Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Phát triển dịch vụ xếp hạng tín nhiệm tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 138 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
––––––––––––––––––



HOÀNG NGỌC HÀ





PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ XẾP HẠNG TÍN
NHIỆM TẠI VIỆT NAM



LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60 34 05



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ THÁI HÀ







HÀ NỘI, NĂM 2007

MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các sơ đồ

MỞ ĐẦU
01
1. Sự cần thiết của đề tài
01
2. Tình hình nghiên cứu
02
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài
03
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
04
5. Phương pháp nghiên cứu

04

6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
04

7. Bố cục luận văn
05

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA XẾP HẠNG TÍN NHIỆM


1.1. Thị trường tài chính và bất đối xứng thông tin
06
1.1.1.Khái niệm về thị trường tài chính
06
1.1.2. Vai trò của thị trường tài chính
07
1.1.2.1. Vai trò của thị trường tài chính ở cấp độ vĩ mô
07
1.1.2.2. Vai trò của thị trường tài chính ở cấp độ vi mô
08
1.1.3. Bất đối xứng thông tin - vấn đề cố hữu của thị trường tài chính
09
1.1.3.1. Khái niệm
09
1.1.3.2. Hệ quả
09
- Lựa chọn nghịch

- Rủi ro đạo đức


1.1.3.3. Hậu quả của bất đối xứng thông tin
10
1.2. Xếp hạng tín nhiệm - một giải pháp hạn chế bất đối xứng thông tin
trên thị trường tài chính
11
1.2.1. Khái niệm
11
1.2.2. Vai trò của xếp hạng tín nhiệm
12
1.2.3. Các nguyên tắc hoạt động của tổ chức xếp hạng tín nhiệm do tổ chức
Các Uỷ ban chứng khoán quốc tế ( IOSCO) đề xuất
15
1.2.4. Quy trình xếp hạng tín nhiệm
19
1.2.5. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm
25
1.3. Những kinh nghiệm về mô hình tổ chức dịch vụ xếp hạng tín nhiệm
của một số nước trên thế giới
29
1.3.1. Mô hình tổ chức dịch vụ xếp hạng tín nhiệm của Hàn quốc
29
1.3.2. Mô hình tổ chức dịch vụ xếp hạng tín nhiệm của Thái Lan
32
1.3.3. Mô hình tổ chức dịch vụ xếp hạng tín nhiệm của Malayxia
35
1.3.4. Mô hình tổ chức dịch vụ xếp hạng tín nhiệm của Nhật bản
37
1.3.5. Mô hình tổ chức dịch vụ xếp hạng tín nhiệm của Mỹ
39

Chương 2: HỆ THỐNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ XẾP HẠNG TÍN NHIỆM
45
2.1. Đặc trưng của cấu trúc hệ thống tài chính Việt nam
45
2.1.1. Hệ thống ngân hàng đóng vai trò chủ đạo
45
2.1.2. Thị trường chứng khoán bắt đầu phát triển nhưng vẫn còn sơ khai
49
2.1.2. Sự hạn chế của các công cụ tài chính sẵn có và tiềm năng phát triển
của thị trường vốn
53
2.2. Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế
55
2.2.1. Lộ trình mở cửa và các cơ hội của khu vực tài chính
55
2.2.2. Bất đối xứng thông tin - trở ngại cho việc tiếp cận các nguồn vốn
59
2.3. Thực trạng hoạt động xếp hạng tín nhiệm tại Việt nam
60
2.3.1. Sự hình thành và phát triển của xếp hạng tín nhiệm
60
2.3.2. Kết quả đạt được của xếp hạng tín nhiệm
71
2.3.3 Những hạn chế và sự cần thiết phải phát triển dịch vụ xếp hạng tín
nhiệm
74
Chương 3: GIẢI PHÁP CHO VIỆC THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ XẾP HẠNG TÍN NHIỆM TẠI VIỆT NAM
80

3.1. Các điều kiện để hình thành và phát triển dịch vụ xếp hạng tín nhiệm
tại Việt nam
80
3.1.1. Áp dụng chuẩn mực cao trong quản trị doanh nghiệp
80
3.1.2. Chuẩn hóa các chuẩn mực và thông lệ kế toán
82
3.1.3. Giám sát chặt chẽ việc cung cấp thông tin
85
3.1.4. Mở cửa thị trường tài chính
87
3.2. Một số đề xuất về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm tại Việt nam
90
3.2.1. Cơ quan quản lý của tổ chức xếp hạng tín nhiệm
90
3.2.2. Cơ cấu sở hữu và mô hình tổ chức của dịch vụ xếp hạng tín nhiệm
90
3.2.3. Đối tượng xếp hạng tín nhiệm
95
3.3. Các giải pháp cơ bản cho việc thành lập và phát triển dịch vụ xếp hạng
tín nhiệm tại Việt Nam
107
3.3.1. Ban hành khung pháp lý cho việc hình thành và phát triển dịch vụ xếp
hạng tín nhiệm tại Việt Nam
111
3.3.2. Tăng cường nhận thức về ý nghĩa và sự cần thiết của xếp hạng tín
nhiệm
113
3.3.3. Đào tạo nguồn nhân lực
114

3.3.4. Hợp tác quốc tế trong việc hình thành và phát triển dịch vụ xếp hạng
115
tín nhiệm tại Việt Nam
3.3.5. Xúc tiến các điều kiện cần thiết để đẩy nhanh quá trình phát triển thị
trường nợ công ty

Kết luận
117
Tài liệu tham khảo

Phụ lục 1: Những cam kết của cơ bản của Việt Nam về thị trường tài chính
khi gia nhập WTO
118
Phụ lục 2: Bảng tổng hợp các chuẩn mực kế toán quốc tế và các chuẩn
mực kế toán Việt nam tương ứng
124
Phụ lục 3: Các phương pháp xếp hạng tín nhiệm thường được các tổ chức
xếp hạng tín nhiệm sử dụng
130
Phụ lục 4: Định nghĩa về từng thứ hạng của hai công ty Moody’s và S & P




1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của của đề tài
Công cuộc đổi mới trong hai mươi năm qua đã đạt những thành tựu to
lớn và có ý nghĩa lịch sử, làm thay đổi bộ mặt của đất nước, cải thiện đáng kể
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ta. Sau hơn hai mươi năm đổi

mới, đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội; kinh tế tăng trưởng
khá cao, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bước đầu được
xây dựng, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước được đẩy mạnh. Văn hoá
và xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt; việc gắn phát triển kinh tế với giải quyết
các vấn đề xã hội có chuyển biến tốt, nhất là trong công cuộc xoá đói, giảm
nghèo; đời sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện. Chính trị - xã hội ổn
định, quốc phòng và an ninh được tăng cường; quan hệ đối ngoại có bước
phát triển mới.
Những nỗ lực bền bỉ trong đổi mới cơ chế, chính sách, pháp luật về tài
chính, tiền tệ và đầu tư đã tạo dựng được một môi trường đầu tư và kinh
doanh ngày càng thuận lợi, thông thoáng và minh bạch, tạo điều kiện thu hút
tối đa các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội.
Trong 5 năm từ 2001-2005, tỷ trọng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
bình quân đạt trên 35% GDP, vượt mục tiêu đã đề ra tại Đại hội Đảng IX (31-
32%GDP). Trong cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội, mức huy động các tiềm năng
trong nước đạt 70%, vượt mục tiêu Đại hội IX là 66%. Nhờ vậy, tổng sản
phẩm quốc nội GDP đã đạt mức tăng trưởng cao và ổn định (đạt mức trung
bình 7,51%).
Phát huy những thành tích đã đạt được trong tăng trưởng kinh tế và
huy động nguồn vốn cho phát triển, Quốc hội và Chính phủ đã đề ra mục tiêu
cho giai đoạn 2006 - 2010 tăng trưởng GDP bình quân trên 8%/năm. Để thực
hiện được mục tiêu này, ước tính nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế lên đến

2
150 tỷ USD; tỷ trọng huy động vốn đầu tư xã hội trung bình cả giai đoạn là
38% - 40% GDP, với tốc độ tăng trung bình 12% - 13%/năm, trong đó nguồn
vốn trong nước chiếm từ 60% - 65%.
Năm 2006 là năm thứ 20 thực hiện công cuộc đổi mới - điểm mốc lịch
sử đánh dấu nhiều sự kiện lớn trong phát triển kinh tế Việt Nam. Tổng vốn
đầu tư xã hội năm 2006 có sự gia tăng đáng kể (đạt 398,9 ngàn tỉ đồng, tăng

5,9% so với kế hoạch, gần bằng 41% GDP), đưa nền kinh tế tăng trưởng vượt
mức kế hoạch đạt 8,17%. Mặt khác, môi trường đầu tư trong nước đang được
cải thiện một cách cơ bản, đồng bộ, kinh tế tăng trưởng cao, ổn định cùng với
việc trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO)
đang mở ra nhiều cơ hội thu hút làn sóng đầu tư nước ngoài vào Việt nam.
Trước tình hình đó, phát triển thị trường vốn là một yêu cầu cấp bách
của Việt Nam. Một trong những điều kiện để phát triển thị trường vốn là tính
minh bạch về thông tin. Đây là thời điểm để Việt nam thành lập các tổ chức
xếp hạng tín nhiệm. Dịch vụ xếp hạng tín nhiệm là hạ tầng của thị trường
vốn, là cầu nối cung cấp thông tin cho người phát hành và nhà đầu tư là điều
kiện cần thiết để phát triển thị trường vốn. Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam vẫn
chưa có một công ty xếp hạng tín nhiệm nào.Vì lí do nêu trên, “Phát triển
dịch vụ xếp hạng tín nhiệm tại Việt nam” được chọn làm đề tài luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu
Trên thế giới, thị trường vốn đã có lịch sử mấy trăm năm, đã được các
nhà kinh tế nghiên cứu tổng kết. Hầu hết thị trường vốn của các nước đều tồn
tại ít nhất một tổ chức xếp hạng tín nhiệm và đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh
vực này.
Ở Việt nam, xếp hạng tín nhiệm là một dịch vụ còn khá mới mẻ. Một
số cuộc hội thảo diễn ra với mục đích thúc đẩy việc hình thành ngành xếp
hạng tín nhiệm ở Việt nam, đó là các hội thảo quốc tế với chủ đề “Thành lập

3
công ty xếp hạng tín nhiệm ở Việt nam” do Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính
Việt Nam (VAFI) phối hợp với Viện Nghiên cứu Nomura - thuộc tập đoàn
chứng khoán Nomura Nhật Bản tổ chức vào tháng 5 năm 2004 và chủ đề
“Phát triển ngành xếp hạng tín nhiệm khu vực châu Á - Thái bình dương ” do
Hội đồng tư vấn kinh doanh APEC tại Việt nam, Hiệp hội ngân hàng Châu Á
và Phòng công nghiệp và thương mại Việt nam (VCCI) chủ trì vào tháng 6
năm 2006.

Một số công trình được công bố chủ yếu dựa trên các tài liệu các công
ty xếp hạng tín nhiệm lớn của nước ngoài cung cấp như: "Xếp hạng tín
nhiệm-Nguyên lý và thực tiễn" do Nguyễn Công Nghiệp và Lê Tiến Phúc -
Viện nghiên cứu tài chính biên soạn năm 1999.
Một số công trình dựa trên kinh nghiệm của các nước để gợi ý mô hình
và phương pháp cho dịch vụ xếp hạng tín nhiệm Việt nam, đó là “Xếp hạng
tín nhiệm tại Việt nam” do Trần Đắc Sinh chủ biên (năm 2002) và luận án
tiến sỹ Kinh tế của Lê Thị Khoa Nguyên về “Xây dựng phương pháp xếp
hạng tín nhiệm của các tổ chức kinh tế trong quan hệ tín dụng tại Việt nam”
(năm 2005)
Các công trình trên là cơ sở để chúng tôi kế thừa và phát triển trong
luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hình thành dịch vụ xếp hạng ở
Việt nam, góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn phục vụ quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Để thực hiện được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
+ Làm sáng tỏ về mặt lý luận vấn đề xếp hạng tín nhiệm và ý nghĩa của nó
trong việc phát triển thị trường vốn. Nghiên cứu các bài học kinh nghiệm phát

4
triển dịch vụ xếp hạng tín nhiệm ở một số nước nhằm vận dụng vào thực tiễn
Việt nam
+ Làm rõ tính cấp thiết phải phát triển dịch vụ xếp hạng tín nhiệm tại Việt
nam trong điều kiện hiện nay.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ xếp hạng tín nhiệm tại Việt
nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng được xếp hạng tín nhiệm bao gồm từ xếp hạng doanh

nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại, các định chế tài chính…cho đến
xếp hạng tín nhiệm quốc gia. Đối với mỗi đối tượng thì phương pháp xếp
hạng cũng khác nhau. Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp liên quan đến rất
nhiều lĩnh vực khác nhau như thống kê, kế toán - tài chính, thuế, quản trị
nguồn nhân lực, pháp luật … Luận văn này chỉ trình bày những vấn đề liên
quan đến xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp gắn liền với sự phát triển của thị
trường vốn. Vì vậy, những đối tượng khác không được đề cập trong đề tài.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt trong đề tài là phương
pháp duy vật biện chứng, vận dụng các nguyên tắc khách quan, toàn diện và
thống nhất giữa lịch sử và logic. Đề tài vận dụng các phương pháp diễn dịch,
qui nạp, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp hệ thống hóa dữ
liệu thu thập được từ các nguồn trong và ngoài nước…
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Chứng minh sự cần thiết của việc phát triển dịch vụ xếp hạng tín nhiệm ở
Việt nam trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất mô hình phù hợp cho dịch vụ xếp hạng tín nhiệm ở Việt nam
- Xác định tiền đề cơ bản cho sự hình thành và phát triển dịch vụ xếp hạng tín
nhiệm ở Việt nam

5
7. Bố cục luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm
+ Chương 2:Hệ thống tài chính Việt nam và sự cần thiết phải phát triển dịch
vụ xếp hạng tín nhiệm
+ Chương 3: Giải pháp cho việc thành lập và phát triển dịch vụ xếp hạng tín
nhiệm tại Việt Nam.






















6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA XẾP HẠNG TÍN NHIỆM
1.1. Thị trường tài chính và bất đối xứng thông tin
1.1.1.Khái niệm về thị trường tài chính
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, chuyển
nhượng quyền sử dụng các khoản vốn ngắn hạn hoặc dài hạn thông qua các
công cụ tài chính nhất định.
Thị trường tài chính là nơi nguồn tài chính được chuyển từ nơi dư thừa
vốn sang nơi thiếu hụt vốn.
Căn cứ vào bản chất, chức năng cũng như phương thức hoạt động, thị

trường tài chính có thể phân chia thành ba loại chủ yếu, bao gồm thị trường
tiền tệ, thị trường hối đoái và thị trường chứng khoán (đây là cách phân loại
phổ biến theo kiểu Anh, Mỹ)
Thị trường tiền tệ là thị trường trao đổi vốn ngắn hạn như các khoản
vay liên ngân hàng hoặc mua bán các chứng khoán ngắn hạn như tín phiếu
kho bạc, chứng chỉ tiền gửi Thời gian đáo hạn của các chứng khoán trên thị
trường tiền tệ thường dưới một năm. Thị trường mua bán tín phiếu kho bạc
thường được tổ chức thành thị trường tập trung và Ngân hàng Trung ương lấy
tín phiếu kho bạc làm công cụ thị trường mở điều hành chính sách tiền tệ.
Hầu hết các nước đang phát triển đã áp dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở
để bổ sung cho công cụ chính sách tiền tệ trực tiếp. Thị trường chứng chỉ tiền
gửi là thị trường phi tập trung, mua bán chứng chỉ tiền gửi giữa các ngân hàng
thương mại.
Thị trường hối đoái là nơi giao dịch mua bán các đồng tiền chuyển đổi.
Các đồng tiền mạnh, có tính chuyển đổi cao được giao dịch nhiều nhất là
Đôla Mỹ, Yên Nhật Bản, EURO Thị trường hối đoái là thị trường phi tập
trung. Ba thị trường hối đoái lớn nhất thế giới là London, Tokyo, New York.

7
Thị trường hối đoái có quy mô giao dịch trong một ngày trên một nghìn tỷ
đôla, ví dụ năm 2006 doanh số trung bình hàng ngày của thị trường ngoại hối
thế giới đạt khoảng 1600 tỷ USD. Vì vậy, thị trường này tác động rất lớn đến
tình hình kinh tế của các nước đang phát triển. Việc đầu cơ trên thị trường hối
đoái, ví dụ đầu cơ đồng Baht đã dẫn đến cuộc khủng hoảng thị trường tài
chính Thái Lan. Ngày nay, chưa có một cơ quan quốc tế nào đứng ra làm
nhiệm vụ giám sát thị trường này. IMF muốn đứng ra làm chức năng Ngân
hàng Trung ương toàn cầu, nhưng lực bất tòng tâm, và không được các nước
công nghiệp Tư bản ủng hộ. Các nước công nghiệp Tư bản chỉ chú trọng
trước hết đến những vấn đề tiền tệ, kinh tế trong nước nên không phối hợp
đúng mức để kiểm soát thị trường.

Thị trường chứng khoán là nơi giao dịch các công cụ tài chính dài hạn
như trái phiếu, cổ phiếu. Thị trường chứng khoán được coi là thị trường huy
động vốn trực tiếp, không qua trung gian; khác với hoạt động ngân hàng là
hoạt động cung cấp vốn gián tiếp, từ người tiết kiệm sang các nhà doanh
nghiệp, thông qua tổ chức trung gian là ngân hàng. Ngân hàng cung cấp vốn
chủ yếu là ngắn hạn cho các doanh nghiệp, còn vốn dài hạn thông thường
phải huy động qua thị trường chứng khoán. Đối với các công ty có triển vọng
phát triển nhanh, vì có sản phẩm mới, có công nghệ cao và có sức cạnh tranh
thì thị trường chứng khoán là nơi cung cấp vốn dài hạn hiệu quả nhất.
1.1.2. Vai trò của thị trường tài chính
1.1.2.1. Vai trò của thị trường tài chính ở cấp độ vĩ mô
Ở cấp độ vĩ mô, thị trường tài chính đông vai trò là kênh huy động và
phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả trong nền kinh tế và là công cụ để ổn
định kinh tế vĩ mô, giảm thiểu rủi ro khủng hoảng tài chính - tiền tệ.
Kênh huy động và phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả:

8
Thông qua các giao dịch tài chính, thị trường tài chính có chức năng cân đối
nhu cầu về vốn của nhà phát hành, các thoả thuận tài chính và những người
nắm giữ các thoả thuận tài chính. Thông qua lợi thế kinh tế nhờ quy mô và
việc giảm thiểu các chi phí giao dịch, các định chế tài chính đóng vai trò huy
động và phân bổ một cách có hiệu quả từ các cá nhân và tổ chức thừa vốn
(tương đối) tới các cá nhân và tổ chức thiếu vốn (tương đối). Bằng cách đó, hệ
thống tài chính không những thoả mãn nhu cầu tiết kiệm trong nền kinh tế mà
còn tạo điều kiện tích luỹ nguồn vốn đầu tư rất quan trọng cho tăng trưởng và
phát triển kinh tế. Ngoài ra, thị trường tài chính phát triển lành mạnh là một
nhân tố cần thiết đảm bảo khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy tăng
trưởng thông qua nâng cao hiệu suất của nền kinh tế.
Ổn định kinh tế vĩ mô, giảm thiểu rủi ro khủng hoảng tài chính - tiền tệ:
Thị trường tài chính là một kênh quan trọng mà qua đó Chính phủ thực thi các

chính sách kinh tế, nhất là các chính sách tài chính - tiền tệ để ổn định nền
kinh tế và kiểm soát lạm phát. Một thị trường tài chính lành mạnh tạo điều
kiện giảm thiểu vấn đề “sai lệch kép”(sai lệch đồng tiền và sai lệch kỳ hạn),
khi thị trường tài chính phát triển đòi hỏi về minh bạch và công khai hoá
thông tin, về chuẩn mực kế toán, kiểm toán, về giám sát…sẽ ngày càng cao
tạo điều kiện cho Chính phủ tăng hiệu quả và hiệu lực quản lý hệ thống tài
chính nói chung và thị trường tài chính nói riêng, góp phần giảm thiểu và
ngăn ngừa khủng hoảng tài chính - tiền tệ.
1.1.2.2. Vai trò của thị trường tài chính ở cấp độ vi mô
Ở cấp độ vi mô, thị trường tài chính có vai trò góp phần cải thiện và
nâng cao năng lực quản trị và sự năng động của các doanh nghiệp; đa dạng
hoá các kênh huy động và đầu tư vốn; chia sẻ, phân tán rủi ro và tăng khả
năng sinh lời của vốn đầu tư; là kênh khai mở tri thức và công nghệ mới.

9
Góp phần cải thiện và nâng cao năng lực quản trị và sự năng động của
các doanh nghiệp: Để vay được vốn từ các định chế tài chính, các doanh
nghiệp buộc phải nâng cao năng lực quản trị, tính năng động trong điều hành
sản xuất kinh doanh và tìm kiếm các cơ hội đầu tư.
Đa dạng hoá các kênh huy động và đầu tư vốn: Thị trường tài chính
càng phát triển với nhiều loại hình định chế tài chính và công cụ tài chính thì
các doanh nghiệp, nhà đầu tư càng có nhiều kênh để huy động và đầu tư vốn.
Chia sẻ, phân tán rủi ro và tăng khả năng sinh lời của vốn đầu tư: Thị
trường tài chính cung cấp cho nhà đầu tư nhiều cách thức, nhiều kênh khác
nhau để chia sẻ, phân tán rủi ro và tăng khả năng sinh lời của vốn đầu tư. Các
quỹ đầu tư cho phép giảm thiểu rủi ro bằng cách đa dạng hoá danh mục đầu
tư, các công ty bảo hiểm cung cấp dịch vụ phòng vệ rủi ro, đặc biệt, việc tạo
ra các công cụ phái sinh là một bước tiến quan trọng trong việc hạn chế rủi ro
trong tình hình thị trường tài chính có nhiều biến động mạnh.
Kênh khai mở tri thức và công nghệ mới: Nền kinh tế càng phát triển

năng động thì càng nhiều ý tưởng mới về công nghệ và cơ hội kinh doanh.
Thông qua thị trường tài chính, nhất là thị trường đầu tư mạo hiểm, những ý
tưởng sáng tạo cùng nỗ lực kinh doanh được tạo điều kiện huy động vốn là
động lực cho việc phát triển các công nghệ mới, sản phẩm mới với hiệu quả
mới.
1.1.3. Bất đối xứng thông tin - vấn đề cố hữu của thị trường tài chính
1.1.3.1. Khái niệm
Bất đối xứng thông tin là khái niệm mô tả các tình huống trên thị trường tài
chính, trong đó các bên tham gia tương tác trên thị trường không có được đầy
đủ thông tin về bên kia.
1.1.3.2. Hệ quả

10
Bất đối xứng thông tin gây ra hai vấn đề, đó là vấn đề lựa chọn nghịch
(adverse selection) và vấn đề rủi ro đạo đức (moral hazard).
- Lựa chọn nghịch: Phát sinh do tình trạng bất đối xứng thông tin xảy
ra trước khi các giao dịch tài chính được thực hiện. Lựa chọn nghịch xảy ra
trên thị trường tài chính khi người huy động vốn có rủi ro cao nhất lại là
những người tích cực tìm các nguồn vốn nhất và do đó, lại có nhiều khả năng
được lựa chọn để cho vay nhất. Những người cho vay có thể quyết định
không cho vay đối với những người đi vay ít rủi ro hơn. Vì vậy, lựa chọn
nghịch cản trở sự hoạt động hữu hiệu của thị trường tài chính.
- Rủi ro đạo đức: Phát sinh do tình trạng bất đối xứng thông tin diễn ra
sau khi thực hiện các giao dịch tài chính. Rủi ro đạo đức trong thị trường tài
chính xảy ra khi người cho vay phải chịu rủi ro khi người đi vay cố ý thực
hiện những hoạt động mà theo quan điểm của người cho vay sẽ dẫn đến giảm
khả năng hoàn trả khoản vay. Do rủi ro đạo đức làm giảm xác suất hoàn trả
được vốn nên người cho vay có thể quyết định không cho vay vốn nữa - điều
đó làm giảm hiệu quả của thị trường.
1.1.3.3. Hậu quả của bất đối xứng thông tin

Bất đối xứng thông tin làm giảm tính hiệu quả của thị trường tài chính.
Hệ thống tài chính được tạo ra để dẫn vốn, song nếu không có cơ chế để giảm
thiểu tình trạng bất đối xứng thông tin, các kênh này sẽ bị đóng lại, nền kinh
tế bị đẩy lùi về trạng thái tài trợ khép kín hoặc dẫn vốn đến sai địa chỉ. Tình
trạng bất đối xứng thông tin sẽ dẫn đến việc các nhà đầu tư đưa ra các quyết
định đầu tư không chính xác, gây cung cầu ảo, thị trường bong bóng và tiềm
ẩn nguy cơ sụp đổ thị trường.
Thông tin bất đối xứng có thể dẫn đến phân bổ vốn thiếu hiệu quả. Nếu
không có một cơ chế quản lý phù hợp, giám sát và thực thi pháp luật có hiệu
quả thì ảnh hưởng của các luồng vốn đi vào các nền kinh tế mới nổi thậm chí

11
còn có thể gây tác hại. Các luồng vốn quốc tế có hình thái theo chu kỳ có tiềm
năng làm tăng mức độ biến động của tiêu dùng ở các nền kinh tế mới nổi và
làm tăng chi phí rủi ro của một quốc gia. Nỗ lực hạn chế rủi ro đối với mức độ
biến động của các luồng vốn bằng cách tăng dự trữ diễn ra với những thiệt hại
đáng kể về phúc lợi cho các nước đang phát triển.
Ngoài ra, bất đối xứng thông tin còn có thể gây khó khăn cho việc
giám định phân biệt doanh nghiệp còn hoặc không còn khả năng thanh toán.
Đây là một vấn đề xuất hiện sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á nổ ra
trong giai đoạn 1997-1998. Nhiều ngân hàng ở các quốc gia khủng hoảng tài
chính đã không thể thu hồi được các khoản nợ và phải áp dụng chính sách tín
dụng “thắt lưng buộc bụng”. Nhiều ngân hàng từ chối cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp để đảm bảo sự an toàn của ngân hàng - kể cả doanh nghiệp chỉ
thiếu (chứ chưa mất) khả năng thanh toán . Cách ứng xử này của ngân hàng
đã làm cho hàng loạt các doanh nghiệp phải tuyên bố phá sản trong khi nhiều
doanh nghiệp có thể tồn tại và vượt qua khó khăn về tài chính nếu được ngân
hàng tiếp tục tài trợ vốn.
Một hậu quả nữa của bất đối xứng thông tin là hiệu ứng tâm lý bầy đàn
hay hành vi đám đông. Tình trạng này xảy ra khi các nhà đầu tư không có

thông tin đầy đủ, kịp thời thường bắt chước các nhà đầu tư đi trước được coi
là có thông tin đầy đủ hơn. Điều này dẫn đến những phản ứng đột ngột và
những biến động không dự đoán được của thị trường, và thậm chí dẫn đến
khủng hoảng tài chính. Hành vi đám đông là một trong những yếu tố gây nên
bất ổn mang tính hệ thống - một đặc tính cơ bản của thị trường tài chính.
1.2. Xếp hạng tín nhiệm - một giải pháp hạn chế bất đối xứng thông tin
trên thị trường tài chính
1.2.1. Khái niệm:
Mặc dù dịch vụ xếp hạng tín nhiệm hiện nay rất phổ biến ở các quốc

12
gia trên thế giới nhưng vẫn còn có rất nhiều khái niệm khác nhau về xếp hạng
tín nhiệm.
Theo định nghĩa của Viện nghiên cứu Nomura - Nhật bản (Nomura
Research Institute): Xếp hạng tín nhiệm là sự đánh giá hiện thời về mức độ
sẵn sàng và khả năng trả (gốc, lãi) đối với chứng khoán nợ của một nhà phát
hành trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó.
Theo Moody’s: Xếp hạng tín nhiệm là ý kiến về khả năng và sự sẵn
sàng của một nhà phát hành trong việc thanh toán đúng hạn cho một khoản nợ
nhất định trong suốt thời hạn tồn tại của khoản nợ.
Theo Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt nam (VAFI): Xếp hạng tín
nhiệm là đánh giá về khả năng một tổ chức phát hành thực hiện thanh toán
đúng hạn một nghĩa vụ tài chính.
Như vậy, có thể khái quát, xếp hạng tín nhiệm là sự đánh giá hiện thời
về mức độ sẵn sàng và khả năng trả (gốc và lãi) đối với các chứng khoán nợ
của một nhà phát hành trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó.
Việc xếp hạng tín nhiệm cho các nhà phát hành do các tổ chức xếp
hạng tín nhiệm thực hiện.
Theo nghị định 52/2006/NĐ-CP của Chính phủ, tổ chức xếp hạng tín
nhiệm là pháp nhân có chức năng đánh giá về mức độ uy tín của doanh

nghiệp và khả năng thanh toán gốc, lãi trái phiếu của một tổ chức phát hành
trong suốt kỳ hạn của trái phiếu.
1.2.2. Vai trò của xếp hạng tín nhiệm
Hoạt động xếp hạng tín nhiệm ra đời, phát triển và ngày càng khẳng định
tầm quan trọng không thể thiếu được trong việc phát triển một thị trường vốn
an toàn và có hiệu quả thông qua các tác dụng của nó đối với tất cả các đối
tượng tham gia thị trường, bao gồm: nhà đầu tư, nhà phát hành, các trung gian
tài chính và toàn bộ nền kinh tế. Cụ thể là:

13
- Đối với nhà đầu tư:
Xếp hạng tín nhiệm cho biết mức độ rủi ro của các khoản đầu tư tiềm
năng, từ đó, các nhà đầu tư sẽ đưa ra quyết định lựa chọn tuỳ theo mức độ
chấp nhận rủi ro của mình (các nhà đầu tư có tổ chức thường nhằm vào một
loại khách hàng nhất định với mức độ chấp nhận rủi ro và đòi hỏi về lợi suất
xác định)
Từ chỗ xác định được mức độ rủi ro, nhà đầu tư sẽ ấn định được mức
lợi suất đòi hỏi để bù đắp cho việc chấp nhận rủi ro đó. Mức lợi suất này
chính là tỷ lệ chiết khấu để nhà đầu tư định giá tài sản.
Xác định được mức giá hợp lý của trái phiếu sẽ giúp cho các nhà đầu tư
có thể đưa ra quyết định đầu tư tối ưu.
Sự thay đổi mức xếp hạng sẽ giúp các nhà đầu tư điều chỉnh danh mục
đầu tư của mình một cách hợp lý trên cơ sở tính toán lại giá trị của danh mục
đầu tư và đối chiếu với mục tiêu đầu tư.
- Đối với các tổ chức phát hành:
Xếp hạng tín nhiệm tạo ra thông tin minh bạch giúp các tổ chức phát
hành dễ dàng thuyết phục các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư. Các doanh nghiệp có
xếp hạng tín nhiệm cao có thể huy động được vốn với chi phí thấp. Mặt khác,
các dự án có độ rủi ro cao và sẵn sàng trả mức lãi cao cũng có thể huy động
vốn từ các nhà đầu tư có độ chấp nhận rủi ro cao và có tiềm lực tài chính

mạnh.
- Đối với các trung gian tài chính:
Một mặt, các trung gian tài chính sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm
để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ như đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn,
quản trị danh mục đầu tư
Mặt khác, các ngân hàng thương mại nói riêng cũng là đối tượng của
xếp hạng tín nhiệm với tư cách là những đơn vị huy động vốn qua hình thức

14
thu hút tiền gửi. Xếp hạng tín nhiệm cho phép người gửi tiền phân biệt được
chất lượng hoạt động của các ngân hàng, theo đó mức độ lợi suất đòi hỏi sẽ
tương ứng với mức độ rủi ro – đây là công cụ để cạnh tranh, góp phần nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giữa các ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế:
Xếp hạng tín nhiệm là một cơ chế tạo ra “kỷ luật thị trường”: Sự sẵn có
của các nguồn tín dụng và giá cả của nó đối với các tổ chức phát hành và các
trung gian tài chính sẽ thay đổi theo mức xếp hạng tín nhiệm của các tổ chức
đó. Do vậy, xếp hạng tín nhiệm khuyến khích các tổ chức này kinh doanh có
hiệu quả, duy trì và nâng cao mức xếp hạng tín nhiệm nhằm giảm thiểu chi
phí huy động vốn và có thể tài trợ nhanh chóng cho các dự án, từ đó góp phần
nâng cao hiệu quả của nền kinh tế.
Xếp hạng tín nhiệm chính xác, khách quan, kịp thời sẽ góp phần giảm
thiểu bất đối xứng thông tin trên thị trường tài chính, khơi thông dòng vốn lưu
chuyển trong nền kinh tế. Vốn sẽ được chuyển đến những địa chỉ sử dụng có
hiệu quả, khuyến khích các hoạt động tiết kiệm và đầu tư trong toàn bộ nền
kinh tế.
Xếp hạng tín nhiệm tạo ra tập quán công khai, minh bạch trong nền
kinh tế góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Trên giác độ chung nhất, xếp hạng tín nhiệm góp phần tạo thuận lợi
cho các doanh nghiệp huy động vốn, tuy nhiên, nếu xếp hạng tín nhiệm thay

đổi theo hướng giảm đi, các doanh nghiệp có thể bị tác động cực kỳ bất lợi
( cổ phiếu có thể bị bán tháo, mất giá; chi phí huy động vốn tăng; các dòng
tiền đổ vào một quốc gia có thể bị thoái lui nhanh chóng ). Do vậy, nếu xếp
hạng tín nhiệm không đảm bảo được độ chính xác, trung thực và nhất quán
trên bình diện quốc gia và quốc tế thì nó sẽ khuyếch đại hậu quả của bất đối
xứng thông tin thay vì khắc phục trạng thái đó.

15
Tóm lại, xếp hạng tín nhiệm có vai trò rất quan trọng trong việc phát
triển thị trường vốn. Xếp hạng tín nhiệm đã nâng cao hiệu quả thị trường bằng
cách cung cấp một ngôn ngữ chung cho việc đánh giá các rủi ro tín dụng. Sự
minh bạch này đã góp phần hạn chế bất đối xứng thông tin trên thị trường tài
chính, đảm bảo thị trường hoạt động một cách công bằng, lành mạnh và có
hiệu quả. Xếp hạng tín nhiệm còn là một nhân tố quan trọng kích hoạt thị
trường chứng khoán thêm sôi động, tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao và
chuẩn hoá các kiến thức về phân tích kinh tế, tài chính, kế toán…tạo luồng
sinh khí mới cho sự phát triển mạnh mẽ và hoàn thiện của thị trường chứng
khoán.
1.2.3. Các nguyên tắc hoạt động của tổ chức xếp hạng tín nhiệm do tổ chức
Các Uỷ ban chứng khoán quốc tế ( IOSCO) đề xuất
- Chất lượng và tính trung thực của quá trình xếp hạng
Các tổ chức xếp hạng tín nhiệm (CRAs) phải nỗ lực công bố những ý kiến
nhằm giúp giảm thiểu bất đối xứng thông tin giữa những người vay, những
người cho vay và các bên tham gia thị trường khác.
+ CRAs phải chấp nhận và thực hiện các văn bản quy định về quy trình và
phương pháp luận, nhằm đảm bảo rằng những ý kiến mà họ công bố được đặt
trên một cơ sở phân tích công bằng và thấu đáo mọi thông tin có liên quan sẵn
có đối với CRA, và rằng các nhà phân tích của CRA đã thực thi nhiệm vụ của
họ một cách trung thực. Các phương pháp luận về xếp hạng của CRA phải
rành mạch, hệ thống và các xếp hạng của CRA phải chịu một hình thái xác

nhận nào đó dựa trên trải nghiệm trong quá khứ.
+ CRAs phải theo dõi và cập nhật thường xuyên phân tích và xếp hạng khi
một xếp hạng được công bố bất kỳ khi nào thông tin mới trở nên sẵn có và

16
khiến cho tổ chức xếp hạng tính nhiệm phải điều chỉnh hoặc loại bỏ ý kiến
của họ.
+ CRAs phải duy trì những hồ sơ lưu trữ nội bộ để hỗ trợ cho những xếp hạng
của họ.
+ CRAs phải có đủ nguồn lực để thực hiện những đánh giá tín nhiệm có chất
lượng cao. Họ phải có đủ đội ngũ nhân viên để đánh giá một cách chính xác
các tổ chức mà họ tiến hành xếp hạng, phát hiện những thông tin mà họ cần
có để tiến hành đánh giá, và phân tích tất cả những thông tin liên quan tới quá
trình ra quyết định của họ.
+ Các nhà phân tích mà tổ chức xếp hạng tín nhiệm sử dụng phải sử dụng các
phương pháp luận mà CRA thiết lập và phải có tính chuyên nghiệp, có năng
lực và độ trung thực cao.
- Tính độc lập và những xung đột lợi ích
Các quyết định xếp hạng của CRA phải độc lập, không chịu các áp lực kinh
tế và chính trị và không có những xung đột lợi ích phát sinh do cơ cấu sở hữu
của CRA, do các hoạt động kinh doanh hoặc tài chính, hoặc do những nhóm
lợi ích tài chính của các nhân viên của CRA. CRAs phải tránh xa tới mức có
thể những quy trình hay các mối quan hệ mà có thể làm giảm nhẹ, hay có vẻ
làm giảm nhẹ, tính độc lập và khách quan của các hoạt động xếp hạng tín
nhiệm.
+ CARs phải chấp nhận những quy trình và cơ chế nội bộ bằng văn bản, nhằm
nhận biết và xoá bỏ hay quản lý và công bố khi thích hợp bất kỳ những xung
đột lợi ích thực tế hay tiềm tàng có thể ảnh hưởng tới những ý kiến hay phân
tích mà CRAs thực hiện hoặc tới những nhận định hay phân tích của các nhân
viên của CRAs, những người có một ảnh hưởng tới các quyết định xếp hạng.


17
CRAs cũng được khuyến khích công bố việc tránh xung đột và các biện pháp
quản lý như thế.
+ Xếp hạng tín nhiệm mà một CRA ấn định cho một tổ chức phát hành không
được bị ảnh hưởng bởi sự tồn tại hoặc tiềm năng của mối quan hệ làm ăn gữa
CRA (hay những chân rết của nó) và tổ chức phát hành này hoặc một bên
khác.
+ CRAs và nhân viên của CRA không được tham gia vào bất kỳ một giao
dịch chứng khoán hay công cụ phái sinh nào thể hiện những xung đột lợi ích
cố hữu với các hoạt động xếp hạng của CRAs.
+ Các kênh báo cáo của nhân viên CRA và những dàn xếp thù lao cho họ phải
được cơ cấu sao cho loại bỏ hoặc quản lý được một cách hữu hiệu những
xung đột lợi ích thực tế hoặc tiềm tàng. Một nhà phân tích của CRA không
nên được trả thù lao hoặc được đánh giá dựa trên số tiền mà một CRA thu
được từ những tổ chức phát hành mà chuyên gia phân tích đó xếp hạng hoặc
thường xuyên có quan hệ qua lại.
+ Quyết định một xếp hạng tín nhiệm chỉ nên chịu sự tác động của những yếu
tố liên quan tới đánh giá tín nhiệm.
+ CRAs phải công khai bản chất của dàn xếp về thù lao đang áp dụng cho một
tổ chức phát hành mà CRAs xếp hạng.
- Tính minh bạch và thường xuyên của việc công bố xếp hạng tín nhiệm
CRAs phải đảm bảo cho tính công khai và minh bạch trở thành một mục tiêu
trong các hoạt động xếp hạng tín nhiệm của họ.
+ CRAs phải công bố kịp thời các quyết định xếp hạng của họ đối với những
chứng khoán có thu nhập cố định được phát hành ra công chúng hay những
nhà phát hành các chứng khoán có thu nhập cố định được giao dịch đại chúng.

18
+ CRAs phải công khai ra công chúng không phân biệt bất kỳ một xếp hạng

nào liên quan tới các chứng khoán có thu nhập cố định được phát hành ra
công chúng, cũng như bất kỳ một quyết định nào sau đó nhằm chấm dứt xếp
hạng nếu như xếp hạng đó được dựa hoàn toàn hoặc một phần trên cơ sở
những thông tin quan trọng không công khai.
+ CRAs phải công bố đầy đủ thông tin về các quy trình và phương pháp của
họ, nhằm làm cho những bên ở bên ngoài có thể hiểu được CRA đã đi tới kết
luận về xếp hạng đó bằng cách nào. Thông tin này cần bao hàm (nhưng không
bị giới hạn ở) ý nghĩa của mỗi loại xếp hạng, định nghĩa về vỡ nợ cũng như
khung thời gian mà CRA đã sử dụng khi đưa ra một quyết định xếp hạng.
+ CRAs phải công bố đầy đủ thông tin về những tỷ lệ vỡ nợ trong quá khứ
của những nhóm xếp hạng của CRA, và việc những tỷ lệ vỡ nợ của những
nhóm xếp hạng này có thay đổi qua thời gian không, nhằm làm cho các bên
quan tâm có thể hiểu được thành tích trong lịch sử của mỗi nhóm và các nhóm
xếp hạng này có thay đổi không, và thay đổi như thế nào?
+ CRAs phải công bố nếu một xếp hạng là không phải do yêu cầu.
- Tính bảo mật thông tin:
CRAs phải giữ bí mật tất cả những thông tin không công bố được chuyển tới
họ bởi một tổ chức phát hành hoặc các đại lý của nó, theo những điều kiện
của một thoả thuận về tính bảo mật hoặc theo một hiểu biết giữa hai bên rằng
thông tin được chia sẻ một cách bí mật.
+ CRAs phải chấp nhận và thực hiện những quy trình và cơ chế để bảo vệ bản
chất không công khai của thông tin mà các nhà phát hành chia sẻ với họ theo
những điều khoản của một thoả thuận về tính bảo mật hoặc theo một sự hiểu
biết giữa hai bên rằng thông tin được chia sẻ một cách bí mật.

19
+ CRAs chỉ được sử dụng những thông tin không công khai vào những mục
đích liên quan tới các hoạt động xếp hạng của họ, hay theo những thoả thuận
về tính bảo mật giữa họ và tổ chức phát hành.
1.2.4. Quy trình xếp hạng tín nhiệm:

Xếp hạng tín nhiệm là quá trình thu thập và xử lý thông tin một cách
khoa học, khách quan nhằm đưa ra kết quả chính xác nhất. Tham gia vào quá
trình này có nhiều đối tượng khác nhau như nhà phát hành, nhà tư vấn, công
ty xếp hạng tín nhiệm, song vai trò và trách nhiệm chính vẫn thuộc về công ty
xếp hạng tín nhiệm. Quy trình xếp hạng tín nhiệm 3 giai đoạn: thu thập thông tin;
Phân tích đánh giá và công bố xếp hạng tín nhiệm; kiểm soát và điều chỉnh xếp hạng
tín nhiệm (sơ đồ 1.1).







Sơ đồ 1.1: Quy trình xếp hạng tín nhiệm
Giai đoạn 1: Thu thập thông tin
Thu thập thông tin là giai đoạn đầu tiên của quá trình xếp hạng tín nhiệm,
cung cấp “nguyên liệu thô” cho việc xếp hạng tín nhiệm sau này. Tuy nhiên
đây là giai đoạn rất quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả xếp hạng
tín nhiệm cuối cùng. Bởi vì nếu thông tin trung thực, đầy đủ và chính xác sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho việc xếp hạng tín nhiệm đem lại kết quả chính xác
nhất; ngược lại, thông tin sai thì kết quả sẽ bị sai lệch so với khả năng trả nợ
thực tế của nhà phát hành.
THU THẬP
THÔNG TIN
PHÂN TÍCH,
ĐÁNH GIÁ VÀ CÔNG
BỐ XẾP HẠNG TÍN
NHIÊM
THU THẬP

THÔNG TIN
ĐIỀU CHỈNH
XẾP HẠNG TÍN
NHIỆM

20
Thông tin phải đảm bảo ba yếu tố cơ bản là số lượng, chất lượng và tính liên
tục.
Về số lượng: Phải thu thập đủ các thông tin cần thiết, phản ánh toàn diện mọi
mặt về nhà phát hành.
Về chất lượng: Thông tin phải đảm bảo tính chính xác, có độ tin cậy cao,
phản ánh trung thực, khách quan tình hình thực tế của nhà phát hành.
Tính liên tục: phải thu thập thông tin theo chuỗi thời gian liên tục từ quá khứ
đến hiện tại. Chuỗi thời gian liên tục thường từ 3 đến 10 năm. Tuy nhiên
thông tin quan trọng nhất vẫn là những thông tin phản ánh tình hình hiện tại
của nhà phát hành.
Thông thường, các công ty xếp hạng tín nhiệm đều lập cơ sở dữ liệu
khá đầy đủ về những nhà phát hành mà công ty đã xếp hạng tín nhiệm; đồng
thời liên tục “nạp” thêm các thông tin mới về nhà phát hành. Để xếp hạng tín
nhiệm cho những lần tiếp sau, công ty chỉ cẩn thu thập thêm các thông tin mới
nhất về nhà phát hành này. Đối với những nhà phát hành lần đầu tiên được
xếp hạng tín nhiệm, công ty phải thu nhập thông tin từ đầu, sau đó cũng phải
lập một cơ sở dữ liệu nhà phát hành này. Các nguồn thông tin khác nhau, bao
gồm:
- Thông tin do nhà phát hành chuẩn bị và cung cấp theo yêu cầu của công ty
xếp hạng tín nhiệm. Đây là nguồn thông tin rất quan trọng, chỉ có được trong
trường hợp nhà phát hành thuê công ty xếp hạng tín nhiệm thực hiện. Nếu
không được nhà phát hành thuê, công ty xếp hạng tín nhiệm phải tự thu thập
thông tin. Trường hợp thuê công ty xếp hạng tín nhiệm, nhà phát hành phải
chuẩn bị đầy đủ, trung thực các thông tin cần thiết phục vụ cho việc xếp hạng

tín nhiệm. Tất cả những dữ liệu này thường được chuẩn bị dưới dạng một
cuốn sách nhỏ, đây đồng thời cũng làm tài liệu cho các buổi làm việc giữa các
chuyên gia của công ty xếp hạng tín nhiệm và đại diện của nhà phát hành.

×