Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Techcombank chi nhánh Chương Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 113 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





PHẠM TRƢỜNG GIANG







CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI TECHCOMBANK CHI NHÁNH
CHƢƠNG DƢƠNG










LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG















Hà Nội – 2012



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





PHẠM TRƢỜNG GIANG






CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI TECHCOMBANK CHI NHÁNH
CHƢƠNG DƢƠNG

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.20




LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG









NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN TRỌNG TÀI







Hà Nội – 2012



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ ii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 5
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 5
1.1.1. Khái niệm 5
1.1.2. Đặc điểm của TDNH 7
1.1.3. Các nguyên tắc TD 8
1.1.4. Vai trò của TDNH 9
1.1.5. Các loại hình TD NH 12
1.2. CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 14
1.2.1. Khái quát về DNNVV 14
1.2.2. Chất lƣợng TD đối với các DNNVV 19
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng TD của NHTM 21
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng TD ở NHTM 26
1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV
VÀ NHỎ TỪ CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CÁC NƢỚC 33
1.3.1. Kinh nghiệm từ NHTM các nƣớc 33
1.3.2. Bài học rút ra đối với Techcombank - Chi nhánh Chƣơng Dƣơng 37
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI TECHCOMBANK – CHI NHÁNH CHƢƠNG DƢƠNG 39
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TECHCOMBANK – CHI NHÁNH CHƢƠNG DƢƠNG 39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 39

2.1.2. Mô hình tổ chức 41
2.1.3. Kết quả một số hoạt động kinh doanh chính của Techcombank – Chi
nhánh Chƣơng Dƣơng 42
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI TECHCOMBANK – CHI NHÁNH CHƢƠNG DƢƠNG 50
2.2.1. Các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động TD đã và đang đƣợc Chi
nhánh áp dụng 50
2.2.2. Thực trạng chất lƣợng TD DNNVV tại Techcombank – Chi nhánh
Chƣơng Dƣơng 51
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI TECHCOMBANK – CHI NHÁNH CHƢƠNG DƢƠNG . 68
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 68
2.3.2. Những mặt còn hạn chế 72
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 74
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 80
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI TECHCOMBANK - CHI NHÁNH CHƢƠNG
DƢƠNG 81
3.1. NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG LỚN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DNNVV TẠI TECHCOMBANK – CHI NHÁNH CHƢƠNG DƢƠNG 81
3.1.1. Mục tiêu hoạt động TD của chi nhánh Techcombank Chương Dương 81
3.1.2. Định hƣớng chất lƣợng tín dụng DNNVV 81
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHÁT LƢỢNG TÍN DỤNG DNNVV TẠI
TECHCOMBANK – CHI NHÁNH CHƢƠNG DƢƠNG 82
3.2.1 Nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng 82
3.2.2. Đổi mới cơ chế TD ngân hàng phù hợp với đặc điểm của các DNNVV 86
3.2.3 Giải quyết tốt mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn 87
3.2.4 Tăng cƣờng hoạt động Marketing 88
3.2.5 Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định khách hàng 90
3.2.6 Nâng cao chất lƣợng công tác thông tin tín dụng 92

3.2.7 Tăng cƣờng đào tạo nâng cao trình độ cán bộ tín dụng 94
3.2.8 Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát 95
3.2.9 Nâng cao hiệu quả công tác thu hồi nợ và xử lý nợ quá hạn 96
3.2.10 Đổi mới công nghệ, đẩy nhanh tiến độ hiện đại hoá ngân hàng 98
3.3 KIẾN NGHỊ 99
3.3.1 Đối với Chinh phủ và các Bộ ngành liên quan 99
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc 101
3.3.3 Đối với Techcombank Việt Nam 103
KẾT LUẬN 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105

i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
DN
DNNVV
FDI
NH
NHNN
NHTM
NHTMCP
NXB
SXKD
TCTD
TD
TDNH
USD
VND
WTO
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đầu tƣ nƣớc ngoài trực tiếp
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nƣớc
Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Nhà xuất bản
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Tín dụng
Tín dụng Ngân hàng
Đô la Mỹ

Việt Nam đồng
Tổ chức thƣơng mại thế giới



ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNNVV tại một số nƣớc và vùng lãnh thổ 16
Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu về huy động vốn tại Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2011 43
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về dƣ nợ TD giai đoạn 2009 - 2011 45
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu về thanh toán quốc tế tại Techcombank Chƣơng Dƣơng
giai đoạn 2009 - 2011 46
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính tại Techcombank – Chi nhánh
Chƣơng Dƣơng giai đoạn 2009-2011 48
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu về dƣ nợ TD đối với các DNNVV tại Chi nhánh giai đoạn
2007 – 2011 52
Bảng 2.6: Hiệu suất sử dụng vốn vay tại chi nhánh giai đoạn 2007 - 2011 55
Bảng 2.7: Vòng quay vốn tín dụng đối với các DNNVV tại Chi nhánh giai đoạn
2007 - 2011 57
Bảng 2.8: Tình hình nợ quá hạn từ 2007-2011(toàn chi nhánh) 59
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ xấu đối với các DNNVV tại Chi nhánh qua các năm 61
Bảng 2.10: Tình hình thu hồi nợ và trích lập dự phòng rủi ro 63
Bảng 2.11: Một số khách hàng có dƣ nợ tín dụng cao tại Chi nhánh qua các năm 64
Bảng 2.12. Hệ số ROA tại chi nhánh Techcombank Chƣơng Dƣơng Giai đoạn 2007
– 2011 65
Bảng 2.13. Hệ số ROE tại chi nhánh Techcombank Chƣơng Dƣơng giai đoạn 2007
- 2011 66
Bảng 2.14: Cơ cấu DNNVV có quan hệ tín dụng với chi nhánh 69
Bảng 2.15: Cơ cấu DNNVV đƣợc vay vốn trong số các DNNVV đề nghị vay vốn

tại Techcombank Chƣơng Dƣơng giai đoạn 2007 – 2011 73


iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1: Khảo sát tình hình hoạt động của các DN Việt Nam 18
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dƣ nợ theo kỳ hạn hạn giai đoạn 2007-2011 54
Biểu đồ 2.2: Diễn biến hiệu suất sử dụng vốn qua các năm (2007- 2011) 56
Biểu đồ 2.3: Vòng quay vốn TD đối với các DNNVV tại Chi nhánh Giai đoạn 2007
- 2011 58
Biểu 2.4 Xu hƣớng diễn biến nợ xấu tại Chi nhánh giai đoạn 2007 - 2011 62



DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Techcombank - Chi nhánh Chƣơng Dƣơng 41




1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, dịch vụ NH trở thành một dịch vụ nền tảng,
không thể thiếu đƣợc đối với những quốc gia đang phát triển nói chung và Việt
Nam nói riêng. NH ra đời góp phần điều tiết các nguồn vốn, là kênh phân phối
vốn, điều chuyển nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Sở dĩ NH thực

hiện đƣợc điều này là thông qua vai trò TD. TD là ngƣời trợ thủ đắc lực giúp cho
các thành phần trong xã phát triển toàn diện.
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay nhu cầu về TD đối với các thành phần
kinh tế càng trở nên cấp thiết hơn. Bên cạnh đó, các TCTD nói chung và
NHTMCP nói riêng cũng cạnh tranh gay gắt hơn do có nhiều hệ thống
NHTMCP mới đƣợc thành lập cộng thêm các hệ thống NH quốc tế mới du nhập
vào thị trƣờng Việt Nam đồng thời do việc mở rộng quy mô và mạng lƣới một
cách ồ ạt của các hệ thống NH hiện hữu nên vấn đề cấp phát TD ngày càng có
nhiều rủi ro.
Vậy các TCTD đặc biệt là các NHTMCP làm thế nào để có thể quản trị
đƣợc các rủi ro tiềm ẩn trong mỗi khoản vay? Đây thực sự là một vấn đề khó
khăn đối với tất cả các NH. Do đó, cùng với việc vận dụng những kiến thức, lý
luận khoa học đã đƣợc tiếp thu, tác giả chọn đề tài: “Chất lượng tín dụng đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Techcombank chi nhánh Chương Dương”
làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.
Đề tài sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về chất lƣợng TD đối với các
DNNVV tại Techcombank - Chi nhánh Chƣơng Dƣơng; đánh giá và phân tích
các nguyên nhân, cùng với đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng TD đối với các
DNNVV tại Techcombank - Chi nhánh Chƣơng Dƣơng.

2
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến chủ đề về TD đối với DNNVV có khá nhiều công trình, bài
viết. Chẳng hạn:
1. David Cox (1997). Nghiệp vụ NH hiện đại. NXB Chính trị Quốc gia.
Hà Nội
2. Fredric S. Mishkin (1995): Tiền tệ, NH và thị trƣờng tài chính. NXB
khoa học và Kỹ thuật
3. Phạm Thị Thu Hằng (2002): Tạo việc làm tốt bằng chính sách phát
triển DN nhỏ và vừa. NXB Chính trị quốc gia

4. Phạm Thị Thúy Hồng (2004): Chiến lƣợc cạnh tranh cho các DN nhỏ
và vừa ở Việt Nam hiện nay. NXB Chính trị quốc gia
5. Nguyễn Đình Hƣơng (2002): giải pháp phát triển DNNVV ở Việt
Nam. NXB Chính trị quốc gia
6. Hồ Thị Thu Hƣơng (2004): Vốn TD cho DN nhỏ và vừa. T/C Thị
trƣờng tài chính tiền tệ. Số tháng 3
7. Nguyễn Hữu Tuấn (1996): Phát triển DNNVV với nhu cầu hỗ trợ tài
chính, TD của nhà nƣớc”. T/C Nghiên cứu kinh tế. Số 218
8. Dƣơng Thị Ninh (2008): "Nâng cao chất lƣợng TD đối với DN nhỏ và
vừa tại NH công thƣơng Việt Nam". Luận văn Thạc sĩ kinh tế
Đây là các công trình có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận cũng nhƣ
phân tích thực tiễn ở từng vấn đề riêng lẻ và thực tiễn về phát triển DNNVV
cũng nhƣ TD cho các DNNVV trong quá khứ. Tuy nhiên một số vấn đề lý luận
chuyên sâu về chất lƣợng TD đối với các DNNVV cũng nhƣ đánh giá một cách
toàn diện về chất lƣợng TD đối với các DNNVV thì đến nay vẫn chƣa có một
công trình nào đề cập một cách toàn diện.
Đề tài: “Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Techcombank chi nhánh Chương Dương” là đề tài nghiên cứu nhằm mục đích
tìm ra định hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng TD tại đơn vị trong

3
thời gian tới, đề tài đƣợc chọn trên cơ sở thực tế công tác và những mong muốn
đóng góp của tác giả đối với chất lƣợng TD tại đơn vị mình đang công tác.
Đề tài này đề cập đến những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về chất
lƣợng TD DNNVV tại Techcombank - Chi nhánh Chƣơng Dƣơng; nghiên cứu
hoạt động TD DNNVV của Techcombank - Chi nhánh Chƣơng Dƣơng. Từ đó
có thể đƣa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng TD DNNVV
của Techcombank - Chi nhánh Chƣơng Dƣơng trong thời gian tới.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Nghiên cứu, đánh giá chất lƣợng TD DNNVV của

Techcombank – chi nhánh Chƣơng Dƣơng để đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao chất lƣợng TD trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lƣợng TD;
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng TD DNNVV của
Techcombank – chi nhánh Chƣơng Dƣơng;
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lƣợng TD DNNVV của
Techcombank – chi nhánh Chƣơng Dƣơng trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động và chất lƣợng TD
DNNVV của Techcombank – chi nhánh Chƣơng Dƣơng.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chất lƣợng TD DNNVV của
Techcombank – chi nhánh Chƣơng Dƣơng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu của đề tài dựa trên cơ sở sử dụng tổng hợp các
phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp thống kê số liệu;
- Phƣơng pháp sử dụng bảng biểu và đồ thị;
- Phƣơng pháp phân tích dãy số theo thời gian;
- Phƣơng pháp quan sát;

4
6. Những đóng góp của luận văn
- Phân tích, đánh giá hoạt động hoạt động TD DNNVV của
Techcombank – chi nhánh Chƣơng Dƣơng .
- Làm rõ nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng
TD đối với DNNVV của Techcombank – chi nhánh Chƣơng Dƣơng trong thời
gian tới.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Những vấn đề chung về chất lƣợng TD đối với DNNVV ở
NHTM;
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng TD DNNVV tại Techcombank – Chi
nhánh Chƣơng Dƣơng;
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng TD đối với DNNVV tại
Techcombank – Chi nhánh Chƣơng Dƣơng.











5
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm
* Khái niệm TD
Danh từ TD (credit) xuất phát từ chữ Latin Credo có nghĩa là tin tƣởng tín
nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác đó là lòng tin. Trong thực tế cuộc sống, thuật
ngữ TD đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính,
tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ TD có một nội dung riêng.

Chẳng hạn:
Theo Mác thì “TD là một quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng, sau một thời gian nhất định sẽ thu
hồi lại một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu”
Theo Paul A. Samuelson thì: “TD biểu hiện các mối quan hệ kinh tế gắn
liền với quá trình phân phối lại tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả. Cơ sở vật chất
của TD là tiền tệ và hàng hóa”
Theo nhà kinh tế Pháp Luis Baudin thì: “TD là một sự trao đổi tài hoá
hiện tại lấy một tài hoá tương lai”
“TD là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị (dưới
hình thức hiện vật hay tiền tệ) từ người sở hữu sang người sử dụng, sau đó hoàn
trả lại với một lượng giá trị lớn hơn”
v.v….
Tuy nhiên, một cách chung nhất có thể hiểu, TD là mối quan hệ giao dịch
giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử
dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam

6
kết hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên chuyển giao tiền hoặc tài sản vụ điều kiện
theo thời hạn đó thoả thuận.
TD đƣợc cấu thành từ sự kết hợp của 3 yếu tố chính là: Lòng tin, thời hạn
của quan hệ TD, sự hứa hẹn hoàn trả. Từ đó có thể rút ra 3 đặc trưng của TD:
(1) Đây là quan hệ chuyển nhƣợng mang tính tạm thời; (2) Có tính hoàn trả; (3)
Là quan hệ dựa trên cơ sở tin tƣởng giữa ngƣời cho vay và ngƣời đi vay
*Khái niệm TDNH
Từ quan niệm về TD, có thể đƣa ra một quan niệm chung về TD NH nhƣ
sau: TDNH là một quan hệ kinh tế giữa NH và khách hàng, trong đó NH
chuyển giao tiền hay tài sản cho khách hàng trong một thời gian nhất định
với những thoả thuận hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định
giữa khách hàng và NH.

Luật các tổ chức TD năm 1997 và đƣợc sửa đổi bổ sung vào năm 2010
của Việt Nam đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: “Cấp TD là việc tổ chức TD thoả
thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng
các nghiệp vụ cho vay, chiết khẩu, cho thuê tài chính, bảo lãnh NH và các
nghiệp vụ khác”
TDNH có các đặc trưng: (1) Tài sản giao dịch trong quan hệ TD bao gồm
2 hình thức: cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản); (2) Khi
chuyển giao tài sản cho ngƣời đi vay sử dụng phải có đảm bảo; (3) Giá trị hoàn
trả thông thƣờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay
TDNH là mối quan hệ TD bằng tiền giữa một bên là NH, một tổ chức
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, với một bên là tất cả các tổ chức, cá
nhân trong xã hội, mà trong đó NH giữ vai trò vừa là ngƣời đi vay, vừa là ngƣời
cho vay.
Với tƣ cách là ngƣời đi vay, NH huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong xã hội bằng các hình thức khác nhau (nhƣ: nhận tiền gửi, phát hành các

7
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, thẻ tiết kiệm…) để huy động vốn tiết kiệm trong
xã hội.
Với tƣ cách là ngƣời cho vay, NH đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành
phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu vốn bổ sung cho các hoạt động
kinh doanh và tiêu dùng.
Quá trình tạo vốn và sử dụng vốn của NH có mối quan hệ biện chứng
với nhau, việc giải quyết tốt mối quan hệ này có ý nghĩa rất lớn đối với sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân cũng nhƣ trong sự duy trì và phát triển
bền vững của NH.
1.1.2. Đặc điểm của TDNH
Thứ nhất, TDNH dựa trên cơ sở lòng tin. NH chỉ cấp TD khi có lòng tin
vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng
hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn.

Thứ hai, TD là sự chuyển nhƣợng một tài sản có thời hạn. NH là trung
gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản TD của NH đều phải có thời
hạn, đảm bảo cho NH hoàn trả vốn huy động.
Thứ ba, TD phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Giá trị hoàn trả
phải lớn hơn giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị
gốc, khách hàng phải trả cho NH một khoản lãi phải luôn luôn là một số dƣơng,
có nhƣ vậy mới bù đắp đƣợc chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho NH, phản
ánh bản chất hoạt động kinh doanh của NH.
Thứ tư, TD là hoạt động tiềm ẩn rủi ro. Việc thu hồi TD không những
phụ thuộc vào bản thân khách hàng mà còn phụ thuộc vào môi trƣờng hoạt động
ngoài tầm kiểm soát của khách hàng nhƣ: sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá,
lạm phát, tăng trƣởng kinh tế, thị trƣờng, thiên tai. Khi khách hàng gặp khó khăn
do môi trƣờng kinh doanh thay đổi dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này
khiến cho NH gặp rủi ro TD.

8
Thứ năm, TD dựa trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá trình xin
vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ nhƣ: hợp đồng TD, khế ƣớc
vay, hợp đồng bảo lãnh…, trong đó bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều
kiện khoản vay cho NH khi đến hạn.
Từ các đặc điểm trên cho thấy, TDNH phải đảm bảo đƣợc hai nguyên tắc
cơ bản sau: (i) Khoản vay phải đƣợc sử dụng đúng mục đích; (ii) Vốn vay phải
đƣợc hoàn trả cả gốc và lãi đúng theo các cam kết trong hợp đồng TD.
1.1.3. Các nguyên tắc TD
Hoạt động TD của NHTM là các hoạt động dựa trên uy tín và hƣớng đến
các mục tiêu chủ yếu là an toàn và sinh lợi. Để đạt đƣợc những mục tiêu trên các
hoạt động này phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc
này đƣợc cụ thể hóa trong các quy định của NH Nhà nƣớc và các NHTM, với
một số nội dung chính sau:
 Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác định:

Các khoản TD của NH chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách
hàng và các khoản NH vay mƣợn. NH phải có trách nhiệm hoàn trả cả lãi lẫn
gốc nhƣ đã cam kết. Do vậy NH luôn yêu cầu ngƣời nhận TD phải thực hiện
đúng cam kết này. Đây là điều kiện tồn tại và phát triển của NH.
 Khách hàng phải cam kết sử dụng TD theo đúng mục đích đƣợc thỏa
thuận với NH, không trái với những quy định của pháp luật và các quy định khác
của NH cấp trên. Luật phát quy định phạm vi hoạt động cho các NH, trên cơ sở
đó mỗi NH có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng, cụ thể hơn. Mục đích
tài trợ đƣợc ghi rõ trong hợp đồng TD đảm bảo NH không tài trợ cho các hoạt
động trái pháp luật và việc tài trợ do là phù hợp với chính sách của NH.
 NH tài trợ dựa trên phƣơng án (hoặc dự án) có hiệu quả. Thực hiện
nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phƣơng án hoạt
động có hiệu quả của ngƣời vay chứng minh cho khả năng thu hồi đƣợc vốn đầu
tƣ và có lãi để trả nợ cho NH. Các khoản tài trợ của NH phải gắn liền với tài sản

9
hình thành của ngƣời vay. Do vậy, nếu xét thấy không hoặc kém an toàn, NH đòi
hỏi ngƣời vay phải có tài sản đảm bảo.
1.1.4. Vai trò của TDNH
1.1.4.1.Vai trò đối với nền kinh tế
- Thúc đẩy kinh tế phát triển. TD đã góp phần điều hoà nguồn vốn từ nơi
thừa sang nơi thiếu, qua đó giúp cho quá trình tái sản xuất đƣợc tiến hành một
cách thƣờng xuyên liên tục. Mặt khác TDNH còn là cầu nối giữa tiết kiệm và
đầu tƣ, từ đó kích thích quá trình tiết kiệm và gia tăng vốn cho đầu tƣ phát triển.
- Đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập trung vốn nhàn rỗi trong xã hội.
TDNH đã biến mọi nguồn tiền nhàn rỗi phân tán trong xã hội thành nguồn
vốn tập trung, qua đó điều hoà quan hệ cung cầu về tiền tệ, thoả mãn tốt nhu
cầu của khách hàng. Chính nhờ TDNH mà các chủ thể thừa vốn có cơ hội
không những bảo toàn đƣợc vốn mà còn tạo ra thu nhập. Còn đối với chủ thể
thiếu vốn, NH giúp họ bổ sung vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh

(SXKD) hoặc đời sống.
- Là công cụ tài trợ, đầu tư cho các ngành kinh tế mũi nhọn, then chốt, hỗ
trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển. TDNH là công cụ tập trung vốn để cho
vay đầu tƣ đúng đối tƣợng, đúng nguyên tắc và có hiệu quả. Nó ƣu tiên tập trung
vốn cho những ngành then chốt có tính quyết định trong nền kinh tế và hỗ trợ
vốn cho những ngành trọng điểm, mũi nhọn có cơ hội tạo ra những bƣớc nhảy
quan trọng. Bên cạnh đó, TDNH còn vận dụng cơ cấu vốn hợp lý và chính sách
lãi suất thích hợp để khuyến khích các ngành kinh tế chậm phát triển.
- Là công cụ để Nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mô, góp phần chống lạm
phát, ổn định tiền tệ và giá cả, tạo công ăn việc làm cho người lao động. TDNH
có vai trò chủ đạo trong việc điều tiết lƣu thông tiền tệ, làm cho quan hệ NH cân
đối với nhau và là một công cụ hữu hiệu để Nhà nƣớc thực hiện các mục tiêu
kinh tế vĩ mô quan trọng nhƣ kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và giá cả, tạo
thêm nhiều việc làm cho ngƣời lao động. Thông qua việc quy định các mức lãi

10
suất cho vay đối với các NHTM, Nhà nƣớc có thể can thiệp vào lƣợng tiền lƣu
thông trong nền kinh tế, qua đó thực hiện chính sách thắt chặt hoặc mở rộng
nhằm đạt đƣợc các mục tiêu trên của mình.
- Tạo điều kiện mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại. TD đóng vai trò
hết sức quan trọng trong việc tài trợ xuất nhập khẩu hàng hoá, đầu tƣ máy móc
thiết bị dây chuyền sản xuất hiện đại và nhập khẩu công nghệ tiên tiến của nƣớc
ngoài. Bên cạnh đó, sự phát triển của hoạt động TD giữa các tổ chức tài chính
quốc tế, các quỹ tiền tệ và các NH nƣớc ngoài với Chính phủ Việt Nam đã góp
phần to lớn thúc đẩy nền kinh tế nƣớc ta có những bƣớc tiến vƣợt bậc. Nhờ có
những khoản cho vay ƣu đãi của các tổ chức, chính phủ nƣớc ngoài mà nƣớc ta
có điều kiện thuận lợi để đầu tƣ phát triển kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng, cải
tạo lại và xây dựng mới các công trình giao thông, các công trình công cộng
phục vụ đời sống của nhân dân.
1.1.4.2. Vai trò đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM

Hoạt động TD hiện nay chiếm tỷ trọng lớn nhất: trên 60% thu nhập hàng
năm của hệ thống NH, cá biệt có NH con số này lên đến xấp xỉ 90%. Có thể coi
TD là nguồn thu chính của các NHTM.
Không chỉ vậy, việc đáp ứng tốt nhu cầu TD góp phần đem lại cho NH
một vũ khí cạnh tranh lợi hại, khả năng mở rộng TD thể hiện tiềm lực mạnh về
vốn của NH và chất lƣợng TD tốt càng chứng tỏ năng lực quản lý, năng lực
chuyên môn cao của cán bộ NH…Tất cả những điều đó đã tạo nên uy tín, thƣơng
hiệu cho các NHTM. Mặt khác, TD đƣợc đẩy mạnh sẽ thu hút khách hàng thực
hiện những giao dịch và sử dụng các dịch vụ khác của NH một cách thuận tiện
và gia tăng lợi nhuận cao hơn.
1.1.4.3. Vai trò đối với khách hàng
- Góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh. Ngày nay, cùng với cuộc cách
mạng khoa học kĩ thuật, thông tin phát triển mạnh mẽ, cạnh tranh giữa các DN
đã chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lƣợng và mẫu mã sản

11
phẩm, dịch vụ sau bán hàng. Mặt khác, quá trình hội nhập khiến cho cạnh tranh
không chỉ diễn ra ở thị trƣờng trong nƣớc mà còn trên phạm vi quốc tế. Chính vì
thế, để tham gia vào cuộc cạnh tranh có tính chất toàn cầu này yêu cầu các DN
phải liên tục đổi mới công nghệ, đổi mới kỹ thuật mà hiện nay việc đổi mới này
vẫn chủ yếu dựa vào vốn vay từ các NHTM. Bởi, các NH có thể huy động vốn
trong dài hạn, đƣợc phép sử dụng một phần vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn đầu
tƣ, đổi mới thiết bị công nghệ cho DN, từ đó giúp DN nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình.
- Tạo điều kiện mở rộng sản xuất, chiếm lĩnh thị trường. TDNH góp phần
đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập trung vốn để hỗ trợ cho các DN tái sản xuất mở
rộng theo cả chiều rộng và chiều sâu. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trƣờng,
việc mở rộng sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu khách quan của
việc tồn tại và phát triển của các DN. Để thực hiện đƣợc yêu cầu này, nếu chỉ
dựa vào sự tích luỹ lợi nhuận thu đƣợc trong nội bộ DN thì rất lâu và không phải

DN nào cũng làm đƣợc. Nhƣng nếu thông qua sựu hỗ trợ của TDNH thì việc đó
có thể thực hiện đƣợc một cách nhanh chóng. Ở nƣớc ta hiện nay, Doanh nghiệp
Nhà nƣớc (DNNN) cũng nhƣ các DN thuộc các thành phần kinh tế khác vẫn còn
đang trong quá trình tổ chức và tổ chức lại. Một số DN quy mô nhỏ có trình độ
kỹ thuật còn lạc hậu đang cần vốn để đổi mới thiết bị và công nghệ. Với tƣ cách
là một trung tâm TD, NHTM có vai trò rất quan trọng trong việc tích tụ và tập
trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong các cơ sở SXKD của tất cả các thành phần
kinh tế, các tầng lớp dân cƣ, trong nƣớc và ngoài nƣớc để đáp ứng yêu cầu vốn
cho các DN thực hiện tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu hoặc bù đắp vốn thiếu
hụt cho DN.
- Tăng cường chấp hành chế độ hạch toán nhằm nâng cao hiệu quả vốn.
Trƣớc khi cho vay vốn, NH có nhiệm vụ giúp đỡ các đơn vị vay vốn xây dựng
kế hoạch xin cấp vốn của mình dựa trên căn cứ về kế hoạch SXKD, kỹ thuật, tài
chính,…Khi xét duyệt cho vay NH còn căn cứ vào tình hình chấp hành các

12
nguyên tắc cơ bản của chế độ TD, tình hình thực hiện nghĩa vụ hợp đồng kinh tế
đối với các đơn vị đối tác cũng nhƣ tôn trọng các quy chế thủ tục cho vay. Đặc
biệt, phải có các báo cáo tài chính, kế hoạch SXKD trong đó nêu rõ mục đích và
khẳng định tính khả thi và mức sinh lời của dự án. Nhƣ vậy, muốn vay đƣợc vốn
các DN cần phải thực hiện chế độ hạch toán thật tốt. Tất cả các công tác trên
giúp cho DN sử dụng vốn có hiệu quả và NH có khả năng thu hồi lại đƣợc vốn.
1.1.5. Các loại hình TD NH
Có thể phân chia TDNH theo nhiều loại hình khác nhau tuỳ theo tiêu thức
phân loại
Nếu căn cứ theo thời hạn TD, chia ra:
-TD ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn tối đa đến 12 tháng,
đƣợc xác định phù hợp với chu kỳ SXKD và khả năng trả nợ NH. Loại TD này
đƣợc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn trong quá trình kinh doanh của các DN,
cá nhân, hộ gia đình

-TD trung, dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng trở
lên. Các khoản TD này chủ yếu để cung cấp nguồn tài chính cho việc cải tiến kỹ
thuật, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất. Thời hạn cho vay luôn đƣợc tính
toán phù hợp với thời hạn hoàn vốn của đối tƣợng đầu tƣ, khả năng trả nợ của
ngƣời vay và tính chất nguồn vốn cho vay của NH.
Nếu căn cứ theo mức độ tín nhiệm với khách hàng, chia ra:
-TD có bảo đảm: Là các khoản cho vay ra của NH đòi hỏi phải có tài sản
thế chấp từ phía khách hàng hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ 3.
-TD không có bảo đảm: là loại cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng,
khoản cho vay không cần phải có tài sản làm vật thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh
của bên thứ 3.
Nếu căn cứ theo xuất xứ TD, chia ra:
-TD trực tiếp: Là việc NH cung cấp vốn trực tiếp cho ngƣời có nhu cầu
vay, đồng thời ngƣời vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho NH

13
-TD gián tiếp: Là các khoản cho vay đƣợc thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ƣớc hoặc các chứng từ nợ đó phát sinh và còn trong thời hạn thanh
toán (Bao gồm các hình thức: Chiết khấu thƣơng mại; mua bán các phiếu bán
hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả góp; mua các khoản nợ của DN
(Factoring); TD chấp nhận; TD chứng từ; bảo lãnh NH; bảo lãnh thuế quan; …)
Căn cứ theo phƣơng pháp hoàn trả, chia ra:
-TD trả góp: Khách hàng phải trả vốn gốc và lãi theo định kỳ, áp dụng đối
với cho vay bất động sản, cho vay tiêu dùng
-TD phi trả góp: Cho vay đƣợc thanh toán 1 lần theo kỳ hạn đó thoả thuận
-TD hoàn trả theo yêu cầu (áp dụng kỹ thuật thấu chi)
Căn cứ vào mục đích TD
- TD bất động sản: Đây là các khoản TD đầu tƣ vào bất động sản, bao
gồm:
+ TD ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai.

+ TD dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại…
- TD công thương nghiệp: Đây là các khoản TD cấp cho DN để trang trải
các chi phí nhƣ mua hàng hóa, nguyên vật liệu, trả thuế, chi trả lƣơng…
- TD nông nghiệp: Đây là các khoản TD cấp cho các hoạt động nông
nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động nông nghiệp nhƣ: trồng trọt, thu hoạch mùa
màng, chăn nuôi gia súc.
- TD tiêu dùng: Đây là khoản TD cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua
sắm hàng hóa tiêu dùng nhƣ xe hơi, trang thiết bị nội thất…
Căn cứ vào chủ thể vay vốn
- TD DN (TD bán buôn): gọi là bán buôn vì DN thƣờng vay các khoản
vay có giá trị lớn.
- TD cá nhân, hộ gia đình (TD bán lẻ): gọi là bán lẻ vì các cá nhân thƣờng
vay các khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng.
- TD cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản TD cấp cho các NH,
công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.


14
Căn cứ vào hình thức hoàn trả nợ vay
- TD trả góp: Là loại TD mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi vay
định kỳ thành những khoản bằng nhau. Loại TD này thƣờng áp dụng cho những
khoản vay lớn và có thời hạn dài.
- TD hoàn trả một lần: Là loại TD mà khách hàng hoàn trả vốn gốc và lãi
một lần khi đến hạn. Loại TD này thƣờng áp dụng cho những khoản vay có giá
trị nhỏ và thời hạn ngắn.
- TD hoàn trả theo yêu cầu: Là loại TD mà khách hàng có thể hoàn trả nợ
vay bất cứ lúc nào. Loại TD này thƣờng áp dụng cho những khoản vay thấu chi,
thẻ TD.
Căn cứ vào hình thái giá trị của TD
- TD bằng tiền: Là loại TD mà hình thái TD của nó bằng tiền. TD bằng

tiền gọi là cho vay.
- TD bằng tài sản: Là loại TD mà hình thái TD của nó bằng tài sản. Hình
thức TD này chính là cho thuê tài chính.
- TD uy tín: Là loại TD mà hình thái TD của nó bằng uy tín. Hình thức TD
này chính là bảo lãnh NH.
Căn cứ vào xuất xứ TD
- TD trực tiếp: Là hình thức TD, trong đó NH cấp vốn trực tiếp cho
khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả nợ vay trực
tiếp cho NH.
- TD gián tiếp: Là hình thức cấp TD thông qua trung gian nhƣ TD ủy thác,
TD thông qua tổ chức đoàn thể.
1.2. CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái quát về DNNVV
1.2.1.1. Khái niệm DNNVV
Nói đến DNNVV là nói đến cách phân loại doanh nghiệp dựa trên qui mô
của chúng. Việc phân loại DNNVV phụ thuộc vào tiêu chí sử dụng qui định giới
hạn các tiêu thức phân loại qui mô doanh nghiệp. Điểm khác biệt căn bản trong

15
quan niệm DNNVV giữa các quốc gia chính là ở sự lựa chọn các tiêu chí đánh giá
qui mô doanh nghiệp và lƣợng hoá tiêu chí ấy thong qua các tiêu chuẩn cụ thể.
Mặc dầu có những khác biệt nhất định giữa các quốc gia về qui định các tiêu chí
phân loại DNNVV, song một cách chúng nhất thì ngƣơì ta đều thống nhất khi cho
rằng: “DNNVV là những cơ sở sản xuất – kinh doanh có tư cách pháp nhân, kinh
doanh vì mục tiêu lợi nhuận, có qui mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất
định tính theo các tiêu chí vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được
trong từng thời kỳ theo qui định của từng quốc gia”.
Tại Việt Nam, theo qui định tại Nghị định số 90/2001/NĐ-CP (ngày
23/11/2001) thì: “DNNVV là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh

doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao
động trung bình hàng năm không quá 300 người”
Khái niệm DNNVV mang tính tƣơng đối, có sự thay đổi theo từng giai đoạn
phát triển kinh tế xã hội nhất định và phụ thuộc vào:
- Trình độ phát triển kinh tế xã hội của từng nƣớc. Thƣờng thì những nƣớc có
trình độ phát triển cao thì giới hạn qui định chỉ tiêu qui mô lớn hơn so với các
nƣớc có trình độ phát triển thấp.
- Các giới hạn tiêu chuẩn này còn đƣợc qui định trong những thời kỳ cụ thể
và có sự thay đổi theo thời gian cho phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội
trong từng giai đoạn. Chẳng hạn Đài Loan trong vòng 30 năm qua đã có 6 lần thay
đổi qui định giới hạn các tiêu chí phân loại DNNVV
- Giới hạn độ lớn của DNNVV đƣợc qui định khác nhau theo những ngành
nghề khác nhau. Thí dụ ở Nhật Bản thì các DN đƣợc xem là nhỏ ở khu vực sản
xuất khi có số vốn dƣới 1 triệu USD và dƣới 300 lao động, còn đối với những DN
trong khu vực thƣơng mại, dịch vụ dƣợc xem là nhỏ khi có số vốn dƣới 300.000
USD và dƣới 100 lao động. Trong khi ở Dài Loan, qui định trong ngành xây dựng
nếu nhƣ doanh nghiệp có số vốn dƣới 1,4 triệu USD và dƣới 300 lao động đƣợc
xem là DN nhỏ. Còn trong khu vực khai khoáng thì qui định nếu DN có số vốn

16
dƣới 1,4 triệu USD và dƣới 500 lao động thì đƣợc liệt vào loại DN qui mô nhỏ.
Trong khi trong khu vực thƣơng mại lại là dƣới 1,4 triệu USD và dƣới 50 lao
động.
- Trong từng thời kỳ các tiêu chí và tiêu chuẩn giới hạn lại có sự thay đổi cho
phù hợp với đƣờng lối, chính sách, chiến lƣợc và khả năng hỗ trợ của mỗi quốc
gia (Xem them Bảng 1.1)
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNNVV tại một số nƣớc và vùng lãnh thổ
Các nƣớc và
vùng lãnh thổ
đƣợc khảo sát

Các tiêu chí áp dụng
Số lao động
Tổng vốn hoặc
giá trị tài sản
Doanh thu
Indonesia
<100
0,6 tỷ rupiah
<2 tỷ rupiah
Philippines
<200
-
100 triệu peso
Singaporre
<100
<159 triệu SGD
-
Thailand
<100
<20 triệu baht

Myanmar
<100
-
-
Hàn Quốc
<300: công nghiệp, xây dựng
<200: thƣơng mại, dịch vụ
<0,6 triệu USD
0,25 triệu USD

<1,4 triệu USD:
trong thƣơng mại,
dịch vụ
Đài Loan
<300: công nghiệp, xây dựng
<50: thƣơng mại, dịch vụ
1,4 triệu USD
<1,4 triệu USD:
trong thƣơng mại,
dịch vụ
Nhật Bản
<100: bán buôn
<50: bán lẻ
<300: các ngành khác
<30 triệu JPY
<10 triệu JPY
<100 triệu JPY

Australia
<500: công nghiệp, dịch vụ


EU
<250
<27 triệu EUR
40.000 EUR
Canada
<500: công nghiệp, dịch vụ

<20 triệu CAD

Mexico
<250
<76 triệu USD

Hoa Kỳ
<500


(Nguồn: Kỷ yếu khoa học (1996): Dự án chính sách hõ trợ phát triển DNNVV ở
Việt Nam. Học viện Chính Trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Hà Nội)

17
1.2.1.2. Đặc điểm của DNNVV
- Tồn tại và phát triển trong mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế. Theo
các tƣ liệu thống kê thì trong tổng số 514.103 doanh nghiệp ở Việt Nam tính đến
cuối năm 2012, các DNNVV chiếm trên 90% tồn tại trong các loại hình DNNN,
DN ngoài quốc doanh, DN tƣ nhân, DN FDI, cá thể…
- DNNVV có bộ máy tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả, có khả năng dễ dàng chuyển
hƣớng kinh doanh tuỳ theo diễn biến của thị trƣờng.
- DNNVV có vốn đầu tƣ ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh, hiệu quả cao
Tuy vậy, các DNNVV cũng có một số bất lợi:
- Nguồn lực tài chính hạn chế, khó tiếp cận dịch vụ ngân hàng
Đặc trƣng của DNNVV chính là quy mô nhỏ, vì vậy nguồn vốn của họ cũng
rất hạn chế. Vốn chủ sở hữu nhỏ nên khả năng vay vốn của DNNVV bị hạn chế
rất nhiều.
- Năng lực ứng dụng công nghệ trong sản xuất kinh doanh yếu
Nguồn tài chính hạn chế khiến cho các DNNVV không có điều kiện đầu tƣ
quá nhiều vào đầu tƣ nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị công nghệ tiên
tiến, hiện đại, càng không thể tập trung nhiều vào công tác nghiên cứu khoa học
kỹ thuật. Theo thống kê tại Việt Nam hiện nay thì hầu hết công nghệ đang đƣợc sử

dụng trong các DNNVV hiện đƣợc đánh giá là lạc hậu. Có tới 76% máy móc thiết
bị trong các DNNVV từ những năm 1980-1990s, 75% máy móc và trang thiết bị
đã hết thời hạn khấu hao. Hơn nữa, khả năng ứng dụng các thành tựu khoa học
công nghệ tại hầu hết các DNNVV của Việt Nam là rất khó khăn, do sự hạn chế
của đội ngũ các nhà khoa học hoạt động trong khu vực này. Cụ thể tính đến nay
chỉ có 150 DN hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ (KHCN), số lƣợng
các nhà khoa học làm việc trong các doanh nghiệp này chỉ chiếm 0,025% tổng số
lao động làm việc trong khu vực này.

18
- Năng lực quản lý thấp, chất lượng nguồn nhân lực nhiều bất cập
Trình độ quản lý trong các DNNVV còn yếu kém. Đây là loại hình kinh tế
còn non trẻ nên trình độ, kỹ năng của nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng nhƣ của
ngƣời lao động còn rất hạn chế. Theo thống kê, có tới gần 50% chủ các DNNVV
Việt Nam hiện nay mới tốt nghiệp phổ thông trung họ, và 62,93% lao động trong
các DNNVV tại Việt Nam là lao động phổ thông, chƣa qua đào tạo hoặc đào tạo
sơ sài. Thậm chí có nhƣng DN 100% lao động chƣa đƣợc đào tạo ở bát cứ loại
hình trƣờng lớp nào. Mặt khác, DNNVV ít có khả năng thu hút đƣợc những nhà
quản lý và lao động có trình độ, tay nghề cao.
- Thị trường nhỏ hẹp và năng lực cạnh tranh hạn chế.
Do hạn chế về vốn, công nghệ, lao động, trình độ của ngƣời lao động còn
thấp nên các DNNVV chỉ hoạt động trong phạm vi nhỏ hẹp trong từng gia đình,
đáp ứng yêu cầu cho một đoạn thị trƣờng nhỏ bé. Ở Việt Nam, có tới 82,5%
DNNVV thƣờng xuyên gặp khó khăn về tài chính (trong đó có tới 53,6% khó tiếp
cận vốn Xem thêm Biểu 1.1), 70,62% DNNVV thƣờng gặp khó khăn về mở rộng
thị trƣờng, 92,47% khó khăn về thiếu thông tin, gần 100% doanh nghiệp khó khăn
về đào tạo nguồn nhân lực… DNNVV cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm
kiếm, thâm nhập thị trƣờng và phân phối sản phẩm do thiếu thông tin về thị
trƣờng, công tác marketing còn kém hiệu quả.


Biểu đồ 1.1: Khảo sát tình hình hoạt động của các DN Việt Nam
(Nguồn: Thanh Hải: Bức tranh kinh tế Việt Nam nhìnqua sự suy giảm tổng cầu.
www.cafef.vn. Ngày 4/9/2012)

×