Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Công tác phân tích báo cáo tài chính tại các công ty xây lắp - trường hợp tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại 319

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 119 trang )

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN HƯƠNG LÝ







PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG








Hà Nội - 2012
2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN HƯƠNG LÝ






PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS VŨ CÔNG TY






Hà Nội – 2012

3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC HÌNH iv
LỜI MỞ ĐẦU 5
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu: 2
3. Mục đích nghiên cứu. 3
4. Đối tượng và phạm vi phân tích. 3
5. Phương pháp phân tích. 3
7. Nội dung và kết cấu đề tài luận văn. 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
DOANH NGHIỆP 5
1.1. Các khái niệm chung: 5
1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính tại doanh nghiệp. 5

1.1.2. Đối tượng phân tích tài chính tại doanh nghiệp. 5
1.1.3. Mục đích phân tích tài chính tại doanh nghiệp. 6
1.1.4. Phương pháp phân tích tài chính tại doanh nghiệp. 8
1.1.5. Tổ chức công tác phân tích tài chính tại doanh nghiệp. 10
1.1.6. Các tài liệu phục vụ cho việc phân tích tài chính tại doanh
nghiệp 11
1.2. Nội dung phân tích. 13
1.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính. 14


1.2.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ số tài chính đặc
trưng. 18
1.2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại doanh nghiệp. 29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM 35
4

2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu hàng không Việt Nam. . 35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 35
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu hàng không Việt Nam 37
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu hàng không Việt Nam. 39
2.1.4. Khái quát tình hình SXKD của Công ty trong các năm từ 2009-
2011 45
2.2. Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty cổ phần XNK hàng không
Việt Nam. 45
2.2.1. Thực trạng công tác tổ chức phân tích tại Công ty cổ phần XNK
Hàng không Việt Nam 45
2.2.2. Nội dung phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu
hàng không Việt Nam 48
2.2.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ số tài chính đặc
trưng 62
2.2.4. Đánh giá về tình hình tài chính của công ty cổ phần xuất nhập
khẩu hàng không Việt Nam 76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG
VIỆT NAM

81
3.1. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh. 81
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Công
ty cổ phần xuất nhập khẩu hàng không Việt Nam 82
3.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực thanh toán 83
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực cân đối vốn 85
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh của Airimex 85
3.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực sinh lợi 88
5

3.2.5. Nâng cao hiệu quả tài chính theo phương pháp Dupont 89
3.2.6. Những cơ hội và thách thức của Airimex khi tham gia hội nhập
quốc tế 91
3.3. Một số kiến nghị với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu hàng không
Việt Nam. 92
3.3.1. Airimex cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh. 92
3.3.3. Thực hiện chương trình tiết kiệm chi phí 93
3.3.4. Tăng cường công tác sử dụng vốn và hoàn thiện cơ cấu vốn của
Công ty 94
3.3.5. Tăng cường chất lượng và đào tạo đội ngũ nhân viên kinh doanh,
kỹ thuật, quản lý 96
3.4. Kiến nghị với Nhà nước và Tổng công ty hàng không Việt Nam. . 97
3.4.1. Đối với Tổng công ty hàng không Việt Nam 97
3.4.2. Đối với Nhà nước 97
KẾT LUẬN 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101

6

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 AIRIMEX Công ty cổ phần xuất nhập khẩu hàng không Việt Nam

2 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
3 BCĐKT Bảng cân đối kế toán
4 BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
5 BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
6 DTT Doanh thu thuần
7 LNST Lợi nhuận sau thuế
9 SXKD Sản xuất kinh doanh
10 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
11 XNK XNK




i
7

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Số hiệu Nội dung Trang
1 Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 45
2 Bảng 2.2: Tỷ suất đầu tư 53
3 Bảng 2.3: Tỷ suất tự tài trợ 54
4 Bảng 2.4: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 56
5 Bảng 2.5: Bảng phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 58
6 Bảng 2.6: Bảng phân tích hệ số tiền mặt 63
7 Bảng 2.7: Phân tích hệ số thanh toán ngắn hạn 64

8 Bảng 2.8: Phân tích khả năng thanh toán tức thời 64
9 Bảng 2.9: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu thanh toán 65
10 Bảng 2.10:

Bảng phân tích các hệ số đòn bẩy tài chính 66
11 Bảng 2.11:

Vòng quay hàng tồn kho 68
12 Bảng 2.12:

Vòng quay khoản phải thu 69
13 Bảng 2.13:

Vòng quay vốn lưu động 69
14 Bảng 2.14:

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 70
15 Bảng 2.15:

Vòng quay tổng tài sản 71
16 Bảng 2.16:

Phân tích các hệ số khả năng sinh lợi 72
ii
8

17 Bảng 2.17:

Tính giá trị sổ sách của cổ phiếu ARM 75
18 Bảng 2.18:


Phân tích tỷ số theo giá trị thị trường 75
iii
9

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT

Số hiệu Nội dung Trang

1 Hình 2.1: Sự biến động tài sản 49
2 Hình 2.2: Sự biến động nguồn vốn 51
3 Hình 2.3: Tỷ suất đầu tư 53
4 Hình 2.4: Tỷ suất tự tài trợ 54
5 Hình 2.5: Các tỷ số thanh toán 65
6 Hình 2.6: Các hệ số đòn bẩy tài chính 66
7 Hình 2.7: Các hệ số khả năng sinh lợi 73


iv
1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam từ những
năm 90 của thế kỷ 20 đã kéo theo sự thay đổi sâu sắc trong các doanh nghiệp
nhất là trong phương thức quản lý. Trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh
tế thị trường, với nhiều thành phần kinh tế tự do cạnh tranh, cùng với xu
hướng hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra thường xuyên và rộng khắp, các
doanh nghiệp dù ở loại hình nào, Nhà nước hay tư nhân, cũng phải đối mặt

với những khó khăn, thử thách và chấp nhận các quy luật đào thải từ thị
trường.
Đứng trước những thử thách đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng hiệu
hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt
các nguồn tài nguyên và nhân lực của mình.
Để làm được những điều đó, thì doanh nghiệp phải nắm vững về tình
hình “sức khỏe” của mình để có thể có những điều chỉnh hợp lý, kịp thời.
Phản ánh “sức khỏe” của doanh nghiệp một cách chính xác nhất đó là tình
hình tài chính của doanh nghiệp, được thể hiện qua các báo cáo tài chính. Tài
chính được ví như dòng máu của doanh nghiệp, trong bất kỳ hoạt động nào,
từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đều nảy sinh các
vấn đề liên quan đến tài chính.
Trong bối cảnh tình hình kinh tế ngày càng khó khăn, cạnh tranh khốc
liệt, đòi hỏi các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn Nhà nước,
muốn tồn tại phải có hiệu quả kinh doanh tốt, muốn vậy thì doanh nghiệp
phải có một chiến lược, phương hướng và mục tiêu kinh doanh được hoạch
định cả trong ngắn hạn và dài hạn. Quan trọng nhất là các chiến lược,
phương hướng và mục tiêu đó phải phù hợp với nguồn vốn hiện tại của
doanh nghiệp, tối thiểu rủi ro. Và như vậy thì doanh nghiệp phải nắm vững
2

tình hình tài chính hiện tại, và có thể dự đoán được những biến động tình
hình tài chính trong tương lai.
Đánh giá đúng về năng lực và nhu cầu về nguồn vốn, tìm được nguồn
tài trợ, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn và tài trợ để tìm kiếm lợi nhuận cao
nhất là mối quan tâm Nhận thức được tầm quan trọng của tài chính đối với
các doanh nghiệp, tôi đã nghiên cứu và thực hiện luận văn Thạc sỹ đề tài:
“Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu hàng
không Việt Nam”. Thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính tại
công ty để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tài chính trong tương lai, và đưa

ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu:
Công tác phân tích tình hình tài chính tại các Doanh nghiệp đặc biệt là
các doanh nghiệp có vốn Nhà nước hiện nay đang là đề tài cho các công trình
nghiên cứu của các sinh viên, học viên tại các trường đại học.
Tuy nhiên các đề tài và công trình nghiên cứu hiện nay chủ yếu là lý
thuyết và mang tính tham khảo, chứ chưa đi sâu vào tình hình tài chính tại các
Doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu hàng không Việt Nam (AIRIMEX) là
DNNN được cổ phần hóa vào năm 2006. Đến năm 2010, cổ phiếu của
AIRIMEX đã chính thức được giao dịch tại HNX, vì thế các báo cáo tài chính
và việc phân tích tình hình tài chính thông qua phân tích các Báo cáo tài chính
của AIRIMEX được các thành viên trong Hội đồng quản trị đặc biệt chú trọng,
để từ đó có thể nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác quản lý tài
chính cũng như định hướng hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp được tốt
hơn. Bên cạnh việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, việc phân tích tình hình tài
chính qua các Báo cáo tài chính cũng nhằm mục đích tạo kênh huy động vốn
hiệu quả trên thị trường chứng khoán, vì thông qua việc phân tích, Doanh
3

nghiệp sẽ cung cấp cho các nhà đầu tư, các cổ đông những thông tin tài chính
doanh nghiệp có chất lượng tốt nhất, chính xác và trung thực nhất.
3. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa lại lý luận về Phân tích tài chính Doanh nghiệp
- Nghiên cứu và góp phần hoàn thiện một số vấn đề lý luận về phân tích
tài chính của doanh nghiệp.
- Xem xét và đánh giá nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty
cổ phần xuất nhập khẩu hàng không Việt Nam nhằm phục vụ cho việc ra quyết
định kinh doanh, quản lý chi phí tài chính, và đánh giá giá trị doanh nghiệp của
các nhà quản trị, điều hành doanh nghiệp, bên cạnh đó cũng nhằm phục vụ cho

quyết định đầu tư của các nhà đầu tư muốn đầu tư vào doanh nghiệp thông qua
các giao dịch tài chính khác. Các nội dung phân tích cụ thể:
Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của Công ty
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
4. Đối tượng và phạm vi phân tích.
* Đối tượng phân tích.
Đề tài nghiên cứu các thông tin, số liệu, các chỉ tiêu thể hiện tình hình và
kết quả tài chính được tổng hợp trên các báo cáo tài chính của Công ty cổ phần
Xuất nhập khẩu hàng không Việt Nam.
* Phạm vi phân tích.
Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình tài chính của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu hàng không Việt Nam trong các năm 2008, 2009, 2010, 2011.
5. Phương pháp phân tích.
- Thu thập số liệu các báo cáo và tài liệu liên quan của Công ty cổ phần Xuất
nhập khẩu hàng không Việt Nam.
4

- Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu và đánh giá số liệu
về số tuyệt đối và số tương đối. Từ đó đưa ra nhận xét về thực trạng tài chính
của doanh nghiệp.
6. Những đóng góp mới của đề tài.
- Làm rõ được thực trạng tài chính cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong các năm từ 2009 đến 2011.
- Đề ra được những giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp cải thiện tình hình tài
chính trong tương lai.
7. Nội dung và kết cấu đề tài luận văn.
Luận văn với đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu hàng không Việt Nam”, ngoài lời mở đầu và kết luận,
có kết cấu gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính.
Chương 2: Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu hàng
không Việt Nam.
Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý tài chính tại doanh nghiệp.
5

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP.
1.1. Các khái niệm chung:
1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính tại doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, và các
công cụ cho phép thu thập và xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý, nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi
ro, mức độ, chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, khả năng và
tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết
định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
1.1.2. Đối tượng phân tích tài chính tại doanh nghiệp.
Để tìm ra đối tượng cụ thể của phân tích tài chính tại doanh nghiệp, thì
ta sẽ xem lại khái niệm về tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ phân phối dưới hình thức
giá trị gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh.
Từ khái niệm trên ta thấy, đối tượng cụ thể của phân tích tài chính
doanh nghiệp là kết quả của quá trình vận động và chuyển hóa các nguồn lực
tài chính trong tiến trình phân phối để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc
hoạt động tài chính doanh nghiệp, và kết quả kinh tế tài chính của sự vận
động và chuyển hóa ra sao, có phù hợp với mục tiêu mong muốn của các đối
tượng quan tâm hay không.
Thông thường, mọi hoạt động kinh tế của mọi đối tượng, đều có mục

tiêu, kế hoạch cụ thể, vì vậy phân tích tài chính doanh nghiệp hướng vào việc
kết quả thực hiện các mục tiêu, kế hoạch đặt ra của các kỳ trước, hiện tại và
tương lai có đạt được hay không.
6

1.1.3. Mục đích phân tích tài chính tại doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh
giá tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, giúp cho nhà quản lý đưa ra
được các quyết định chuẩn xác và đánh giá được hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho các đối tượng quan tâm đến doanh
nghiệp có những đánh giá chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp,
từ đó đưa ra được các quyết định phù hợp với lợi ích của họ.
Có thể thấy, những người quan tâm đến tài chính doanh nghiệp theo
đuổi các mục tiêu khác nhau, nhu cầu thông tin tài chính đa dạng, đòi hỏi
phân tích tài chính được tiến hành bằng nhiều cách khác nhau để đáp ứng nhu
cầu của đối tượng quan tâm. Chính điều đó tạo cho phân tích tài chính ra đời,
ngày càng phát triển và hoàn thiện nhưng đồng thời cũng tạo ra sự phức tạp
của phân tích tài chính.
1.1.3.1. Phân tích tài chính đối với người quản trị, quản lý có mục đích như
sau:
Tạo ra các chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong quá
khứ, đánh giá và tiến hành việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh
lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
Định hướng các quyết định của Ban giám đốc theo hướng phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp, như quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối
lợi nhuận.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài chính.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một công cụ kiểm tra, kiểm soát các
hoạt động quản lý, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, phân tích tài chính là công cụ hữu ích dùng để xác định các

giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh, yếu của doanh nghiệp, tìm ra các
nguyên nhân khách quan, chủ quan, giúp cho các nhà quản lý lựa chọn và đưa
7

ra được những quyết định phù hợp với thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thông qua phân tích tài chính cho thấy tầm quan trọng của dự báo tài
chính, làm sáng tỏ chính sách tài chính cũng như các chính sách chung của
doanh nghiệp.
1.1.3.2. Phân tích tài chính với các nhà đầu tư.
Các cổ đông quan tâm trực tiếp đến các chính sách tài chính của doanh
nghiệp, vì họ quan tâm đến mức độ rủi ro và thu nhập từ đồng vốn mà họ đã
đầu tư vào doanh nghiệp. Thu nhập từ vốn của các cổ đông ở đây chính là
phần lợi nhuận được phân chia và gia tăng giá trị cổ tức. Trong thực tế, các
nhà đầu tư thường tiến hành đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp,
nhưng các số liệu tính toán trên sổ sách thường có sai số tương đối nhiều so
với giá trị thực tế, vì thế các cổ đông thường tìm đến các chuyên gia phân tích
tài chính để có được những đánh giá nhận xét chính xác về giá trị cổ phiếu
trên thị trường cũng như triển vọng phát triển của doanh nghiệp.
Các phương pháp mà các chuyên gia phân tích tài chính sử dụng để
đánh giá doanh nghiệp và ước tính giá trị cổ phiếu là:
Phân tích dựa trên các báo cáo tài chính, khả năng sinh lời, rủi ro.
Phân tích đồ thị dựa vào biến động giá cổ phiếu.
1.1.3.3. Phân tích tài chính với người cho vay.
Khi các ngân hàng muốn đám bảo về khả năng thanh toán và hoàn trả
nợ của khách hàng, thì việc phân tích tài chính thông qua các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp cũng được ngân hàng thực hiện khi kiểm tra và xét
duyệt hồ sơ xin vay của khách hàng.
Nếu với các khoản vay ngắn hạn, thì ngân hàng sẽ phân tích và quan
tâm đặc biệt đến khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các khoản nợ

dến hạn trả thông qua các chỉ số về khả năng thanh toán nhanh.
8

Nếu với các khoản vay dài hạn, thì ngoài việc phân tích khả năng thanh
toán nợ đến hạn của doanh nghiệp, thì ngân hàng cũng sẽ phân tích và quan
tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, vì việc hoàn trả gốc vay và tiền
lãi phụ thuộc vào khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Dù với khoản vay ngắn hạn hay dài hạn, thì các ngân hàng hay người
cho vay, đều quan tâm đến cơ cấu tài chính của doanh nghiệp, vì nó thể hiện
độ rủi ro khi quyết định cho vay.
1.1.4. Phương pháp phân tích tài chính tại doanh nghiệp.
Phân tích tài chính tại doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau. Những phương pháp phân tích phổ biến là: Phương pháp so sánh,
phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp phân tích nhân tố, phương pháp
đồ thị, phương pháp toán tài chính… Tuy nhiên, hiện nay khi phân tích tài
chính có thể sử dụng một số phương pháp cơ bản sau:
1.1.4.1. Phương pháp đánh giá.
Đây là phương pháp hay sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp và sử dụng trong nhiều giai đoạn khác nhau của quá trình phân tích.
Để đánh giá, các nhà phân tích có thể sử dụng các phương pháp sau:
 Phương pháp so sánh.
Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế nói
chung và tài chính nói riêng. Trong phân tích thường sử dụng hai kỹ thuật so
sánh:
So sánh số tuyệt đối: Để thấy được sự biến động về số tuyệt đối.
So sánh số tương đối: Để thấy được thực tế so với kỳ gốc tăng hay
giảm bao nhiêu %.
 Phương pháp phân chia.
Được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả thành những bộ phận
khác nhau, phục vụ cho mục tiêu nhận thức quá trình và kết quả đó dưới

9

những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của đối tượng
phân tích trong từng thời kỳ.
 Phương pháp liên hệ đối chiếu.
Là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu xem xét mối liên hệ
kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế, đồng thời xem xét tính cân đối
của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình thực hiện các hoạt động.
1.1.4.2. Phương pháp phân tích nhân tố.
Là phương pháp được sử dụng để thiết lập công thức tính toán các chỉ
tiêu kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng. Trên cơ
sở mối quan hệ chỉ tiêu được sử dụng để phân tích và các nhân tố ảnh hưởng
mà sử dụng hệ thống các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố và phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích.
Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Là phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể
của từng nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu. Thông thường có 3 phương pháp
sử dụng trong phân tích tài chính như sau:
Phương pháp thay thế liên hoàn: Sử dụng khi chỉ tiêu phân tích có quan
hệ dưới dạng phương trình tích hoặc thương số với nhân tố ảnh hưởng.
Phương pháp số chênh lệch: Được áp dụng khi chỉ tiêu phân tích và
nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích số.
Phương pháp cân đối: Sử dụng khi chỉ tiêu phân tích và nhân tố ảnh
hưởng có quan hệ tổng hoặc hiệu số.
Phương pháp phân tích tính chất của các nhân tố.
Sau khi xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, để có thể
đánh giá và dự đoán hợp lý, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định và phân tích
tính chất ảnh hưởng của các nhân tố. Việc phân tích được thực hiện thông qua
việc chỉ rõ và giải quyết các vấn đề như: chỉ rõ mức độ ảnh hưởng, xác định

10

tính chất chủ quan, khách quan của từng nhân tố ảnh hưởng, phương pháp
đánh giá và dự đoán cụ thể, đồng thời xác định ý nghĩa của nhân tố tác động
đến chỉ tiêu đang nghiên cứu và xem xét.
1.1.4.3. Phương pháp hồi quy.
Phương pháp hồi quy đơn biến trong đó có các phương pháp sau:
- Phương pháp cực trị
- Phương pháp đồ thị.
- Phương pháp bình phương tối thiểu
Phương pháp hồi uy đa biến: thu thập số liệu quá khứ, xem xét mối
tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc xây dựng phương trình
hồi quy để dự báo cho ước lượng trung bình của biến phụ thuộc. 5-165
1.1.5. Tổ chức công tác phân tích tài chính tại doanh nghiệp.
Tùy theo từng loại hình tổ chức kinh doanh, từng mô hình quản trị tại
doanh nghiệp mà việc tổ chức công tác phân tích tài chính sẽ được tiến hành
dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm mục đích cung cấp, đáp ứng và thỏa
mãn cao nhất nhu cầu thông tin cho phục vụ cho việc kiểm tra kiểm soát, lập
kế hoạch và ra quyết định tại doanh nghiệp.
Bộ phận phân tích tài chính là một bộ phận riêng biệt đặt dưới quyền
kiểm soát trực tiếp của Ban giám đốc và tham mưu cho giám đốc, từ đó lãnh
đạo doanh nghiệp thông qua báo cáo phân tích sẽ nắm được toàn bộ nội dung
hoạt động kinh doanh tại đơn vị mình.
Công tác phân tích tài chính cũng được thực hiện ở các bộ phận quản lý
được phân quyền. Cụ thể;
Bộ phận được phân quyền về kiểm soát và ra quyết định về chi phí sẽ
tiến hành thu thập thông tin và phân tích biến động về chi phí, so sánh giữa số
liệu thực hiện với định mức, để tìm ra sự chênh lệch chi phí cả về mặt lượng
và giá từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp.
11


Bộ phận được phân quyền về kiểm soát và ra quyết định về doanh thu,
sẽ tiến hành thu thập thông tin và phân tích các báo cáo thu nhập, sử dụng các
báo cáo từ bộ phận chi phí để đánh giá mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng
- lợi nhuận, làm cơ sở để đánh giá điểm hòa vốn trong kinh doanh và phân
tích các báo cáo nội bộ.
1.1.6. Các tài liệu phục vụ cho việc phân tích tài chính tại doanh nghiệp.
Để tiến hành phân tích tài chính, cần sử dụng nhiều tài liệu khác nhau,
trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính phản ánh tình
hình tài sản, kết quả kinh doanh, vốn trong những thời điểm, thời kỳ khác
nhau của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
1.1.6.1. Bảng cân đối kế toán:
Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình tài sản
của công ty theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản ở một thời điểm
nhất định.
Bảng cân đối kế toán phản ánh mối quan hệ cân đối giữa tài sản và
nguồn vốn của công ty, thể hiện ở phương trình cơ bản sau:


Bảng cân đối kế toán thường được lập vào thời điểm cuối kỳ kế toán, thay đổi
sở hữu với doanh nghiệp.
Cơ sở số liệu để lập báo cáo dựa vào số dư của các tài khoản tổng hợp
và tài khoản phân tích từ loại 1 đến loại 4.
1.1.6.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Là báo cáo tổng hợp về kết quả kinh doanh, phản ánh doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Ngoài ra báo cáo này
còn thể hiện tình hình nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Ngân sách nhà nước
cũng như tình hình thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, hoàn lại, được giảm.
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU


12

BCKQHĐKD chỉ tập trung vào chỉ tiêu lợi nhuận, tuy nhiên, hạn chế
của nó là kết quả kinh doanh tùy thuộc vào quá trình hạch toán kế toán, việc
phân bổ các chi phí: chi phí khấu hao, chi phí hàng tồn kho… Hơn nữa, theo
luật thuế Việt Nam, doanh thu chỉ được ghi nhận ghi có hóa đơn bán hàng và
thanh toán. Nhược điểm này dẫn đến việc hình thành báo cáo lưu chuyển tiền
tệ.
Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện ở đẳng
thức sau:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thường được lập vào cuối mỗi
quý, năm tài chính.
Cơ sở để lập báo cáo kết quả kinh doanh là căn cứ vào sự phát sinh của
các tài khoản doanh thu (loại 5,7), tài khoản chi phí (loại 6,8) và tài khoản kết
quả kinh doanh (loại 9).
1.1.6.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Là báo cáo tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền
phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp, nó cung cấp cho người sử dụng
thông tin cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng các
khoản tiền đã tạo ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đánh
giá khả năng thanh toán, nhu cầu tiền mặt vào thời điểm cần sử dụng để đạt
hiệu quả cao nhất, tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) làm tăng khả năng đánh giá
khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so
sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ được ảnh hưởng của các phương
pháp kế toán khác nhau cho cùng một giao dịch và hiện tượng.
Phương trình cân đối của quá trình lưu chuyển tiền tệ:



LỢI NHUẬN = DOANH THU – CHI PHÍ
Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ
13

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: Dòng tiền thu chi có liên
quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: sản xuất, thương
mại, dịch vụ, các chi phí tiền hàng phai trả, lương nhân viên, tiền thuế, chi phí
công tác quản lý…
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng tiền có
liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp như: trang bị, thay
đổi tài sản cố định, liên doanh, góp vốn, đầu tư chứng khoán, đầu tư kinh
doanh bất động sản …
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng tiền có
liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Các hoạt động
tài chính làm thay đổi quy mô và kết cấu của nguồn vốn chủ sở hữu. và vốn
vay của doanh nghiệp.
1.1.6.4. Thuyết minh Báo cáo tài chính.
Là bản báo cáo giải thích bằng lời một cách chi tiết về sự thay đổi
nguồn vốn, tài sản mà các số liệu trong báo cáo tài chính không thể hiện hết
như:
- Thông tin về doanh nghiệp.
- Các tình hình khách quan trong kỳ tác động đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Hình thức kế toán đang áp dụng.
- Phương pháp phân bổ chi phí, khấu hao, ghi nhận tỷ giá hối đoái được
dung để hạch toán.
- Sự thay đổi trong đầu tư, tài sản cố định, vốn chủ sở hữu.
- Thu nhập của nhân viên.
1.2. Nội dung phân tích.

14

Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp tuỳ thuộc vào dữ kiện mà
ban giám đốc đòi hỏi và thông tin ngưòi phân tích muốn có. Tuy nhiên, phân
tích tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau:
1.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính
.
1.2.1.1. Phân tích khái quát sự biến động của tài sản và nguồn vốn.
Phân tích khái quát sự biến động của tài sản và nguồn vốn là phân tích
sự thay đổi về tổng tài sản và nguồn vốn qua các chu kỳ kinh doanh, sự thay
đổi này phản ánh sự thay đổi về quy mô tài chính doanh nghiệp như: tổng tài
sản tăng lên chủ yếu ở hạng mục nào, tài sản cố định hay tài sản lưu động,
được hình thành từ nguồn nào, nợ vay hay vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên đó chỉ
đơn thuần là sự thay đổi về lượng mà chưa giải thích gì về hiệu quả và chất
lượng tài chính.
Để tiến hành phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn, ta lập các bảng
phân tích sự biến động về số lượng tuyệt đối và tương đối của tài sản và
nguồn vốn dựa trên số liệu được lấy từ bảng cân đối kế toán.
Ngoài ra cần phải phân tích kết cấu tài sản nguồn vốn thông qua việc
xem xét các tỷ số như: Tỷ suất đầu tư; Tỷ suất tự tài trợ.
 Tỷ suất đầu tư:
Tỷ suất đầu tư

=

Tài sản cố định + Đầu tư dài hạn
x

100


Tổng tài sản

Tỷ lệ này phản ánh đặc điểm khác nhau giữa các ngành nghề kinh
doanh, chính sách của doanh nghiệp, ngoài ra tỷ lệ này cũng phản ánh mức độ
ổn định sản xuất kinh doanh lâu dài. Tỷ lệ này tăng lên phản ánh doanh
nghiệp đang nỗ lực đầu tư cho một chiến lược dài hơi nhằm tìm kiếm lợi
nhuận ổn định và lâu dài trong tương lai.
 Tỷ suất tự tài trợ:
Tỷ suất tự tài trợ =

Vốn chủ sở hữu x 100
Tổng nguồn vốn
15

Tỷ số này được sử dụng để đánh giá mức độ tự chủ về tài chính của
doanh nghiệp. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn thì khả năng độc lập về tài chính của
doanh nghiệp càng cao vì chủ yếu tài sản doanh nghiệp có đề được đầu tư
bằng vốn của mình, doanh nghiệp chủ động trong sản xuất kinh doanh, không
bị ràng buộc và chịu sức ép từ các chủ nợ cho vay.
Trong thực tế, tỷ suất vốn chủ sở hữu không phải bao giờ cũng là thước
đo tuyệt đối để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Tỷ lệ này phải
được đặt trong mối quan hệ về cơ cấu tài chính – đòn cân nợ.
1.2.1.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh.
Đánh giá chung kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành thông qua phân tích, xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên
BCKQKD giữa số liệu kỳ này với kỳ trước dựa vào việc so sánh cả số tuyệt
đối lẫn tương đối trên từng chỉ tiêu phân tích.
Sau khi phân tích đánh giá chung, người phân tích sẽ tiến hành phân
tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sự dụng các khoản chi phí, kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, đặc biệt chú ý đến sự biến động của doanh thu

thuần, tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận trước thuế và lợi
nhuận sau thuế.
Xem xét và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của lợi
nhuận dựa vào công thức:


Trong đó:
LN: Lợi nhuận kinh doanh.
DT: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
GV: Giá vốn hàng bán.
D
tc
: Doanh thu từ hoạt động tài chính.

LN = DT – GV + (D
tc
– C
tc
) - CB – CQ
16

C
tc
: Chi phí hoạt động tài chính
CB: Chi phí bán hàng
CQ: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nếu thu thập được thông tin kế hoạch của doanh nghiệp về các chỉ tiêu
doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp, thì có thể tiến hành so sánh giữa thực tế với kế hoạch.
Từ các số liệu về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, để phân tích, sẽ

tiến hành lập bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó có thể có
những đánh giá cơ bản:
+ Tổng lợi nhuận sau thuế tăng: cho thấy kết quả kinh doanh của năm
nay tốt hơn năm trước. Cho thấy sự cố gắng của doanh nghiệp trong việc tìm
kiếm lợi nhuận, đồng thời cũng cho thấy sự phát triển của doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động kinh doanh. Nếu tổng lợi nhuận sau thuế giảm thì sẽ đánh
giá ngược lại, doanh nghiệp cần phải xem xét hướng phát triển và hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Các yếu tố phản ánh doanh thu và chi phí:
Nếu doanh thu tăng: Doanh nghiệp cố gắng đẩy mạnh tiêu thụ hàng
hóa, tạo điều kiện gia tăng lợi nhuận kinh doanh, thu hồi vốn, gia tăng thị
trường tiêu thụ sản phẩm.
Tuy nhiên, cũng phải phân tích đến các chỉ tiêu giảm giá hàng bán, nếu
doanh thu tăng mà lượng giảm giá hàng bán tăng chứng tỏ trong chủng loại
sản phẩm đang bán, có nhiều loại sản phẩm kém chất lượng, buộc doanh
nghiệp phải giảm giá hàng bán để tiêu thụ.
Ngoài ra, khi phân tích BCKQKD thì sẽ chú ý đến việc phân tích các
khoản mục chi phí: chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp. Khi các chi phí tăng tất yếu sẽ làm giảm lợi nhuận, nhưng phải xét
trên từng hạng mục chi phí để xác định nguyên nhân, Ví dụ như chi phí tài
chính tăng khi doanh thu tài chính không thay đổi là do doanh nghiệp đã sử

×