Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT - FUJITSU (VFT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 87 trang )



ii

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vi
MỞ ĐẦU vii
Chƣơng 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY 1
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1
1.1.1. Khái niệm vốn 1
1.1.2. Phân loại vốn 3
1.1.2.1 Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn 4
1.1.2.2 Phân loại theo nguồn hình thành 9
1.1.2.3 Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn 12
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 13
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 13
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn tại
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay 14
1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 15
1.2.2.2 Tỷ suất lợi nhuận 16
1.2.2.3 Tốc độ luân chuyển Vốn lưu động 17
1.2.2.4 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán 18
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 19
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp 19


1.3.1.1. Cơ cấu vốn 19
1.3.1.2. Chi phí vốn 20


iii

1.3.1.3. Thị trường của doanh nghiệp 21
1.3.1.4. Nguồn vốn 22
1.3.1.5. Rủi ro kinh doanh 23
1.3.1.6. Các nhân tố khác 24
1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường 27
Chƣơng 2 : ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH CÁC HỆ THỐNG VIỄN THÔNG VNPT-FUJITSU (VFT) 29
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH CÁC HỆ THỐNG
VIỄN THÔNG VNPT-FUJITSU (VFT) …29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty 29
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 30
2.1.2.1. Chức năng 31
2.1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn 31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 32
2.1.3.1. Ban giám đốc 33
2.1.3.2 Phòng Tổ chức Hành chính 33
2.1.3.3. Phòng kế hoạch kinh doanh 34
2.1.3.4 Phòng lắp đặt và chăm sóc khách hàng 34
2.1.3.5 Phòng sản xuất 35
2.1.3.6 Phòng kế toán 35
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY VFT …36

2.2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của VFT từ năm 2007 đến 2009 36
2.2.2. Cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn của Công ty VFT 38
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty VFT 45
2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty VFT 51


iv

2.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty VFT 56
2.2.6. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty VFT 64
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY VFT 67
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG
NHỮNG NĂM TỚI 67
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY VFT 68
3.2.1. Chủ động xây dựng vốn sản xuất kinh doanh 69
3.3.2. Tiến hành nâng cấp và đổi mới một cách có chọn lọc TSCĐ trong
thời gian tới 70
3.2.3. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu 71
3.2.4. Quản lý chặt chẽ hơn nữa hàng tồn kho 72
3.2.5. Chú trọng tìm kiếm thị trường ổn định, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
72
3.2.6. Giảm thiểu chi phí quản lý của doanh nghiệp 73

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 75
3.3.1. Về phía Nhà nước 75
3.3.2. Về phía Tập đoàn BCVT Việt Nam 75


KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79




v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
01
BCTC
Báo cáo tài chính
02
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
03
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
04
SXKD
Sản xuất kinh doanh
05
TS
Tài sản
06
TSCĐ
Tài sản cố định

07
TSLĐ
Tài sản lưu động
08
TSNH
Tài sản ngắn hạn
09
VCSH
Vốn chủ sở hữu
10
VFT
Công ty TNHH các hệ thống Viễn
thông VNPT-FUJITSU
11
WACC
Chi phí bình quân gia quyền của vốn
12
XHCN
Xã hội chủ nghĩa




vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh của VFT từ 2008 đến 2010 37
Bảng 2.2: Nguồn hình thành vốn sản xuất kinh doanh của VFT 38
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản SXKD của VFT 40

Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty VFT 43
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của VFT 46
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn SXKD của VFT 48
Bảng 2.7: Cơ cấu tài sản cố định hữu hình của VFT 52
Bảng 2.8: Tình hình khấu hao tài sản cố định của VFT 53
Bảng 2.9: Tình trạng kỹ thuật của TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của VFT 54
Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng vốn cố định từ năm 2008 đến năm 2010. 55
Bảng 2.11: Kết cấu vốn lưu động của công ty VFT từ 2008 đến 2010 57
Bảng 2.12: Tình hình thanh toán của công ty 60
Bảng 2.13: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty VFT 61

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty VFT 32





vii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần đến vốn, vậy Vốn là gì và được
sử dụng vốn như thế nào?, các yếu tố tác động đến vốn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp? Đó là hàng loạt những câu hỏi tạo nên
tính cấp thiết chọn đề tài nghiên cứu.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn càng có vị trí quan trọng
trong mọi doanh nghiệp nói chung và trong Công ty TNHH các hệ thống Viễn

thông VNPT-FUJITSU (VFT) nói riêng. Sự biến động của thị trường, sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trong nước, nước ngoài và đặc biệt là các doanh
nghiệp liên doanh như Công ty TNHH các hệ thống Viễn thông VNPT-
FUJITSU (VFT) đã đòi hỏi phải tìm cách nâng cao hiệu quả sưu dụng vốn.
Xuất phát từ thực tế và những câu hỏi đặt ra trên đây mà đã có rất nhiều
cầu trả lời khác nhau, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty TNHH các hệ thống Viễn thông VNPT-FUJITSU
(VFT)” để tạo thêm một tiếng nói chung làm sang tỏ vấn đề trên.
2. Tình hình nghiên cứu
Vốn và hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề được đề cập nhiều trong các bài
báo, khoá luận gần đây, vì nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong những
nhân tố quan trọng của việc sắp xếp, đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Có rất nhiều bài báo trên thông tin đại chúng đã đưa ra một số gợi ý để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nói chung nhưng chưa đi
sâu vào phân tích và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp cụ thể.
Trên thực tế cũng có rất nhiều tác giả đã thành công khi viết luận văn
thạc sỹ về đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xxx”
nhưng chưa có một đề tài nào viết về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty


viii

TNHH các hệ thống Viễn thông VNPT-FUJITSU (VFT). Đây cũng chính là
lý do em chọn đề tài này để viết về công ty TNHH các hệ thống Viễn thông
VNPT-FUJITSU (VFT) – Công ty mà em đang tham gia công tác cũng như
cống hiến một phần sức lực của mình để góp nên sự thành công trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty VFT.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích của đề tài là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty TNHH các hệ thống Viễn thông VNPT-FUJITSU (VFT) dựa trên cơ sở
phân tích thực trạng sử dụng vốn tại Công ty TNHH các hệ thống Viễn thông
VNPT-FUJITSU (VFT). Bên cạnh đó, luận văn còn đề xuất đưa ra một số giải
pháp để hoàn thiện thêm việc hoạt động sử dụng vốn tại công ty VFT để đáp
ứng yêu cầu phát triển của Công ty trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn trong các doanh nghiệp sản xuất.
+ Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Quá trình hoạt động của Công ty
TNHH các hệ thống Viễn thông VNPT-FUJITSU (VFT) từ năm 1997 (năm
thành lập) đến nay (2009).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp tổng hợp phân tích, so sánh các
số liệu của các năm của Công ty. Đồng thời sử dụng phương pháp thống kê để
đánh giá sự biến động qua các năm của Công ty.
6. Những đóng góp của luận văn
+ Việc sử dụng đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
TNHH các hệ thống Viễn thông VNPT-FUJITSU (VFT)” với mong muốn
góp phần nhỏ bé trình độ của bản thân nhằm cung cấp các thông tin về vốn,
phân tích các thông tin đó để áp dụng vào tình hình kinh tế cạnh tranh ngày


ix

càng gay gắt.
+ Góp phần làm rõ hơn về lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
trong các doanh nghiệp nói chung.
+ Đánh giá thực trạng về tình hình sử dụng vốn tại Công ty TNHH các
hệ thống Viễn thông VNPT-FUJITSU (VFT).

+ Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
VFT.
7. Bố cục của luận văn
Kết cấu của đề tài này bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp hiện nay
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH các hệ
thống Viễn thông VNPT-FUJITSU (VFT)
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty TNHH các hệ thống Viễn thông VNPT-FUJITSU (VFT)


1

CHƢƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

Vốn đối với doanh nghiệp có thể ví như máu đối với cơ thể con người.
Cơ thể không có máu sẽ không thể tồn tại cũng như doanh nghiệp không có
vốn hoạt động sẽ không thể hoạt động. Bán thân khi một doanh nghiệp ra đời
đều có một lượng vốn nhất định để thực hiện hoạt động kinh doanh theo
ngành nghề đăng ký, và để doanh nghiệp tồn tại và phát triển chính là việc sử
dụng đồng vốn của mình sao cho hiệu quả. Việc sử dụng vốn hiệu quả là vấn
đề luôn tồn tại trong mọi cá nhân, doanh nghiệp, ngành, quốc gia trên toàn thế
giới. Trong luận văn của mình tôi xin giới hạn phạm vi nghiên cứu về hiệu
quả sử dụng vốn trong Công ty TNHH các hệ thống Viễn thông VNPT-
FUJITSU (VFT) nơi công tác của tác giả.
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm vốn

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp
nào muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh,
đây là một trong ba yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt
động của mình, nhiều quan niệm về vốn, như :
Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được ném vào lưu thông nhằm mục
đích kiếm lời, tiền đó được sử dụng muôn hình muôn vẻ. Nhưng suy cho cùng
là để mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động, nhằm hoàn
thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu
về số tiền lớn hơn ban đầu. Do đó vốn mang lại giá trị thặng dư cho doanh
nghiệp. Quan điểm này đã chỉ rõ mục tiêu của quản lý là sử dụng vốn, nhưng
lại mang tính trừu tượng, hạn chế về ý nghĩa đối với hạch toán và phân tích
quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Theo nghĩa hẹp thì: Vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi


2

doanh nghiệp, mỗi quốc gia.
Theo nghĩa rộng thì: vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí
để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến
thức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, sự khéo léo về trình độ
quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý
nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh
tế thị trường. Tuy nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn
phức tạp nhất là khi nước ta trình độ quản lý kinh tế còn chưa cao và pháp
luật chưa hoàn chỉnh.
Theo quan điểm của Mác thì: vốn (tư bản) không phải là vật, là tư liệu
sản xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị
thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê[ ]. Để tiến hành sản xuất,

nhà tư bản ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra
các yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong
việc tạo ra giá trị thặng dư. Mác chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản
khả biến. Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản
xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng,) mà giá trị của nó được chuyển nguyên
vẹn vào sản phẩm. Còn tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình
thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về lượng, tăng lên do sức lao
động của hàng hoá tăng.
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn (Kinh
tế học) thì: vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để
tạo ra hàng hoá và dịch vụ khác[4, 212]. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản
thân vốn là một hàng hoá nhưng được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh
doanh tiếp theo. Quan điểm này đã cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và
trạng thái biểu hiện của vốn, nhưng hạn chế cơ bản là chưa cho thấy mục đích
của việc sử dụng vốn.
Một số nhà kinh tế học khác lại cho rằng: Vốn có nghĩa là phần lượng


3

sản phẩm tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư, để đẩy
mạnh sản xuất tiêu dùng trong tương lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh
động cơ về đầu tư nhiều hơn là nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn. Do
vậy quan điểm này cũng không đáp ứng được nhu cầu nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cũng như phân tích vốn.
Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện
được vai trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích
nghiên cứu cụ thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên
phương diện hạch toán và quản lý, các quan điểm đó chưa đáp ứng được đầy
đủ các yêu cầu về quản lý đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Trên cơ sở phân tích các quan điểm về vốn ở trên, khái niệm cần thể hiện
được các vấn đề sau đây:
- Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập
quốc dân được tái đầu tư, để phân biệt với vốn đất đai, vốn nhân lực.
- Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh là tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ) và tài sản tài
chính (tiền mặt gửi ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán) là cơ sở để ra
các biện pháp quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
- Phải thể hiện được mục đích sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích
kinh tế, lợi ích xã hội mà vốn đem lại, vấn đề này sẽ định hướng cho quá trình
quản lý kinh tế nói chung, quản lý vốn doanh nghiệp nói riêng.
Từ những vấn đề nói trên,có thể nói quan niệm về vốn là: phần thu nhập
quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính được cá nhân, các doanh
nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá
lợi ích.
1.1.2. Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại
vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên Đó
là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng


4

vấn đề đặt ra là chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn
liền với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt mục
tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các
định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản
xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại vốn, phân loại vốn
có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà

doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều cách
phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có các cách phân loại
vốn khác nhau.
1.1.2.1. Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn
a) Vốn cố định:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của nguồn vốn cố định
được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì
vậy, việc nghiên cứu về nguồn vốn cố định trước hết phải dựa trên cơ sở tìm
hiểu về tài sản cố định.
* Tài sản cố định:
Căn cứ vào tính chất và tác dụng trong khi tham gia vào quá trình sản
xuất, tư liệu sản xuất được chia thành hai bộ phận là đối tượng lao động và tư
liệu lao động. Đặc điểm cơ bản của tư liệu lao động là chúng có thể tham gia
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào chu kỳ sản xuất. Trong qúa trình đó,
mặc dù tư liệu lao động sản xuất có thể bị hao mòn nhưng chúng vẫn giữ
nguyên hình thái vất chất ban đầu. Tư liệu sản xuất chỉ có thể được đem ra
thay thế hay sửa chữa lớn, thay thế khi mà chúng bị hư hỏng hoàn toàn hoặc
chúng không còn mang lại giá trị kinh tế cho doanh nghiệp.
Tài sản cố định phải là những vật phẩm thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, trong một quan hệ sản xuất nhất định. Bản thân tính sử dụng lâu dài
và chi phí cao vẫn chưa có thể là căn cứ duy nhất để xác định tài sản cố định
nếu nó không gắn liền với một quyền sở hữu thuộc về một doanh nghiệp, một


5

cơ quan, hợp tác xã
Theo quy định hiện hành thì những tư liệu lao động nào đảm bảo đáp
ứng đủ hai điều kiện sau thì sẽ được coi là tài sản cố định:
+ Giá trị của chúng >= 10.000.000 đồng

+ Thời gian sử dụng >= 1 năm
Để tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý tài sản cố định cũng như
vốn cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng chúng thì cần có các phương án
tuyển chọn và phân loại chúng:
* Phân loại tài sản cố định là việc chia tổng số tài sản cố định ra từng
nhóm, bộ phận khác nhau dựa vào các tiêu chuẩn khác nhau:
+ Tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: loại này bao
gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình:
- Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu được biểu hiện bằng hình
thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật
kiến trúc Những tài sản cố định này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu
độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản có liên kết với nhau
để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Nhằm một mục tiêu quan trọng nhất là đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
- Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái
vật chất nhưng xác định giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc là cho các đối tượng
khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình ví dụ như:
chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về sử dụng đất, chi phí thu mua bằng
phát minh sáng chế, nhãn hiệu thương mại
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc
phòng
+ Tài sản cố định mà doanh nghiệp bảo quản và cất giữ hộ Nhà nước.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được vị trí quan trọng


6

của tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua đó

doanh nghiệp đưa ra những chính sách hợp lý nhằm đầu tư vào tài sản một
cách hợp lý.
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp mà chúng
được chia ra thành:
- Tài sản cố định đang sử dụng
- Tài sản cố định chưa cần dùng
- Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý
Cách phân loại này phần nào giúp cho doanh nghiệp có thể hiểu và kiểm
soát dễ dàng các tài sản cuả mình.
* Vốn cố định của doanh nghiệp:
Việc đầu tư thành lập một doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố cấu thành
như; xây dựng nhà phân xưởng, nhà làm việc và nhà quản lý, lắp đặt hệ thống
máy móc thiết bị chế tạo sản phẩm Doanh nghiệp chỉ có thể đưa vào hoạt
động sản xuất kinh doanh khi mà nó đã hoàn thành các công đoạn trên. Thì
lúc này vốn đầu tư đã được chuyển sang vốn cố định của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn đầu tư của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư ứng
trước của tài sản của doanh nghiệp; đặc điểm của nó được luân chuyển từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và một vòng
tuần hoàn của tài sản cố định chỉ kết thúc khi mà nó hết thời hạn sử dụng
đồng thời nó sẽ mang lại một phần lợi nhuận nhất định cho doanh nghiệp.
Việc đầu tư để mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp phần nào phụ thuộc vào
quyết định đầu tư của doanh nghiệp, đồng nó cũng mang lại một thế mạnh
cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
b) Vốn lưu động.
*Vốn lưu động:
Có rất nhiều hình thái mà vốn lưu động có thể chuyển đổi như: T-H-
T/,H-T-H/. Tức là nó được chuyển hoá từ tiền sang hàng hoá sau đó nó trở về
trạng thái ban đầu sau khi đã phát triển được một vòng tuần hoàn và qua đó



7

nó sẽ mang lại cho doanh nghiệp số lãi hay không có lời thì điều này còn phụ
thuộc vào sự quyết đoán trong kinh doanh của chủ doanh nghiệp.Vậy thì, vốn
của doanh nghiệp có thể hiểu là số tiền ứng trước về tài sản lưu động của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián
đoạn.
Vậy vốn cần được quản lý và sử dụng tốt điều này sẽ mang lại cho doanh
nghiệp nhiều điều kiện trên thị trường. Một doanh nghiệp được đánh giá là
quản lý vốn lưu động tốt, có hiệu quả khi mà doang nghiệp biết phân phối vốn
một cách hợp lý cho các quyết định đầu tư của mình và qua đó thì nó sẽ mang
lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Nhưng để quản lý vốn đạt hiệu quả thì
doanh nghiệp phải có sự nhận biết các bộ phận cấu thành của vốn lưu động,
trên cơ sở đó ra các biện pháp quản lý phù hợp với từng loại.
Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh vốn lưu động bao gồm:
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ
cho quá trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ, bán thành
phẩm tự gia công chế biến.
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là bộ phận vốn dùng để mua
nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế dự trữ và chuẩn bị dùng cho hoạt động sản
xuất.
- Vốn lưu động dùng cho quá trình lưu thông: là bộ phận dùng cho quá
trình lưu thông như: thành phẩm, vốn tiền mặt
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm:
- Vốn vật tư hàng hoá: là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phảm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn.

Các doanh nghiệp dù hoạt động theo mô hình nào, to hay nhỏ thì một


8

nhu cầu không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp đó là vốn. Nó là tiền
đề cho quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn có giấy phép để hoạt động
sản xuất kinh doanh thì cần phải chứng minh được một trong các yếu tố cơ
bản đó là vốn ( điều này đã được nhà nước quy định cho từng loại hình doanh
nghiệp) khi đó thì địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Ngược
lại, thì doanh nghiệp sẽ không đủ điều kiện để hoạt động. Tuy nhiên không
phải khi đã có được giấy phép kinh doanh thì doanh nghiệp muốn kinh doanh
như thế nào cũng được mà trong thời gian đó thì doanh nghiệp luôn phải đáp
ứng được mọi nhu cầu về vốn theo quy định nếu không thì doanh nghiệp thu
hồi giấy phép hay tuyên bố giải thể, phá sản, sát nhập Như vậy có thể coi
vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong các vấn đề của doanh nghiệp nhằm
đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.
Về mặt kinh tế: Khi các doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu về vốn thì doanh
nghiệp đó có khả năng chủ động trong các hình thức kinh doanh, thay đổi
công nghệ, mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho kinh doanh, điều này
khá quan trọng vì nó sẽ giúp doanh nghiệp hạ được giá thành sản phẩm, đáp
ứng được nhu cầu tiêu dùng trong xã hội.
Có thể nhận thấy được vai trò quan trọng của vốn đối với các doanh
nghiệp. Nhờ có nó mà các doanh nghiệp có thể thay đổi được trang thiết bị,
mở rộng quy mô sản xuất trong thời gian ngắn. Nó mang lại cho doanh
nghiệp được nhiều lợi thế như; cải tiến được mẫu mã, giảm giá thành sản
phẩm, giảm được sức lao động cho nhân công mà vẫn đáp ứng được chất
lượng của sản phẩm và nhu cầu của thị trường điều mà các doanh nghiệp luôn
mong muốn. Nhờ đó mà các doanh nghiệp sẽ đáp ứng được nhu cầu của thị

trường, nâng cao uy tín của mình trên thương trường mà vẫn mang lại hiệu
quả kinh tế cho các nhà đầu tư.



9

1.1.2.2. Phân loại theo nguồn hình thành
a) Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn
liên doanh, liên kết và thông qua đó doanh nghiệp không phải cam kết thanh
toán. Do vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
* Vốn pháp định:
Vốn pháp định là số vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có khi muốn
hình thành doanh nghiệp và số vốn này được nhà nước quy định tuỳ thuộc vào
từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà
Nước, số vốn này được ngân sách nhà nước cấp.
* Vốn tự bổ xung:
Thực chất loại vốn này là số lợi nhuận chưa phân phối (lợi nhuận lưu trữ
) và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ xí nghiệp ( Quỹ
phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển . . . )
* Vốn chủ sở hữu khác:
Đây là loại vốn mà số lượng của nó luôn có sự thay đổi bởi vì do đánh
giá lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách cấp kinh phí,
do các đơn vị thành viên nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng cơ bản.
b) Vốn huy động của doanh nghiệp:
Ngoài các hình thức vốn do nhà nước cấp thì doanh nghiệp còn một loại
vốn mà vai trò của nó khá quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường đó
là vốn huy động. Để đạt được số vốn cần thiết cho một dự án, công trình hay
một nhu cầu thiết yếu của doanh nghiệp mà đòi hỏi trong một thời gian ngắn

nhất mà doanh nghiệp không đủ số vốn còn lại trong doanh nghiệp thì đòi hỏi
doanh nghiệp phải có sự liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu hay huy
động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ hay các hình thức khác.
* Vốn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các
cá nhân hay các đơn vị kinh tế độc lập nhằm tạo lập và tăng thêm nguồn vốn.


10

Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng là rất quan trọng đối với
doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng
ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở hợp
đồng tín dụng giữa Ngân hàng và Doanh nghiệp.
Vốn vay trên thị trường chứng khoán. Tại các nền kinh tế có thị trường
chứng khoán phát triển, vay vốn trên thị trường chứng khoán là một hình thức
huy động vốn cho doanh nghiệp. Thông qua hình thức này thì doanh nghiệp
có thể phát hành trái phiếu, đây là một hình thức quan trọng để sử dụng vào
mục đích vay dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc phát hành trái phiếu giúp cho doanh nghiệp có thể huy động số
vốn nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
* Vốn liên doanh liên kết:
Doanh nghiệp có thể kinh doanh liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp
khác nhằm huy động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là hình
thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, liên
kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa các bên tham gia
nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm điều này
cũng có nghĩa là uy tín của công ty sẽ được thị trường chấp nhận. Doanh
nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc và thiết bị nếu như trong hợp đồng liên
doanh chấp nhận việc góp vốn bằng hình thức này.

* Vốn tín dụng thương mại:
Tín dụng thương mại là khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng
trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng
thương mại luôn gắn với một lượng hàng hoá cụ thể, gắn với một hệ thống
thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của hệ thống thanh toán, cuả chính
sách tín dụng khác hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Đây là một phương
thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở
rộng cơ hội hợp tác làm ăn của doanh nghiệp trong tương lai. Tuy nhiên


11

khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp
biết quản lý một cách có hiệu quả thì nó sẽ góp phần rất lớn vào nhu cầu vốn
lưu động của doanh nghiệp.
* Vốn tín dụng thuê mua:
Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một phương thức giúp
cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là phương thức tài trợ thông
qua hợp đồng thuê giữa người cho thuê và doanh nghiệp. Người thuê sử dụng
tài sản và phải trả tiền thuê cho người thuê theo thời hạn mà hai bên đã thoả
thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản.
Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận
hành và thuê tài chính:
* Thuê vận hành:
Phương thức thuê vận hành (thuê hoạt động) là phương thức thuê ngắn
hạn tài sản. Hình thức này có các đặc trưng sau:
- Thời hạn thuê ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài sản,
điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong thời gian ngắn.
Người thuê chỉ việc việc trả tiền theo thỏa thuận, người cho thuê phải

đảm bảo mọi chi phí vận hành của tài sản như phí bảo trì, bảo hiểm thuế tài
sản . . .cùng với mọi rủi ro vô hình của tài sản.
- Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt động có tính chất
thời vụ và nó đem lại cho bên thuê lợi thế là không phải phản ánh loại tài sản
này vào sổ sách kế toán.
* Thuê tài chính:
Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng thưong mại trung hạn
và dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường
mua tài sản, thiết bị mà người cần thuê và đã thương lượng từ truớc các điều
kiện mua tài sản từ người cho thuê và đã thương lượng từ trước các điều kiện
mua tài sản từ người cho thuê. Thuê tài chính có hai đặc trưng sau:


12

Thời hạn thuê tài sản của bên phải chiếm phần lớn hữu ích của tài sản và
hiện giá thuần của toàn bộ của các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những
chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên thuê, các loại chi phí bảo
dưỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản, cũng như các rủi ro khác đối với
tài sản do bên thuê phải chịu cũng tương tự như tài sản của Công ty.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là tiền đề để
cho doanh nghiệp có thể lựa chọn và sử dụng hợp lý nguồn tài trợ tuỳ theo
loại hình sở hữu, nghành nghề kinh doanh, quy mô trình độ quản lý, trình độ
khoa học kỹ thuật cũng như chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc quản lý vốn ở các doanh nghiệp trọng tâm
cần đề cập đến là họat động luân chuyển vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các
hình thức khác nhau của tài sản và hiệu quả vay vòng vốn. Vốn cần được nhìn
nhận và xem xét dưới trạng thái động với quan điểm hiệu quả.
1.1.2.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguốn

vốn của doanh nghiệp bao gồm:
 Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để
tài trợ cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ
sở hữu và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó:
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ
kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.
 Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu
động tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng,
tạm ứng, người mua vừa trả tiền
Như vậy, ta có:
TS = TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên


13

Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời
gian về vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của
mình một cách thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài
trợ cho tài sản cố định.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất
trong quá trình SXKD với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền sản xuất nào nói chung
và mối quan tâm của DN nói riêng, đặc biệt nó đang là vấn đề cấp bách mang
tính thời sự đối với các DN nhà nước Việt nam hiện nay. Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn vừa là câu hỏi, vừa là thách thức đối với các DN hiện nay. Bất kỳ

một doanh nghiệp SXKD nào cũng có hàm sản xuất dạng:
Q = f (K, L) trong đó:
K: là vốn.
L: là lao động.
Vì vậy, kết quả SXKD của các DN có quan hệ hàm với các yếu tố tài
nguyên, vốn, công nghệ Xét trong tầm vi mô, với một DN trong ngắn hạn
thì các nguồn lực đầu vào này bị giới hạn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tìm biện pháp nhằm khai thác và sử dụng vốn, sử dụng tối đa các nguồn
lực sẵn có của mình, trên cơ sở đó so sánh và lựa chọn phương án SXKD tốt
nhất cho doanh nghiệp mình.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì ? Để hiểu được ta phải hiểu được hiệu quả
là gì?
Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện
mối quan hệ giữa “kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”.
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào


14

- Về mặt đinh lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ
kinh tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ
ra. Người ta chỉ thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào.
Hiệu quả càng lớn chênh lệch này càng cao.
- Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực,
trình độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó
của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và
mục tiêu chính trị - xã hội.
Có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh tế khác nhau, nhưng ở đây em

chỉ đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Như
vậy, ta có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các
yếu tố của quá trình SXKD (ĐTLĐ, TLLĐ) cho nên doanh nghiệp chỉ có thể
nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh
doanh có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì
doanh nghiệp phải giải quyết được các vấn đề như: đảm bảo tiết kiệm, huy
động thêm để mở rộng hoạt động SXKD của mình và DN phải đạt được các
mục tiêu đề ra trong qúa trình sử dụng vốn của mình.
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay
Các doanh nghiệp Việt Nam với số vốn tự có hay vốn vay, vốn điều lệ,
đều không phải là số vốn cho không, không phải trả lãi mà đều phải hoặc là
trả cổ tức, hoặc là nộp thuế vốn và hạch toán bảo toàn vốn. Vậy số vốn này
lớn lên bao nhiêu là đủ, là hợp lý, là hiệu quả cho quá trình SXKD của doanh
nghiệp ? Mặt khác, trong quá trình kinh doanh, một doanh nghiệp tạo ra các
sản phẩm và dịch vụ có sức tiêu thụ lớn, thị trường ngày càng ổn định và mở


15

rộng, nhu cầu của khách hàng ngày càng lớn thì đương nhiên là cần nhiều tiền
vốn để phát trtiển kinh doanh. Do đó, nếu công tác quản trị và điều hành
không tốt thì hoặc là phát hành thêm cổ phiếu để gọi vốn hoặc là không biết
xoay xở ra sao, có khi bị “kẹt” vốn nặng và có khi đưa doanh nghiệp đến
chỗ phá sản vì tưởng rằng doanh nghiệp quá thành đạt. Để đánh giá chính xác
hơn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, ta có thể dựa vào các nhóm chỉ

tiêu đo lường sau đây:
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các
chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Nó thể hiện mối quan hệ giữa
kết quả kinh doanh trong kỳ và số vốn kinh doanh bình quân. Ta có thể sử
dụng các chỉ tiêu sau:


Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp.
V
D

v
H

Trong đó:
H
v
- Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp.
D - Doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ.
V - Toàn bộ vốn sử dụng bình quân trong kỳ.
Vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn cố định và vốn lưu động, do đó ta
có các chỉ tiêu cụ thể sau:

Hiệu quả sử dụng vốn cố định
cd
VCĐ
V
D
H 


Trong đó: H
VCĐ
: Hiệu quả sử dụng VCĐ
V

: Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
H
VLĐ

=
D
V



16

Trong đó:
H
VLĐ
: Hiệu quả sử dụng VLĐ
V

: Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ.
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cho biết: Một đồng vốn của doanh
nghiệp sử dụng bình quân trong kỳ làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu
này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao, đồng

thời chỉ tiêu này còn cho biết doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn thì phải quản lý chặt chẽ và tiết kiệm về nguồn vốn hiện có của mình.
1.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để phản ánh chính xác hơn ta cần xem
xét đến cả số tuyệt đối và số tương đối thông qua việc so sánh giữa tổng số
vốn bỏ ra với số lợi nhuận thu được trong kỳ.
Các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất lợi nhuận.

Tỷ suất lợi nhuận của toàn bộ vốn kinh doanh.



Vkd
LNST
T
VKDLN
x100
Trong đó:
T
LN VKD
- Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn kinh doanh.
LNST - Tổng lợi nhuận sau thuế trong kỳ.

Vkd
- Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.

Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động:





Vld
LNST
T
VLĐLN
x100
Trong đó: V

: Tổng vốn lưu động bình quân trong kỳ.
T
LNVLĐ
: Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động

Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định, T
LNVCĐ.
CD
VCĐLN
V
LNTS
T

x100


17

Trong đó: V

- Tổng vốn cố địng bình quân trong kỳ.

Các chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.2.3 . Tốc độ luân chuyển VLĐ
Là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức, quản lý
và hiệu quả sử dụng vốn của DN. Nó bao gồm các chỉ tiêu sau:

Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ:
Là số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ, nó đươc xác định như sau:

V
D
C 

Trong đó: C - Số vòng quay vốn lưu động.
D - Doanh thu thuần trong kỳ.
V

- Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Vốn lưu động bình quân tháng, quý, năm được tính như sau:
Vốn LĐBQ tháng = (V

đầu tháng + V

cuối tháng)/2
Vốn LĐBQ quý, năm = (V
LĐ1
/2 + V
LĐ2
+ +V
LĐn-1

+ V
LĐn
/2)/(n-1).
Trong đó: V
LĐ1
, V
LĐn
- Vốn lưu động hiện có vào đầu tháng.
Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ VLĐ của doanh nghiệp luân chuyển
càng nhanh, hoạt động tài chính càng tốt, doanh nghiệp cần ít vốn mà tỷ suất
lợi nhuận lại cao.

Số ngày luân chuyển:
Là số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động.
D
TxV
C
T
N
LD


Trong đó:
N - Số ngày luân chuyển của một vòng quay vốn lưu động.
T - Số ngày trong kỳ.

Hệ số đảm nhiệm LVĐ:

D
V

H
LD


×