Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù đến quản trị công ty Cổ Phần Lữ hành Hương Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.8 KB, 59 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
TÓM LƯỢC
Một doanh nghiệp bất kỳ luôn chịu sự tác động của môi trường kinh doanh mà
doanh nghiệp đang tồn tại ở đó. Môi trường kinh doanh nói chung và môi trường kinh
doanh đặc thù nói riêng có tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến hoạt động của doanh
nghiệp. Nó có thể tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển nhưng cũng có
thể tạo ra những rào cản khiến doanh nghiệp vấp ngã nếu không biết phòng tránh. Do
vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đặc thù nhằm hoàn thiện
quản trị là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp phát triển tốt.
Sau một thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Lữ Hành Hương Giang (Hg
Travel), em thấy rằng việc nghiên cứu yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù được
công ty nhận định có tầm quan trọng cao. Xuất phát từ thực tiễn tại công ty đang tìm
hiểu, em đã lựa chọn để tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường kinh
doanh đặc thù đến quản trị công ty Cổ Phần Lữ hành Hương Giang” làm nội dung
cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Với mục tiêu góp phần hoàn thiện quản trị công ty Cổ Phần Lữ Hành Hương Giang,
em sẽ đi sâu phân tích những ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đặc thù tại công
ty, rút ra những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản trị để đề xuất những giải
pháp thích hợp nhất.
Nội dung đề tài gồm:
Phần mở đầu: Mục đích của phần này cho chúng ta cái nhìn tổng quan nhất về đề
tài nghiên cứu. Nội dung của phần này sẽ đề cập đến tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu
và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết cấu của khóa luận.
Chương 1: Trình bày một số khái niệm và lý thuyết về môi trường kinh doanh đặc
thù của doanh nghiệp. Đồng thời, đi sâu phân tích ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi
trường kinh doanh đặc thù đến công tác quản trị doanh nghiệp.
Chương 2: Tập trung phân tích, đánh giá thực trạng ảnh hưởng của môi trường
kinh doanh đặc thù đến hoạt động quản trị của công ty Cổ Phần Lữ Hành Hương
Giang. Từ đó rút ra thuận lợi và khó khăn trong mối quan hệ giữa công ty và các yếu
tố thuộc môi trường kinh doanh đặc thù để làm cơ sở cho việc đưa ra giải pháp ở
chương sau.


Chương 3: là các đề xuất giải pháp và đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
quản trị của công ty cổ phần lữ hành Hương Giang trước ảnh hưởng của môi trường
kinh doanh đặc thù.
1
SV: Đinh Thị Thu Hương Lớp:
K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Cuối cùng em rất hi vọng đề tài của em sẽ phản ánh đúng thực trạng môi trường
kinh doanh đặc thù của công ty cổ phần lữ hành Hương Giang và sẽ góp một phần nhỏ
nhằm hoàn thiện quản trị công ty.
LỜI CẢM ƠN
Được sự giới thiệu của trường Đại học Thương Mại và sự chấp nhận của ban lãnh
đạo của Công Ty Cổ Phần Lữ Hành Hương Giang, em đã được nhận vào thực tập tại
công ty. Tại đây, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú, anh, chị trong
công ty, em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm, tiếp thu những kiến thức thực tế rất
quý báu để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp, và trau dồi những kinh nghiệm làm
việc trong tương lai.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cô, chú, anh, chị phòng Kinh doanh
Direct- Sales và toàn bộ nhân viên công ty Cổ Phần Lữ Hành Hương Giang, đặc
biệt là chị Nhàn- Giám đốc điều hành đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi dể em hoàn thành tốt kỳ thực tập cũng như quá trình làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo Khoa Nguyên Lý Quản
Trị, trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là cô Th.S Dương Thị Thúy Nương đã nhiệt
tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp.
Những công lao đó em luôn ghi nhớ, và xin gửi đến các cô chú, anh chị trong công
ty và các quý thầy, cô những lời chúc tốt đẹp nhất.
Do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế, trong thời gian làm khóa luận tốt
nghiệp em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự bổ sung, góp ý
của các thầy, cô giáo trong trường và các cán bộ nhân viên trong công ty cổ phần lữ

hành Hương Giang để đề tài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:
Đinh Thị Thu Hương.
2
SV: Đinh Thị Thu Hương Lớp:
K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinnh doanh của HG Travel giai đoạn 2010- 2012 23
Bảng 2.2- Bảng lượt khách của HG Travel qua các năm 2010- 2012 24
Bảng 2.3- Bảng cơ cấu doanh thu của HG Trvel giai đoạn 2010- 2012 25
Bảng 2.4- Kết quả hoạt động mua hàng của HG Travel trong 3 năm 2010- 2012 27
Bảng 2.5- Một số đối thủ cạnh tranh chính của HG Travel 31
3
SV: Đinh Thị Thu Hương Lớp:
K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.2: Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các yếu tố của MTKD đặc thù 13
Sơ đồ2.1- Sơ đồ cơ cấu tổ chức của HG Travel 22
4
SV: Đinh Thị Thu Hương Lớp:
K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐHTM: Đại học Thương Mại.
CP: Cổ Phần.
HG Travel: Lữ Hành Hương Giang.

KD: Kinh Doanh
MTKD: Môi trường kinh doanh
TGĐ: Tổng Giám Đốc
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
5
SV: Đinh Thị Thu Hương Lớp:
K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp là một chủ thể, là một tế bào giúp nền kinh
tế phát triển. Ngược lại, nền kinh tế là cái nôi để doanh nghiệp phát triển, nó có thể tạo
ra thuận lợi hoặc khó khăn cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp từ khi thành lập đến
khi giải thể, trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình luôn nằm
trong mối quan hệ tác động qua lại với môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Môi
trường kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp phân tích đồng bộ các tác nhân ảnh hưởng
đến quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó khai thác tốt nhất các lợi thế và ngăn ngừa
các rủi ro có thể xảy ra.
Bước vào nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có thể có được những cơ hội
kinh doanh thuận lợi, tạo những bước tiến vượt bậc nhưng đồng thời cũng phải đối mặt
với những rủi ro tiềm tàng. Cơ chế thị trường đem theo sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tìm cách phát huy tốt nhất nguồn nội lực, đồng thời chủ động
tìm kiếm cơ hội, tránh những rủi ro từ môi trường kinh doanh. Do đó môi trường kinh
doanh, mà trước hết là môi trường kinh doanh đặc thù là xuất phát điểm cho mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh luôn biến động không ngừng, mỗi sự biến động dù là nhỏ
nhất cũng làm ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp
cần quan tâm đến công tác nghiên cứu, thu thập thông tin về môi trường kinh doanh
nói chung và môi trường kinh doanh đặc thù nói riêng (bao gồm các yếu tố: khách
hàng, nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh, các cơ quan hữu quan), từ đó giúp công ty

hoạch định và xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp, nhất là trong điều kiện
môi trường kinh doanh luôn biến động.
Là công ty kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ du lịch, công ty Cổ Phần Lữ
Hành Hương Giang cũng phải chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh bên
ngoài. Nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, đối thủ cạnh tranh có nhiều động
thái khó lường, nhà cung cấp luôn tìm cách giành thế chủ động, sự thay đổi và khác
biệt về quan điểm của các cơ quan nhà nước đang đặt ra cho công ty nhiều vấn đề khó
khăn cần giải quyết. Hiện tại, công ty chưa có bộ phận chuyên trách thực hiện nghiên
cứu các yếu tố này. Sự biến động của từng yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định
quản trị của công ty, buộc công ty phải quan tâm hơn đến việc nghiên cứu môi trường
kinh doanh đặc thù để đưa ra các quyết định chiến lược trong công tác quản trị. Do đó
việc nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đặc thù nhằm hoàn thiện quản
trị là rất cần thiết cho công ty trong thời gian tới.
6
SV: Đinh Thị Thu Hương Lớp:
K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Xuất phát từ tính cấp thiết trên, em lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng
của các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù đến quản trị ở công ty cổ phần lữ hành
Hương Giang.” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Em hy vọng sẽ nhận
được sự quan tâm của các thầy, cô giáo.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.
Theo sự nhận định của ban giám đốc công ty thì đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng
của các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù đến quản trị công ty” trong thời gian gần
đây thực sự mới được sự quan tâm của lãnh đạo công ty. Công tác nghiên cứu môi
trường vẫn được công ty thực hiện nhưng nó chỉ dừng lại ở việc phục vụ hoạt động
kinh doanh của công ty trong thời gian ngắn.
Đã có một số luận văn tốt nghiệp của các anh chị sinh viên Trường đại học
Thương mại khóa trước đã nghiên cứu về đề tài này, đó là những công trình nghiên
cứu bên ngoài công ty cổ phần lữ hành Hương Giang. Tuy nhiên, những công trình

nghiên cứu này là nguồn dữ liệu để em tham khảo và phát triển thêm cho đề tài của
mình. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu:
1. Phan Lạc Khánh, (2007), Luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu ảnh hưởng của
môi trường kinh doanh đặc thù nhằm hoàn thiện quản trị công ty cổ phần sản xuất - dịch
vụ - xuất nhập khẩu Từ Liêm”, ĐHTM, PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan hướng dẫn
2. Vũ Thị Nhanh, (2009), Luận văn tốt nghiệp “ Nghiên cứu ảnh hưởng của môi
trường kinh doanh đặc thù nhằm hoàn thiện quản trị công ty TNHH đầu tư Khải Đệ
Việt Nam” , ĐHTM, PGS.TS Bùi Hữu Đức hướng dẫn
3. Trung Thị Bích Phượng, (2009), Luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu ảnh hưởng
của môi trường kinh doanh đặc thù nhằm hoàn thiện quản trị công ty cổ phần tư vấn
đầu tư và phát triển Bưu điện Hà Nội”, ĐHTM, Th.S Phạm Trung Tiến hướng dẫn.
Có thể nói các đề tài trên đã hệ thống khá tốt về vấn đề: Nghiên cứu ảnh
hưởng của môi trường kinh doanh đặc thù nhằm hoàn thiện quản trị công ty, tuy nhiên chưa
có đề tài nào được nghiên cứu trong ba năm trở lại đây tại công ty cổ phần lữ hành Hương
Giang. Do đó em quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường
kinh doanh đặc thù đến quản trị công ty cổ phần lữ hành Hương Giang” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp của mình. Em hy vọng đề tài này có thể phản ánh được thực trạng công tác nghiên
cứu môi trường kinh doanh đặc thù và tìm ra điểm mạnh, những hạn chế, từ cơ sở đó đưa ra
giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị ở công ty.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về môi trường kinh doanh
đặc thù, ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đặc thù đến hoạt động quản trị ở công
7
SV: Đinh Thị Thu Hương Lớp:
K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
ty cổ phần lữ hành Hương Giang, em tiến hành nghiên cứu đề tài trên cơ sở các mục
tiêu cơ bản sau:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đặc thù tới công tác quản
trị của doanh nghiệp;

- Thực trạng công tác nghiên cứu môi trường kinh doanh đặc thù của công ty
cổ phần lữ hành Hương Giang trong thời gian qua;
- Phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh đặc thù của công ty cổ phần lữ
hành Hương Giang để từ đó nhận định những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp
phải đương đầu. Trên cơ sở khó khăn và tồn tại trong mối quan hệ giữa công ty và môi
trường kinh doanh đặc thù để đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện quản trị công ty
trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Về mặt thời gian: Trong phạm vi đề tài này, em tập trung nghiên cứu môi
trường kinh doanh đặc thù của công ty cổ phần lữ hành Hương Giang trong 3 năm gần
đây (từ năm 2010 – 2012) và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị công ty áp
dụng đến năm 2018.
* Về mặt không gian: Trong đề tài này em xin đi sâu nghiên cứu ảnh hưởng
của môi trường kinh doanh đặc thù tới công tác quản trị trên phạm vi hoạt động kinh
doanh của công ty cổ phần lữ hành Hương giang.
* Về nội dung: Đề tài đề cập đến tất cả các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh
đặc thù. Môi trường này bao gồm:
- Khách hàng: Nghiên cứu tập khách hàng tiềm năng, nghiên cứu tập khách
hàng truyền thống của doanh nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh: Các đơn vị, các doanh nghiệp cùng cạnh tranh với công ty.
- Nhà cung cấp: bao gồm nhà cung cấp về sản phẩm đầu vào, nhà cung cấp
vốn, lao động…
- Các cơ quan hữu quan: Nhà nước, các tổ chức và cơ quan địa phương, hiệp
hội ngành hàng…
5. Phương pháp nghiên cứu các vấn đề.
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
• Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu chưa qua xử lý, các dữ liệu này là nguồn thông tin quan
trọng giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về vấn đề nghiên cứu. Trong quá trình thu
thập thông tin, em đã sử dụng các phương pháp sau:

8
SV: Đinh Thị Thu Hương Lớp:
K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
- Phương pháp quan sát hiện trường: Thời gian thực tập tại phòng kinh doanh
em đã có những thông tin về khách hàng, nhà cung cấp và đối thủ cạnh tranh để có
những nhận định khái quát về môi trường kinh doanh đặc thù của công ty
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Sử dụng các mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm
dưới dạng chuyên sâu bao gồm các câu hỏi mang tính định lượng để thu thập thông tin
về vấn đề nghiên cứu. Em đã tiến hành đưa ra 3 mẫu phiếu điều tra: dành cho cán bộ
công nhân viên trong công ty(tổng số phiếu điều tra là 15 phiếu), cho khách hàng(5
phiếu), và cho nhà cung cấp( 5 phiếu). Mẫu phiếu được đưa vào phần phụ lục.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Đưa ra các câu hỏi mở cho các cán bộ công ty,
đặc biệt đưa ra câu hỏi phỏng vấn đối với Ms. Nguyễn Yến Nhàn - Giám đốc điều
hành công ty để làm rõ những vấn đề mà phiếu điều tra trắc nghiệm không thể đưa ra.
Thông qua việc phỏng vấn trực tiếp các CBCNV công ty, các bảng hỏi để thu
thập thông tin bên ngoài công ty qua khách hàng, nhà cung cấp của công ty. Từ thông
tin từ 2 đối tượng này với các dữ liệu thu thập được, sử dụng phương pháp phân loại,
tổng kết, suy luận đánh giá theo đa số kết quả thu được và phân tích, dự báo xu hướng
phát triển trong tương lai.
• Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Để có được những dữ liệu thứ cấp về vấn đề nghiên cứu, em đã sử dụng phương
pháp nghiên cứu tài liệu, thu thập các dữ liệu được lưu giữ ở các phòng ban công ty.
Các tài liệu được nghiên cứu là các báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh,
tài liệu internet, các tài liệu và giáo trình, các tạp chí, và kết quả nghiên cứu của những
năm trước( các đề tài luận văn. Chuyên đề tốt nghiệp, các công trình nghiên cứu của
công ty liên quan đến vấn đề nghiên cứu).
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu.
Xử lý dữ liệu là bước quan trọng để có được những thông tin chính xác và đầy đủ
nhất. Các dữ liệu khi mới được thu thập thường chưa được phân loại, phân tích nên

cần phải sử dụng các phương pháp để xử lý. Trong quá trình làm đề tài khóa luận em
đã sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp định lượng: phương pháp thống kê, so sánh, lập bảng tính. Đây là
các phương pháp sử dụng để tổng hợp các dữ liệu dưới dạng các con số, tỷ lệ so sánh.
Phương pháp định tính: phương pháp tổng hợp, phân tích kinh tế, phương pháp
quy nạp, diễn dịch. Đây là các phương pháp dựa vào kết quả của phương pháp định
lượng để đi sâu phân tích, bóc tách bản chất của vấn đề nghiên cứu.
6. Kết cấu của đề tài
9
SV: Đinh Thị Thu Hương Lớp:
K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, phụ lục và tài
liệu tham khảo, khóa luận tốt nghiệp gồm các phần như sau:
Phần mở đầu: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về ảnh hưởng của yếu tố môi trường
kinh doanh đặc thù đến hoạt động quản trị doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường kinh doanh đặc thù đến quản trị công ty cổ phần lữ hành Hương Giang.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản trị công ty cổ phần lữ
hành Hương Giang dưới ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đặc thù.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ẢNH HƯỞNG
CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐẶC THÙ ĐẾN HOẠT ĐỘNG
QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm, lý thuyết cơ bản.
1.1.1. Môi trường.
Khái niệm về môi trường đã được thảo luận rất nhiều và từ lâu. Có nhiều quan
niệm về môi trường như:
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn

tại, phát triển của con người và thiên nhiên (Điều 1, Luật Bảo Vệ Môi Trường của Việt
Nam, 1993).
- Theo wikipedia định nghĩa thì môi trường là một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và
xã hội bao quanh bên ngoài của một hệ thống nào đó. Chúng tác động lên hệ thống này
và xác định xu hướng và tình trạng tồn tại của nó. Môi trường có thể coi là một tập
hợp, trong đó hệ thống đang xem xét là một tập hợp con. Môi trường của một hệ thống
đang xem xét cần phải có tính tương tác với hệ thống đó.
Nói chung, “Môi trường của một khách thể bao gồm các vật chất, điều kiện
hoàn cảnh, các đối tượng khác hay các điều kiện nào đó mà chúng bao quanh khách
thể này hay các hoạt động của khách thể diễn ra trong chúng”.
1.1.2. Môi trường kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.
Bất kỳ một sự vật hiện tượng nào cũng vận động trong một môi trường nhất định
và chịu sự tác động trực tiếp từ môi trường đó, với doanh nghiệp thì môi trường tồn tại
quanh nó là môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
10
SV: Đinh Thị Thu Hương Lớp:
K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Có nhiều quan điểm khác nhau về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp tùy
vào cách tiếp cận. Theo quan điểm chung nhất thì: “Môi trường kinh doanh là tổng
hợp các yếu tố (tự nhiên, chính trị, tổ chức, kinh tế, xã hội và kỹ thuật….), các điều
kiện khách quan và chủ quan mà doanh nghiệp chịu tác động trực tiếp hay gián tiếp
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đó là tổng thể những điều
kiện, những yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến doanh nghiệp nhằm đảm bảo
cho doanh nghiệp hoạt động bình thường và có hiệu quả”.
Môi trường kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp phân tích đồng bộ các tác nhân
ảnh hưởng tới quá trình kinh doanh, từ đó có thể khai thác lợi thế và ngăn ngừa các rủi

ro có thể xảy ra. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
trong môi trường cụ thể, mức sinh lời phụ thuộc trước hết vào sự phân tích và am hiểu
môi trường kinh doanh của các chủ doanh nghiệp
Xét toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp, ta có thể chia môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp thành hai loại chính:
- Môi trường bên trong doanh nghiệp: Bao gồm những yếu tố về vật chất như cơ
sở vật chất kỹ thuật, vốn, người lao động…và các yếu tố thuộc tinh thần như triết lý
kinh doanh, các tập quán, thói quen, truyền thống, nghệ thuật ứng xử…
- Môi trường bên ngoài doanh nghiệp:
+ Môi trường vĩ mô: kinh tế, chính trị, luật pháp, công nghệ….
+Môi trường kinh doanh đặc thù :bao gồm khách hàng, nhà cung ứng, đối thủ
cạnh tranh, các cơ quan hữu quan.
Trong đó, một trong những môi trường đặc trưng tác động trực tiếp tới doanh
nghiệp là môi trường kinh doanh đặc thù.
1.1.3. Môi trường kinh doanh đặc thù.
Môi trường trường kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp là những yếu tố môi
trường kinh doanh riêng của từng doanh nghiệp và giúp DN phân biệt với doanh
nghiệp khác. Nói cách khác MTKD đặc thù là môi trường chứa đựng các tác nhân ảnh
hưởng trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bao gồm các cá
nhân hay tổ chức ở bên ngoài doanh nghiệp mà quyền lợi của họ có liên quan gắn liền
với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh đặc thù là tập hợp các yếu tố, các mối quan hệ tác động
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, gồm 4 yếu tố chính: Khách
hàng, nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh và các cơ quan hữu quan.
11
SV: Đinh Thị Thu Hương Lớp:
K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
-Khách hàng: là những cá nhân hay tổ chức mua sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp. Khách hàng có thể là người tiêu dùng trực tiếp hoạc cũng có thể là các trung

gian phân phối như: các nhà bán buôn, bán lẻ, các đại lý…
-Nhà cung cấp: là những cá nhân, tổ chức cung ứng các loại yếu tố đầu vào cho
doanh nghiệp như: nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị, vốn, lao động,…phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi và ổn định.
-Đối thủ cạnh tranh :là những cá nhân hay tổ chức có khả năng thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp bằng: cùng một loại sản phẩm, dịch
vụ có cùng nhãn hiệu, cùng loại sản phẩm nhưng khác nhãn hiệu, các sản phẩm, dịch
vụ có khả năng thay thế,…
-Cơ quan hữu quan: bao gồm: Cơ quan Nhà nước, các cơ quan tổ chức địa
phương, hiệp hội các ngành hàng, các cơ quan bảo vệ môi trường…
Phân tích môi trường kinh doanh đặc thù có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nhận biết được đâu là yếu tố cần quan tâm, thấy
được mối liên hệ chặt chẽ và cạnh tranh lẫn nhau; đâu là thuận lợi đâu là khó khăn và
hạn chế cần khắc phục để thích ứng với môi trường kinh doanh.
1.1.4. Đặc điểm của môi trường kinh doanh đặc thù:
Môi trường kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp có một số đặc điểm sau:
- Môi trường kinh doanh đặc thù có tính động: MTKD đặc thù cùng các yếu tố
cấu thành luôn vận động và biến đổi không ngừng, sự ảnh hưởng của nó không chỉ tác
động đến một doanh nghiệp cụ thể mà còn tác động đến nhiều doanh nghiệp cùng kinh
doanh một mặt hàng, một ngành hàng.
- Môi trường kinh doanh đặc thù có tính đa dạng: MTKD đặc thù là sự đan xen
của các yếu tố có tác động và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Sự thay đổi của một yếu tố
này sẽ kéo theo sự thay đổi của các yếu tố còn lại thuộc môi trường kinh doanh đặc
thù. Vấn đề đặt ra cho bất kỳ một tổ chức hay một cá nhân nào khi phân tích đánh giá
môi trường kinh doanh đặc thù phải xem xét trên phương diện tổng thể trong mối quan
hệ giữa các yếu tố.
- Môi trường kinh doanh đặc thù có tính phức tạp: Bản thân môi trường đã mang
tính phức tạp. Tính phức tạp của MTKD của DN được đặc trưng bởi một loạt các yếu
tố có ảnh hưởng đến nỗ lực của doanh nghiệp. Các yếu tố thuộc môi trường kinh
doanh đặc thù luôn biến đổi không ngừng, chúng ta rất khó để dự đoán chính xác được

những gì mà môi trường kinh doanh tác động đến DN. Môi trường càng phức tạp thì
công tác dự đoán càng gặp nhiều khó khăn và doanh nghiệp càng khó đưa ra các quyết
định chính xác và hiệu quả.
12
SV: Đinh Thị Thu Hương Lớp:
K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh luôn tiềm ẩn những yếu tố gây bất lợi cho doanh nghiệp.
Do đó để tìm kiếm cơ hội kinh doanh, vượt qua các thách thức, doanh nghiệp phải thường
xuyên dự báo sự biến động của thị trường thông qua việc phân tích, nghiên cứu, đánh giá
ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp.
1.1.5. Sự cần thiết phải nghiên cứu môi trường kinh doanh đặc thù.
Môi trường kinh doanh đặc thù tác động đến doanh nghiệp thông qua mối quan
hệ giữa DN với các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù, nó có thể tạo ra cơ hội hoặc
rủi ro cho DN. Môi trường kinh doanh đặc thù bao gồm nhiều yếu tố, các yếu tố trong
ngành và các yếu tố ngoại cảnh, nó quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong
ngành kinh doanh đó. Môi trường KD đặc thù bao gồm 4 yếu tố: Khách hàng, nhà
cung cấp, đối thủ cạnh tranh và các cơ quan Nhà nước. Mỗi yếu tố này có tác động đến
doanh nghiệp theo những cách khác nhau nhưng thống nhất nhau và tác động qua lại
lẫn nhau. Nó được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
Chính trị, pháp luật
Kinh tế
Khoa hoc –công nghệ
Văn hóa – Xã hội
Đối thủ cạnh tranh
Khách hàng
Nhà cung cấp
Cơ quan hữu quan
Doanh nghiệp
Điều kiện tự nhiên

Hình 1.2: Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các yếu tố của MTKD đặc thù
Các yếu tố môi trường KD đặc thù luôn tồn tại bên cạnh DN, phát triển cùng sự
phát triển của doanh nghiệp. Mỗi yếu tố luôn chứa đựng các cơ hội cũng như những
thách thức cho DN, nó góp phần làm cho DN hoàn thiện hơn. Bốn yếu tố này quan hệ
biện chứng lẫn nhau và DN luôn nằm trong sự tác động qua lại giữa chúng. Sự tác
động là khách quan, có thể tích cực hoặc tiêu cực, và cùng một sự việc thì ở mỗi DN
lại có cách tiếp cận khác nhau. Vậy làm thế nào để DN có thể tận dụng được những lợi
13
SV: Đinh Thị Thu Hương Lớp:
K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
thế, hạn chế được tiêu cực, đồng thời đưa ra được quyết định quản trị hiệu quả? Đây
chính là những băn khoăn của mỗi DN, để có thể làm được điều này DN cần phải nắm
bắt rõ sự biến động của MTKD đặc thù và dự báo được những biến động của nó. Mặt
khác MTKD đặc thù là cơ sở tạo sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và môi trường
kinh doanh đặc thù cũng có tính đa dạng, phức tạp. Hơn nữa, trong tình hình nền kinh
tế ngày càng phát triển thì hoạt động quản trị ngày càng được đánh giá đúng tầm quan
trọng của nó, mối quan hệ qua lại giữa MTKD và công tác quản trị ngày càng được thể
hiện rõ. Vì vậy nghiên cứu môi trường KD là rất cần thiết, nó giúp chúng ta nhận ra
cách thức tác động tốt nhất, hiệu quả nhất tới môi trường của DN; nó cũng giúp DN
hoàn thiện hơn công tác quản trị của mình. Nghiên cứu MTKD đặc thù:
- Cho phép doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược kinh doanh và thực hiện kinh
doanh nhất quán, linh hoạt và thống nhất, đông thời hạn chế được rủi ro từ môi trường.
- Cho phép doanh nghiệp phát hiện ra những thời cơ kinh doanh thuận lợi và rủi
ro có thể xảy ra.
- Cho phép doanh nghiệp liên kết với môi trường kinh doanh cũng như trách
nhiệm trong việc hoàn thành môi trường kinh doanh nhằm tạo lập một môi trường
kinh doanh tốt hơn.
1.2. Các nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Ảnh hưởng của khách hàng.

Khách hàng: là những cá nhân hay tổ chức mua sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp. Khách hàng có thể là người tiêu dùng trực tiếp hoạc cũng có thể là các trung
gian phân phối như: các nhà bán buôn, bán lẻ, các đại lý…
Với mục đích nhận biết được đâu là khách hàng của doanh nghiệp, các nhà
nghiên cứu đã phân nhóm khách hàng theo nhiều tiêu thức khác nhau tương ứng với
mỗi doanh nghiệp. Có một số tiêu thức phân loại như sau:
- Phân theo vị trí địa lý:
+ Khách hàng trong nước: Phân nhỏ thành các vùng miền, thành phố, địa
phương riêng…
+ Khách hàng quốc tế: Phân chia thành các khu vực riêng
- Phân theo mối quan hệ với doanh nghiệp: Có khách hàng mới, khách hàng
truyền thống và khách hàng tiềm năng.
- Phân theo thành phần kinh tế: Khách hàng là các cá nhân, tổ chức chính phủ,
phi chính phủ, các trung gian thương mại…
- Phân theo mục đích giao dịch:
14
SV: Đinh Thị Thu Hương Lớp:
K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
+ Khách hàng là các tổ chức, trung gian thương mại mua hàng hóa và dịch vụ để
kinh doanh thu lợi nhuận từ các dịch vụ và chênh lệch giá.
+ Khách hàng là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, mua hàng hóa và dịch
vụ làm yếu tố đầu vào cho hoạt động kinh doanh của mình.
+ Khách hàng là chính phủ mua hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho hoạt động
quản lý nhà nước, trang bị cho lực lượng vũ trang an ninh, cho nhu cầu xã hội.
+ Khách hàng là các tổ chức phi chính phủ mua hàng hóa và dịch vụ để phục vụ
cho hoạt động của tổ chức mình.
+ Khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình mua hàng hóa thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
Với mỗi doanh nghiệp, khách hàng là yếu tố quan trọng nhất, là người đem lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp, trả lương cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể tồn

tại và phát triển. Do đó, khách hàng là nhân tố có tác động trực tiếp đến công tác quản
trị doanh nghiệp, thể hiện ở các mặt sau:
- Khách hàng quyết định sản phẩm và dịch vụ mà DN sẽ bán? Mỗi sản phẩm dịch
vụ mà DN bán là để phục vụ nhu cầu khách hàng. Một DN bán sản phẩm mà khách
hàng không cần thì doanh nghiệp không thể tồn tại, DN chỉ thành công khi bán các sản
phẩm mà khách hàng cần và thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng
- Khách hàng quyết định DN sẽ bán sản phẩm, dịch vụ của mình như thế nào?
Bán ở đâu? Bán bao nhiêu? Khi nào bán? Mỗi khách hàng khi đến với doanh nghiệp
luôn có một nhu cầu nhất định về sản phẩm, dịch vụ. Để đáp ứng được nhu cầu đó của
khách hàn thì DN cần tìm hiểu được nhu cầu đó của khách hàng. Và tùy thuộc vào sự
phân bố tập khách hàng, thị hiếu của tập khách hàng, đặc điểm tâm lý, nhu cầu KH mà
DN đưa ra quyết định về thời điểm bán, và địa điểm bán.
- Khách hàng quyết định khâu thu mua đầu vào của DN: Bởi vì khâu thu mua
phụ thuộc vào nhu cầu khách hàng, KH quyết định cơ cấu sản phẩm, số lượng và chất
lượng của các yếu tố đầu vào.
- Khách hàng quyết định chiến lược giá cho sản phẩm và dịch vụ của DN: KH là
người trực tiếp bỏ tiền ra mua sản phẩm và họ thể hiện việc chấp nhận hay không chấp
nhận mức giá mà DN đưa ra. Bằng việc tìm hiểu nhu cầu và tâm lý khách hàng, DN sẽ
đưa ra chính sách giá phù hợp.
- Khách hàng quyết định hành vi ứng xử của DN với môi trường kinh doanh và
môi trường sống của DN: DN chịu tác động rất lớn của môi trường KD đặc thù, tuy
nhiên để tạo cho mình những điều kiện thuận lợi thì DN cũng cần có những tác động hợp
lý đến MTKD đặc thù. Đôi khi vì mục đích tạo dựng hình ảnh đẹp trong mắt khách hàng
thì DN thực hiện cũng thực hiện các hoạt động nhằm cải thiện môi trường sống.
15
SV: Đinh Thị Thu Hương Lớp:
K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
- Khách hàng quyết định chiến lược thâm nhập thị trường của DN: KH sẽ quyết
định DN bán sản phẩm của mình như thế nào? Phương thức bán và cách thức phục vụ.

Điều này đòi hỏi DN phải tổ chức mạng lưới bán hàng, tổ chức nguồn hàng, mặt hàng
kinh doanh, phương thức bán hàng phù hợp.
Sự phát triển của nền kinh tế xã hội kéo theo nhu cầu của người tiêu dùng ngày
càng nâng cao. Nếu DN không có khả năng đáp ứng những nhu cầu đó thì DN sẽ
không giữ được khách hàng của mình. Do đó mục tiêu xuyên suốt của doanh nghiệp là
làm sao thỏa mãn tốt nhất những nhu cầu của khách hàng. Mọi hoạt động của doanh
nghiệp đều lấy khách hàng là trung tâm, điều đó đòi hỏi DN phải không ngừng phát
triển và hoàn thiện về các chức năng quản trị.
1.2.2. Ảnh hưởng từ nhà cung cấp
Nhà cung cấp là những cá nhân, tổ chức cung ứng các loại yếu tố đầu vào cho
doanh nghiệp như: nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị, vốn, lao động,…phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi và ổn định.
- Nhà cung cấp nguyên vật liệu: Các nhà cung cấp nguyên vật liệu có ưu thế có
thể gây khó khăn bằng cách tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc giảm dịch vụ đi
kèm. Yếu tố làm tăng thế mạnh của các tổ chức cung ứng cũng tương tự như các yếu
tố làm tăng thế mạnh của người mua sản phẩm. Cụ thể là các yếu tố: Số lượng cung
cấp ít, không có mặt hàng thay thế khác và không có nhà cung cấp nào chào bán các
sản phẩm có tính khác biệt
- Nhài cung cấp tài chính và các dịch vụ liên quan: Trong những thời điểm nhất
định phần lớn các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp làm ăn có lãi, đều phải vay
vốn tạm thời từ các nhà cung cấp tài chính( ngân hàng, các tổ chức tín dụng…). Nguồn
tiền vốn này có thể nhận được bằng cách vay ngắn hạn hoặc dài hạn hoặc phát hành cổ phiếu.
- Nhà cung cấp lao động: Nguồn lao động cũng là một phần chính yếu trong môi
trường cạnh tranh của doanh nghiệp. Khả năng thu hút và giữ được các nhân viên có
năng lực là tiền đề để đảm bảo thành công cho doanh nghiệp. Các yếu tố chính cần
đánh giá là đội ngũ lao động chung bao gồm: trình độ đào tạo và trình độ chuyên môn
của họ, mức độ hấp dẫn tương đối của doanh nghiệp với tư cách là người sử dụng lao
động và mức tiền công phổ biến.
Nhà cung cấp là một yếu tố rất quan trọng, đảm bảo cho hoạt động của DN được
diễn ra theo kế hoạch đã định trước, nhà cung cấp cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến

chất lượng hàng hóa và giá cả hàng hóa của DN. Lựa chọn được nhà cung cấp tốt và
hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh đối với đối thủ khác. Vì vậy,
16
SV: Đinh Thị Thu Hương Lớp:
K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
nhà cung cấp có những tác động, ảnh hưởng nhất định đến các quyết định quản trị của
doanh nghiệp. Đó là:
- Nhà cung cấp cung ứng các yếu tố đầu vào: Các yếu tố đầu vào cấu thành nên
chi phí và tác động đến giá bán, tác động tới lợi nhuận của DN. Nhà cung cấp cung
ứng đầy đủ các yếu tố đầu vào sẽ giúp DN đảm bảo được các mục tiêu của mình về
giữ uy tín với khách hàng, phát huy lợi thế với ĐTCT
- Nhà cung cấp có thể tác động vào khả năng thu lợi nhuận của DN: Nhà cung
cấp có thể tác động bằng việc không đảm bảo tiến độ cung cấp, nâng giá hoặc giảm
chất lượng hoặc có những điều khoản gây khó khăn cho DN. Đặc biệt nhà cung cấp
càng có sức mạnh lớn hơn nếu: Họ cung cấp độc quyền cung cấp các yếu tố đầu vào,
DN không phải là khách hàng quan trọng của nhà cung cấp, nhà cung cấp có những
mặt hàng khan hiếm và quan trọng đối với việc sản xuất của DN
- Nhà cung cấp vốn: Có thể gây gián đoạn và mất cơ hội kinh doanh của DN nếu
DN không được cung cấp vốn kịp thời
- Nhà cung cấp nguồn lao động: Lao động là nguồn lực quan trọng cho DN hoạt
động, nếu không có nguồn lực này thì DN không thể hoạt động, nếu như DN có nguồn
lao động giỏi thì sẽ có lợi thế trong kinh doanh hơn
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn thì DN phải thiết lập mối
quan hệ truyền thống lâu bền với nhà cung cấp, đồng thời luôn tìm kiếm những nhà
cung cấp mới có thể thay thế khi cần thiết.
1.2.3. Ảnh hưởng từ các đối thủ cạnh tranh
Sự xuất hiện đối thủ cạnh tranh là một quy luật tất yếu khách quan trong nền kinh
tế thị trường, sự xuất hiện ĐTCT giúp DN không ngừng nỗ lực vươn lên để tồn tại và
phát triển. Các đối thủ cạnh tranh quyết định tính chất và mức độ tranh đua hoặc thủ

thuật giành lợi thế trong ngành. Mức độ cạnh tranh lại phụ thuộc vào mối tương tác
giữa các yếu tố như số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng
của ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức độ đa dạng hóa sản phẩm. Sự hiện hữu của
các yếu tố này có xu hướng làm tăng nhu cầu hoặc nguyện vọng của doanh nghiệp
muốn đạt được và bảo vệ thị phần của mình.
Nhiệm vụ vủa DN là xem xét nghiên cứu ĐTCT của mình để làm sáng tỏ các
vấn đề: ĐTCT của DN là ai? Họ sử dụng chiến lược kinh doanh gì và thực hiện như
thế nào? Mục tiêu của họ là gì? Để làm sáng tỏ những vấn đề đó thì DN cần phải phân
17
SV: Đinh Thị Thu Hương Lớp:
K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
loại được ĐTCT và trên cơ sở đó đưa ra các phương pháp đối phó với từng đối thủ
cạnh tranh cho phù hợp. Nhìn chung thì có hai loại ĐTCT:
- ĐTCT hiện tại: Là các ĐTCT cùng thỏa mãn một tập khách hàng, cùng thỏa
mãn nhu cầu và họ cũng đưa ra các sản phẩm tương tự với DN. Sự tồn tại của họ ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt đông kinh doanh của DN.
- ĐTCT tiềm ẩn: Đây là ĐTCT mà nhà quản trị cần chú ý, họ là những người có
thể đưa ra cách mới hay hơn hay cách khác để thỏa mãn cùng những nhu cầu của
nhóm KH. Sự xuất hiện của họ tạo ra những khả năng cung ứng mới, làm gia tăng áp
lực phân chia lại thị trường.
Trong kinh doanh tất cả các DN hay tổ chức hầu như không có cơ may hoạt động trong
môi trường mà không hề có một sự cạnh tranh nào. Cạnh tranh giữa các DN trong hoạt động
kinh doanh là yếu tố phản ánh bản chất của môi trường KD đặc thù. Sự có mặt của các đối
thủ cạnh tranh trên thị trường và tình hình hoạt động kinh doanh của họ tác động mạnh mẽ và
tức thì tới hoạt động kinh doanh của DN. Điều đó thể hiện:
- Ảnh hưởng tới việc thu mua các yếu tố đầu vào của DN: Bằng việc đưa ra các
điều khoản hấp dẫn với nhà cung cấp mà ĐTCT chiếm nguồn hàng hay mua với số
lượng lớn để gây áp lực với công ty với mục đích kiểm soát, lũng đoạn thị trường.
Điều này xảy ra khi ĐTCT có tiềm lực về kinh tế hơn, khi đó thì DN sẽ gặp khó khăn

trong việc thu mua các yếu tố đầu vào.
- Ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ sản phẩm đầu ra: Trên thị trường nếu xuất hiện
nhiều ĐTCT thì sẽ gây nhiều khó khăn cho việc tiêu thụ SP của DN, điều này làm thị
phần của DN giảm, doanh thu giảm và lợi nhuận cũng giảm xuống. Đối thủ cạnh tranh
cũng làm ảnh hưởng tới việc xác định khách hàng mục tiêu và định vị sản phẩm của
doanh nghiêp.
- Làm tăng chi phí của DN: Để có thể nâng cao vị thế của mình trên thị trường
thì các DN phải tạo ra các chiến lược cạnh tranh mới (về giá, về sản phẩm…), điều này
làm DN phải bỏ ra một chi phí lớn. Nếu chiến lược thành công thì DN có thể bù đắp
được chi phí của mình, đảm bảo vị thế của DN trên thị trường. Nếu không thành công
thì DN chắc chắn phải gánh chịu một hậu quả nặng nề về chi phí
Ngoài ra việc chạy đua và tìm cách đối phó với ĐTCT cũng làm cho DN xa dời
mục tiêu và sứ mạng của mình, hoặc gây ra xu hướng cạnh tranh không lành mạnh làm
ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của DN và của ngành. Sự cạnh tranh gay gắt và
không lành mạnh sẽ gây nhiều khó khăn cho DN và cũng có thể đào thải DN nếu DN
không thay đổi để thích nghi.
1.2.4. Ảnh hưởng từ các cơ quan hữu quan
18
SV: Đinh Thị Thu Hương Lớp:
K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động của mình thì DN chịu sự tác động của các cơ quan
hữu quan như: Cơ quan Nhà nước, các cơ quan tổ chức địa phương, hiệp hội các
ngành hàng, các cơ quan bảo vệ môi trường… Sự tác động của các cơ quan hữu quan
có thể trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, nó có thể
gây khó khăn hoặc thuận lợi cho DN
- Các cơ quan Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc tạo lập môi trường kinh
doanh thuận lợi cho DN. Nhà nước tạo lập và thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát
triển, nhà nước thiết lập và hiệu chỉnh hệ thống cơ chế, chính sách kinh tế để luôn giữ
vững được ổn định về cơ cấu kinh tế trên bình diện vĩ mô. Nhà nước duy trì sự cân đối

thu chi ngân sách, kìm hãm lạm phát ở mức có thể kiểm soát được. Duy trì cân đối
trong cán cân thương mại bằng việc duy trì tỷ giá hối đoái hợp ký giữa đồng nội ngoại
tệ, duy trì tích lũy và đầu tư. Nhà nước ban hành luật tạo hành lang pháp lý cho DN
hoạt động và đảm bảo bình đẳng trước pháp luật của mọi DN. Tuy nhiên các cơ quan
nhà nước cũng gây ra khó khăn cho DN thông qua các tác động bằng những chính
sách hạn chế kinh doanh như hạn chế một số lĩnh vực kinh doanh của DN, các chính
sách tăng thuế, tăng lãi suất, hạn chế nhập khẩu… Ngoài ra bản thân nhà nước và các
cơ quan, tổ chức địa phương, cơ quan hành chính cũng tồn tại những bất cập gây nên
những khó khăn cho DN: thủ tục hành chính rườm rà, tham nhũng, cửa quyền… làm
ảnh hưởng tới doanh nghiệp.
- Đối với các các cơ quan hành chính, cơ quan thuế thì thủ tục hành chính nhanh
hơn và đơn giản hơn so với trước đây. Doanh nghiệp được giúp đỡ và hướng dẫn tận
tình về các thủ tục thành lập DN bởi các nhân viên chuyên môn. Thủ tục thuế được
tiến hành nhanh hơn nhờ sự cải tiến của cơ quan thuế. Những nỗ lực đáng kể trong
hiện đại hóa công tác hải quan trong quá trình giám định, thực hiện khai báo hải quan
điện tử. Vì vậy, chi phí giao dịch, đặc biệt là thời gian đã được giảm nhiều. Các khoản
phí hải quan rõ ràng hơn.
- Chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng nhanh chóng trả lời các câu
hỏi của DN. Các DN được các cơ quan giúp đỡ về mặt thông tin.
- Hiệp hội các ngành hàng: Quy định hành vi bảo vệ lẫn nhau, phối hợp giá cả
trên thị trường, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, cung cấp thông tin giá cả
cho các doanh nghiệp nghiên cứu, định hướng phát triển thị trường. Tuy nhiên khi
tham gia vào hiệp hội các ngành hàng thì DN cần phải nghiêm chỉnh chấp hành một số
quy định nghiêm ngặt. Một số quy định có thể hạn chế sự phát triển của DN.
Các cơ quan hữu quan có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của DN, nó
mang tính quyết định đến việc định hướng cho DN. Bởi việc lựa chọn định hướng phát
19
SV: Đinh Thị Thu Hương Lớp:
K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp

triển, đề ra các chính sách thích hợp sẽ tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, mở ra
triển vọng, cơ hội cho các DN có thể tham gia đóng góp vào sự phát triển chung của
đất nước.
20
SV: Đinh Thị Thu Hương Lớp:
K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG
CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐẶC THÙ ĐẾN HOẠT ĐỘNG
QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LỮ HÀNH HƯƠNG GIANG.
2.1. Giới thiệu khái quát về Công Ty Cổ Phần Lữ Hành Hương Giang.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của CôngTy Cổ Phần Lữ Hành
Hương Giang.
Tên Công Ty: Công Ty Cổ Phần Lữ Hành Hương Giang.
Tên viết tắt: HG Travel.
Trụ Sở Công Ty : 47 Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện Thoại : 84-4-37 333 333
Fax : 84-4-37 333 337
Website :
Email :
Công Ty Cổ Phần Lữ Hành Hương Giang (HG Travel) được thành lập năm 1997
chuyên cung cấp các dịch vụ Lữ Hành cho khách quốc tế tới Việt Nam, Lào,
Campuchia, Thái Lan, Myanmar và các điểm du lịch nổi tiếng khác trên thế giới.
Ngoài ra công ty còn cung cấp các dịch vụ và giải pháp du lịch tại Việt Nam cho các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế. HG Travel là đối tác tin cậy của
rất hiều hãng lữ hành nổi tiếng trên thế giới. Sau hơn 15 năm phát triển và trưởng
thành, HG Travel có đội ngũ nhân viên gồm 200 cán bộ công nhân viên nhiều kinh
nghiệm làm việc tại 13 văn phòng công ty trực thuộc tại khu vực Đông Dương. Đó là
các văn phòng tại Hà Nội, Huế, Sài Gòn, Phan Thiết, Nha Trang ( Việt Nam),
PhnomPenh, Siêm Riệp ( Campuchia), Băng Cốc ( Thái Lan) và 2 văn phòng đại diện

tại Châu Âu ở Đức và Bỉ.
Với những cố gắng và nỗ lực không ngừng, HG Travel được Tổng Cục Du Lịch
trao tặng danh hiệu là « Một trong mười hãng lữ hành hàng đầu Việt Nam » vào các
năm 2003, 2006, 2007, 2008, 2009.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ Phần Lữ Hành Hương Giang.
Công ty là một đơn vị kinh doanh có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán, kinh tế độc
lập, có tài khoản riêng ở ngân hàng.
Bộ máy tổ chức của công ty được mô tả theo mô hình trực tuyến chức năng như sau:
21
SV: Đinh Thị Thu Hương Lớp:
K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Sơ đồ2.1- Sơ đồ cơ cấu tổ chức của HG Travel.
(Nguồn Phòng Hành chính nhân sự HG Travel)
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty.
HG Travel tiến hành hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ du lịch lữ hành
nội địa và quốc tế.
- Tư vấn, thiết kế và tổ chức các chương trình du lịch trọn gói kết hợp với các sự
kiện học tập, giao lưu, hội nghị, hội thảo, các hoạt động xây dựng nhóm, đội.
- Tổ chức tour du lịch trong nước và nước ngoài.
* Các sản phẩm chính của công ty bao gồm: list tour di lịch lễ hội, du lịch sinh
thái, du lịch khám phá, du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tour trăng mật ngọt ngào
+Tour MICE: tổ chức theo yêu cầu của khách hàng với các hoạt động team
building.
+Tour Cruise:Khám phá Hạ Long trên tổ hợp du thuyền Bhaya Cruises, du
thuyền Âu Cơ, Hải Long
+Các chương trình do khách tự thiết kế: trong đó khách hàng lựa chọn điểm
đến, loại tour, ngày bắt đầu, ngày kết thúc, số lượng khách tham gia, cấp khách sạn,
loại phòng, số lượng phòng, yêu cầu bữa ăn, phương tiện vận chuyển, hướng dẫn viên
và các yêu cầu khác của khách.

- Đặt vé máy bay trong nước và quốc tế: HG Travel là văn phòng đại diện của
các hãng máy bay: American Airlines, Turish Airlines, Sichuan Airlines, Vietnam
Airlines.
- Đặt phòng khách sạn trong nước và quốc tế: công ty thực hiện đặt phòng khách
sạn theo yêu cầu của khách về cấp khách sạn, loại phòng, số phòng.
22
SV: Đinh Thị Thu Hương Lớp:
K7HQ1K1
Hội Đồng Quản Trị
Ban Giám Đốc
Phòng

Phòng
Kinh
doanh
Direct -
Sales
Phòng
Marketi
ng
Phòng
Kế toán
Phòng
Kinh
doanh
inbound
Phòng
Vận
chuyển
Phòng

Điều
hành-
Hướng
dẫn
Phòng
hành
chính-
Nhân sự
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Tại Hà Nội HG Travel là đối tác của các khách sạn: Dawoo, Hilton Opera,
Sheraton, Nikko, HaNoi Tower, Melia, Inter Continental
- Đặt xe du lịch và dịch vụ đón tiễn sân bay: theo yêu cầu của khách về loại xe,
số chỗ
- Tư vấn xin thị thực xuất nhập cảnh Việt Nam và các nước khác.
- Tư vấn bảo hiểm.
- Dịch vụ hướng dẫn viên du lịch.
- Dịch vụ đặc biệt VIP.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của HG Travel giai doạn 2010- 2012.
Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 là
514.634.847 đồng tương ứng với tỷ lệ 19.71%. Năm 2012 so với năm 2011 tăng
598.536.509 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 19.15% cho thấy kết quả kinh doanh của
Công ty năm 2012 tốt hơn so với năm 2010. Điều đó thể hiện sự cố gắng của Công ty
trong quá trình kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận. Bảng phân tích kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty cũng cho thấy các chỉ tiêu về lợi nhuận trong năm 2012 đều
tăng cụ thể: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 783.990.865đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng 19.71%, lợi nhuận khác tăng 14.057.813 đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng 7.39 %, Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp tăng 798.048.678 đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng 19.15%.
Về doanh thu và chi phí: Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011
tăng so với năm 2010 là 2.575.787.523 đồng tương ứng với 5.23%. Năm 2012 tăng so

với 2011 là 16.528.909.085 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 31.9%. %. Việc tăng Doanh
thu về bán hàng và cung cấp sản phẩm dịch vụ cho thấy trong năm 2012 Công ty đã tăng
lượng sản phẩm dịch vụ tiêu thụ. Điều này chẳng những tăng doanh thu thuần tạo điều kiện
gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn.
- Giá vốn hàng bán năm 2011 tăng so với năm 2010 là 1.892.578.23 tương ứng
với tỷ lệ tăng 4.32%. Năm 2012 so với năm 2011 tăng 15.308.344.945 đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng 33.52%. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2011 tăng so với năm 2010
là 53.687.469 tương ứng với tỷ lệ tăng 24.2%. Năm 2012 so với năm 2011 tăng
128.205.208 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 46.52 %.
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinnh doanh của HG Travel giai đoạn 2010- 2012.
23
SV: Đinh Thị Thu Hương Lớp:
K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đặc
thù đến hoạt động quản trị của Công Ty HG Travel.
2.2.1. Ảnh hưởng của khách hàng.
Công ty HG Travel hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ du lịch, với các lĩnh vực
kinh doanh bao gồm: tư vấn, thiết kế, tổ chức các chương trình du lịch trọn gói; đặt vé
máy bay trong nước và quốc tế; đặt phòng khách sạn trong nước và quốc tế; đặt xe du
lịch; tư vấn xin thị thực xuất nhập cảnh Việt Nam và các nước khác. Do đó, khách
hàng của công ty cũng rất phong phú, bao gồm khách đoàn từ các doanh nghiệp và
các khách lẻ sử dụng các sản phẩm, dịch vụ trọn gói, hay từng phần của công ty.
Bảng 2.2- Bảng lượt khách của HG Travel qua các năm 2010- 2012.
ĐVT: lượt khách
STT
Thị trường
khách
Năm
2010

Năm
2011
Năm
2012
So sánh2011/2010 So sánh2012/2011
Lượt % Lượt %
1 Direct- Sales 6739 7370 8852 631 9,36 1482 20,1
Travel Desk 2599 3326 3899 727 27,9 573 17,2
Outbound 1325 1274 1426 -81 -6,1 152 11,9
Domistic 2815 2770 3527 -45 -1,6 757 27,3
2 Inbound 7151 6468 8536 683 9,55 2068 31,9
Pháp 658 574 795 -84 -12,7 221 38,5
Nga 2974 2827 3418 -147 -4,94 591 20,9
Anh 798 726 882 -72 -9,02 156 21,4
Châu Á 1897 1737 2776 -160 -8,4 1039 59,8
Khác 673 553 665 -120 -17,8 112 20,3
(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty HG Travel)
Qua bảng thống kê lượt khách trên ta thấy: lượng khách từ Direct- Sales tăng dần
qua các năm, năm 2012 tăng 1482 lượt, chiếm 20,1%. Trong đó, khách nội địa luôn
chiếm tỷ lệ cao.
Đối với khách nước ngoài, thị trường khách Nga luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng
nguồn khách của công ty. Thị trường khách nước ngoài luôn có sự biến động, năm
2011 tổng lượng khách nước ngoài đến với công ty giảm 683 lượt, giảm 9,55% so với
năm 2010. Nguyên nhân là do năm 2011 xảy ra vụ đắm tàu khách nước ngoài tại đảo
Ti Tốp- Hạ Long làm ảnh hưởng đến tâm lý của khách du lịch. Ngoài ra, 2011 lạm
phát tăng cao, cùng với khủng hoảng kinh tế thế giới làm cho lượng khách du lịch
giảm, chỉ còn khách công vụ tăng. Nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng rất phong
phú. Vì vậy, qua công tác nghiên cứu nhu cầu của khách, HG Travel đã đưa ra những
24
SV: Đinh Thị Thu Hương Lớp:

K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
chính sách sản phẩm hợp lý. Ngoài những chương trình du lịch trọn gói, công ty cung
cấp các sản phẩm về dịch vụ đặt phòng khách sạn, thuê xe, cung cấp hướng dẫn viên,
đặt vé máy bay…đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Bảng 2.3- Bảng cơ cấu doanh thu của HG Trvel giai đoạn 2010- 2012
Đơn vị tính: Tỷ đồng.
STT Dịch vụ Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sán 2011/2010 So sánh2012/2011
Số tiền % Số tiền %
1 Dịch vụ từng phần 12,5 13,7 17,8 1,2 9,6 4,1 29,9
2 Chương trình trọn gói 17,2 20,6 25,4 3,4 19,76 4,4 21,3
3 Tổ chức sự kiện 13,6 15,9 17,2 2,3 16,9 1,3 8,1
4 Khác 10,7 9,3 11,5 -1,4 -13,5 2,2 23,6
(Nguồn: phòng Kế toán HG Travel)
Từ bảng trên ta thấy doanh thu của HG Travel qua các năm đều tăng. Đó là sự nỗ
lực của toàn công ty. Các chương trình du lịch trọn gói mà công ty cung cấp thu hút
lương khách hàng lớn .doanh thu từ dịch vụ này luôn chiếm tỷ lệ cao, năm 2012 tăng
, tăng % so với năm 2011. Ngoài ra, các dịch vụ từng phần như đặt phòng khách sạn,
đặt vé máy bay, thuê xe du lịch, hướng dẫn viên, tư vấn…cũng đáp ứng tốt nhu cầu
của khách.
Từ nguồn thông tin từ báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm
gần đây, các thông tin trên website, các hoạt động bán hàng của công ty, các tài liệu
lưu trữ trong công ty, có thể đưa ra những nhận xét:
Công ty HG Travel là một công ty hoạt động với các lĩnh vực kinh doanh khá

phong phú và đa dạng, do đó khách hàng của công ty là khá phong phú.
Nhà quản trị cho rằng khách hàng là yếu tố quan trọng nhất và có tác động
mạnh nhất đến công tác quản trị của công ty. Mọi hoạt động kinh doanh của công ty
đều nhằm phục vụ khách hàng, mỗi động thái của khách hàng đều có thể làm thay đổi
chính sách của công ty. Do đó công tác nghiên cứu khách hàng, phân tích nhu cầu
khách hàng là cần thiết và quan trọng. Nhà quản trị cho biết mối quan hệ của công ty
và khách hàng là khá tốt, công ty thu hút khách hàng của mình nhờ vào uy tín của
công ty trên thị trường và chất lượng và sản phẩm mà công ty cung cấp. Đây cũng
chính là nguyên nhân giúp công ty có được chỗ đứng trong lòng khách hàng.
Kết quả điều tra cho thấy: Đến 86.7% (13/15) số phiếu cho răng khách hàng là yếu
tố quan trọng nhất trong MTKD đặc thù và cũng có tác động mạnh nhất đến công tác
quản trị của công ty. Trưởng phòng kinh doanh Direct- Sales của HG Travel giải thích:
mọi hoạt động kinh doanh của công ty đều hướng tới mục đích phục vụ khách hàng,
25
SV: Đinh Thị Thu Hương Lớp:
K7HQ1K1

×