Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Văn Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.26 KB, 76 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Em xin được gửi lời cảm ơn tới tập thể các thầy cô giáo trường Đại học Thương
Mại đã dạy dỗ và diu dắt em trong suốt quá trình em học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô ThS. Nguyễn Thu Thủy,
giảng viên Đại học Thương Mại – Bộ môn Ngân hàng- Chứng khoán đã dành nhiều
thời gian tận tình giúp đỡ em viết và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới các cô chú, anh chị cán bộ công
nhân viên của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nông thôn chi nhánh Văn Giang đã tận
tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi để em sớm hoàn thành khóa luận của mình.
Hưng Yên , ngày 5 tháng 3 năm 2013
SV: Trần Thị Ngân- K45H6 GVHD: TS. Nguyễn Thu
Thủy
2
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện mức thu nhập của dân cư trên địa bàn huyện
Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện kỳ hạn gửi tiền của đối tượng khách hàng được điều tra
Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện nguồn tiếp nhận thông tin của đối tượng khách hàng được
điều tra
Biểu đồ 4: Biểu đồ thể hiện mức độ hài lòng của đối tượng khách hàng được điều tra
về sản phẩm tiền gửi tại ngân hàng.
Biểu đồ 5: Biểu đồ thể hiện số lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Văn Giang
Biểu đồ 6: Biểu đồ thể hiện cơ cấu tiền gửi theo loại tiền tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn chi nhánh Văn Giang.
Biểu đồ 7: Biểu đồ thể hiện cơ cấu tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư theo kỳ
hạn tại NHNo&PTNH chi nhánh Văn Giang.
Biểu đồ 8: Biểu đồ thể hiện cơ cấu tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư tại
NHNo&PTNH chi nhánh Văn Giang.


SV: Trần Thị Ngân- K45H6 GVHD: TS. Nguyễn Thu
Thủy
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. NH
Ngân hàng
2. NHTM
Ngân hàng thương mại
3. NHNN
Ngân hàng nhà nước
4. NHNo&PTNT
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
5. NHTW
Ngân hàng trung ương
6. KH
Khách hàng
7. DN
Doanh nghiệp
8. TCTD
Tổ chức tín dụng
SV: Trần Thị Ngân- K45H6 GVHD: TS. Nguyễn Thu
Thủy
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu hướng hội nhập kinh tế ngày nay, sự cạnh tranh diễn ra vô cùng gay
gắt trong mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề. Để đảm bảo cho sự phát triển, yếu tố vốn giữ
vai trò then chốt với bất kỳ một doanh nghiệp nào tiến hành đầu tư, xây dựng, phát
triển các ngành nghề mới, mở rộng quy mô…để tạo ra của cải vật chất, tạo công ăn
việc làm cho xã hội, từ đó góp phần làm cho đất nước phát triển giàu mạnh hơn.
Trong những năm gần đây, sự phát triển của Ngành ngân hàng đã khẳng định

vai trò quan trọng của nó đối với sự phát triển kinh tế trong nước. Đó là hoạt động thu hút
vốn tiền gửi, sau đó tiến hành cho vay kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Do ngân hàng là một trung gian
tài chính, vì thế huy động tiền gửi là nhiệm vụ được các ngân hàng đặt lên hàng đầu, tiền
gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của ngân hàng. Vấn đề huy động vốn tiền
gửi này sao cho hiệu quả luôn là vấn đề khiến các nhà quản trị ngân hàng phải đau đầu,
nhất là trong tình hình chính trị và kinh tế trong nước và thế giới có nhiều bất ổn như hiện
nay đã tác động đến tâm lý người gửi tiền và gây những ảnh hưởng xấu đến công tác huy
động vốn của ngân hàng. Vì vậy, áp lực huy động tiền gửi là rất lớn, các ngân hàng không
chỉ muốn thu hút được khối lượng lớn tiền gửi mà chất lượng tiền gửi cũng là yếu tố quan
trọng, đồng thời chi phí huy động phải hợp lý để đem lại hiệu quả cao nhất cho ngân
hàng.
Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu thực tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh Văn Giang, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cán
bộ tại phòng Kế toán- Ngân quỹ, em đã nhận thức được tầm quan trọng về công tác
huy động tiền gửi tại ngân hàng. Ngoài những thành tựu đã đạt được, thì vẫn còn một
số vấn đề bất cập trong hoạt động huy động vốn tiền gửi như: sự cạnh tranh của đối
thủ trên địa bàn, tâm lý e ngại gửi tiền của dân cư trong huyện, các hình thức huy động
vốn tiền gửi cũng như lãi suất chưa hợp lý đã làm ảnh hưởng không ít tới hiệu quả huy
động vốn tiền gửi tại ngân hàng. Xuất phát từ những vấn đề trên, vậy em đã chọn đề
SV: Trần Thị Ngân- K45H6 GVHD: TS. Nguyễn Thu
Thủy
4
tài “Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh Văn Giang” làm đề tài nghiên cứu khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là tìm hiểu hoạt động huy động vốn tiền gửi
tại ngân hàng và phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại
NHNo&PTNT chi nhánh Văn Giang. Đồng thời thông qua việc phân tích, đánh giá
tình hình thực tế hiệu quả huy động vốn tiền gửi từ tổ chức kinh tế và dân cư tại

NHNo&PTNT chi nhánh Văn Giang, đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT chi nhánh Văn Giang.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của khóa luận
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những lý luận cơ bản về hoạt động huy
động vốn của ngân hàng. Phân tích, đi sâu nghiên cứu hoạt động huy động vốn của
NHNo&PTNT chi nhánh Văn Giang trên các khía cạnh:, quy mô, cơ cấu, sự ổn định,chi
phí vốn và sự phù hợp với sử dụng vốn trên cơ sở các số liệu thực tế tại ngân hàng từ năm
2010- 2012, kết hợp với việc phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh tác động tới hiệu
quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu là khảo sát hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Văn Giang từ năm 2010 tới 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp mô tả-giải thích, đối chiếu so sánh, phân tích-tổng
hợp. Ngoài ra luận văn còn thu thập thêm thông tin và số liệu liên quan đến vấn đề nghiên
cứu từ các sách tham khảo, tạp chí, báo điện tử, các quy định liên quan đến hiệu quả huy
động vốn tiền gửi tại các ngân hàng thương mại của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và các danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục khác thì luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại các ngân hàng
Thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Văn Giang .
SV: Trần Thị Ngân- K45H6 GVHD: TS. Nguyễn Thu
Thủy
5
Chương 3: Các phát hiện nghiên cứu và hướng giải quyết nhằm nâng cao hiệu
quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Văn Giang.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN

GỬI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Vốn tiền gửi và vai trò của vốn tiền gửi.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn tiền gửi.
Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, với chức năng huy động vốn và sử
dụng nguồn vốn đó để cho vay và đầu tư. Ngân hàng huy động vốn từ dân chúng, trả
lãi cho các khoản tiền gửi đó, sử dụng vốn đó vào mục đích kinh doanh của mình là
cho vay và đầu tư với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Vì thế vốn tiền gửi là nguồn vốn
quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của một NHTM. Ngân hàng thực hiện
việc mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán cho khách hàng, bằng cách đó
ngân hàng huy động tiền của doanh nghiệp, tổ chức và dân cư.
Vậy: “Tiền gửi là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng
đang tạm thời quản lý sử dụng với trách nhiệm hoàn trả.”
Đặc điểm của vốn tiền gửi:
Một là, tiền gửi trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM.
Hai là, quy mô, cấu trúc của vốn tiền gửi phụ thuộc vào lãi suất, đặc điểm, dịch
vụ, thu nhập của dân cư, loại hình huy động vốn của ngân hàng.
Ba là, các NHTM hoạt động chủ yếu nhờ vào nguồn vốn tiền gửi. Do nguồn
vốn này chiếm tỷ trọng lớn nên hầu hết các hoạt động chính của ngân hàng đều phải
dựa vào nguồn vốn này.
Bốn là, tiền gửi là nguồn vốn không ổn định, khách hàng có thể rút tiền của họ
mà không bị ràng buộc, nếu có ngân hàng chỉ phạt bằng việc trả lãi thấp hơn lãi đã
cam kết với khách hàng. Chính vì thế NHTM cần duy trì một lượng tiền dự trữ đảm
bảo khả năng thanh toán, sẵn sang đáp ứng như cầu rút tiền của ngân hàng. Điều này
thể hiện ở việc các ngân hàng thực hiên yêu cầu của NHNN trong việc duy trì số dư tối
SV: Trần Thị Ngân- K45H6 GVHD: TS. Nguyễn Thu
Thủy
6
thiểu tiền mặt tại quỹ, số dư tối thiểu tại NHNN. Ngoài ra để đảm bảo tốt hơn khả
năng thanh toán, NHTM còn gửi tiền ở các tổ chức tín dụng.
1.1.2. Vai trò vốn tiền gửi.

1.1.2.1. Đối với các NHTM.
Cũng giống như vai trò của vốn nói chung trong hoạt động kinh doanh của
NHTM, vốn tiền gửi cũng có vai trò tương tự như vậy. Nó cho thấy tầm quan trọng
của vốn tiền gửi trong việc đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được diễn ra bình
thường. Cụ thể với những vai trò sau:
Thứ nhất, vốn tiền gửi là cơ sở để ngân hàng mở rộng hoạt động, quy mô kinh
doanh, tạo điều kiện phát triển NH.
Với vai trò là nguồn vốn quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của một
NHTM, do đó những ngân hàng có vốn tiền gửi lớn từ các tổ chức kinh tế và dân cư
lớn sẽ có thế mạnh trong kinh doanh. Nguồn vốn này chính là nền tảng ban đầu cho
mọi hoạt động, nó thể hiện tính tự chủ cũng như khả năng tài chính của một ngân
hàng. Một ngân hàng mới thành lập cần vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, trang bị những
điều kiện làm việc, thuê nhân viên.
Thứ hai, vốn tiền gửi quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động
khác của NHTM.
Vốn tiền gửi chiếm số lượng lớn trong quy mô vốn của NH, do đó nó quyết định
chủ yếu tới quy mô tín dụng và các hoạt động khác của NHTM. Việc quy định tỷ lệ
cho vay, tỉ lệ huy động vốn trên vốn tự có của NHTW thể hiện vai trò quản lý, điều tiết
thị trường của nhà nước để đảm bảo an toàn hệ thống NH và đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp của ngưòi gửi tiền và phụ thuộc chủ yếu vào quy mô vốn tiền gửi tại NHTM
Thứ ba, vốn tiền gửi góp phần quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của
NH trên thị trường.
Một NHTM có thể thu hút được đông đảo KH đến gửi tiền và sử dụng dịch vụ
của NH đó khi NH đó có uy tín trên thị trường. Uy tín của NH trước hết thể hiện ở khả
năng sẵn sàng thanh toán cho KH khi họ yêu cầu. Khả năng thanh toán của NH thông
thường tỷ lệ thuận với khối lượng vốn tiền gửi mà NH đó có. Nếu vốn lớn thì năng lực
thanh toán của ngân hàng được nâng cao, do đó uy tín của NH được nâng cao từ đó sẽ
thu hút được nhiều KH và nâng cao được vị thế của NH trên thị trường.
SV: Trần Thị Ngân- K45H6 GVHD: TS. Nguyễn Thu
Thủy

7
Thứ tư, vốn là một trong những yếu tố nâng cao hiệu quả hoạt động, từ đó dẫn
tới nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Với mỗi NH, quy mô, trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu hút vốn.
Đồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sở để NH mở rộng khối lượng tín dụng và có thể
quyết định cả mức lãi suất cho vay, nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Do đó có
tiềm lực về vốn tiền gửi lớn giúp NH có thể giảm mức lãi suất cho vay từ đó tạo cho
NH ưu thế trong cạnh tranh và giúp NH có tiềm lực trong việc mở rộng các hình thức
liên doanh, liên kết, cho thuê, mua bán nợ, kinh doanh chứng khoán…tạo được lợi thế
cạnh tranh cho NH của mình.
1.1.2.2. Đối với KH.
Khi gửi tiền vào ngân hàng, ngoài tính chất an toàn, nâng cao thu nhập từ khoản
tiền gửi thì khách hàng còn được hưởng một số dịch vụ mà ngân hàng cung cấp như
thanh toán, chuyển tiền… đối với khách hàng gửi tiền thanh toán. Đối với khách hàng gửi
tiền có kỳ hạn tiền tiết kiệm thì được thêm ưu đãi nữa là nhận được một khoản tiền lãi với
lãi suất cao hơn và có thể tích lũy dồn để phục vụ mục tiêu sử dụng trong tương lai.
1.1.2.3. Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, việc huy động vốn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và dân cư thể hiện
khả năng tiết kiệm từ nền kinh tế. Nếu số lượng vốn tiền gửi huy động lớn thì thể hiện
khả năng tiết kiệm lớn và ngược lại.
Thứ hai, việc nâng cao huy động vốn tiền gửi góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
Theo đó, ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi huy động từ dân cư thành vốn hoạt
động, tiến hành cho vay kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.1.3. Các hình thức huy động vốn tiền gửi.
Các loại hình tiền gửi ngân hàng huy động rất đa dạng. Căn cứ vào các tiêu chí khác
nhau mà có thể phân loại vốn tiền gửi thành các loại với các đặc điểm riêng biệt sau:
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn gửi tiền.
1.1.3.1.1. Tiền gửi có kỳ hạn

Tiền gửi có kỳ hạn áp dụng cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Bao gồm
tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
SV: Trần Thị Ngân- K45H6 GVHD: TS. Nguyễn Thu
Thủy
8
của dân cư. Loại tiền gửi này có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa ngân hàng và
khách hàng. Tuy nhiên, do áp lực cạnh tranh, các ngân hàng cho phép khách hàng rút
trước hạn với điều kiện khách hàng được hưởng mức lãi suất thấp hơn so với thỏa
thuận ban đầu hoặc không được hưởng lãi. Mức lãi suất tiền gửi có kỳ hạn phụ thuộc
vào thời gian ghi trên hợp đồng và thông thường thời hạn gửi càng dài thì lãi suất càng
cao và ngược lại. Tiền gửi có kỳ hạn là loại hình tiền gửi ổn định, ngân hàng có thể sử
dụng phần lớn tiền gửi này để đầu tư, cho vay có thời hạn. Tuy nhiên, chi phí cho việc
huy động loại tiền gửi này cũng tương đối cao do ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn
lãi suất tiền gửi thanh toán.
1.1.3.1.2. Tiền gửi không có kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn. Việc mở tài khoản và cung cấp dịch vụ thanh toán là một trong những dịch vụ
đầu tiên của một NHTM. Khách hàng nộp tiền vào ngân hàng và khỏa tiền này sẽ được
hạch toán vào tài khoản thanh toán. Thực chất đây là tiền gửi của doanh nghiệp hoặc cá
nhân gửi vào ngân hang nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ.
Đối với dịch vụ giữ hộ: Tiền của khách hàng sẽ được đảm bảo an toàn và khách
hàng nhận lãi và hưởng những dịch vụ đi kèm với tài khoản thanh toán. Về phía ngân
hàng được sử dụng tiền trong tài khoản thanh toán để cho vay, đầu tư và thực hiện các
hoạt động khác của ngân hàng.
Đối với dịch vụ thanh toán: Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả,
thanh toán, chuyển tiền, rút tiền mặt của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng
thực hiện và ngược lại khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân chuyển đến ngân
hàng được ngân hàng hạch toán vào tài khoản thanh toán theo nội dung yêu cầu của lệnh
chuyển tiền đến. Về phía ngân hàng, ngân hàng được thu phí dịch vụ thanh toán chuyển
tiền đi, chuyển tiền đến theo đúng biểu phí của ngân hàng.

1.1.3.2. Căn cứ vào đối tượng huy động.
1.1.3.2.1. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Nhiều doanh nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi tiền theo các chu
kỳ xác định. Họ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi đồng thời tính toán nhu cầu vốn ở
một thời điểm nhất định để lựa chọn kỳ hạn gửi tiền.
SV: Trần Thị Ngân- K45H6 GVHD: TS. Nguyễn Thu
Thủy
9
Mặt khác các DN, tổ chức xã hội gửi tiền không kỳ hạn chủ yếu là để thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ với nhau bởi dịch vụ này có thể tiết kiệm thời gian, chi phí và
rủi ro cho cả hai bên khi tham gia thanh toán. Ngân hàng sẽ đáp ứng các nhu cầu này
thông qua các phương tiện thanh toán như: séc lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm
thu, chuyển tiền điện tử nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh nhất của khách
hàng. Ngoài ra, đối với khách hàng là các tổ chức có thể sử dụng kèm dịch vụ thấu chi
trên tài khoản tiền gửi thanh toán Ngày nay các NH đang khuyến khích các KH mở
các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn nhằm thu phí dịch vụ cũng như cung cấp những
tiện ích của nó cho KH trong giai đoạn hiện nay khi công nghệ tin học trong ngành
NH đã phát triển đồng thời có thể giúp nhà nước quản lý các khoản thu nhập, chi tiêu
của nền kinh tế nói chung cũng như của các doanh nghiệp nói chung.
1.1.3.2.2. Tiền gửi cá nhân
Trong dân chúng luôn tồn tại các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng. Khi đó
họ có thể mang tới ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ hộ và mong muốn ngân hàng trả
một khoản lãi. Đó là hành vi gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Để có thể sử dụng tiền, ngân
hàng phải cam kết trả cho người gửi tiền một khoản lãi. Phần lãi này sẽ được tính toán
dựa trên số tiền gửi và kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm thuộc nhóm tài khoản phi giao dịch, có định hướng hưởng lãi
và là nguồn vốn có tính ổn định cao tại ngân hàng. Đây là một trong những nguồn tiền
gửi quan trọng bậc nhất tại ngân hàng.
1.1.3.2.3. Tiền gửi của các ngân hàng khác
Để đảm bảo khả năng thanh toán hoặc nhờ thanh toán hộ hoặc nằm trong chiến

lược sử dụng vốn của mình, các ngân hàng thường có những giao dịch nhận tiền gửi
qua nhau. Ngân hàng gửi tiền tại một ngân hàng khác coi như một khách hàng và được
hưởng những quyền lợi như một khách hàng gửi tiền thông thường.
1.1.3.3. Căn cứ vào loại tiền gửi.
Căn cứ vào tiêu thức này thì tiền gửi tại ngân hàng được chia thành tiền gửi
bằng nội tệ và tiền gửi bằng ngoại tệ như USD, EUR…
1.2. Hiệu quả huy động vồn tiền gửi tại các Ngân hàng Thương mại.
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả và hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại các ngân hàng
Thương mại.
SV: Trần Thị Ngân- K45H6 GVHD: TS. Nguyễn Thu
Thủy
10
Ta có thể hiểu quan điểm về hiệu quả như sau: “Hiệu quả của bất kỳ hoạt động
kinh doanh nào cũng đều thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra
để tiến hành các hoạt động kinh doanh đó”
Hay
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả - Chi phí
Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã
hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Người ta chỉ
thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Hiệu quả càng lớn khi
chênh lệch này càng cao.
Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực, trình độ
quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống, sự gắn bó của việc giải quyết những
yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội
Từ quan niệm đó, ta cũng có thể khái quát quan điểm về hiệu quả huy động vốn
tiền gửi: “Hiệu quả huy động vốn tiền gửi là mối quan hệ tương quan giữa các lợi ích
mà ngân hàng có được so với các chi phí NH bỏ ra để đạt được mục tiêu huy động vốn
tiền gửi trong từng thời kỳ nhất định”
Hiệu quả huy động vốn tiền gửi = Kết quả - Chi phí
Trong đó:

Kết quả phụ thuộc vào tổng số vốn huy động, thời hạn sử dụng và khả năng đáp
ứng nhu cầu cho vay và đầu tư.
Chi phí = Lãi phải trả + Chi phí huy động khác
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi.
1.2.2.1. Quy mô và cơ cấu vốn tiền gửi.
Việc xác định quy mô và kết cấu vốn tiền gửi là công việc đầu tiên của các nhà
quản trị vốn tiền gửi. Mục đích của nhà quản trị là gia tăng quy mô và thay đổi kết cấu
tiền gửi một cách có hiệu quả nhất, phù hợp với sự phát triển của ngân hàng trong từng
thời kỳ.
1.2.2.1.1. Quy mô vốn tiền gửi.
Để có thể xác định một cách chính xác quy mô vốn tiền gửi, tạo điều kiện giúp
ngân hàng chủ động và có cơ sở để mở rộng quy mô cho vay, đầu tư, nâng cao khả
năng thanh khoản của ngân hàng thì ngân hàng cần:
SV: Trần Thị Ngân- K45H6 GVHD: TS. Nguyễn Thu
Thủy
11
Thứ nhất, ngân hàng cần phân tích các yếu tố có tác động làm thay đổi quy mô.
Phân tích phải gắn liền với từng đối tượng khách hàng, có khách hàng truyền thống
không thay đổi quyết định trước sự biến động, có nhóm khách hàng vãng lai luôn có
sự thay đổi theo từng sản phẩm tiền gửi mà ngân hàng cung cấp. Do đó ngân hàng
cũng nên tính toán hợp lý để xác định quy mô tiền gửi một cách chính xác nhất.
Thứ hai, xây dựng kế hoạch gửi tiền cho từng giai đoạn, tính tới chất lượng
( chất lượng dịch vụ, giá trị gia tăng cho khách hàng…) và số lượng ( mở thêm chi
nhánh, phát triển thêm nhiều sản phẩm…) từ đó góp phần mở rộng quy mô cho sản
phẩm tiền gửi của các NHTM.
1.2.2.1.2. Kết cấu vốn tiền gửi.
Cơ cấu tiền gửi là tỉ trọng mỗi loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn tiền gửi huy
động. Cơ cấu tiền gửi được xem là hợp lý nếu như giá trị và kỳ hạn của chúng phù hợp
với giá trị và kỳ hạn của tài sản có ngân hàng đang nắm giữ. Việc xác định cơ cấu tiền
gửi phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ngân hàng định hướng đầu tư hoặc cho vay vào lĩnh

vực nào, với quy mô tương ứng bao nhiêu thì cũng sẽ có kế hoạch xây dựng cơ cấu
nguồn vốn tiền gửi tương ứng. Ngoài ra, cơ cấu tiền gửi còn chịu tác động bởi mục
đích gửi tiền của khách hàng, tình hình kinh tế, khả năng chống đỡ rủi ro của ngân
hàng,…Do đó các NHTM cần thống kê các loại vốn tiền gửi, ghi lại sự thay đổi của
cấu trúc nguồn vốn, tốc độ quay vòng của mỗi loại và các nhân tố ảnh hưởng ở từng
thời kỳ để từ đó có chiến lược phát triển sản phẩm mang lại hiệu quả huy động vốn ở
mức cao trong thời gian tới.
1.2.2.2. Chi phí vốn tiền gửi
Chi phí vốn tiền gửi nằm trong tổng chi phí của ngân hàng bỏ ra để huy động
vốn tiền gửi nên rất được các nhà quản trị quan tâm. Vì tính chính xác chi phí huy
động vốn tiền gửi là yếu tố cơ bản để các NHTM xác định được mức lợi nhuận thu
được trong hoạt động kinh doanh. Có 2 loại chi phí vốn tiền gửi là chi phí lãi suất và
chi phí phi lãi suất
1.2.2.2.1. Chi phí lãi suất.
Chi phí lãi suất là chi phí ngân hàng phải bỏ ra để trả cho khách hàng gửi tiền,
dựa trên số tiền, kỳ hạn gửi tiền và mức lãi suất áp dụng cho số kỳ hạn đó.
Chi phí lãi là số tiền mà ngân hàng phải trả cho khách hàng dựa trên số tiền mà
khách hàng ký gửi trên tài khoản tại ngân hàng.
Chi phí lãi =
SV: Trần Thị Ngân- K45H6 GVHD: TS. Nguyễn Thu
Thủy
12
Trong đó:
Ai : giá trị nguồn vốn thứ i
Vi : lãi suất nguồn vốn thứ i
Ni : số ngày thực tế duy trì của nguồn vốn thứ i
Lãi Suất Vi ngân hàng áp dụng căn cứ vào biểu lãi suất có giá trị tại thời điểm
khoản tiền gửi được hình thành. Mỗi loại hình tiền gửi và kỳ hạn gửi có mức lãi suất
khác nhau tùy thuộc vào mức độ ổn định và nhu cầu thực tế của ngân hàng, có đối
chiếu với mặt bằng lãi suất chung.

Các nhà quản trị tại các NHTM luôn quản lý chi phí trả lãi và hoạch định các
mức lãi suất cạnh trạnh, họ thường tính lãi suất bình quân của nguồn và lãi suất
bình quân của các nguồn phải trả tại một thời điểm hoặc trong kỳ. Việc xác định chi
phí đối với nguồn vốn huy động sẽ giúp nhà quản trị ngân hàng có cơ sở để định giá
các dịch vụ tài chính, bao gồm lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, các loại phí dịch vụ đi
kèm… cũng như xây dựng các chiến lược kinh doanh, quản trị tài sản và nguồn vốn
hiệu quả.
Có 3 phương pháp xác định chi phí trả lãi được các NHTM áp dụng phổ biến là
:chi phí trung bình theo nguyên giá; chi phí biên của từng nguồn vốn huy động và chi
phí bình quân gia quyền dự kiến cho tất cả nguồn vốn. Mỗi phương pháp có một ý
nghĩa tùy theo mục đích sử dụng chi phí tiền gửi tính toán được.
Thứ nhất, chi phí trả lãi bình quân gia quyền.
Tính toán chi phí bình quân gia quyền theo phương pháp nguyên giá là một
trong những phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất tại các NHTM. Phương pháp
này tập trung vào cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động và tính
toán mức lãi suất mà thị trường đã đưa ra buộc ngân hàng phải trả cho mỗi nguồn vốn
đi vay. Khi đó chi phí trả lãi bình quân gia quyền được xác định theo công thức:
Phương pháp này có ưu điểm là đánh giá được tình hình huy động vốn, từ đó
tính toán được chi phí lãi tiền gửi của ngân hàng tương đối chính xác. Tuy nhiên
phương pháp này có nhược điểm là chi phí xác định được không liên quan đến chi phí
huy động vốn như quảng cáo, phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí lương, chi phí khuyến mãi
trong huy động vốn. Kết quả tính toán thiếu sự tin cậy nếu muốn sử dụng làm cơ sở
quyết định lựa chọn sản phẩm tiền gửi cũng như lãi suất cho vay.
SV: Trần Thị Ngân- K45H6 GVHD: TS. Nguyễn Thu
Thủy
13
Thứ hai, chi phí huy động vốn biên.
Chi phí huy động vốn biên là chi phí bỏ ra để có thêm một đồng vốn tiền gửi.
Căn cứ vào chi phí biên, ngân hàng xác định được mức lợi nhuân tối thiểu cần
đạt được từ đầu tư tài sản tăng thêm từ nguồn vốn huy động được.

Lợi nhuận thu được từ tài sản sinh lời tăng thêm nhờ sử dụng nguồn vốn huy
động thêm:
Chi phí biên =[ LS mới x
Tổng vốn huy
động theo LS ]
mới
- [ LS cũ x
Tổng vốn huy
động theo LS ]

Phương pháp này áp dụng khi ngân hàng huy động từ một loại nguồn vốn. Tuy
nhiên trong thực tế để tài trợ cho các khoản vay ngân hàng phải huy động từ nhiều
nguồn khác nhau. Vì vậy, phương pháp chi phí huy động biên quan tâm xem xét việc
ngân hàng phải tập hợp huy động mọi nguồn vốn và cho kết quả tính chi phí huy động
từ hỗn hợp nhiều nguồn vốn. Chi phí biên hốn hợp này được sử dụng định giá tài sản
tăng thêm
Thứ ba, chi phí dự kiến bình quân gia quyền
Nếu như phương pháp đầu tiên là xác định chi phí bình quân gia quyền thì ở
phương pháp này đã xét tới yếu tố tương lai. Đây là chi phí dự kiến bình quân gia
quyền cho tất cả các nguồn vốn làm kết quả ước đoán chi phí biên huy động, từ đó xác
định mức lãi cần có đối với tài sản sinh lời.
Phương pháp này có ưu điểm giúp ngân hàng theo dõi chi phí huy động vốn
theo thời gian, xem có xảy ra trái chiều không và mức chi phí lãi bình quân cung cấp
một chuẩn mực tương đối cho việc quyết định nên cho vay và đầu tư như thê nào.
Ngoài ra, nhà quản trị phải cân đối giữa chi phí và rủi ro. Thông thường nguồn vốn chi
phí thấp có thể phải chịu rủi ro cao về lãi suất, thanh khoản
1.2.2.2.2. Chi phí hòa vốn
Để xác định chính xác mức lợi tức mà ngân hàng cần đạt được để bù đắp chi phí
đã bỏ ra, phải tính đến các chi phí ngoài lãi. Vì vậy các nhà quản trị cần phải xác định
chi phí hòa vốn của từng nguồn vốn và chi phí hòa vốn bình quân trên toàn bộ vốn huy

động của ngân hàng.
SV: Trần Thị Ngân- K45H6 GVHD: TS. Nguyễn Thu
Thủy
14
Chi phí hòa
vốn bình quân
trong kỳ
=
1.2.2.3. Sự ổn định của vốn tiền gửi
Đánh giá đúng mức độ ổn định của nguồn vốn tiền gửi giúp ngân hàng xác định
được kỳ hạn vốn hợp lý, đồng thời xác định được mức thanh khoản cần thiết.
Số vòng quay của nguồn vốn
Số vòng quay của
nguồn vốn
huy động
Thời hạn bình quân của nguồn vốn ( thời gian trung bình cần thiết để nguồn vốn
quay được một vòng)
Thời hạn bình quân của
nguồn vốn huy động
Nếu số vòng quay của nguồn vốn huy động càng ít hay thời hạn bình quân của
nguồn vốn càng dài ( so với kỳ trước hoặc so với kỳ hạn danh nghĩa tương ứng của
từng nguồn) thì nguồn vốn càng ổn định, ngân hàng có thể cho vay dài hơn hoặc dự
trữ ít hơn mà vẫn đảm bảo khả năng thanh khoản.
Tỷ lệ biến động của nguồn vốn tiền gửi
Tỷ lệ biến động của nguồn
vốn tiền gửi
Trong đó: độ lệch chuẩn của nguồn vốn tiền gửi trong kỳ (SD) được xác định
theo công thức sau:
Trong đó: n là tổng số ngày của kỳ phân tích
D là số dư tiền gửi bình quân trong kỳ

Dt là số dư tiền gửi tại thời điểm t
Tỷ lệ biến độngcủa nguồn vốn tiền gửi cho biết sự biến động của só dư tiền gửi
tại các thời điểm so với số dư tiền gửi bình quân trong kỳ. Nếu chỉ tiêu này càng lớn
thì chứng tỏ nguồn tiền gửi biến động càng nhiều và ngược lại
Chỉ tiêu tỷ lệ biến động của nguồn vốn tiền gửi có ý nghĩa trong xác định lượng
tiền dự trữ để có thể đảm bảo nhu cầu tiền gửi bị rút ra khỏi ngân hàng trong kỳ.
SV: Trần Thị Ngân- K45H6 GVHD: TS. Nguyễn Thu
Thủy
15
Chỉ tiêu này có thể xác định cho toàn bộ nguồn tiền gửi hoặc cho từng loại tiền
gửi: không kỳ hạn, có kỳ hạn…
1.2.2.4. Kỳ hạn huy động vốn tiền gửi
Kỳ hạn huy động vốn tiền gửi ảnh hưởng đến việc tăng hoặc giảm chỉ tiêu huy
động. Do đó các nhà quản trị trong các NHTM đã tiến hành xác định kỳ hạn của
nguồn vốn tiền gửi phù hợp với yêu cầu về kỳ hạn đồng thời tạo ra sự ổn định của
nguồn vốn trong ngân hàng.
Nội dung của quản trị kỳ hạn bao gồm: xác định kỳ hạn danh nghĩa và kỳ hạn
thực của nguồn và các nhân tố ảnh hưởng, cuối cùng là xem xét khả năng chuyển hoán
của nguồn
Một là, kỳ hạn danh nghĩa
Kỳ hạn tiền gửi công bố tại các trụ sở của ngân hàng là kỳ hạn danh nghĩa của
nguồn. Ví dụ: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, 3 tháng, 6 tháng…Các kỳ hạn danh
nghĩa này thường gắn với một lãi suất nhất định. Thông thường nguồn tiền gửi có kỳ
hạn danh nghĩa càng dài thì lãi suất càng cao. Khi khách hàng gửi tiền có kỳ hạn, điều
đó có nghĩa là họ cam kết gửi đúng kỳ hạn và khi đến hạn thì họ mới tiến hành rút
hoặc gửi mới, chính vì thế người ta khẳng định kỳ hạn danh nghĩa là một chỉ tiêu phản
ánh tính ổn định của nguồn vốn ngân hàng. Kỳ hạn danh nghĩa chịu ảnh hưởng của các
nhân tố như: thu nhập, tình hình kinh tế vĩ mô, kỳ hạn cho vay và đầu tư.
Hai là, kỳ hạn thực tế
Kỳ hạn thực tế là thời gian thực tế mà khách hàng gửi tiền tại ngân hàng. Chính

vì thế, kỳ hạn thực tế có quan hệ chặt chẽ tới kỳ hạn các khoản cho vay và đầu tư. Kỳ
hạn thực tế chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như kinh tế, cạnh tranh giữa các ngân
hàng, trong nội bộ ngân hàng, lãi suất…
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn tiền gửi.
1.3.1. Nhân tố môi trường kinh doanh bên ngoài.
Một là, môi trường chính trị- pháp luật
Kinh doanh NH là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp
luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động NH được điều chỉnh rất chặt
SV: Trần Thị Ngân- K45H6 GVHD: TS. Nguyễn Thu
Thủy
16
chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý đem lại cho NH hàng loạt các
cơ hội và thách thức. Ngoài ra NH còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật: luật
dân sự, luật NHTW, các quy định của chính phủ…Do đó hoạt động huy động vốn của
NH cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước, chính sách của NHTW
như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng…Sự thay đổi của những chính sách
này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn vốn của NHTM.
Hai là, môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thu
nhập, chi tiêu, thanh toán, nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư. Sự thay đổi của các
yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu nhập bình quân đầu người thay
đổi, chính sách đầu tư, tiết kiệm của chính phủ…sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng
và tiết kiệm của dân cư và từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của NHTM. Ví
dụ khi thu nhập bình quân đầu người tăng thì tiêu dùng và tiết kiệm tăng và người dân
gửi tiền vào NH tăng và ngược lại.
Ba là, môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị xã hội bao gồm các yếu tố về chính sách nhà nước , yếu tố
xã hội như dân cư…Trong đó yếu tố dân cư là yếu tố rất quan trọng bởi nó không chỉ
tạo thành nhu cầu và kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ NH mà còn là
căn cứ để hình thành hệ thống phân phối của NH. Điều này là cơ sở để xây dựng và

điều chỉnh hoạt động huy động vốn của NH. Do đó NH phải nghiên cứu kỹ lưỡng môi
trường dân số trước khi đưa ra chiến lược huy động vốn để có thể huy động được
nguồn vốn phù hợp với nhu cầu của NH về chất lượng, số lượng và thời hạn…
Ta có thể thấy mỗi quốc gia đều có một nền văn hoá riêng, văn hoá chính là yếu
tố tạo nên bản sắc của các dân tộc như: tập quán, thói quen, tâm lý…Đối với NH hoạt
động huy động vốn tiền gửi là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn
hoá. Cụ thể ở các nước phát triển người dân có thói quen gửi tiền vào NH để hưởng
những tiện ích trong thanh toán, hưởng lãi và trong tiềm thức của họ NH là một phần
không thể thiếu được, là một phần tất yếu của nền kinh tế. Do vậy NH gặp không mấy
khó khăn trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế. Ngược
lại ở những nước đang phát triển như Việt Nam việc huy động vốn của NH gặp rất
nhiều khó khăn vì người dân Việt Nam hiện này vẫn chưa quen sử dụng các dịch vụ
SV: Trần Thị Ngân- K45H6 GVHD: TS. Nguyễn Thu
Thủy
17
NH. Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân cũng là yếu tố gây cản trở cho việc gửi
tiền và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Tuyên truyền để thay đổi thói quen sử
dụng tiền mặt, góp phần nâng cao được khả năng huy động vố tiền gửi là điều mà các
NHTM nên quan tâm trong bối cảnh hiện nay.
Bốn là, môi trường công nghệ.
Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nên kinh tế và xã hội. Hoạt
động NH là một trong những hoạt động chịu sự tác động mạnh mẽ của công nghệ, đặc
biệt là công nghệ thông tin. Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ ngân hàng vào
trong các lĩnh vực của ngành ngân hàng đã có những đóng góp tích cực đến quá trình
phát triển của NH, nó mang lại cho NH nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt
những thách thức mới.
Trong những năm qua, hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động của
NHNN không ngừng được cải thiện, góp phần không nhỏ vào việc tăng cường hiệu
quả huy động vốn tiền gửi trong các NHTM. Hệ thống corebanking (hệ thống quản trị
ngân hàng tập trung) đã được ứng dụng phổ biến ở phần lớn các ngân hàng, giúp cải

thiện đáng kể hiệu quả của hoạt động nội bộ ngân hàng như kế toán thanh toán, quản
trị rủi ro, đánh giá xếp hạng tín dụng khách hàng ; các dữ liệu trong hoạt động được
nối mạng trực tuyến giữa các Phòng, Ban tại trụ sở chính, Chi nhánh đảm bảo kiểm
soát, phát hiện kịp thời các vấn đề phát sinh trong hoạt động. Ứng dụng công nghệ
thông tin, đồng thời còn giúp các TCTD hiện đại hóa hệ thống thanh toán, đa dạng hóa
hình thức huy động vốn, cho vay, với những sản phẩm tiện ích ngân hàng hiện đại,
cung ứng cho doanh nghiệp và dân cư, mở rộng các hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng, từ đó góp phần thu hút được lượng tiền gửi lớn
từ dân cư.
Nhìn chung lại, công nghệ mới cho phép NH đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách
thức phân phối sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới…nhờ có công nghệ mà hoạt
động huy động vốn được cải tiến, phát triển, rút ngắn thời gian giao dịch và thực hiện
nghiệp vụ chính xác…giúp NH có khả năng thu hút được nhiều vốn, nhiều KH và tăng
thu nhập, uy tín của NH.
1.3.2. Nhân tố thuộc về Ngân hàng
Một là, chiến lược kinh doanh của ngân hàng
SV: Trần Thị Ngân- K45H6 GVHD: TS. Nguyễn Thu
Thủy
18
Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong
chiến lược kinh doanh ngân hàng phải quyết định sẽ mở rộng hoặc thu hẹp quy mô
huy động vốn tiền gửi, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, lãi suất
huy động. Nếu chiến lựơc kinh doanh đúng đắn ngân hàng sẽ khai thác được nguồn
vốn đáp ứng nhu cầu và đạt hiệu quả cao.
Hai là, chính sách lãi suất cạnh tranh
Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi suất
cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Việc duy trì lãi suất
cạnh tranh huy động đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang ở mức tương đối
cao. Các NHTM không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau mlà còn cạnh tranh với các
tổ chức tiết kiệm và phát hành các công cụ khác nhau trên thị trường vốn. Đặc biệt

trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ
thúc đẩy những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vồn từ công cụ mà họ đang có sang
tiết kệm và đầu tư khác hoặc từ một tổ chức tiết kiệm này sang tổ chức tiết kiệm khác
có lãi suất cao hơn.
Ba là, chính sách khách hàng
Trong công tác khách hàng, ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều
nhóm để có cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thường
xuyên, có số dư tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm với ngân hàng thì ngân hàng sẽ có
chính sách phù hợp về thời hạn và lãi suất…
Bốn là, các hình thức huy động vốn của ngân hàng
Đây cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động
vốn của ngân hàng. Hình thức huy động vốn tiền gửi của ngân hàng càng đa dạng
phong phú, linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy
nhiêu. Điều này xuất phát tự sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý của các tầng lớp dân
cư. Mức độ đa dạng của các hình thức huy động càng cao thì càng dễ dàng đáp ứng
một cách tốt nhất nhu cầu của dân cư và họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi
tiền phù hợp mà lại an toàn. Do vậy các NHTM thường cân nhắc kỹ trước khi đưa vào
hình thức huy động mới.
Năm là, các dịch vụ do ngân hàng cung ứng
SV: Trần Thị Ngân- K45H6 GVHD: TS. Nguyễn Thu
Thủy
19
Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân hàng
khác. Trong điều kiện kinh tế thị trường các ngân hàng phải phấn đấu nâng cao chất
lượng dịch vụ và đa dạng hoá các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tăng
thu nhập cho ngân hàng. Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân
hàng không có giới hạn do vậy đây chính là điểm mạnh để các ngân hàng vươn lên
trong cạnh tranh.
Sáu là, chính sách phục vụ, quảng cáo
Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như ngày nay khó có thể duy trì sự khác

biệt về sản phẩm và giá cả nên chiến lược phục vụ và quảng cáo trở thành yếu tố vô
cùng quan trọng để thu hút khách hàng. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo là điều
kiện để thu hút khách hàng, chiến lược quảng cáo phù hợp sẽ giúp ngân hàng có nhiều
khách hàng mới. Do đó để có uy tín trên thị trường, giữ vững mối quan hệ với khách
hàng truyền thống và thu hút thêm nhiều khách hàng mới ngân hàng phải không ngừng
nâng cao chất lượng phục vụ, có chiến lược quảng cáo hợp lý để nhiều người biết đến
ngân hàng và sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung ứng.
Bảy là, về thủ tục, giấy tờ
Tâm lý khách hàng đến giao dịch thường muốn nhanh, gọn. Tuy nhiên một số
thủ tục giấy tờ phải làm đúng quy trình cho nên đôi khi các giao dịch bị kéo dài làm
giảm năng suất của giao dịch viên.
Tám là, công nghệ hiện đại, tiên tiến
Ngày nay công nghệ thông tin đóng vai trò chủ yếu và chi phối trong toàn bộ
mọi hoạt động ngân hàng. Công nghệ cũng quyết định chất lượng của bộ phận kế toán
huy động nguồn vốn. Trong những năm gần đây ngân hàng đã có bước phát triển vượt
bậc trong việc áp dụng công nghệ vào các nghiệp vụ của mình tạo ra được lợi thế cạnh
tranh cho ngân hàng mình. Cần nâng cao hơn nữa việc ứng dụng công nghệ để tăng
thêm tiện ích cho khách hàng và tăng năng suất cũng như chất lượng của hệ thống kế
toán thể hiện được tính chuyên nghiệp.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH VĂN GIANG.
2.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi
nhánh Văn Giang.
SV: Trần Thị Ngân- K45H6 GVHD: TS. Nguyễn Thu
Thủy
20
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Văn Giang.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Văn Giang

được thành lập theo quyết định số 184/HĐBT năm 1996 và bắt đầu hoạt động vào
ngày 2/4/1996. Tiền thân là phòng giao dịch Văn Giang thuộc Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện Châu Giang tỉnh Hải Hưng (trước đây ). Đến ngày 1/
9/1999 thì tái lập huyện Văn Giang, từ đó đến nay thì thì Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn ngày càng mở rộng hoạt động và quy mô kinh doanh. Ngày
20/05/2006, về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Văn
Giang đã thành lập chi nhánh cấp III trực thuộc tại xã Long Hưng (PGD Long Hưng)
nhằm mở rộng địa bàn hoạt động và để giảm tải lượng khách hàng tập trung đông và
tạo điều kiện đi lại thuận lợi cho khách hàng.
- Địa chỉ: Số 507- thị trấn Văn Giang - huyện Văn Giang - tỉnh Hưng Yên.
Số điện thoại : 0321.3931.579
Số fax: 0321.3931.579
2.1.2. Sơ đồ bộ máy hoạt động
SV: Trần Thị Ngân- K45H6 GVHD: TS. Nguyễn Thu
Thủy
21
Giám đốc
P. Giám Đốc phụ trách n dụng P. Giám Đốc phụ trách kế toán- ngân quỹPhòng hành chính- nhân sự
Phòng Giao dịch Long Hưng
Phòng kế toán- ngân quỹPhòng kế hoạch- kinh doanh
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG
SV: Trần Thị Ngân- K45H6 GVHD: TS. Nguyễn Thu
Thủy
22
2.1.3. Kết quả kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Văn Giang.
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Văn Giang
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2010
( Số

tiền)
2011
( Số
tiền)
2012
( Số
tiền)
So sánh năm
2011 với 2010
So sánh năm
2012 với 2011
Số tiền (%) Số tiền (%)
Tổng TS 326,055 412,472 495,405 86,417 26.50 82,933 20.11
Tổng
NVHD
-Trong đó
huy động từ
vốn tiền gửi
285,573
275,006
360,576
350,490
491,102
490,330
75,003
75,484
26.26
27.45
130,526
139,840

36.20
39.90
Tổng cho
vay
308,279 389,959 475,872 81,680 26.50 85,913 22.03
Tổng TN
-Trong đó
thu từ lãi
44,303
37,933
48,664
41,659
78,843
70,865
4,361
3,726
9.84
9.82
30,179
29,206
62.02
70.11
Tổng chi
phí
-Trong đó
chi từ lãi
34,190
17,000
30,812
22,020

59,765
37,296
-3,378
5,020
-9.88
29.53
28,953
15,276
93.97
69.37
Lợi nhuận
sau thuế
7,585 13,389 14,309 5,804 76.52 920 6.87
VCSH 4,338 6,150 464 1,812 41.77 -5,686 -
92.46
ROA (%) 2.3 3.2 2.8
ROE (%) 175 218 3084
( Nguồn: NHNo&PTNT chi nhánh Văn Giang)
SV: Trần Thị Ngân- K45H6 GVHD: TS. Nguyễn Thu
Thủy
23
Nhìn vào bảng số số liệu 2.1 ta thấy được, tổng tài sản của Agribank chi nhánh
Văn Giang đều tăng qua các năm trong giai đoạn 2010 – 2012. Cụ thể năm 2010, tổng
tài sản nợ và vốn của ngân hàng là 326,055 triệu đồng. Sang năm 2011, con số này đã
tăng thêm 86,417 triệu đồng tương ứng tăng 26.5% so với năm 2010 làm cho tổng
nguồn vốn của ngân hàng đạt tới 412,472 triệu đồng. Năm 2012, con số này tiếp tục
tăng thêm 20.1% so với năm 2011, tương ứng tăng 82,933 triệu đồng.
Nguồn vốn của ngân hàng được hình thành từ tiền gửi và các khoản vay; các giấy
tờ có giá; tài sản nợ khác; vốn và các quỹ dự phòng. Trong đó tiền gửi chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong cơ cấu hình thành nguồn vốn, chiếm trên 80% tổng cơ cấu nguồn vốn

của ngân hàng
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta cũng có thể thấy được mức tăng trưởng tín dụng của
Ngân hàng tăng nhanh và mở rộng qua các năm 2010- 2012. Doanh số cho vay cao, phù
hợp với chính sách mà Nhà nước cũng như ngân hàng đề ra là nới lỏng tín dụng.
Xét riêng năm 2010, mức cho vay trong nước chiếm tỷ lệ cao nhất và chủ yếu, đó
là 308,279 triệu đồng. Năm 2011, cùng với những khó khăn chung, tình hình kinh tế
trong nước diễn ra trong bối cảnh đầy biến động thì chủ chương hoạt động của ngân
hàng không phải là đẩy mạnh tăng trưởng mà là giữ vững hiệu quả, hoạt động kinh
doanh an toàn thì con số tăng trưởng mạnh đó là khá phù hợp. Hoạt động tín dụng đối
với các tổ chức kinh tế và cá nhân vẫn là hoạt động tín dụng chính của ngân hàng, chiếm
94.54% cơ cấu tài sản của ngân hàng và đạt 389,959 triệu đồng, tăng 26.5% so với năm
2010. Bước sang năm 2012, dư nợ tín dụng đạt 475,872 triệu đồng, tăng 22.03% so với
năm 2011. Có thể nói sự bất ổn của nền kinh tế trong nước đã làm ảnh hưởng không ít
tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng No&PTNT chi nhán Văn Giang. Tựu chung lại
trong giai đoạn 2010- 2012 thì hoạt động tín dụng của ngân hàng chiếm số lớn trong cơ
cấu tài sản của ngân hàng, cụ thể đạt từ 94- 96%, điều này chứng tỏ ngày có nhiều
khách hàng tìm đến ngân hàng để tiếp cận nguồn vốn và để thỏa mãn nhu cầu vốn kinh
doanh của mình.
Thu nhập của ngân hàng là toàn bộ các khoản tiền thu được từ hoạt động kinh
doanh của ngân hàng như thu tiền lãi cho vay, thu từ hoạt động kinh doanh dịch
vụ, kinh doanh ngoại hối và các khoản thu khác. Trong đó thu từ lãi chiếm tỷ lệ cao
nhất và chủ yếu trong cơ cấu tổng thu nhập của ngân hàng. Năm 2010, tổng thu nhập
SV: Trần Thị Ngân- K45H6 GVHD: TS. Nguyễn Thu
Thủy
24
của ngân hàng là 44,303 triệu đồng, khi đó thu nhập từ lãi cho vay là 37,933 triệu
đồng, chiếm 85.6% trong cơ cấu thu nhập, các khoản thu nhập khác chiếm tỷ lệ nhỏ.
Năm 2011, thu nhập của ngân hàng tăng lên là 48,644 triệu, tăng 9.7% so với năm
2010. Đặc biệt năm 2012, thu nhập của ngân hàng tăng mạnh, đạt 78,843 triệu đồng,
tăng hơn 62% so với năm 2011. Nguyên nhân là do thu nhập từ lãi cho vay tăng mạnh

trong năm, đạt 70,685 triệu đồng, tăng 70.11% so với năm 2012 bởi ngân hàng đẩy
mạnh cho vay trong nước và chủ yếu tập trung cho vay ngắn hạn với lãi suất cao hơn.
Để cạnh tranh cùng với các đối thủ, ngân hàng ngày càng đa dạng hóa các loại
hình cho vay, cung cấp các dịch vụ mới cho khách hàng với mục đích thu hút ngày
càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng, từ đó nâng cao được thu nhập. Nhưng đi
kèm với sự gia tăng về thu nhập cũng kèm theo sự gia tăng về chi phí. Tổng chi phí
của ngân hàng có sự biến động không đều trong các năm khảo sát và được hình thành
chủ yếu từ chi phí trả lãi khách hàng . Đặc biệt là tăng mạnh trong năm 2012 có sự tăng
mạnh về chi phí sau năm 2011 trước đó đã co sự giảm nhẹ. Cụ thể, năm 2010 chi phí kinh
doanh của ngân hàng là 34,190 triệu đồng, năm 2011 là 30,812 triệu đồng, giảm 9.88%
tương ứng với 3,378 triệu đồng. Năm 2012 tăng mạnh lên là 59,765 triệu đồng, tăng tới
93.97% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự tăng mạnh về chi phí chủ yếu là do ngân
hàng tiến hành huy động được nhiều nguồn gửi tiết kiệm làm gia tăng chi phí trả lãi, trong
khi đó ngân hàng lại tiến hành cho vay ngắn hạn, làm gia tăng thêm chi phí trong khâu
thẩm định nhiều hồ sơ vay vốn…
Xét tới chỉ tiêu tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản ( ROA) thì ta thấy chỉ số này tại
ngân hàng cao hơn nhiều so với toàn hệ thống ngân hàng. Cụ thể năm 2010, ROA đạt
2.3% , ROE đạt 175% trong khi đó các chỉ số này của toàn ngành lần lượt là 1.29% và
14.56%. Năm 2011, ROA, ROE của ngân hàng đạt lần lượt 3.2% và 218% trong khi
đó toàn ngành đạt 1.09% và 11.86%. Tiếp đến năm 2012, hai chỉ số này của ngân hàng
tiếp tục là 2.8% và 3084%, so với toàn ngành thì ROA, ROA tương đương là 0.62% và
6.31%. Qua những số liệu đã thống kê, thì nhìn chung ngân hàng đạt ROA lớn, cho
thấy hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tốt, có sự điều hòa linh hoạt giữa các khoản
mục tài sản, nhưng đi kèm là khả năng rủi ro của ngân hàng cũng rất lớn. Nên ngân
hàng cũng cần tính toán lại cơ cấu tài sản hợp lý để có thể giảm bớt rủi ro kinh doanh.
SV: Trần Thị Ngân- K45H6 GVHD: TS. Nguyễn Thu
Thủy
25

×