Tải bản đầy đủ (.pdf) (196 trang)

Điều chỉnh chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc giai đoạn sau khi gia nhập WTO và một số gợi ý chính cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 196 trang )


đại học quốc gia hà nội
Tr-ờng đại học kinh tế




Nguyễn thu hạnh






Điều chỉnh chính sách thu hút đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài
của Trung Quốc giai đoạn sau khi gia nhập WTO và một số
gợi ý chính sách cho Việt Nam









Luận án tiến sĩ kinh tế chính trị










Hà Nội - 2011
HKT * NGUYN THU HNH * LUN N TIN S KINH T CHNH TR * H NI - 2011
đại học quốc gia hà nội
Tr-ờng đại học kinh tế





Nguyễn thu hạnh






Điều chỉnh chính sách thu hút đầu t- trực tiếp
n-ớc ngoài của Trung Quốc giai đoạn sau khi
gia nhập WTO và một số gợi ýchính sách
cho Việt Nam



Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số: 62.31.01.01


Luận án tiến sĩ kinh tế chính trị



Ng-ời h-ớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Phùng Xuân Nhạ
2. PGS.TS. Phạm Thái Quốc





Hà Nội - 2011
-1-

Mở ĐầU
1. S cn thit nghiên cứu ti
Trung Quốc là một trong những quốc gia có tốc độ tăng tr-ởng kinh tế cao
nhất trên thế giới hiện nay và gần đây đã nổi lên vị trí thứ 2 thế giới về kinh tế,
đang gặt hái những kết quả thành công to lớn khác, kết quả của sự chuyển biến
mạnh về kinh tế và hội nhập quốc tế một cách sâu sắc. Không chỉ có những thành
công rất lớn về kinh tế, Trung Quốc là một trong những quốc gia lớn nhất trên thế
giới về diện tích lãnh thổ, dân số, tài nguyên thiên nhiên Do vậy, sự phát triển
mạnh mẽ của Trung Quốc đã tác động lớn đến nền kinh tế thế giới và khu vực. Sự
tác động đến khu vực và thế giới của Trung Quốc đã tạo ra sự chú ý cho cả thế
giới, từ chính phủ các n-ớc, các tổ chức quốc tế, cho đến các nhà nghiên cứu về
các vấn đề vĩ mô và vi mô của Trung Quốc.
Sự thay đổi mạnh mẽ của Trung Quốc từ năm 1979, đặc biệt từ sau khi gia
nhập WTO cho đến nay có thể khẳng định vai trò của chính phủ Trung Quốc là rất

lớn. Năng lực quản lý của chính phủ Trung Quốc đ-ợc thể hiện rất rõ qua hiệu quả
của hoạch định và điều chỉnh chính sách, trong đó có chính sách và điều chỉnh
chính sách thu hút FDI. T-ơng tự các n-ớc đang phát triển khác, Trung Quốc rất
cần các nguồn lực khác từ bên ngoài mà Trung Quốc còn thiếu nh-: vốn, công
nghệ, kinh nghiệm quản lý, đặc biệt là từ các TNC của các n-ớc phát triển nhằm
đ-a nền kinh tế phát triển đi lên và hội nhập quốc tế sâu sắc. Các nguồn lực này
phần lớn đ-ợc tập trung trong dòng vốn FDI đầu t- vào lãnh thổ Trung Quốc.
Trong bối cảnh cạnh tranh trên thế giới gay gắt để thu hút nguồn vốn FDI,
việc thu hút và chuyển hóa thành công nguồn vốn này thành động lực thúc đẩy
nền kinh tế Trung Quốc phát triển mạnh mẽ là vấn đề đặt ra khi nghiên cứu về
Trung Quốc.
Từ lúc bắt đầu công cuộc cải cách, Trung Quốc đã chú trọng đến mối quan
hệ giữa tác động của chính sách đến hiệu quả đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài. Chính
sách thu hút đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài là giải quyết bài toán về lợi ích giữa Trung
Quốc và các nhà đầu t- n-ớc ngoài trên cơ sở khai thác những lợi thế của cả Trung
Quốc nh- thị tr-ờng, tài nguyên, lao động và từ nguồn vốn FDI. Chính vì vậy
-2-

chính sách thu hút đầu t- n-ớc ngoài tất yếu phải điều chỉnh khi thực tiễn thu hút
nguồn vốn đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài tồn tại những bất cập làm ảnh h-ởng cán
cân về lợi ích giữa Trung Quốc và các n-ớc sở hữu nguồn vốn đầu t- nh- thuế, đất
đai, chất l-ợng công nghệ, ô nhiễm môi tr-ờng, vấn đề thu nhập của ng-ời lao
động, suy giảm nguồn vốn đầu t-Những bất cập kể trên xảy ra nhiều hơn và sâu
sắc hơn khi Trung Quốc thực hiện các cam kết sau khi gia nhập WTO.
Mặt khác sự tăng tr-ởng kinh tế mạnh mẽ đã làm tăng nguồn dự trữ ngoại tệ
của Trung Quốc. Vì vậy vốn không còn là yêu cầu hàng đầu trong thu hút FDI của
Trung Quốc mà nảy sinh những yêu cầu mới trong chính sách thu hút FDI của
Trung Quốc đòi hỏi Trung Quốc phải điều chỉnh chính sách để đáp ứng.
Nh- vậy từ thực tiễn thu hút FDI của Trung Quốc, nhiều vấn đề đặt ra cần
phải tìm đ-ợc câu trả lời là Trung Quốc đã điều chỉnh chính sách thu hút FDI nh-

thế nào? Hiệu quả của điều chỉnh chính sách đạt đ-ợc đến đâu? Việt Nam học
đ-ợc gì từ kinh nghiệm điều chỉnh chính sách thu hút FDI của Trung Quốc? Với
tính cấp thiết của đề tài, tác giả đã chọnĐiều chỉnh chính sch thu hút đầu t
trực tiếp n-ớc ngoài của Trung Quốc giai đoạn sau khi gia nhập WTO và một
sốgợi ý chính sách cho Việt Nam làm đề tài luận án tiến sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
FDI giữ một vai trò rất quan trọng trong nguồn vốn đầu t- của các quốc gia
trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển nh- Trung Quốc lại càng rất
cần đến nguồn vốn đầu t- này. Sự thu hút nguồn vốn FDI nhiều hay ít ở từng quốc
gia lại phụ thuộc vào chính môi tr-ờng đầu t- của quốc gia đó. Môi tr-ờng đầu t-
thuận lợi hay không còn tuỳ thuộc vào hoạch định và điều chỉnh chính sách thu
hút FDI của chính phủ n-ớc tiếp nhận nguồn vốn này. Tầm quan trọng của điều
chỉnh chính sách thu hút FDI đã tạo ra sự quan tâm, chú ý của chính phủ, xã hội
và các nhà nghiên cứu trong và ngoài n-ớc.
- Các công trình nghiên cứu trong n-ớc: FDI là vấn đề đ-ợc nhiều nhà nghiên cứu
trong n-ớc quan tâm và có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên
các công trình nghiên cứu có đặc điểm nổi bật là nghiên cứu thực trạng về FDI của
Trung Quốc và của thế giới nói chung và có đề xuất những bài học thu hút FDI
-3-

cho Việt Nam. các công trình này mới chỉ đề cập một phần hoặc ít nhiều đề cập
đến những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc hoạch định và điều chỉnh chính
sách thu hút FDI ở các n-ớc đang phát triển nh- Trung Quốc nh-ng không phải là
trọng tâm của các công trình nghiên cứu này. Do đó các công trình nghiên cứu chỉ
mới tập trung làm rõ các nhân tố tác động đến điều chỉnh chính sách kinh tế nói
chung của Trung Quốc nh-:
Đề tài nhánh ch-ơng trình cấp BộĐiều chỉnh chính sách kinh tế ở Trung
Quốc, giai đoạn 1992 - 2010 của Viện nghiên cứu Trung Quốc thuộc Viện Khoa
học xã hội do Tiến sĩ Nguyễn Kim Bảo làm chủ nhiệm đ-ợc công bố trong năm
2002. Công trình đề cập đến việc điều chỉnh các chính sách kinh tế cơ bản của

Trung Quốc bao gồm: điều chỉnh việc phân bố nguồn lực từ khu vực kinh tế nhà
n-ớc sang khu vực kinh tế t- nhân; điều chỉnh từ mở rộng quyền tự chủ kinh
doanh cho doanh nghiệp quốc hữu sang đổi mới chế độ doanh nghiệp - xây dựng
chế độ doanh nghiệp hiện đại; điều chỉnh cơ cấu ngành thích ứng với yêu cầu của
nền kinh tế thị tr-ờng; điều chỉnh chính sách phát triển kinh tế vùng từ miền Đông
sang miền Tây; điều chỉnh chính sách tiền tệ theo h-ớng tự do hóa; điều chỉnh
chính sách mở cửa đối ngoại theo xu h-ớng tự do hóa; điều chỉnh chính sách thu
hút FDI; điều chỉnh chính sách phát triển khoa học công nghệ và chính sách phát
triển nguồn nhân lực theo xu h-ớng cạnh tranh toàn cầu; điều chỉnh chính sách
việc làm, tiền l-ơng, bảo hiểm xã hội theo xu h-ớng thị tr-ờng. Công trình có đề
cập đến điều chỉnh chính sách thu hút FDI nh-ng chỉ là một nội dung cơ bản cùng
với các nội dung điều chỉnh chính sách cơ bản khác. Tác giả công trình mới chỉ
giới thiệu khái quát về những nội dung điều chỉnh chính sách chủ yếu mà ch-a có
đánh giá hiệu quả điều chỉnh chính sách thu hút FDI và cũng không rút ra những
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình điều chỉnh chính sách. Đề tài
ch-a nghiên cứu quy trình điều chỉnh, các văn bản đ-ợc ban hành mà chỉ giới
thiệu khái quát chủ tr-ơng điều chỉnh chính sách thu hút FDI của chính phủ Trung
Quốc và phân tích khái quát về triển vọng FDI vào Trung Quốc. Mặt khác thời
điểm triển khai nghiên cứu của đề tài ch-a phản ánh đ-ợc những tác động của việc
-4-

gia nhập WTO đến điều chỉnh chính sách thu hút FDI của Trung Quốc. Những số
liệu mà công trình đ-a ra đã cũ và không cập nhật so với tình hình hiện nay.
Trung Quốc gia nhập WTO v tc động đến Đông Nam á của tập thể
tác giả Việt Nam và Trung Quốc gồm L-u Hàm Nhạc, Cổ Tiểu Tùng, Đỗ Tiến
Sâm và Lê Văn Sang chủ biên do Nhà xuất bản Khoa học xã hội xuất bản năm
2002. Cuốn sách là tập hợp các bài viết xoay quanh cuộc tọa đàm của các học giả
trong và ngoài n-ớc về việc Trung Quốc gia nhập WTO và tác động của sự kiện
này đến các n-ớc Đông Nam á. Công trình này chỉ đề cập đến FDI của Trung
Quốc với phạm vi một nội dung nhỏ xoay xung quanh vấn đề ngoại th-ơng của

Trung Quốc trong việc gia nhập WTO. Các tác giả không đề cập đến việc điều
chỉnh chỉnh sách FDI. Tuy nhiên t- liệu này đã giúp tác giả luận án có kết quả
nghiên cứu sâu hơn về sự gia nhập WTO của Trung Quốc, góp phần đạt mục đích
nghiên cứu của đề tài luận án.
Trung Quốc v ASEAN trong hội nhập; thử thch mới v cơ hội mới của
tác giả Trần Quốc Hùng do Nhà xuất bản trẻ phát hành năm 2003. Nội dung chủ
yếu bàn về sự hội nhập quốc tế của Trung Quốc và các n-ớc ASEAN, mối quan hệ
quốc tế giữa Trung Quốc và ASEAN về nhiều mặt trong đó có lĩnh vực kinh tế.
Công trình này không nghiên cứu về điều chỉnh chính sách thu hút FDI của Trung
Quốc nh-ng nội dung của công trình đã giúp tác giả có nghiên cứu sâu hơn về bối
cảnh khu vực và thế giới khi Trung Quốc tiến hành điều chỉnh chính sách thu hút
FDI.
Trung Quốc gia nhập tổ chức thơng mi thế giới; thời cơ v thch thức
của tập thể tác giả do PGS Võ Đại L-ợc, Nguyễn Xuân Thắng, Lê Bộ Lĩnh do Nhà
xuất bản Khoa học - xã hội xuất bản năm 2003. Cuốn sách giới thiệu tổng quan
việc Trung Quốc gia nhập WTO, phân tích những tác động của việc Trung Quốc
gia nhập WTO đối với kinh tế Trung Quốc và đối với Mỹ, Nhật Bản, EU, ASEAN.
Các tác giả đ-a ra những nhận xét và khuyến nghị sau thực tế 2 năm sau khi Trung
Quốc gia nhập WTO. Cuốn sách có đề cập đến nguồn vốn FDI vào Trung Quốc,
nh-ng không phân tích đến điều chỉnh chính sách thu hút FDI của Trung Quốc.
-5-

Chính sách phát triển kinh tế - Kinh nghiệm và bài học của Trung Quốc
do Nhà xuất bản Giao thông vận tải xuất bản năm 2004 là tập hợp các bài nghiên
cứu của các tác giả Việt Nam và Trung Quốc, thuộc dự án VIE01/012 của Viện
Nghiên cứu và Quản lý kinh tế trung -ơng là đề tài nghiên cứu t-ơng đối toàn diện
về chính sách phát triển kinh tế của Trung Quốc tr-ớc và sau khi gia nhập WTO
trong đó có chính sách thu hút FDI. Công trình nghiên cứu đã đề cập đến các vấn
đề: Thực tế thu hút đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài ở Trung Quốc; Cơ cấu đầu t- trực
tiếp n-ớc ngoài; Về các hình thức đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài; Về chính sách đối

với đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài; Về tác động của đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài.
Nh-ng kết quả nghiên cứu về điều chỉnh chính sách thu hút FDI còn rất hạn chế
do phạm vi nghiên cứu của cả đề tài rất lớn. Các tác giả đã đề cập đến các nội
dung chính sách FDI đ-ợc điều chỉnh. Tuy nhiên các tác giả ch-a đánh giá hiệu
quả điều chỉnh chính sách đến đâu và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong
điều chỉnh chính sách thu hút FDI.
Trung Quốc gia nhập WTO, kinh nghiệm với Việt Nam của tác giả Đỗ
Tiến Sâm chủ biên do Nhà xuất bản Khoa học xã hội xuất bản năm 2005. Công
trình là tập hợp các bài viết về quan điểm của Trung Quốc về việc gia nhập tổ
chức th-ơng mại thế giới, phân tích quá trình và nội dung đàm phán gia nhập
WTO của Trung Quốc cũng nh- tác động của việc gia nhập WTO đối với lĩnh vực
kinh tế trong đó có hoạt động đầu t- và đối sách của Trung Quốc. Từ đó, những
bài học kinh nghiệm đ-ợc rút ra và Việt Nam có thể tham khảo. Tuy nhiên các tác
giả không đi sâu nghiên cứu điều chỉnh chính sách thu hút FDI của Trung Quốc.
Đối với các đề tài luận án tiến sĩ kinh tế gồm có:
Đầu t- trực tiếp của n-ớc ngoài ở Trung Quốc từ năm 1979 đến nay của
tác giả Nguyễn Kim Bảo đ-ợc công bố năm 1996. Đề tài tập trung bàn về các
nhân tố tc động đến dòng vốn FDI vo Trung Quốc tụ khi bắt đầu công cuộc ci
cch, mở cừa, thức trng dòng vốn FDI vo Trung Quốc. Nội dung đng chũ ỹ
của đề tài là chủ tr-ơng, chính sách, biện pháp khuyến khích FDI và sự điều chỉnh
song mới dừng ở giới thiệu khái quát cũng nh- hiệu quả điều chỉnh chính sách và
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình điều chỉnh chính sách. Bên
cạnh đó phạm vi thời gian của đề tài tr-ớc thời điểm Trung Quốc gia nhập WTO
-6-

khá lâu. Các số liệu đã cũ và không cập nhật. Vì thế kết quả nghiên cứu của đề tài
chỉ mang tính chất là tài liệu tham khảo.
Chính sch thu hút FDI ở cc nớc ASEAN 5 từ sau cuộc khủng hong ti
chính châu á của tác giả Đặng Đức Long đ-ợc công bố năm 2006 tập trung bàn
về các chính sách thu hút FDI của 5 n-ớc trong khu vực ASEAN từ sau khủng

hoảng tài chính - tiền tệ ở châu á trong hai năm 1996 đến 1997. Đề tài có đề cập
đến chính sách thu hút FDI của các quốc gia mới nổi nh- Trung Quốc, ấn Độ và
giới thiệu nội dung điều chỉnh chính sách một cách khái quát. Công trình không
đề cập đến hiệu quả điều chỉnh chính sách và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Việc đề cập đến chính sách FDI của Trung Quốc đ-ợc coi là những kết quả định
tính và định l-ợng để làm rõ hơn chính sách thu hút FDI của các n-ớc ASEAN 5.
Một nghiên cữu khc củng l luận n tiến sĩ với đề ti: Vai trò của đầu t-
trực tiếp n-ớc ngoài trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
Trung Quốc từ 1992 đến nay- Những gợi ý đối với Việt Nam ca tc gi Đỗ Thị
Kim Hoa, năm 2006. Đề tài cũng bàn về vai trò của chính phủ Trung Quốc trong
việc thu hút FDI, đ-ợc thể hiện ở các quan điểm và thực thi các quan điểm đó
trong thu hút FDI. Mức độ nghiên cứu cũng dừng ở khái quát mà ch-a đi sâu phân
tích các chính sách, sự điều chỉnh các chính sách không phải là mục tiêu nghiên
cứu của đề tài.
Đối với các bài báo đăng trong các tờ báo, các tạp chí chuyên ngành đáng
chú ý có bài nh- Điều chỉnh chính sch thu hút FDI trong qu trình hội nhập
quốc tế ở Trung Quốc từ năm 1979 đến nay của tác giả Phạm Thái Quốc đ-ợc
đăng trong tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới số 7 (147) năm 2008.
Mặc dù tác giả đề cập đến vấn đề điều chỉnh chính sách thu hút FDI ở Trung Quốc
nh-ng cho cả quá trình từ năm 1979 cho đến nay. Mặt khác do phạm vi bài báo có
giới hạn cho nên mới dừng ở phạm vi nghiên cứu khái quát. Bên cạnh đó còn có
rất nhiều bài báo viết về FDI của Trung Quốc nh-ng chủ yếu là nghiên cứu sự vận
động và biến động của dòng vốn này và điều chỉnh chính sách thu hút FDI không
phải là trọng tâm của bài báo này.
-7-

Một công trình nghiên cứu khác rất đáng kể đó là đề tài trọng điểm của Đại
học Quốc gia Hà Nội, đ-ợc tác giả luận án nghiên cứu và vận dụng với tên đề tài:
Điều chỉnh chính sách đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài ở Việt Nam trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế do tác giả Phùng Xuân Nhạ làm chủ nhiệm đ-ợc

nghiệm thu năm 2009. Đề tài là công trình nghiên cứu công phu khi khái quát hóa
hệ thống lý luận về hoạch định và điều chỉnh chính sách đầu t- trực tiếp n-ớc
ngoài, phân tích quá trình điều chỉnh chính sách FDI của Việt Nam, phân tích
những tác động của điều chỉnh chính sách FDI của Việt Nam. Đề tài đã nghiên
cứu về điều chỉnh chỉnh chính sách thu hút FDI ở Trung Quốc song nghiên cứu
dừng lại ở nghiên cứu nội dung của điều chỉnh và có đề cập khái quát một vài khía
cạnh hiệu quả điều chỉnh chính sách thu hút FDI của Trung Quốc song không
tổng kết bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình điều chỉnh chính sách
FDI. Đề tài đã xây dựng khung khổ lý luận cho điều chỉnh chính sách FDI, trong
đó có hệ thống các tiêu chí đánh giá điều chỉnh chính sách FDI. Tuy nhiên đề tài
đã phân chia các tác động của điều chỉnh chính sách còn ch-a hợp lý khi tách tác
động lan tỏa ra khỏi tác động về kinh tế, xã hội, môi tr-ờng. Tác động lan tỏa phải
ở cả tác động về kinh tế, xã hội và môi tr-ờng cùng với những tác động trực tiếp
của điều chỉnh chính sách FDI. Đề tài ch-a nêu bật phạm vi chính sách FDI cho
dòng vốn FDI vào hay dòng vốn FDI đầu t- ra bên ngoài. Tác giả luận án đã tiếp
thu rất nhiều kết quả nghiên cứu của công trình nghiên cứu này đồng thời còn bổ
sung, làm rõ thêm một số vấn đề mà theo quan điểm tác giả luận án là hạn chế của
đề tài kể trên.
- Các công trình nghiên cứu ngoài n-ớc:
Cùng với các công trình nghiên cứu trong n-ớc thì cũng có nhiều công trình
nghiên cứu n-ớc ngoài về điều chỉnh chính sách thu hút FDI. Trong đó, công trình
nghiên cứu đáng chú ý có liên quan mật thiết đến đề tài đó là nghiên cứu của Go
Quiang Long về Chính sách đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài của Trung Quốc: Tổng
quan và đánh giá. Tác giả đã có đánh giá tổng quan về sự thay đổi chính sách đầu
t- của Trung Quốc qua các giai đoạn từ 1979 đến 2003 và mối quan hệ giữa thay
đổi chính sách FDI với sự bùng nổ hoạt động FDI tại Trung Quốc. Tác giả đi sâu
-8-

phân tích chính sách FDI qua chính sách khuyến khích hoạt động xuất khẩu và
chính sách phát triển khoa học - công nghệ. Tác giả đã tập trung phân tích chính

sách phát triển R&D đối với hoạt động của các công ty có vốn đầu t- trực tiếp
n-ớc ngoài tại Trung Quốc.
Nghiên cứu của Jack W Hou về Chính sách đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài của
Trung Quốc và dòng vốn FDI của Đài Loan vào Trung Quốc. Tác giả đã có sự
phân tích về điều chỉnh chính sách FDI của Trung Quốc song dừng ở khái quát,
chủ yếu tác giả đi sâu phân tích sự vận động của dòng vốn FDI từ Đài Loan và tác
động của dòng vốn này đến nền kinh tế của Trung Quốc.
Nghiên cứu của Kenichi Ohno năm 2006 về Hoạch định chính sách công
nghiệp ở Thái Lan, Malaixia, Nhật Bản và bài học kinh nghiệm cho các nhà
hoạch định chính sách ở Việt Nam. Tác giả đã có sự phân tích so sánh những điểm
yếu và hạn chế trong hoạch định và điều chỉnh chính sách nói chung và chính sách
thu hút FDI nói riêng giữa các n-ớc Nhật Bản, Thái Lan, Malaixia và đ-a ra
khuyến nghị cho Việt Nam trong lựa chọn chính sách thu hút FDI hiệu quả.
Nghiên cứu của tác giả Imad A. Moosa (2002) về Đầu t- trực tiếp n-ớc
ngoài, dẫn chứng và thực tiễn. Công trình này chủ yếu bàn về lý thuyết FDI ch-a
bàn nhiều về chính sách; Nghiên cứu của Sanjaya Lall và Shujjiro Urata về Sức
cạnh tranh, FDI và các hoạt động công nghệ ở Đông á. Các tác giả tập trung bàn
về vai trò công nghệ đối với sự tăng tr-ởng của FDI mà ch-a bàn về mối quan hệ
giữa hoạch định và điều chỉnh chính sách FDI với sự thu hút nguồn vốn này.
Nghiên cứu của Jeffery Heinrich và Denise Eby Konan về Triển vọng của
FDI ở khu vực AFTA chủ yếu phân tích về sự phục hồi toàn diện của các n-ớc
ASEAN sau khủng hoảng và xu h-ớng FDI ở các n-ớc trong khu vực này trong
thế kỷ 21, nh-ng ch-a bàn về tác động của điều chỉnh chính sách đối với thu hút
nguồn vốn này tại các n-ớc đó, hiệu quả điều chỉnh và những bài học kinh nghiệm
đ-ợc rút ra từ điều chỉnh chính sách. Đánh giá chung các công trình trong và
ngoài n-ớc mới tiếp cận về điều chỉnh chính sách FDI ở một quốc gia cụ thể hoặc
ở một số các quốc gia tiêu biểu hoặc từ góc độ về tài chính th-ơng mại hoặc công
-9-

nghệ để bàn về sự tăng tr-ởng của dòng vốn FDI mà ch-a có sự phân tích một

cách hệ thống về hoạch định và điều chỉnh chính sách FDI ở các n-ớc đang phát
triển từ đó để thấy đ-ợc sự cần thiết của hoạch định và điều chỉnh chính sách phù
hợp với yêu cầu của thực tiễn trong thu hút FDI và khai thác những tác động tích
cực của nguồn vốn này.
Các công trình cũng mới chỉ đề cập đến một vài khía cạnh trong điều chỉnh
chính sách đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài ở Trung Quốc và cũng không phải là trọng
tâm trong các công trình nghiên cứu đó. Vì vậy, cần phải có công trình nghiên cứu
hệ thống, cơ bản và toàn diện về điều chỉnh chính sách thu hút đầu t- trực tiếp
n-ớc ngoài ở Trung Quốc, đặc biệt từ sau khi Trung Quốc gia nhập WTO. Do vậy,
h-ớng nghiên cứu của đề tài là đáp ứng các yêu cầu nói trên khi nghiên cứu về
điều chỉnh chính sách đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài ở Trung Quốc, giai đoạn sau khi
gia nhập WTO, từ đó đ-a ra kiến nghị đối với Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu điều chỉnh chính sách thu hút FDI của Trung Quốc từ sau khi
gia nhập WTO cho đến nay, tìm ra những điểm mới, có tính đặc thù trong điều
chỉnh chính sách thu hút FDI của Trung Quốc. Kết quả nghiên cứu kể trên góp
phần làm phong phú thêm lý luận về FDI và rút ra những bài học bổ ích cho điều
chỉnh chính sách thu hút FDI của Việt Nam.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Làm rõ nội dung các điều chỉnh chính sách thu hút FDI của Trung Quốc
sau khi gia nhập WTO.
+ Đánh giá hiệu quả của điều chỉnh chính sách thu hút FDI của Trung
Quốc.
+ Rút ra các bài học kinh nghiệm về điều chỉnh chính sách thu hút FDI cho
Việt Nam
4. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối t-ợng nghiên cứu:
-10-


+ Nghiên cứu các chính sách thu hút FDI của Trung Quốc tr-ớc và sau khi
gia nhập WTO.
+ Nghiên cứu các tác động cơ bản của điều chỉnh chính sách thu hút FDI về
kinh tế, xã hội, môi tr-ờng sau khi Trung Quốc gia nhập WTO.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Nghiên cứu sự điều chỉnh chính sách thu hút đầu t- n-ớc
ngoài ở Trung Quốc, tập trung vào giai đoạn sau khi gia nhập WTO cho đến nay.
- Về không gian: Nghiên cứu về Trung Quốc không bao gồm Hồng Công, Macao
và Đài Loan.
5. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Với một đề tài nghiên cứu thuộc chuyên ngành khoa học kinh tế chính trị,
ph-ơng pháp trừu t-ợng hóa khoa học và biện chứng duy vật đ-ợc sử dụng xuyên
suốt và bao trùm tất cả các nội dung đ-ợc nghiên cứu của đề tài. Ngoài ra tác giả
cũng kết hợp các ph-ơng pháp khác nh- logic kết hợp với lịch sử, ph-ơng pháp
phân tích thống kê trong quá trình điều chỉnh chính sách thu hút FDI của Trung
Quốc cũng nh- khi nghiên cứu về Việt Nam.
Ngoài các ph-ơng pháp nghiên cứu kể trên, đề tài đã sử dụng các ph-ơng
pháp nghiên cứu chủ yếu nh- sau:
Ph-ơng pháp so sánh, tổng hợp: Ph-ơng pháp nghiên cứu so sánh đ-ợc sử
dụng trong ch-ơng 2 khi nghiên cứu về thực trạng điều chỉnh chính sách thu hút
FDI của Trung Quốc để thấy đ-ợc những kết quả và những bất cập còn tồn tại
trong điều chỉnh chính sách thu hút FDI của Trung Quốc và ch-ơng 3 khi nghiên
cứu tổng quan điều chỉnh chính sách thu hút FDI của Việt Nam, từ đó đối chiếu so
sánh với Trung Quốc để làm rõ những điểm t-ơng đồng cũng nh- khác biệt trong
quy trình hoạch định và điều chỉnh chính sách thu hút FDI giữa Việt Nam và
Trung Quốc. Việc sử dụng ph-ơng pháp này còn nhằm tổng kết các bài học kinh
nghiệm trong điều chỉnh chính sách thu hút FDI của Trung Quốc. Công trình
nghiên cứu của tác giả là kết quả của sự kế thừa có chọn lọc các tài liệu từ các
công trình nghiên cứu tr-ớc đó. Tác giả đã có sự phân tích, tổng hợp, đánh giá
riêng từ các tài liệu đó.

-11-

Ph-ơng pháp nghiên cứu liên ngành: Do nội dung nghiên cứu của đề tài có
liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học chuyên ngành khác nh- luật học, khoa học
quản lý, kinh tế, xã hội học nên tác giả đã vận dụng các ph-ơng pháp nghiên cứu
của các chuyên ngành trên trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện công trình.
Ph-ơng pháp nghiên cứu kế thừa: Nội dung của đề tài nghiên cứu có liên
quan đến nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả khác nhau. Tác giả đã thu
thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá và kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên
cứu trong các công trình đó.
Ph-ơng pháp chuyên gia: Tác giả đề tài đã phối hợp với các chuyên gia
trong nghiên cứu vấn đề này để đ-ợc t- vấn và hỗ trợ trong nghiên cứu và xử lý tài
liệu cũng nh- tham gia các buổi hội thảo về các vấn đề có liên quan để đảm bảo
hiệu quả cao đối với quá trình, kết quả nghiên cứu của tác giả.
Ph-ơng pháp nghiên cứu tr-ờng hợp điển hình: Để đảm bảo đạt đ-ợc mục
đích nghiên cứu của đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu một số tr-ờng hợp điển
hình của các vấn đề điều chỉnh chính sách thu hút FDI.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận án
- Đóng góp mới về lý luận:
+ Xây dựng khung khổ lý luận mới về điều chỉnh chính sách thu hút FDI
thông qua các nhóm tiêu chí đánh giá hiệu quả của điều chỉnh chính sách thu hút
FDI.
+ Phát hiện những điểm mới trong điều chỉnh chính sách thu hút FDI của
Trung Quốc.
- Đóng góp mới về thực tiễn:
+ Rút ra các bài học kinh nghiệm từ nghiên cứu điều chỉnh chính sách thu
hút FDI của Trung Quốc từ sau khi gia nhập WTO.
+ Đ-a ra những gợi ý chính sách cho Việt Nam.

7. Cấu trúc của luận án

-12-

Ngoài phần mở đầu, phụ lục, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài đ-ợc kết
cấu thành 3 ch-ơng:
Ch-ơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của điều chỉnh chính sách thu hút đầu
t- trực tiếp n-ớc ngoài của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO
Ch-ơng 2: Thực trạng điều chỉnh chính sách thu hút đầu t- trực tiếp n-ớc
ngoài ở Trung Quốc sau khi gia nhập WTO
Ch-ơng 3: Bài học kinh nghiệm và gợi ý chính sách cho Việt Nam
-13-

Ch-ơng 1
cơ sở lý luận và thực tiễn của điều chỉnh chính sách
thu hút đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài của trung quốc
sau khi gia nhập wto

1.1. cơ sở lý luận
1.1.1. Các vấn đề cơ bản về chính sách thu hút FDI
1.1.1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm chính sách:
Theo từ điển kinh doanh Oxford, chính sách là một văn bản hoặc điều lệ
của một tổ chức. Thuật ngữ chính sách đôi khi đ-ợc dùng trực tiếp để chỉ hợp
đồng bảo hiểm vì trong nội hàm của thuật ngữ chính sách này có yếu tố thận
trọng.
D-ới góc độ quản trị chiến l-ợc, chính sách chỉ đ-ợc coi là công cụ thực
hiện sứ mệnh chiến l-ợc của một tổ chức trong một giai đoạn nhất định.[34;10]
D-ới góc độ nghiên cứu, chính sách là sự cụ thể hóa các lý thuyết trong bối
cnh thức tiễn cú thể, có vai trò l cầu nối giửa lỹ thuyết v thức tiễn. Chính
sách là công cụ và quá trình chuyển hóa từ các vấn đề mang tính lý thuyết, nguyên
lý, quy luật và những vấn đề thuộc về phạm trù nhận thức luận thành hành động cụ

thể gắn với từng điều kiện cụ thể.
Trong việc ban hành chính sách, bao giờ cũng phải có sự đầu t- nhất định
về tiền bạc, con ng-ời, uy tín mang lại những kết quả t-ơng xứng với sự đầu t-
đó cả thành công và không thành công. Sự tác động của chính sách là rất lớn đến
các lĩnh vực, ngành, nghề, vùng, miền và các tầng lớp dân c- khác nhau. Nh-ng
mức độ h-ởng ứng chính sách là không giống nhau.
- Khái niệm chính sách công:
Trên thế giới, các nhà kinh tế học đã nghiên cứu và đ-a ra các quan điểm
của mình về sự quản lý của nhà n-ớc đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trong
-14-

việc sử dụng các chính sách. Vì vậy, nhiều khái niệm chính sách đã đ-ợc nêu ra
nh-:
Chính sách công là cái mà chính phủ lựa chọn làm hay không làm (Thomas
R Dye -1984). Chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên
quan lẫn nhau, bao gồm các quyết định không hành động, do các cơ quan nhà
n-ớc hay quan chức nhà n-ớc đề ra ( William N. Dunn -1992).
Chính sách công là một quá trình hành động hoặc không hành động của
chính quyền để đáp lại một vấn đề công cộng. Nó đ-ợc kết hợp với các cách thức
và mục tiêu chính sách đã đ-ợc chấp thuận một cách chính thức, cũng nh- các quy
định và thông lệ của các cơ quan chức năng thực hiện ch-ơng trình (Kraft và
Furlong - 2004).
Chính sách là sản phẩm chủ quan của các nhà lãnh đạo và hoạch định đất
n-ớc trong quá trình thực thi quyền lực và mục tiêu của mình.Trong sự quản lý
của mình, nhà n-ớc không chỉ sử dụng duy nhất một chính sách mà sử dụng
nhiều chính sách khác nhau, các chính sách nằm trong mối quan hệ, tác động qua
lại lẫn nhau.[34;10]
Theo từ điển tiếng Anh kinh doanh Oxford, chính sách (policy) là một hệ
thống các hành động đ-ợc Chính phủ hoặc đảng phái chính trị thông qua và tổ
chức thực hiện. Chính sách đ-ợc coi là một bộ quy tắc ứng xử đ-ợc cân nhắc thận

trọng từ các nhà hoạch định.
Chính sách là một chủ tr-ơng của Nhà n-ớc để sử dụng các công cụ quản lý
nhằm tạo ra con đ-ờng phát triển của đất n-ớc [32;24]. Chính sách là để nhằm
giải quyết các vấn đề cấp bách từ thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất n-ớc.
- Khái niệm chính sách kinh tế:
Chính sách kinh tế đề cập đến các hành động của chính phủ nhằm điều tiết
các lĩnh vực kinh tế. Chính sách kinh tế chịu ảnh h-ởng bởi các nhà lãnh đạo đất
n-ớc, các cơ quan quyền lực trong n-ớc và các tổ chức kinh tế quốc tế.[34;10]
- Khái niệm chính sách đầu t-:
Chính sách đầu t- là một bộ phận của các chính sách phát triển kinh tế của
một quốc gia và đ-ợc hoạch định để điều chỉnh các hoạt động đầu t- gián tiếp và
trực tiếp của các nhà đầu t- trong n-ớc và các nhà đầu t- n-ớc ngoài.[34;10]
-15-

- Khái niệm chính sách FDI:
Chính sách FDI là một bộ phận của chính sách đầu t- của một quốc gia và
đ-ợc hoạch định để điều chỉnh các hoạt động FDI nhằm đạt đ-ợc các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể.[34;10]
- Khái niệm chính sách thu hút FDI
Chính sách thu hút FDI là một bộ phận của chính sách FDI đ-ợc hoạch định
và điều chỉnh để thu hút và điều tiết nguồn vốn FDI ở các n-ớc bên ngoài vào lãnh
thổ của n-ớc tiếp nhận dòng vốn FDI.
1.1.1.2. Đặc điểm cơ bản của chính sách thu hút FDI
- Tính hệ thống:
Chính sách thu hút FDI phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích của n-ớc chủ nhà
và lợi ích của các nhà đầu t- n-ớc ngoài. Vì vậy, chính sách thu hút FDI có tính
hệ thống cao. Tính hệ thống đ-ợc thể hiện ở tập hợp các nguyên tắc cùng với các
công cụ và biện pháp thực hiện và mối liên hệ tác động qua lại giữa chúng.[34,11]
Tính hệ thống của chính sách thu hút FDI đ-ợc biểu hiện ở sự gắn kết và
t-ơng thích với định h-ớng chiến l-ợc phát triển quốc gia, các nguyên tắc và cam

kết quốc tế .
- Đối t-ợng của chính sách thu hút FDI là nguồn vốn đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài:
Chính sách thu hút FDI không chỉ mang lại lợi ích cho n-ớc tiếp nhận
nguồn vốn đầu t- mà còn bảo vệ lợi ích của các nhà đầu t- n-ớc ngoài nh- bảo hộ
quyền sở hữu của nhà đầu t- n-ớc ngoài bao gồm toàn bộ vốn, tài sản, bí quyết
kinh doanh, nhãn hiệu hàng hóa, kỹ năng quản lý; xuất phát từ bảo vệ lợi ích cho
các nhà đầu t- n-ớc ngoài nên chính sách thu hút FDI rõ ràng và minh bạch trong
quá trình hoạch định, sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh các quy định của chính sách,
pháp luật do các nhà đầu t- n-ớc ngoài đến từ các quốc gia khác nhau nên có sự
khác biệt rất lớn với n-ớc chủ nhà về ngôn ngữ, tập quán kinh doanh, ý thức pháp
luậtcác nhà đầu t- n-ớc ngoài mới có niềm tin vào chính sách của n-ớc chủ nhà
và đ-a ra các quyết định đầu t- và giảm thiểu những thiệt hại cho các nhà đầu t-
n-ớc ngoài; chính sách thu hút FDI đ-a ra những quy định rõ ràng các quan hệ
giao dịch với các cấp quản lý, các ngành, các doanh nghiệp cùng với các thủ tục
xuất - nhập cảnh, thủ tục hải quan, các dịch vụ nh- giáo dục, y tế, vui chơi, giải trí
-16-

cho các nhà đầu t- cũng nh- các quan hệ dân sự, hình sự, hôn nhân gia đìnhliên
quan đến các nhà đầu t- n-ớc ngoài.
Mặt khác các nguyên tắc mà chính sách thu hút FDI đặt ra không chỉ bảo vệ
lợi ích của các nhà đầu t- n-ớc ngoài mà còn ngăn chặn những tiêu cực có thể nẩy
sinh từ các nguồn vốn đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài làm thiệt hại đến lợi ích của
n-ớc chủ nhà nh- các quy định về bảo vệ môi tr-ờng, các tiêu chuẩn về công
nghệ, các quy định về mức l-ơng và an toàn lao động.[34;11]
- Phạm vi đối t-ợng điều chỉnh rộng:
Đối t-ợng điều chỉnh chính sách bao gồm các nhà đầu t- đến từ các quốc
gia và vùng lãnh thổ khác nhau. Chính sách thu hút FDI luôn luôn gắn liền với các
cam kết quốc tế để khuyến khích các nhà đầu t- n-ớc ngoài quyết định đến đầu t
Với phạm vi đối t-ợng rộng nên những thay đổi từ môi tr-ờng đầu t- của n-ớc đầu
t- và môi tr-ờng đầu t- quốc tế cũng tác động lớn đến dòng vốn FDI vào các n-ớc

tiếp nhận nguồn vốn này.[34;11]
- ảnh h-ởng phân hóa mạnh đến các nhóm lợi ích của n-ớc chủ nhà:
Hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển
đều thực thi chính sách thu hút FDI vì tầm quan trọng của nguồn vốn này đến sự
phát triển kinh tế - xã hội của n-ớc họ. Vì vậy, các chính sách của họ th-ờng đ-a
ra các -u đãi đầu t- đối với các nhà đầu t- n-ớc ngoài. Trong nhiều tr-ờng hợp
các nhà đầu t- n-ớc ngoài đã lạm dụng các -u đãi này và gây ra những hậu quả
tiêu cực nh- lợi thế độc quyền, ô nhiễm môi tr-ờng, vi phạm lợi ích của ng-ời lao
độngnên đã dẫn đến xung đột lợi ích giữa các nhóm xã hội, sự xung đột giữa các
nhà đầu t- n-ớc ngoài với các nhà đầu t- trong n-ớc.
1.1.1.3. Các nhóm chính sách cơ bản về thu hút FDI
Mỗi quốc gia đều có chính sách thu hút FDI riêng đáp ứng yêu cầu và hoàn
cảnh riêng của mỗi quốc gia. Tuy nhiên trong bối cảnh toàn cầu hoá đang diễn ra
mạnh mẽ với những chế tài quốc tế chung ra đời thì các chính sách thu hút FDI
của các n-ớc đều có điểm t-ơng đồng về nguyên tắc hoạch định và điều chỉnh
chính sách đó là không phân biệt đối xử, minh bạch hoá và có thể dự đoán, về mục
tiêu thu hút vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý, đẩy mạnh hoạt động xuất
-17-

khẩu, khắc phục tình trạng cán cân thanh toán bị thâm hụt, phát triển cơ sở hạ tầng
và các ngành công nghiệp nội địa. Chính sách thu hút FDI các n-ớc th-ờng bao
gồm những nhóm nh- sau:
- Nhóm chính sách khung khổ pháp lý:
Nhóm chính sách thuộc về khung khổ pháp lý đ-ợc thể chế hóa thành hệ
thống Luật về đầu t- n-ớc ngoài và những quy định ban hành nhằm thực thi Luật
về đầu t- n-ớc ngoài và các thủ tục hành chính bắt buộc đối với đầu t- n-ớc
ngoài. Các quy định cụ thể đ-ợc đặt ra trong nhóm chính sách này bao gồm:
+ Các quy định về hình thức và ph-ơng thức đầu t- trực tiếp nh- hợp đồng
hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu t-
n-ớc ngoài, chi nhánh sở hữu hoàn toàn, BT, BTO, BOT và các khu vực đ-ợc quy

định để thu hút nguồn vốn FDI nh-: khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu
kinh tế mở cửa, đặc khu kinh tế.
+ Các quy định về các lĩnh vực đầu t-: bao gồm các quy định về các lĩnh
vực đ-ợc phép đầu t-, các lĩnh vực hạn chế đầu t- và các lĩnh vực bị cấm đầu t
Các lĩnh vực thu hút công nghệ cao, đẩy mạnh xuất khẩu và bảo vệ môi tr-ờng là
đ-ợc khuyến khích. Các lĩnh vực liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia, sức
khỏe cộng đồng, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc thì bị hạn chế và cấm
đầu t
+ Các quy định về bộ máy và chức năng hoạt động trong các doanh nghiệp
có vốn đầu t- n-ớc ngoài nh- thành viên ban quản trị hay vai trò của các đối tác
trong liên doanh.
+ Các quy định về thủ tục thẩm định, quản lý dự án, chế độ báo cáo, hoạt
động quản lý nhà n-ớc trong đầu t- n-ớc ngoài. Nội dung chủ yếu là ban hành
quy định về thủ tục thẩm định dự án đầu t- do cơ quan nào thực hiện, mức độ đơn
giản hóa và minh bạch hóa thủ tục, quy định về quy trình phân cấp thẩm định và
cấp giấy phép đầu t-, quy định bộ máy và thủ tục quản lý dự án và chế độ báo cáo
định kỳ hoặc th-ờng xuyên, chế độ thanh tra các dự án FDI.
-18-

+ Các quy định về thủ tục xử lý tranh chấp và cơ quan xử lý tranh chấp, tính
chất công khai của việc xử lý các tranh chấp, khả năng dẫn chiếu đến các quy định
pháp lý quốc tế khi xử lý tranh chấp trong những tr-ờng hợp nhất định, mức độ
trung lập của cơ quan xử lý tranh chấp và hiệu lực thực hiện các phán quyết của cơ
quan bảo vệ pháp luật đối với hoạt động đầu t- của nhà đầu t- n-ớc ngoài.
+ Các quy định không tiến hành quốc hữu hoá, tr-ng dụng hoặc tịch thu
vốn, tài sản, thu nhập hợp pháp của nhà đầu t- n-ớc ngoài bằng biện pháp hành
chính cùng với vấn đề bồi th-ờng cho các nhà đầu t- n-ớc ngoài khi có sự vi phạm
các quy định của chính sch, p dúng nguyên tắc không hồi tố trong xây dứng
và ban hành các văn bản pháp luật.
+ Các quy định về sự thay đổi trong các chính sách với việc thông báo

tr-ớc, thiết lập đ-ờng dây nóng, tổ chức các diễn đàn và câu lạc bộ doanh nghiệp
có vốn đầu t- n-ớc ngoài để các nhà đầu t- n-ớc ngoài có cơ hội và điều kiện
thuận lợi để nêu ý kiến đề xuất đối với hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách,
thuận lợi trong liên hệ giữa các nhà đầu t- n-ớc ngoài với các cơ quan của chính
phủ có trách nhiệm liên quan.
+ Các quy định đối với việc ký kết các hiệp định quốc tế song ph-ơng và đa
ph-ơng liên quan đến nguồn vốn FDI về th-ơng mại quốc tế, xuất nhập cảnh, lao
động, bảo vệ môi tr-ờng, phát triển các hoạt động xúc tiến đầu t- n-ớc ngoài.
- Nhóm chính sách tài chính:
Nhóm chính sách này bao gồm chính sách thuế và tỷ giá hối đoái, các quy
định về chuyển tiền ra n-ớc ngoài
+ Chính sách thuế bao gồm các quy định về thuế và -u đãi thuế nh- thuế
xuất - nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân cùng với các
quy định về chuyển vốn, lợi nhuận và thu nhập hợp pháp về n-ớc, quy định về
chống rửa tiền và hối lộ ở n-ớc ngoài.
+ Chính sách tiền tệ liên quan đến hoạt động đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài
bao gồm các quy định sử dụng ngoại tệ, quy định về tỷ giá hối đoái, quy định về
chuyển tiền và vay m-ợn tiền[34,18]
-19-

- Nhóm chính sách khác:
+ Các chính sách thuộc nhóm bổ sung cho hai nhóm chính sách trên bao
gồm các quy định về sở hữu nh- tỷ lệ góp vốn và thời gian góp vốn; các quy định
về xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ môi tr-ờng,
chuyển giao công nghệ, sử dụng đất, lao động, thông tin liên lạc.[34;18]
1.1.1.4. Vai trò của chính sách thu hút FDI
Chính sách thu hút FDI có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với n-ớc chủ
nhà mà còn có vai trò đối với các nhà đầu t- n-ớc ngoài và quan hệ quốc tế giữa
n-ớc chủ nhà với các n-ớc đầu t [34;18]
- Đối với n-ớc tiếp nhận dòng vốn đầu t-:

Việc hoạch định và thực thi chính sách thu hút FDI đã góp phần tạo ra một
khung khổ pháp lý ổn định để thu hút và điều tiết nguồn vốn FDI theo mục tiêu
của n-ớc chủ nhà. Bên cạnh đó chính sách thu hút FDI là sự thể hiện rõ ràng thái
độ và quan điểm của chính phủ n-ớc chủ nhà đối với thu hút FDI. Chính sách thu
hút FDI bao gồm các quy định của chính phủ n-ớc chủ nhà về lĩnh vực đầu t-,
ph-ơng thức tổ chức thực hiện cũng nh- -u đãi và bảo hộ đối với nguồn vốn FDI
nhằm thực hiện mục đích của n-ớc chủ nhà. Chính sách thu hút FDI đ-ợc thực thi
là công cụ để bảo vệ vị trí và quyền lợi của n-ớc chủ nhà cũng nh- các doanh
nghiệp có vốn đầu t- n-ớc ngoài. Việc hoạch định và thực thi chính sách thu hút
FDI là động lực để chính phủ n-ớc chủ nhà ban hành các chính sách khác có liên
quan từ đó tạo ra một môi tr-ờng pháp lý chặt chẽ và có lợi cho các nhà đầu t-
n-ớc ngoài đồng thời có lợi cho n-ớc chủ nhà.
Chính sách thu hút FDI bám sát nhu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội
của đất n-ớc sẽ tạo điều kiện cho chính phủ n-ớc chủ nhà huy động các nguồn lực
đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài nh- vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý (mà những
nguồn lực này ở trong n-ớc hoặc không có hoặc bị thiếu hụt) một cách hiệu quả
phù hợp định h-ớng phát triển chung và giúp chính phủ n-ớc chủ nhà đạt đ-ợc
mục tiêu cho các chiến l-ợc phát triển của mình.
Bên cạnh đó, việc thu hút FDI cũng là căn cứ để cho các chính phủ điều tiết
các nguồn lực trong n-ớc vào các ngành, vùng một cách hợp lý đảm bảo yêu cầu
-20-

quy hoạch các nguồn lực đó. Kết quả này là cơ sở để đảm bảo tính nhất quán và
ổn định, đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu t- n-ớc ngoài và khai thác đ-ợc lợi
thế so sánh của n-ớc tiếp nhận dòng vốn đầu t- này cũng nh- hình thành một cơ
cấu đầu t- hợp lý, đáp ứng yêu cầu tăng tr-ởng kinh tế bền vững của n-ớc chủ
nhà.
Chính sách thu hút FDI hấp dẫn các nhà đầu t- n-ớc ngoài sẽ tạo ra lợi thế
cạnh tranh cho n-ớc chủ nhà trong bối cảnh các n-ớc cạnh tranh mạnh mẽ với
nhau nhằm thu hút nguồn vốn này. Chính sách thu hút FDI mang lại lợi ích cho

n-ớc chủ nhà và n-ớc đầu t-, là động lực để gia tăng mối quan hệ quốc tế giữa
n-ớc chủ nhà và các n-ớc khác trên thế giới, tạo điều kiện cho n-ớc chủ nhà khai
thác các lợi thế bên ngoài lãnh thổ và nâng cao vị thế chính trị trong cộng đồng
quốc tế.
- Đối với các nhà đầu t- n-ớc ngoài:
Chính sách thu hút FDI giữ vai trò quan trọng đối với các nhà đầu t- n-ớc
ngoài bởi các nhà đầu t- n-ớc ngoài là đối t-ợng chịu tác động trực tiếp của việc
hoạch định và điều chỉnh chính sách thu hút FDI. Chính sách thu hút FDI tác động
trực tiếp đến sở hữu vốn, quyền sở hữu trí tuệ và lợi nhuận của các nhà đầu t-
n-ớc ngoài khi đầu t- trên lãnh thổ quốc gia tiếp nhận nguồn vốn đầu t
Chính sách thu hút FDI là căn cứ để các nhà đầu t- n-ớc ngoài xem xét lợi
ích thu đ-ợc từ các dự án đầu t- nh- việc lựa chọn đối tác kinh doanh, lĩnh vực
đầu t- và hình thức đầu t- một cách hiệu quả. Chính sách kể trên tác động đến
chiến l-ợc đầu t- của các công ty xuyên quốc gia đồng thời là cơ sở pháp lý để
các nhà đầu t- n-ớc ngoài giải quyết tranh chấp phát sinh trong n-ớc và quốc tế
khi đầu t- đồng thời cũng là cơ sở quan trọng để bảo vệ tài sản và những lợi ích
hợp pháp của các nhà đầu t- n-ớc ngoài, từ đó các nhà đầu t- n-ớc ngoài có niềm
tin tr-ớc các quyết định đầu t- của họ.
- Các nhà đầu t- trong n-ớc:
Chính sách thu hút FDI đã góp phần hoàn thiện khung khổ pháp lý trong
lĩnh vực đầu t-, tạo ra một môi tr-ờng đầu t- trong n-ớc thuận lợi cho các nhà đầu
-21-

t- n-ớc ngoài và các nhà đầu t- trong n-ớc. Các nhà đầu t- trong n-ớc dựa vào
chính sách thu hút FDI để lựa chọn các nhà đầu t- n-ớc ngoài làm đối tác liên
doanh.
Chính sách thu hút FDI không chỉ bảo hộ quyền lợi hợp pháp cho các nhà
đầu t- n-ớc ngoài mà còn tạo ra sự bình đẳng trong ứng xử của chính phủ đối với
các nhà đầu t- n-ớc ngoài cũng nh- với các nhà đầu t- trong n-ớc.
1.1.2. Quy trình hoạch định và điều chỉnh chính sách thu hút FDI

1.1.2.1. Những vấn đề chung của hoạch định và điều chỉnh chính sách thu hút FDI
Để thu hút đ-ợc nguồn FDI, Nhà n-ớc phải quản lý thật tốt nguồn vốn này
thông qua việc xây dựng và thực thi chính sách thu hút FDI có hiệu lực và hiệu
quả. Muốn vậy, Nhà n-ớc phải giải quyết đ-ợc những vấn đề sau đây[32;44]:
- Phân tích thực trạng và tình thế của đất n-ớc:
Tr-ớc hết Nhà n-ớc phải có sự phân tích đầy đủ thực trạng của đất n-ớc nói
chung và thực trạng của FDI nói riêng: Những bất cập của cơ chế, chính sách;
Những tác động tiêu cực của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội; Sự suy giảm niềm
tin, hay giảm sút l-ợng vốn FDI. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng phân tích tình thế
đất n-ớc từ đó tính toán các khả năng và đ-a ra các đối sách thích hợp.
- Dự đoán các biến động có thể xảy ra trong t-ơng lai:
Xuất phát từ mối quan hệ giữa các khối quốc gia ở các khu vực và trên thế
giới, bao gồm các khối liên kết công khai hoặc không công khai với những ý đồ và
mục tiêu của họ để tính tới tất cả các khả năng. Trên cơ sở này, mới có thể điều
chỉnh chính xác việc phân tích tình thế ở trên và tiếp tục tiến hành các b-ớc tiếp
theo:
+ Thứ nhất: xác định các khối liên kết, các trung tâm thế lực quốc tế về mục
tiêu, ý đồ, thống nhất, mâu thuẫn, từ đó dự đoán các khả năng có thể xảy ra.
+ Thứ hai: Tính toán phản ứng dây chuyền tác động của các khối n-ớc và
các trung tâm quyền lực về kinh tế, quốc phòng, chính trị, khoa học - công nghệ
để đ-a ra dự đoán về các biến động về mặt đối ngoại trong t-ơng lai.


-22-

- Xác định mục tiêu phát triển :
Mục tiêu là cái đích cần phải đạt tới (về số l-ợng, chất l-ợng, quy mô, cơ
cấu và thời hạn), sự tính toán mục tiêu phải dựa trên căn cứ là xác định mức độ đã
đạt của vấn đề nghiên cứu, mức độ có thể và cần phải đạt đ-ợc trong t-ơng lai trên
cơ sở đã cân nhắc kỹ các ph-ơng tiện, các khả năng có thể huy động để đạt mức

độ này.
- Cơ chế thực hiện chính sách:
Tổ chức thực hiện chính sách về thực chất là biến ý đồ, mục tiêu quản lý thể
hiện trong chính sách thành hiện thực. Hay nói cách khác là phải giải đáp đ-ợc
những câu hỏi sau: mục tiêu cụ thể mà chính sách cần phải đạt tới là nh- thế nào?
Các nguồn lực (ngân sách, con ng-ời ) có thể huy động là bao nhiêu? Thời gian
thực hiện chính sách là bao lâu?
+ Thứ nhất: Phải tuân thủ các điều kiện tiên quyết để thực hiện chính sách
Một là: Phải xác định mục tiêu cụ thể để biến chính sách thành hiện thực,
tránh tình trạng chung chung.
Hai là: Các nguồn lực đ-ợc huy động vào việc thực hiện chính sách bao
gồm ngân sách, sự tham gia của đối t-ợng phải chịu tác động của chính sách và
các nguồn tài trợ quốc tế (tuy nhiên phải đề phòng các ý đồ xấu).
Ba là: Để xác định thời hạn của việc thực hiện chính sách thì cần thiết phải
có ý kiến của các chuyên gia. Thông th-ờng thời gian thực hiện chính sách kéo
dài từ 3 đến 25 năm.
+ Thứ hai: Lựa chọn cơ quan thực hiện chính sách. Bởi vì, các chính sách là các
ph-ơng tiện quản lý của nhà n-ớc. Do đó, nó phải do các cơ quan Nhà n-ớc thực
hiện. Mỗi một chính sách th-ờng đề cập đến nhiều phạm vi và chức năng quản lý
xã hội nên có nhiều cơ quan đứng ra thực hiện. Trong đó, một cơ quan có trách
nhiệm nhiều hơn đ-ợc Nhà n-ớc uỷ quyền thống nhất điều phối. Chính vì vậy,
Nhà n-ớc khi lựa chọn cơ quan thực hiện chính sách phải dựa trên những căn cứ
nhất định và các cơ quan phối hợp để thực hiện chính sách.
+ Thứ ba: Xác định các đối t-ợng chịu sự tác động của chính sách. Trên thực tế,
xã hội có nhiều tầng lớp dân c- khác nhau, nên chính sách không tác động nh-
nhau mà có những tác động khác nhau. Để thực hiện chính sách một cách có hiệu
-23-

quả, chính phủ phải xác định các đối t-ợng đó. Các nhóm đối t-ợng bao gồm:
nhóm thu lợi trực tiếp của việc thực hiện chính sách, nhóm đối t-ợng thu lợi gián

tiếp, nh-ng cũng có những đối t-ợng vừa thu lợi, vừa phải chịu những thiệt hại
nhất định và còn có nhóm đối t-ợng không những không đ-ợc h-ởng lợi ích mà
còn bị hạn chế, ngoài ra còn có nhóm đối t-ợng lợi dụng chính sách để trục lợi, vi
phạm pháp luật.
1.1.2.2. Quy trình hoạch định chính sách thu hút FDI
Việc đề cập đến quy trình hoạch định chính sách thu hút FDI để đảm bảo
tính hệ thống, logic và làm rõ hơn cơ sở lý luận về điều chỉnh chính sách thu hút
FDI. Vì vậy, phần lý luận này đ-ợc giới thiệu khái quát để đạt mục đích nghiên
cứu kể trên.
Để đảm bảo việc ban hành và thực thi chính sách thu hút FDI có hiệu quả
đáp ứng những mục tiêu và yêu cầu đặt ra thì việc hoạch định chính sách thu hút
FDI giữ một vai trò rất quan trọng. Vì vậy, việc hoạch định chính sách thu hút FDI
đ-ợc tuân theo một quy trình chặt chẽ gồm các khâu kế tiếp nhau và tác động qua
lại lẫn nhau. Các khâu của quy trình hoạch định chính sách thu hút FDI có thể
khác nhau ở mỗi n-ớc nh-ng nhìn chung quy trình hoạch định của các n-ớc phải
thực hiện theo những khâu cơ bản sau:[34;11]
Xác định những yêu cầu phải thực hiện
- Yêu cầu những nguồn lực của FDI:
Những nguồn lực do FDI đ-a đến nh-: vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản
lý, mạng l-ới phân phối chỉ mang lại hiệu quả khi đáp ứng đ-ợc yêu cầu của đất
n-ớc. Chính vì vậy chính sách thu hút FDI phải nắm bắt đ-ợc các yêu cầu này nh-
quy mô vốn cần đầu t- cho đất n-ớc, cơ cấu đầu t- của nguồn vốn FDI, khả năng
cung ứng vốn của các công ty của các n-ớc đi đầu t Bên cạnh đó, chính sách
FDI cũng phải xác định cho đ-ợc luồng vốn vào và luồng vốn ra. Chính sách thu
hút FDI cũng phải xác định đ-ợc nhu cầu về thay đổi công nghệ, khả năng chuyển
giao công nghệ của các n-ớc đầu t- và khả năng hấp thụ công nghệ của các doanh
nghiệp trong n-ớc. Các nguồn lực khác cũng phải nằm trong khả năng dự báo của
chính sách thu hút FDI.


×