Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA ) trong các dự án cấp thoát nước tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.54 KB, 87 trang )


1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




PHẠM KHÁNH VÂN




NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
TRONG CÁC DỰ ÁN CẤP THOÁT NƢỚC TẠI VIỆT NAM



Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60.31.07




TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ KIM CHI








Hà Nội – 2009

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT……………………………………………………. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU………………………………………………….ii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) 7
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về ODA 7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm 7
1.1.2. Phân loại ODA 9
1.1.3. Vai trò của ODA 11
1.1.4. Xu hướng và triển vọng của nguồn vốn ODA trong những năm tới
19
1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA 21
1.2.1. Sự cần thiết khách quan của việc quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA 22
1.2.2. Quản lý nhà nước về ODA và quan điểm về sử dụng nguồn vốn
ODA 23
1.2.3 Hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và đánh giá hiệu quả sử
dụng nguồn vốn ODA. 25
1.3. Kinh nghiệm quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA ở một số nước và bài
học kinh nghiệm đối với Việt Nam 30
1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước 30

1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 33
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ODA TRONG
CÁC DỰ ÁN CẤP THOÁT NƢỚC TẠI VIỆT NAM 35
2.1. Tổng quan về ODA trong các dự án cấp thoát nước 35
2.1.1. Đặc điểm của ODA trong các dự án cấp thoát nước 37
2.1.3. Đóng góp của ODA trong các dự án cấp thoát nước 39
2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng ODA ở Việt Nam trong các dự án cấp
thoát nước từ 1993 đến nay 45
2.2.1. Phân cấp quản lý và sử dụng ODA trong các dự án cấp, thoát
nước từ 1993 đến nay 45
2.2.2 Hoạch định dự án 48
2.2.3 Tổ chức thực hiện nguồn vốn ODA 51
2.2.4 Giám sát sử dụng nguồn vốn ODA 55
2.2.5 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay 56
2.3. Đánh giá chung về quản lý và sử dụng ODA trong các dự án cấp thoát
nước 58
2.3.1. Những kết quả đạt được 58
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 59
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CỦA NGUỒN VỐN ODA TRONG CÁC DỰ ÁN CẤP
THOÁT NƢỚC TẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 64
3.1. Cơ hội, thách thức của ODA trong các dự án cấp, thoát nước 64
3.1.1. Cơ hội, thách thức của ODA trong các dự án cấp, thoát nước 64
3.1.2. Cơ hội, thách thức của ODA trong các dự án thoát nước 65
3.2. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ODA
trong các dự án cấp thoát nước 65
3.2.1. Định hướng phát triển hệ thống cấp thoát nước tại Việt Nam 65
3.2.2. Các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ODA……70
KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78

CÁC GHI CHÚ TRÍCH DẪN 81















DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nghĩa đầy đủ
Tiếng Anh
Tiếng Việt
1
ADB
Asian Development
Bank
Ngân hàng Phát triển châu Á
2
DAC

Development Assistance
Committee
Ủy ban hỗ trợ phát triển
3
DAD
Development assistance
database
Cơ sở dữ liệu về Viện trợ
phát triển
4
FDI
Foreign direct
investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
5
IMF
International Monetary
Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
6
NGO
Non-governmental
organization
Tổ chức phi chính phủ
7
ODA
Official development
assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
8

OECD
Organisation for
Economic Co-operation
and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế
9
UNDP
United Nation
Development Program
Chương trình Phát triển Liên
hơp quốc
10
WB
World Bank
Ngân hàng Thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1
Vốn cam kết dành cho Việt Nam
19
Bảng 2.1
Vốn đầu tư vào lĩnh vực cấp thoát nước qua các
thời kỳ

43
Bảng 2.2
Các dự án cấp thoát nước quan trọng từ ODA
54
















PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, hệ thống cấp, thoát nước của Việt Nam đã được
cải thiện rõ rệt. Hầu hết các thành phố, thị xã đã có các dự án đầu tư xây dựng
mới hoặc cải tạo mở rộng hệ thống cấp thoát nước. Mức độ đô thị hóa của
Việt Nam là 27,5% tương ứng với tốc độ tăng dân số đô thị khoảng 2,9% năm
so với tốc độ tăng dân số nói chung là 1,1%

[1]. Như vậy ước tính mỗi năm
có thêm khoảng một triệu cư dân đô thị, điều này tạo ra một loạt các thách

thức, trong đó có thách thức về cấp thoát nước, đặc biệt hơn hiện nay Việt
Nam vẫn bị đánh giá là có hệ thống cấp thoát nước chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển của đất nước.
Trong khi đó, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có một ý
nghĩa rất quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói
giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân của các nước đang phát triển. Các
nước đang phát triển luôn cố gắng triệt để tận dụng nguồn vốn này làm nguồn
lực bổ sung cho quá trình phát triển. Vì vậy, Việt Nam cũng đang thực hiện
các hoạt động khai thác, sử dụng nguồn vốn ODA, đưa nguồn vốn này trở
thành nguồn vốn quan trọng nhất để phát triển lĩnh vực cấp thoát nước.
Hiện tại, Việt Nam cũng đã triển khai vận động ODA của nhiều nước,
nhiều tổ chức vào lĩnh vực cấp nước đô thị. Tỷ trọng ODA đầu tư vào lĩnh
vực cấp, thoát nước trên tổng mức đầu tư cho phát triển ngành xây dựng
chiếm khoảng 70% tính trong vòng 10 năm qua. Ngoài ra, đến nay các dự án
cấp thoát nước cũng đang tiếp tục được triển khai vì đây là lĩnh vực đòi hỏi
nguồn vốn lớn và khó thu hồi vốn trực tiếp từ đối tượng được thụ hưởng.
Tuy nhiên, trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA thì hầu hết các
dự án về phát triển hệ thống cấp thoát nước đều chậm tiến độ đề ra so với
Hiệp định ký kết. Việc chậm trễ dự án không chỉ dẫn tới việc kém hiệu quả về
xã hội, làm người dân chậm được hưởng lợi, mà còn dẫn tới giảm hiệu quả về
tính ưu đãi nói riêng, về mặt kinh tế nói chung, cụ thể không đảm bảo kế
hoạch thu hồi vốn và trả nợ, bị ảnh hưởng do sự trượt giá của đồng vốn vay.
Nhiều nhà tài trợ đã phản ánh việc chậm tiến độ dự án làm ảnh hưởng tới
chương trình, kế hoạch đầu tư cho vay vốn hàng năm. Có thể kể đến những
vấn đề tồn tại của các dự án ODA trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật như: quá
trình chuẩn bị, hoạt động đấu thầu mua sắm; thẩm định và phê duyệt dự án;
giải phóng mặt bằng; những quy định về đấu thầu; định mức thuê tư vấn… .
Vì vậy, việc nghiên cứu nguồn vốn hỗ trọ phát triển chính thức (ODA)
trong các dự án cấp thoát nước tại Việt Nam thời gian qua là cần thiết để đưa
ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này trong những

năm tới, đóng góp vào sự phát triển kinh triển kinh tế - xã hội bền vững của
đất nước.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, Việt Nam luôn coi trọng việc thu hút nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) để bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát
triển và ngày càng có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về vấn đề này của
các học giả trong và ngoài nước. Ngoài ra còn nhiều bài viết đăng trên các tạp
chí về vấn đề này với những cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, lĩnh vực cấp
thoát nước là lĩnh vực chuyên ngành do Bộ Xây dựng quản lý. Các dự án
trong lĩnh vực này xuất phát từ nhu cầu và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
theo vùng và địa phương, lại có đặc thù riêng của các dự án đầu tư xây dựng,
do vậy nó vừa tuân thủ Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức, lại vừa phải tuân thủ Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình.
Hiện đã có những công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài
nước về vốn ODA nói chung và vốn vay ODA nói riêng ở Việt Nam. Có thể
kể đến một số công trình, đề tài liên quan trong nước như:
- Đề tài: “Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội Việt Nam” (2000), luận văn thạc sĩ của Nguyễn Hải Yến, học
viên khoa Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Đề tài: “Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt
Nam (2002), luận văn thạc sĩ của Phùng Tuệ Phương, học viên khoa Kinh tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Đề tài: “Giải ngân vốn hỗ trợ phát triển chính thức - thực trạng và giải
pháp” (2005), luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thanh Hương, học viên Khoa
Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Đề tài: “Một số giải pháp quản lý, sử dụng vốn vay ODA ở Việt
Nam” (2006), luận văn thạc sĩ của Nguyền Đình Hoan, học viên khoa Kinh tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Đề tài: “Viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam của các tổ chức đa

phương (UNDP, UNICEF, UNFPA) (2007), luận văn thạc sĩ của Lê Hải Hà,
trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Những công trình nghiên cứu trên là những tài liệu có giá trị. Tuy
nhiên, hầu hết chưa có bài viết, công trình nào đề cập sâu, có hệ thống về đề
tài “Nguồn vốn ODA trong các dự án cấp thoát nước tại Việt Nam”. Do vậy,
việc triển khai thực hiện đề tài này là hoàn toàn mới mẻ, trình bày một cách
có hệ thống, toàn diện, cập nhật những vấn đề liên quan đến nguồn vốn ODA
trong lĩnh vực cấp thoát nước tại Việt Nam. Có thể khẳng định đây là đề tài
đầu tiên trong số các luận văn cao học tại trường Đại học Kinh tế về nguồn
vốn ODA trên cơ sở kế thừa và chọn lọc kết quả những công trình nghiên cứu
của Bộ Xây dựng để tìm ra những giải pháp nâng cao hiệu quả của nguồn vốn
ODA trong lĩnh vực này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
* Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng của nguồn vốn ODA trong các dự án cấp thoát
nước tại Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của nguồn vốn ODA trong các dự án cấp thoát nước tại Việt Nam
đến năm 2015.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và ODA trong lĩnh vực cấp thoát nước.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh
vực cấp thoát nước thời gian qua.
- Đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục hạn chế và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nguồn vốn ODA trong các dự án cấp thoát
nước tại Việt Nam thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài tập trung nghiên cứu việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA
trong các dự án cấp thoát nước. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong các dự án cấp thoát

nước tại Việt Nam đến năm 2015.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu việc
quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong các
dự án cấp thoát nước từ năm 1993 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản của kinh tế là
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra đề tài còn sử
dụng một số các phương pháp khác như: tổng hợp, phân tích, thống kê, so
sánh, … Các phương pháp này được sử dụng kết hợp chặt chẽ với nhau trong
các phần của đề tài.
6. Những đóng góp mới của luận văn:
- Khái quát hóa một số vấn đề lý luận về quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA trong các dự án cấp thoát nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA trong các dự án cấp thoát nước tại Việt Nam.
- Đưa ra những kiến nghị cụ thể và có hệ thống về giải pháp nâng cao
hiệu quả của việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong các dự án cấp
thoát nước tại Việt Nam tới năm 2015.
7. Bố cục của luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và mục lục, đề tài nghiên
cứu gồm 3 chương chính sau:
+ Chương 1: Một số vấn đề chung về quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA)
+ Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng ODA trong các dự án cấp,
thoát nước tại Việt Nam
+ Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của
nguồn vốn ODA trong các dự án cấp thoát nước tại Việt Nam đến năm 2015


CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG

NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về ODA
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
Hỗ trợ phát triển chính thức hay viện trợ phát triển chính thức (gọi tắt
là ODA) được bắt nguồn từ cụm từ tiếng Anh - Official Development
Assistance.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về ODA.
- Theo Ủy ban Viện trợ Phát triển: Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
là nguồn vốn hỗ trợ chính thức từ bên ngoài bao gồm các khoản Viện trợ và
cho vay được ưu đãi, được hiểu là nguồn vốn dành cho các nước đang và kém
phát triển, được các cơ quan chính thức của các Chính phủ trung ương và địa
phương hoặc các cơ quan thừa hành của Chính phủ, các tổ chức liên Chính
phủ, các tổ chức phi Chính phủ tài trợ.
Vốn ODA phát sinh từ nhu cầu cần thiết của một quốc gia, một địa
phương, một ngành - được tổ chức quốc tế hay nước bạn xem xét và cam kết
tài trợ thông qua một hiệp định quốc tế được đại diện có thẩm quyền hai bên
nhận và hỗ trợ vốn ký kết. Hiệp định quốc tế hỗ trợ này được chi phối bởi
Công pháp quốc tế.
- Theo “Báo cáo hợp tác phát triển năm 1998” của Chương trình phát
triển Liên hợp quốc (UNDP) thì Hỗ trợ phát triển chính thức được định nghĩa
là các nguồn hỗ trợ cho các nước đang phát triển từ các tổ chức đa phương
của các cơ quan chính thức, Chính phủ và chính quyền địa phương hay của
các cơ quan điều hành Chính phủ.
- Theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ
về việc Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) thì ODA được hiểu là “hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà
nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài
trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức
liên quốc gia hoặc liên chính phủ”.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng ODA có những dặc điểm

chính là:
+ Do Chính phủ một nước hoặc các tổ chức cấp cho các cơ quan chính
thức của một nước.
+ Không cấp cho những chương trình, dự án mang tính chất thương
mại, mà chỉ cấp nhằm mục đích nhân đạo, giúp phát triển kinh tế, khắc phục
khó khăn về tài chính hoặc nâng cao lợi ích kinh tế - xã hội của nước nhận
viện trợ.
+ Tính ưu đãi chiếm trên 25% giá trị của khoản vay vốn.
Mục tiêu cơ bản của ODA là thúc đẩy sự phát triển bền vững và giảm
nghèo ở các nước đang phát triển.
Thông qua hỗ trợ ODA, các nhà tài trợ mang đến cho các nước đang
phát triển vốn, khả năng tiếp thu những thành tựu kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến, ODA còn giúp các nước nghèo hoàn thiện cơ cấu kinh tế, phát triển
nguồn nhân lực và tăng khả năng thu hút FDI.
Ngoài việc lấy thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội ở các nước
đang phát triển làm mục đích chính, trong nhiều trường hợp, nguồn vốn ODA
còn hướng tới những mục tiêu sau:
+ củng cố mối quan hệ giữa các quốc gia
+ tăng cường lợi ích kinh tế - chính trị của các nước tài trọ
Các nước viện trợ nói chung đều không quên mưu cầu lợi ích của mình
thông qua:
+ việc gây ảnh hưởng chính trị: xác định ảnh hưởng, vị trí của mình tại
khu vực tiếp nhận ODA.
+ đem lại lợi nhuận cho hàng hóa, dịch vụ và tư vấn trong nước mình
(yêu cầu dùng vốn viện trợ mua hàng hóa, dịch vụ của nước mình).
1.1.2. Phân loại ODA
1.1.2.1. Theo mục đích sử dụng:
- Hỗ trợ cơ bản: Là loại ODA dành cho việc thực hiện nhiệm vụ chính
của các chương trình, dự án đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
như đường sá, cầu, cảng,…. Loại ODA này thường là các khoản vay ưu đãi.

- Hỗ trợ kỹ thuật: là những nguồn vốn dành cho chuyển giao tri thức,
công nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hoặc nghiên cứu
đầu tư, phát triển thể chế và nguồn nhân lực…, loại viện trợ này chủ yếu là
viện trợ không hoàn lại.
1.1.2.2. Theo điều kiện nhận ODA:
- ODA không ràng buộc: việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc
bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
- ODA có ràng buộc:
+ bởi nguồn sử dụng: có nghĩa là việc mua sắm hàng hóa, trang thiết bị
hay dịch vụ bằng nguồn ODA chỉ giới hạn trong một số công ty do nước tài
trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương), hoặc công ty của
các nước thành viên (với viện trợ đa phương).
+ bởi mục đích sử dụng: chỉ được sử dụng ở một số lĩnh vực nhất định
hoặc một số dự án cụ thể.
+ ODA có thể ràng buộc một phần: một phần chi ở nước viện trợ, phần
còn lại chi ở bất cứ nơi nào.
1.1.2.3. Theo nhà tài trợ:
- ODA song phương: là loại ODA được Chính phủ một nước tài trợ
trực tiếp cho Chính phủ nước khác thông qua hiệp định được ký kết giữa hai
Chính phủ.
- ODA đa phương: là loại ODA do các tổ chức quốc tế, các tổ chức khu
vực hoặc các tổ chức liên chính phủ tài trợ cho Chính phủ của một nước.
Các tổ chức tài chính quốc tế cung cấp ODA chủ yếu là: Ngân hàng thế
giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB).
- ODA của các tổ chức phi chính phủ: là loại ODA do các tổ chức phi
chính phủ cung cấp.
1.1.2.4. Theo hình thức cung cấp ODA: (theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP
ngày 09/11/2006)
- ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả
lại cho nhà tài trợ;

- ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): là khoản vay với các
điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm “yếu
tố không hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối với các
khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc;
- ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các
khoản vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương
mại, nhưng tính chung lại có “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với
các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
1.1.3. Vai trò của ODA
1.1.3.1. Vai trò của ODA nói chung
Nguồn vốn ODA được đánh giá là nguồn ngoại lực quan trọng giúp các
nước đang phát triển thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế xã hôi của
mình. Vai trò của ODA thể hiện trên các góc độ cơ bản như:
- ODA là nguồn vốn bổ sung giúp cho các nước nghèo đảm bảo chi đầu
tư phát triển, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Vốn ODA với đặc tính
ưu việt là thời hạn cho vay dài thường là 10 - 30 năm, lãi suất thấp khoảng từ
0,25% đến 2%/năm. Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện cho vay ưu đãi như
vậy, Chính phủ các nước đang phát triển mới có thể tập trung đầu tư cho các
dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như đường sá, điện, nước, thuỷ lợi và
các hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế Những cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội
được xây dựng mới hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn ODA là điều kiện quan trọng
thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế của các nước nghèo. Theo tính toán của các
chuyên gia của Ngân hàng thế giới, đối với các nước đang phát triển có thể
chế và chính sách tốt, khi ODA tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng trưởng tăng
thêm 0,5%.
- ODA giúp các nước đang phát triển phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ
môi trường. Một lượng ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận
ưu tiên dành cho đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả của lĩnh vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ
thuật cho việc dạy và học của các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, một

lượng ODA khá lớn cũng được dành cho các chương trình hỗ trợ lĩnh vực y
tế, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng. Nhờ có sự tài trợ của cộng đồng quốc tế, các
nước đang phát triển đã gia tăng đáng kể chỉ số phát triển con người (HDI)
của quốc gia mình.
- ODA giúp các nước đang phát triển xoá đói, giảm nghèo. Xoá đói
nghèo là một trong những tôn chỉ đầu tiên được các nhà tài trợ quốc tế đưa ra
khi hình thành phương thức hỗ trợ phát triển chính thức. Mục tiêu này biểu
hiện tính nhân đạo của ODA. Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA
một lượng bằng 1% GDP sẽ làm giảm 1% nghèo khổ, và giảm 0,9% tỷ lệ tỷ
vong ở trẻ sơ sinh. Và nếu như các nước giàu tăng 10 tỷ USD viện trợ hàng
năm sẽ cứu được 25 triệu người thoát khỏi cảnh đói nghèo [2].
- ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán
quốc tế của các nước đang phát triển. Đa phần các nước đang phát triển rơi
vào tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai, gây bất lợi cho cán cân thanh toán
quốc tế của các quốc gia này. ODA, đặc biệt các khoản trợ giúp của Quỹ tiền
tệ quốc tế (IMF) có chức năng làm lành mạnh hoá cán cân vãng lai cho các
nước tiếp nhận, từ đó ổn định đồng bản tệ.
- ODA được sử dụng có hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực bổ sung cho
đầu tư tư nhân. Ở những quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, ODA đóng
vai trò như nam châm “hút” đầu tư tư nhân theo tỷ lệ xấp xỉ 2 USD trên 1
USD viện trợ. Đối với những nước đang trong tiến trình cải cách thể chế,
ODA còn góp phần củng cố niềm tin của khu vực tư nhân vào công cuộc đổi
mới của Chính phủ. Tuy nhiên, không phải lúc nào ODA cũng phát huy tác
dụng đối với đầu tư tư nhân. Ở những nền kinh tế có môi trường bị bóp méo
nghiêm trọng thì viện trợ không những không bổ sung mà còn “loại trừ” đầu
tư tư nhân. Điều này giải thích tại sao các nước đang phát triển mắc nợ nhiều,
mặc dù nhận được một lượng ODA lớn của cộng đồng quốc tế song lại không
hoặc tiếp nhận được rất ít vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
- ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực và thể chế
thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải

cách hành chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ
quốc tế.
1.1.3.2. Vai trò của ODA tại Việt Nam
Đến năm 2009, Việt Nam đã nhận nguồn vốn ODA từ 29 nhà tài trợ
song phương, 19 tổ chức đa quốc gia và khoảng 600 tổ chức phi chính phủ.
Việt Nam luôn được coi là một trong những quốc gia sử dụng hiệu quả nguồn
vốn ODA nhất trên thế giới, đưa tỷ lệ đói nghèo giảm từ khoảng 58% năm
1992 xuống khoảng 11% năm 2009 [3].
Ngay từ những ngày đầu tiếp nhận lại nguồn vốn ODA, Chính phủ Việt
Nam đã luôn coi ODA là một phương tiện thúc đẩy hội nhập kinh tế và hỗ trợ
giảm nghèo. Do vậy, các nguồn vốn hỗ trợ được đặc biệt tập trung cho mục
tiêu cải cách thể chế, phát triển nguồn nhân lực, phát triển nông nghiệp và
nông thôn và cải thiện các cơ sở hạ tầng kinh tế như đường sá, bến cảng, năng
lượng và thông tin liên lạc. Nguồn vốn ODA cũng được sử dụng nhằm tạo cơ
sở thu hút các luồng vốn đầu tư tư nhân.
Việc huy động và sử dụng ODA trong những năm qua đã được Đảng và
Nhà nước đánh giá về cơ bản là hiệu quả và phát huy được vai trò của nguồn
vốn này tại Việt Nam:
- Giúp phát triển kinh tế xã hội: Tại 16 Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà
tài trợ dành cho Việt Nam (Hội nghị CG), các nhà tài trợ đã liên tục cam kết
dành vốn ODA cho Việt Nam năm sau cao hơn năm trước, đạt tổng giá trị
trên 56 tỷ USD kể cả những lúc nền kinh tế của các nước tài trợ gặp khó khăn.
Đây chính là bằng chứng sinh động về sự ủng hộ mạnh mẽ về mặt chính trị
của cộng đồng quốc tế đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Thực tiễn viện trợ phát triển cho thấy nguồn vốn ODA thường đến với những
quốc gia đang phát triển có tình hình chính trị ổn định, nền kinh tế tăng
trưởng và phát triển, đời sống xã hội của nhân dân, nhất là những người dân
nghèo, được quan tâm và cải thiện. Việt Nam là một quốc gia như vậy.
Bảng 1.1 ODA cam kết, ký kết và giải ngân thời kỳ 2003-2007 (triệu
USD)

Năm
Số vốn cam kết
Vốn ký kết
Vốn giải ngân
1993
1994
1995
1993-1995
1996
1997
1998
1999
2000
1996-2000
2001
1.861
1.957
2.311
6.131
2.431
2.377
2.192
2.146
2.4
11.546
2.399
817
2.598
1.444
4.859

1.602
1.686
2.444
1.503
1.768
0.003
2.418
413
725
737
1.875
900
1.000
1.242
1.35
1.65
6.142
1.5
2002
2003
2004
2005
2001-2005
2006
2007
2.462
2.839
3.441
3.748
14.889

4.457
5.426
1.805
1.757
2.568
2.515
11.063
2.824
3.795
1.528
1.422
1.65
1.787
7.887
1.785
2.176
Tổng số
42.438
32.109
19.865
Nguồn: Cơ sở dữ liệu về Viện trợ phát triển Việt Nam, 2007 [4]
Trong quá trình tiếp nhận viện trợ phát triển, Việt Nam vẫn giữ được
độc lập, tự chủ trong việc hoạch định và thực thi các chính sách cải cách theo
lộ trình của mình, kể cả khi nhà tài trợ đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện các
cam kết cải cách trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, cổ phần hóa, tư nhân
hóa, Mặc dù trong cơ cấu viện trợ, vốn vay ODA ưu đãi chiếm khoảng 80%
song Việt Nam vẫn được các định chế tài chính quốc tế như Quỹ tiền tệ Quốc
tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB) đánh giá nợ nước ngoài hiện ở trong giới
hạn an toàn.
- Vốn cho đầu tư phát triển: Mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn, khoảng

3-4% trong GDP của Việt Nam, song ODA là nguồn vốn bổ sung cho nguồn
vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của Chính phủ và là chất
xúc tác cho các nguồn vốn đầu tư khác như vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI), vốn đầu tư của khu vực tư nhân,
Việc sử dụng ODA trong thời gian qua đã có hiệu quả, có tác động tích
cực đến phát triển năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng dịch vụ của các
ngành và địa phương. Ngoài ra, nguồn vốn ODA còn hỗ trợ các địa phương,
đặc biệt các tỉnh còn nghèo, những các công trình phục vụ trực tiếp đời sống
của nhân dân như giao thông nông thôn, cấp điện và nước sinh hoạt, trường
học, trạm y tế xã và các bệnh viện tỉnh và huyện, các công trình thủy lợi, các
chợ nông thôn,
- Trợ giúp hoàn thiện thể chế, pháp lý: ODA có vai trò quan trọng hỗ
trợ Việt Nam xây dựng và hoàn thiện khung thể chế, pháp lý (xây dựng và
hoàn thiện các Luật, các văn bản dưới Luật) thông qua việc cung cấp chuyên
gia quốc tế, những kinh nghiệm và tập quán tốt của quốc tế và khu vực trong
lĩnh vực pháp luật đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam chuyển đổi sang nền kinh
tế thị trường và hội nhập quốc tế.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Nguồn vốn ODA có vai trò tích
cực hỗ trợ phát triển năng lực con người trong việc đào tạo và đào tạo lại hàng
vạn cán bộ Việt Nam trong thời gian qua trên rất nhiều lĩnh vực như nghiên
cứu cơ bản và ứng dụng khoa học, công nghệ, quản lý kinh tế và xã hội, thông
qua việc cung cấp học bổng nhà nước, cử chuyên gia nước ngoài để đào tạo
tại chỗ trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án ODA, chuyển giao
công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, cung cấp trang thiết bị nghiên
cứu và triển khai,
Trong thời kỳ 1993-2008 (tính đến hết tháng 10 năm 2008), tổng vốn
ODA giải ngân đạt 22,065 tỷ USD, chiếm 52% tổng vốn ODA cam kết và
62,65% tổng vốn ODA ký kết [5].
Trong các ngành và lĩnh vực ưu tiên vốn ODA, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo có các chương trình và dự án

ODA ký kết trong thời kỳ 1993-2008 đạt tổng trị giá khoảng 5,5 tỷ USD,
trong đó có nhiều dự án quy mô lớn như Dự án giảm nghèo các tỉnh vùng núi
phía Bắc, Dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn dựa vào cộng đồng, Dự án
phát triển sinh kế miền Trung, Chương trình cấp nước nông thôn, giao thông
nông thôn và điện khí hóa nông thôn, Chương trình thủy lợi Đồng bằng sông
Cửu Long và nhiều dự án phát triển nông thôn kết hợp xóa đói, giảm nghèo
khác, đã góp phần hỗ trợ phát triển nông nghiệp và cải thiện một bước quan
trọng đời sống người dân các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, nhất là trong việc tiếp cận tới các dịch vụ công trong các lĩnh vực y tế,
giáo dục.
Năng lượng và Công nghiệp là lĩnh vực sử dụng nguồn vốn ODA lớn
với các dự án đã ký trong thời gian qua đạt trên 7,6 tỷ USD nhằm cải tạo,
nâng cấp, phát triển mới nhiều nhà máy nhiệt điện và thủy điện với công suất
lớn, cải tạo và phát triển mạng truyền tải và phân phối điện quốc gia đáp ứng
nhu cầu điện gia tăng hàng năm cho sản xuất và đời sống ở các thành phố, thị
trấn, thị xã, khu công nghiệp và khu vực nông thôn trên cả nước. Đây là
nguồn vốn lớn và có ý nghĩa trong bối cảnh nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
còn hạn hẹp, khu vực tư nhân trong và ngoài nước trong giai đoạn phát triển
ban đầu còn chưa mặn mà với đầu tư phát triển nguồn và lưới điện vì yêu cầu
vốn lớn và thời gian thu hồi vốn chậm.
Giao thông vận tải và Bưu chính viễn thông là ngành tiếp nhận vốn
ODA lớn nhất với tổng giá trị hiệp định ký kết đạt khoảng 9,88 tỷ USD thời
kỳ 1993-2008. Nhờ nguồn vốn này, Việt Nam đã khôi phục và bước đầu phát
triển các hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường không, đường biển
và đường thủy nội địa. Đây là những cơ sở hạ tầng kinh tế hết sức quan trọng
để thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực và địa phương, kể cả thu hút nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Hầu hết các thành phố lớn, các thành phố trực thuộc tỉnh, các thị xã và
một số thị trấn đều có các hệ thống cấp nước sinh hoạt được tài trợ bằng
nguồn vốn ODA. Các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,

Hải Phòng, Đà Nẵng, hiện đang triển khai thực hiện nhiều dự án ODA phát
triển cơ sở hạ tầng đô thị quan trọng, quy mô lớn như đường sắt nội đô, thoát
nước và xử lý nước thải, chất thải rắn,…
Y tế, Giáo dục và đào tạo, Môi trường, Khoa học và kỹ thuật là những
lĩnh vực ưu tiên thu hút và sử dụng ODA trong thời gian qua với các chương
trình, dự án đã ký đạt tổng số vốn khoảng 4,3 tỷ USD.
Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, ODA hỗ trợ cho việc thực hiện cải
cách giáo dục ở tất cả các cấp học (giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thông, giáo dục đại học, cao đẳng và dạy nghề), đào tạo giáo viên,
tăng cường năng lực công tác kế hoạch và quản lý giáo dục, cung cấp học
bổng đào tạo đại học và sau đại học ở nước ngoài, cử cán bộ, công chức đào
tạo và đào tạo lại tại nước ngoài về các lĩnh vực kinh tế, khoa học, công nghệ
và quản lý.
Trong lĩnh vực y tế, vốn ODA không hoàn lại chiếm tỷ trọng cao,
khoảng 58% trong tổng vốn ODA (khoảng 0,9 tỷ USD) đã được sử dụng để
tăng cường cơ sở vật chất và kỹ thuật cho công tác khám và chữa bệnh (xây
dựng bệnh viện và tăng cường trang thiết bị y tế cho một số bệnh viện tuyến
tỉnh và thành phố, các bệnh viện huyện và các trạm y tế xã, xây dựng cơ sở
sản xuất kháng sinh, trung tâm truyền máu quốc gia, , tăng cường công tác
kế hoạch hóa gia đình, phòng chống HIV/AIDS và bệnh truyền nhiễm như
lao, sốt rét; đào tạo cán bộ y tế, hỗ trợ xây dựng chính sách và nâng cao năng
lực quản lý ngành.
Nhiều chương trình và dự án ODA hỗ trợ Việt Nam bảo vệ môi trường
và phát triển bền vững như các chương trình trồng rừng và phủ xanh đất
trống, đồi núi trọc; các chương trình và dự án xây dựng và bảo vệ các khu
sinh quyển, rừng quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,
Ngoài ra, hơn 1 tỷ USD vốn ODA còn được sử dụng để hỗ trợ cho ngân
sách thông qua các khoản vay và viện trợ không hoàn lại gắn với chính sách
của WB, ADB, IMF và một số nhà tài trợ song phương như hỗ trợ thực hiện
các chính sách kinh tế trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, ngân hàng, phát triển

khu vực tư nhân, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước,
Nhiều tỉnh, thành phố nhận được sự hỗ trợ quan trọng của ODA.
Trong hoàn cảnh đa phần các địa phương thu không đủ chi, vốn ODA đã góp
phần hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội và xóa đói, giảm nghèo, bao gồm phát
triển cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ (cấp nước, đường giao thông, trường học,
trạm y tế, lưới điện phân phối, điện thoại nông thôn, ) và phát triển nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản của nhiều địa phương, nhất là các tỉnh
nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
1.1.4. Xu hướng và triển vọng của nguồn vốn ODA trong những năm tới
1.1.4.1. Xu hướng và triển vọng của nguồn vốn ODA trên thế giới
Quá trình phát triển ODA trên thế giới hiện nay có các xu hướng chủ
yếu sau:
- Trong cơ cấu tổng thể ODA của thế giới, tỷ trọng ODA song phương
có xu hướng tăng lên, ODA đa phương có xu thế giảm đi. Xu thế này hình
thành dưới sự tác động của hai nhân tố chủ yếu:
+ Quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới và xu thế hội nhập đã
tạo điều kiện cho quan hệ về ODA trực tiếp giữa các quốc gia.
+ Hiệu quả hoạt động của các tổ chức đa phương tỏ ra kém hiệu quả,
làm cho một số nhà tài trợ ngần ngại đóng góp cho các tổ chức này.
- Mức độ cạnh tranh thu hút ODA đã tăng lên giữa các nước đang phát
triển. Trên thế giới, số nước có nhu cầu lớn về ODA để xây dựng kinh tế phát
triển xã hội tăng lên đáng kể.
- Triển vọng gia tăng nguồn vốn ODA ít lạc quan. ODA là dòng tài
chính chuyển từ nước tài trợ sang nước nhận tài trợ, tức là từ các nước phát
triển sang các nước đang phát triển. Sự thiếu hụt nguồn tài chính đang là sức
ép chính lên quá trình xóa nghèo và đạt được Mục tiêu thiên niên kỷ ở các
nước đang phát triển.
Theo Chương trình hành động của các nước đang phát triển được thông
qua tại Brussels năm 2001, các nước tài trợ cam kết sẽ cung cấp 0,15-0,20%.
Tổng sản phẩm quốc dân để trợ giúp phát triển cho các nước đang phát triển.

Các nước này cũng đồng ý xóa nợ cho các nước đang phát triển và khuyến
khích đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các nước đang phát triển. Các nước
đang phát triển cam kết sẽ thực hiện các biện pháp để cải thiện việc huy động
vốn trong nước.
Trong giai đoạn 2001-2006, ODA dành cho các nước đang phát triển
tăng khoảng 75%. Tuy nhiên, mặc dù có những cam kết như vậy, nhưng đa số
các nhà tài trợ đã giảm cam kết ODA của mình. Với cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu hiện nay, có lo ngại rằng dòng vốn cho các nước đang phát
triển sẽ bị đình trệ, thậm chí, xấu nhất có thể sụt giảm nghiêm trọng.
Tuy nhiên, ngoại trừ các nước xuất khẩu dầu mỏ, không có một sự cải
thiện đáng kể nào trong doanh thu thu được tại nội địa ở các nước đang phát
triển. Việc hỗ trợ từ bên ngoài, đặc biệt là nguồn vốn ODA và xóa nợ, vẫn

×