. Sau khi đã liệt kê được các mối
14
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
hiểm họa cụ thể trong doanh nghiệp và phân loại chúng. Sau đó đưa ra các biện pháp
cụ thể để ngăn ngừa và hạn chế chúng.
• Hoạt động ngăn ngừa rủi ro tập trung vào môi trường rủi ro nơi mà mối hiểm
họa tồn tại.
Môi trường rủi ro là môi trường mà mối hiểm họa tồn tại. Để phòng ngừa rủi ro từ môi
trường này chúng ta cần thực hiện các hoạt động ngăn ngừa nhằm thay đổi cải thiện
môi trường rủi ro nhằm hạn chế khả năng và mức độ rủi ro
• Hoạt động ngăn ngừa rủi ro tập trung vào mối tương tác giữa mối hiểm họa và
môi trường rủi ro
Hoạt động này nhằm hạn chế những tương tác có hại, gây ra những nguy cơ rủi ro
giữa môi trường rủi ro và mối hiểm họa như mối hiểm họa khi xâm nhập vào thị

trường mới doanh nghiệp sẽ gặp nhiểu khó khăn bỡ ngỡ trong môi trường mới giải
pháp là nên thông qua người thứ ba trên thị trường đó để tạo mối quan hệ với chính
quyền địa phương.
1.2.2.2: Giảm thiểu rủi ro
Giảm thiểu rủi ro là các biện pháp nhằm hạn chế những tổn thất do rủi ro gây ra
một cách tốt nhất, tốn kém ít chi phí nhất. Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh
doanh doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp như:
- Phân tán rủi ro:
Doanh nghiệp có thể mua hàng từ nhiều nhà cung cấp khác nhau, để đảm bảo được
nguồn hàng ổn định khi có 1 nhà cung cấp nào đó bị phá sản hay nhà cung cấp chính
khô đáp ứng được nhu cầu vê hàng hóa của doanh nghiệp, tránh không bị ép giá, các
điều kiện mua hàng.
- Lập quỹ dự phòng tài chính:
Là để bù đắp những thiệt hại, tránh cho doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản.
Quỹ dự phòng tài chính lập ra nhằm bảo tồn vốn kinh doanh, trả lương cho nhân viên,
bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra và đáp ứng nhu cầu cần thiết khác.
- Tham gia bảo hiểm:
15
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Bảo hiểm là một cách giảm tính không chắc chắc của doanh nghiệp có hay không
xảy ra rủi ro trong các hoạt động mua hàng, trong hoạt động sản xuất kinh doanh thậm
chí là con người thông qua san sẻ rủi ro với một bên thứ ba là bên nhận bảo hiểm. Khi
tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm sẽ được san sẻ ít nhất một phần tổn thất phải
chịu.
1.3: Các nhân tố ảnh hưởng đến ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh
của doanh nghiệp
1.3.1: Nhân tố khách quan
1.3.1.1: Rủi ro từ môi trường pháp luật
Nếu pháp luật thay đổi quá nhiều, không ổn định thì sẽ gây ra khó khăn cho hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi pháp luật thay đổi nếu các cá nhân hay tổ
chức không nắm vững, không theo kịp những chuẩn mực mới thì sẽ gặp những rủi ro
lớn như hàng bị giữ lại, bị tịch thu, không được phép thanh toán…
- Những quy phạm mới như thắt chăt chính sách quản lý, tăng thuế… gây khó khăn
trong việc ký kết hợp đồng, chịu thua thiệt về mặt gía cả.
- Những quy định mới về tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa đối với từng quốc gia,
làm cho những hàng hóa đã mua bị ứ đọng có thể không được phép bán vì sai tiêu
chuẩn.
1.3.1.2: Rủi ro từ môi trường khoa học- kỹ thuật
Khoa học – kỹ thuật phát triển không ngừng ngoài việc đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của con người, nâng cao chất lượng cuộc sống thì nó cũng mang lại những
rủi ro cho các doanh nghiệp như:
- Hàng hóa không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và an toàn cho người sử
dụng, bị lỗi kĩ thuật do hệ thống máy móc của nhà cung ứng đã lỗi thời.
- Xuất hiện hàng hóa cùng giá trị sử dụng nhưng chất lượng tốt hơn, giá cạnh tranh
hơn của doanh nghiệp
1.3.1.3: Rủi ro từ yếu tố khách hàng
Nhu cầu khách hàng ngày một khắt khe hơn cả về số lượng và chất lượng cảu
hàng hóa. Nhu cầu đó có thể tăng lên hay giảm xuống do môi trường kinh tế hay do
chiêu bài lôi kéo đối thủ của đối thủ cạnh tranh. Vì chi phí để tạo ra khách hàng mới
16
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
lớn hơn nhiều so với chi phí giữ chân khách hàng cũ nên rủi ro từ mất khách hàng tiềm
năng cũng như khách hàng trung thành luôn là vấn đề lớn của doanh nghiệp.
1.3.1.4: Rủi ro từ nhà cung ứng
Rủi ro từ phía nhà cung ứng cho nhiều dạng khác nhau như:
- Nhà cung ứng không có đủ khả năng cung cấp lượng hàng đủ tiêu chuẩn mà
doanh nghiệp cần.
- Rủi ro do nhà cung cấp không đủ hàng hoặc giao hàng không đúng hẹn.

- Nhà cung cấp không trung thành bị đối thủ cạnh tranh mua chuộc nên ép giá hoặc
ngừng cấp hàng cho doanh nghiệp.
1.3.1.5: Rủi ro từ đối thủ cạnh tranh
- Rủi ro do bị đối thủ cạnh tranh gây áp lực khó dễ.
- Rủi ro do đối thủ cạnh tranh làm ăn không lành mạnh và có những hành động ảnh
hưởng xấu đến uy tín của doanh nghiệp.
- Rủi ro đối thủ cạnh tranh mua chuộc nhà cung cấp gây khó khăn cho doanh
nghiệp.
- Một số đối thủ cạnh tranh có tiềm lực tài chính, nguồn lực dồi dào cùng chiến
lược kinh doanh đúng đắn sẽ gây những khó khăn lớn cho doanh nghiệp tạo ra những
thách thức và rủi ro hiện hữu và tiềm tàng đối với doanh nghiệp như mất thị phần, mất
khách hàng, hàng hóa bị tồn kho.
1.3.1.6: Các chính sách của nhà nước
- Các chính sách mà nhà nước đưa ra như các gói kích cầu, chính sách thắt chặt
tiền tệ, tỉ lệ lãi suất, điều luật về xuất nhập khẩu đều ảnh hưởng đến hoạt động của
công ty. Để quản lý tốt hoạt động kinh doanh thì nhà lãnh đạo phải thường xuyên cập
nhật, theo dõi sự thay đổi của chính sách để có sự thay đổi kịp thời. Khi nền kinh tế
gặp khó khăn các chính sách tăng hay giảm thuế nhập khẩu ngay lập tức tác động đến
giá thành sản phẩm.
1.3.1.7: Rủi ro trong thanh toán
- Rủi ro lớn nhất trong khâu này là doanh nghiệp đã trả đủ tiền hàng cho nhà cung
ứng nhưng không nhận được hàng hoặc hàng bị thiếu, hỏng không đúng yêu cầu.
17
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Rủi ro do sai sót trong quá trình tiến hành thanh toán tiền hàng nên tiền hàng
không đến được tay nhà cung ứng đúng hạn ghi trong hợp đồng khiến doanh nghiệp
chịu phạt do thanh toán chậm, nhà cung cấp từ chối giao hàng, giao hàng chậm.
- Ngân hàng bảo lãnh của doanh nghiệp bị phá sản, doanh nghiệp không có khả
năng chi trả, nhà cung cấp không cung cấp hàng cho doanh nghiệp.

1.3.1.8: Rủi ro trong vận chuyển
- Hàng hóa bị hư hại, suy giảm chất lượng trên đường vận chuyển do không bảo
quản tốt.
- Do ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên như thiên tai, bão lụt nên người vận
chuyển phải vứt bỏ hàng hoặc thời gian vận chuyển kéo dài hơn quy định trong hợp
đồng. Những thiệt hại này đều xảy ra trong các trường hợp bất khả kháng nên không
thể kiện người vận chuyển và những rủi ro đó đều thuộc về những người mua phải
chịu.
- Do không tìm hiểu kĩ về đơn vị vận tải nên người bán hoặc người mua phải
những phương tiện vận tải không đảm bảo kĩ thuật, không đủ phương tiện hỗ trợ nên
xảy ra tai nạn trên đường đi.
- Nhiều trường hợp chủ tàu cố tình gây tai nạn để hưởng tiền bảo hiểm hoặc tiền
thuê tàu trả trước.
- Trong phần lớn các điều kiện giao hàng theo Incomterm, trách nhiệm về hàng hóa
được chuyển giao từ người bán cho người mua khi hàng được giao cho phương tiện
vận tải. Do hầu hết tổn thất xảy ra trên đường vận chuyển đều thuộc về người mua.
1.3.1.9: Rủi ro về cơ sở vật chất kỹ thuật
Rủi ro này xảy ra khi cơ sở sản xuất kinh doanh, hạ tầng, trang thiết bị máy móc
công ty gặp cháy nổ, lũ lụt,… dẫn đến tình trạng hư hỏng nặng hoặc không thể sử
dụng được gây thiệt hại về sản xuất và tài sản của công ty.
1.3.2: Nhân tố chủ quan
- Tình hình tài chính của công ty:
Trong quá trình kinh doanh, những biến động về tỷ giá, lãi suất sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu khả năng tài chính lớn
thì lượng tiền dự trù cho kinh doanh sẽ ổn định giúp công ty luôn có được lợi thế chủ
động trong việc lựa chọn nguồn hàng rủi ro mang lại thường do các nhà cung cấp ép
18
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
giá, từ chối các đơn hàng hoặc mua hàng kém chất lượng. Nếu khả năng tài chính

không lớn thì cơ hội kinh doanh hiệu quả bị tuột mất do không đủ khả năng thanh
toán. Và nếu công ty có nguồn tài chính còn hạn chế thì việc đầu tư cho công tác ngăn
ngừa, trích lập quỹ dự phòng rủi ro cũng sẽ bị hạn chế, công tác ngăn ngừa và giảm
thiểu rủi ro sẽ không được chú trọng và việc hạn chế những tổn thất do rủi ro đem lại
là không nhiều.
- Đội ngũ nhân viên của công ty:
Nhân sự là yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và sự thành công
của doanh nghiệp. Đây cũng là yếu tố đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp so
với đối thủ.
+ Đội ngũ công nhân có tay nghề cao cũng như ý thức tốt sẽ làm giảm rủi ro hơn
như về an toàn lao động, về chất lượng sản phẩm, uy tín của công ty,…
+ Để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh thì vai trò của đội ngũ nhân viên trong quá
trình kinh doanh là rất lớn đội ngũ nhân viên cần có sự hiểu biết sâu rộng về hàng hóa,
tìm hiểu về thì trường và có trình độ chuyên môn cao.
+ Rủi ro do đội ngũ nhân viên kinh doanh thường gặp phải là xác định sai thu cầu,
đánh giá sai chất lượng nguồn hàng, khả năng giao tiếp kém khiến công ty bị ép giá,
giảm thời gian thanh toán, mất khách hàng,… Vì vậy công ty nên bồi dưỡng, đào tạo
nhân viên kinh doanh nhằm nâng cao trình độ để phòng ngừa và giảm thiểu tối đa rủi
ro gặp phải.
- Hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật:
Bao gồm hệ thống phương tiện vận chuyển, nhà kho bến bãi, các máy móc thiết bị
kỹ thuật phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu nhân tố này được chú trọng đầu
tư hiện đại khoa học, cách thức bày trí sắp xếp và sử dụng khoa học cũng sẽ giảm
thiểu được rủi ro trong kinh doanh.
- Năng lực quản lý của ban lãnh đạo:
Đó là khả năng quản lý, đề ra chiến lược, tầm nhìn cho doanh nghiệp đưa doanh
nghiệp đi lên. Đây chính là bộ phận đi đầu trong công tác phòng chống và giảm thiểu
rủi ro. Nếu họ là những người chú trọng công tác này thì việc ngăn ngừa và giảm thiểu
rủi ro mới có thể thực hiện và mới đem lại hiệu quả. Hiện nay ban lãnh đạo công ty
vẫn chưa chú trọng công tác ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh, phần lớn là

19
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
đưa ra các giải pháp khi rủi ro đã xảy ra chứ chưa coi trọng ngăn ngừa những rủi ro
tiềm ẩn.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG
NGĂN NGỪA VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO TRONG KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ XÂY DỰNG VIỆT
2.1: Khái quát về doanh nghiệp
2.1.1: Sơ lược về sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần Công Nghệ và
Xây Dựng Việt.
- Tên doanh nghiệp :CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ XÂY DỰNG
VIỆT
- Trụ sở chính: 7B/439 Nguyễn Khang, Cầu Giấy, Hà Nội
- Điện thoại : 0437824213 Fax: 0437824213
- Mã số thuế : 0105953754.
Công ty Cổ phần Công Nghệ và Xây Dựng Việt được thành lập theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số: 0103002959 do Sở Kế hoạch Đầu tư Thành Phố Hà Nội
cấp ngày 22 tháng 10 năm 2008
Được thành lập từ tháng 10/2008 với hơn 20 cán bộ công nhân viên đã tốt nghiệp
cử nhân, kỹ sư các trường Đại học trong nước, trong số đó có tới 50% cán bộ có bề
dày kinh nghiệm, được rèn luyện thực tế tại các nhà sản xuất thép trong nước.
Trong quá trình phát triển của mình công ty luôn chú ý quan tâm đến chất lượng
sản phẩm, hàng hóa ,tích cực tăng cường bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công nhân. Việc
tiếp nhận, điều động cán bộ lao động cũng được công ty thực hiện một cách cẩn thận.
Vì đối với công ty đó là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công cho
doanh nghiệp, đội ngũ cán bộ của công ty ngày càng được bồi dưỡng về thể lực và trí
lực. Công ty luôn tìm hiểu và phát triển những hình thức và phương pháp tốt nhất để
con người có thể đóng góp nhiều sức lực cho mục tiêu của doanh nghiệp đồng thời
cũng là để tạo cơ hội cho chính bản thân con người. Đây sẽ là điều kiện phát triển cho

bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Công ty Cổ phần Công Nghệ và Xây Dựng Việt có thể nói là một doanh nghiệp
còn non trẻ, ra đời cách đây không lâu, nhưng bằng chính nội lực và sự cố gắng vươn
20
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
lên trong mọi biến động khốc liệt của thị trường, công ty đã dần khẳng định được vị trí
của mình trên thị trường
* Chức năng:
Công ty cổ phần Công Nghệ và Xây Dưng Viêt thực hiện sản xuất kinh doanh
với chức năng chính là kinh doanh các sản phẩm thép cốt bê tông cán nóng, công ty
còn kinh doanh, nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất thép như: sắt thép phế liệu và phôi
thép…có chất lượng và uy tín nhất.
* Nhiệm vụ của công ty:
Công ty có trách nhiêm thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính thống kê, kế toán, lao
động tiền lương và chính sách cán bộ. Đảm bảo vệ sinh môi trường và chật tự an toàn
xã hội. Trong quan hệ với khách hàng theo đúng hợp đồng kinh tề của nhà nước Việt
Nam và công ước quốc tế tham gia. Sử dụng và khai thác đúng hiệu quả các nguồn
vốn của đơn vị, tự bù đắp chi phí, kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà
nước.
2.1.2: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Công Nghệ và Xây Dựng Việt.
2.1.2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
PHÓ GIÁM ĐỐC


21
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: K7HQ1K1
GIÁM ĐỐC
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp

Văn phòng
Phòng TC -
kế toán
Phòng kinh
doanh
Phòng tổ
chức LĐ
Phòng đầu tư
phát triển
(Nguồn từ phòng TC-KT
2.1.2.2: Chức năng và nhiệm vụ từng phòng ban
Ban giám đốc của công ty: bao gồm giám đốc và phó giám đốc, trong đó giám
đốc là người đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ đối với nhà nước, là người đứng đầu, điều hành mọi
hoạt động của công ty. Phó giám đốc là người chịu trách nhiệm điều hành các mảng
hoạt động mà giám đốc uỷ quyền.
Văn phòng: Có nhiệm vụ thực hiện truyền đạt thông tin từ ban lãnh đạo công ty
tới các phòng ban, phân xưởng và ngược lại. Trực tiếp thực hiện công tác thuộc bộ
phận văn phòng như công tác văn thư, lưu trữ.
Phòng kinh doanh: Thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và
thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Lập báo cáo kết quả tiêu thụ sản phẩm, thị
trường cho ban lãnh đạo công ty.
Phòng TC- kế toán: Có nhiệm vụ thực hiện công tác kế toán tài chính của công
ty, thu thập và xử lý thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý.
Phòng tổ chức LĐ: Tham mưu cho Tổng giám đốc và tổ chức thực hiện các lĩnh
vực: Tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động tiền lương, thanh tra, thi đua khen thưởng, kỷ luật.
Xây dựng phương án khi thay đổi tổ chức, biên chế, bộ máy quản lý của Tổng công ty.
Xây dựng kế hoạch sử dụng lao động của năm kế hoạch, số lượng lao động cần
tuyển dụng mới các đơn vị hạch toán phụ thuộc, hạch toán báo sổ và các phòng, ban
Tổng công ty

22
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Phòng đầu tư và phát triển: Làm đầu mối xây dựng dự thảo chiến lược đầu tư
phát triển
trung hạn và dài hạn của Công ty , thực hiện lập kế hoạch và triển khai theo
dõi giám sát công tác cải tạo, nâng cấp mở rộng, sửa chữa định kỳ các tài sản, trang
thiết bị của Công ty theo chỉ đạo của Giám đốc Công ty. Đề xuất hình thức đầu tư, biện
pháp tổ chức thực hiện cho Giám đốc Công ty. Đồng thời phối hợp với Phòng Tài
chính - Kế toán Công ty để sử dụng một cách hiệu quả tài sản, nguồn vốn của Công ty
và nguồn vốn của các đơn vị trong và ngoài nước.
2.1.3: Tình hình lao động của công ty
Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Công Nghệ và Xây Dựng Việt
( Đơn vị tính: Người )
Chỉ tiêu
Năm
2010 2011 2012
Phân theo giới tính 72 73 75
Lao động nam 50 51 52
Lao động nữ 22 22 23
Phân theo hình thức 72 73 75
LĐ trực tiếp 57 58 59
LĐ gián tiếp 15 15 16
Phân theo trình độ 72 73 75
Đại học 15 16 16
Cao đẳng và trung cấp 14 15 16
CN kỹ thuật 27 27 28
LĐ phổ thông 16 15 14
Tổng số 72 73 75
(Nguồn từ phòng TC-KT)

23
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Qua bảng trên ta thấy tình hình lao động của công ty trong 3 năm là tăng dần, đội
ngũ lao động của công ty cũng làm việc rất hiệu quả. Cụ thể lao động trực tiếp tăng dần
qua các năm. 2010 là 57, năm 2011 là 58, và năm 2012 là 59. Công ty chuyên phân phối
các loại thép đặc thù nhiều lao đông nam hơn so với lao động nữ. Năm 2010 lao động
nam là 50, và lao động nữ là 22. Còn năm 2011 lao động nam là 51, lao động nữ 22, đến
năm 2012 thì số lao động nam là 52 còn lao động nữ là 23.
Trong bảng trên ta cũng thấy được đội ngũ lao động có trình độ và qua đào tạo
tăng dần qua các năm – đây là đội ngũ lao động quan trọng của công ty. Họ là những
người có năng lực, có chuyên môn, có nhận thức tư duy tốt. Đây là dấu hiệu tốt cho sự
lớn mạnh về chiều sâu của đội ngũ lao động trong công ty. Ngược lại thì đội ngũ lao
động phổ thông giảm dần qua các năm.
Bảng 2:
Cơ cấu lao động theo chức năng của Công ty
S
TT
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
So
sánh
2011/2010
So sánh
2012/
2011
S

lượn
g

T

lệ(%)
S

lượn
g
T

lệ(%)
S

lượn
g
T

lệ(%)
S

tuyệt
đối
T

lệ(%)
S

tuyệt
đối

lệ(%)

I
Tổng số
lao động
7
2
1
00
7
3
1
00
7
5
1
00
1
1
01.38
2
02.7
I
I
Bộ phận
văn phòng
5
0
6
9.44
5
1

6
9.86
5
3
7
0.66
1
1
02

2 03.9
24
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
1
Giám
đốc
1
2
.0
1
1
.96
1
1
.88
0
1
00
0

00
2
Phòng
TC - kế toán
8
1
6.0
8
1
5.68
8
1
5.09
0
1
00
0
00
3
Phòng
kinh doanh
2
0
4
0.0
2
1
4
1.17
2

1
3
9.62
1
1
05
0
00
4
Phòng
tổ chức LĐ
9
1
8.0
9
1
7.64
1
0
1
8.86
0
1
00
1
11
5
Phòng
đầu tư phát
triển

8
2
4.0
9
2
3.52
1
1
2
4.52
1
1
12.5
2
22.2
I
II
Bộ phận
khác
1
6
1
6.66
1
5
1
6.44
1
4
1

6
-
1
9
3.75
-
1 3.3
(Nguồn từ phòng TC-KT)
Lao động ở bộ phận khác ( lao động trực tiếp) của công ty phần lớn là lao động phổ
thông chiếm tỷ lệ lớn và giảm dần qua các năm.Cụ thể năm 2010 chiếm 16.66% năm
2011 chiếm 16.44% năm 2012 chiếm 16% So sánh năm 2011 với năm 2010 giảm
6.25% và so sánh năm 2012 so với năm 2011 giảm 6.7%.
Lao động gián tiếp( các cán bộ công nhân viên ở bộ phận văn phòng) chiếm tỷ lệ
lớn trong tổng số lao động và tăng từ năm 2010 - 2012. Cụ thể năm 2010 là 69.44%,
năm 2011 là 69.86% và năm 2012 tăng lên 70.66%. Do vậy công ty cần có biện phấp
duy trì số lượng lao động gián tiếp ở mức độ hợp lý nhất đảm bảo hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Đối với những lao động trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm cần được quan
tâm đào tạo, nâng cao tay nghề, tạo động lực lao động để có hiểu quả làm việc cao.
Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng nhân viên trong công ty ổn định không có
sự thay đổi lớn trong 3 năm qua. Điều này cho thấy mức độ ổn định công việc của
công ty là cao, điều này giúp công ty ổn định nguồn nhân lực, đảm bảo quá trình kinh
doanh. Nguồn nhân lực của công ty phần lớn có thâm niên công tác và có trình độ học
vấn cao vì vậy hầu hết là người có kinh nghiệm có năng lực, nhạy bén trước những
thay đổi của môi trường kinh doanh sớm nhận ra những rủi ro tiềm ẩn trong môi
trường kinh doanh và phản ứng linh hoạt khi có biến động
2.1.4: Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
25
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: K7HQ1K1

×