Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 93 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN HOÀI NHÃ TRÚC


HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN HÀ NỘI
CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG






Đà Lạt – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN HOÀI NHÃ TRÚC


HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN HÀ NỘI
CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành : Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN MẠNH TUÂN


Đà Lạt – 2012


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI 7

1.1 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 7
1.1.1 Giới thiệu NHTM 7
1.1.2 Nguồn vốn NHTM 9
1.1.3 Các hình thức huy động vốn của NHTM 12
1.2 HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN 17
1.2.1 Khái niệm 17
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn 18
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN 22
1.3.1 Nhân tố khách quan 22
1.3.2 Nhân tố chủ quan 24
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÕN HÀ NỘI CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG 29
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÕN HÀ NỘI – CHI
NHÁNH LÂM ĐỒNG 29
2.1.1 Tình hình kinh tế tỉnh Lâm Đồng 29
2.1.2 Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Sài
Gòn Hà Nội 37

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi
nhánh Lâm Đồng 40
2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG SHB LÂM ĐỒNG 42
2.2.1 Chính sách huy động vốn của Ngân hàng SHB Lâm Đồng 42
2.2.2 Đánh giá hiệu quả huy động vốn qua các chỉ tiêu 58
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG 60
2.3.1 Đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
chi nhánh Lâm Đồng 60
2.3.2 Những kết quả đạt đƣợc trong công tác huy động vốn 62
2.3.3 Những hạn chế và nguyên nhân 63

TÓM TẮT CHƢƠNG 2 69
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG SHB LÂM ĐỒNG 70
3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG SHB
TRONG THỜI GIAN TỚI 70
3.1.1 Định hƣớng phát triển của ngân hàng SHB 70
3.1.2 Định hƣớng phát triển của Chi nhánh Ngân hàng SHB Lâm Đồng 71
3.2 Xu hướng phát triển hoạt động huy động vốn 71
3.2.1 Cạnh tranh gay gắt 72
3.2.2 Phát triển sản phẩm tiền gửi mới đáp ứng nhu cầu xã hội 73
3.3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG SHB LÂM ĐỒNG TRONG
THỜI GIAN TỚI 74
3.3.1 Đa dạng hóa liên tục các hình thức huy động vốn 74
3.3.2 Mở rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động của các dịch vụ trong thời
gian tới 75
3.3.3 Phát triển khách hàng 76

3.3.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 78
3.3.5 Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt 79
3.3.6 Thực hiện chính sách Marketing năng động 80
3.4 KIẾN NGHỊ 81
3.4.1 Đối với chính phủ 81
3.4.2 Đối với NHNN Việt Nam 82
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 83
PHẦN KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
01
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
02
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
03
TCTD
Tổ chức tín dụng
04
TCKT
Tổ chức kinh tế
05
SHB
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
06
ACB
Ngân hàng thƣơng mai cổ phần Á Châu
07
Agribank
Ngân hàng Nông nghiêp và phát triển nông thôn
08
BIDV
Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
09
EIB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xuất nhâp khẩu Việt nam
10
Sacombank
Ngân hà ng Sà i Gòn Thƣơng Tín
11
Vietcombank
Ngân hàng Ngoại thƣơng
12
Vietinbank
Ngân hà ng Công thƣơng
13
KBNN
Kho bạc nhà nƣớc
14
ATM
Auto Teller Machine – Máy rút tiền tự động
15
CAR
Hê ̣số an toàn vốn
16
CSTT
Chính sách tiền tệ
17
GTCG
Giấy tờ có giá
18
HĐV
Huy động vốn
19
HO

Hội sở chính
20
KH
Khách hàng
21
LNH
Liên ngân hàng
22
LNTT
Lợi nhuận trƣớc thuế
23
LSCB
Lãi suất cơ bản

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Tên bảng, biểu
Trang
Bảng 2.1
Một số biện pháp hành chính đƣợc NHNN ban hành năm
2011, 2012
31
Bảng 2.2
Thị phần hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn:
34
Bảng 2.3
Tiền gửi khách hàng của các ngân hàng

46
Bảng 2.4
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo sản phẩm
47
Bảng 2.5
Cơ cấu nguồn vốn huy động của SHB theo thị trƣờng
49
Bảng 2.6
Cơ cấu nguồn vốn huy động của SHB theo kỳ hạn trên thị
trƣờng
50
Bảng 2.7
Phân tích Tiền gửi thanh toán của TCKT và dân cƣ của SHB
53
Bảng 2.8
Số lƣợng thẻ của SHB
54
Bảng 2.9
Số lƣợng khách hàng của SHB
55
Bảng 2.10
Phân tích Tiền gửi tiết kiệm của SHB
56
Bảng 2.11
Tình hình lãi suất huy động trong năm 2011 và 6 tháng đầu
năm 2012
57
Bảng 2.12
Xác định hệ số CAR của SHB
59

Bảng 2.13
Chênh lệch lãi suất đầu vào - đầu ra của SHB
60

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT
Tên bảng, biểu
Trang
Hình 2.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của SHB tại Hội Sở
39
Hình 2.2
Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại SHB chi nhánh Lâm Đồng
40




DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
Tên bảng, biểu
Trang
Đồ thị 1.1
Tƣơng quan lựa chọn giữa chi phí và rủi ro
21
Đồ thị 2.1
Cơ cấu nguồn vốn huy động của SHB theo thị trƣờng
49

Đồ thị 2.2
Cơ cấu nguồn vốn huy động của SHB theo kỳ hạn
51
Đồ thị 2.3
Phân tích tiền gửi thanh toán
53
Đồ thị 2.4
Phân tích tiền gửi tiết kiệm
56
Đồ thị 2.5
Biến động lãi suất năm 2011 và 6 tháng 2012
58


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bối cảnh kinh tế toàn cầu của năm 2012 vẫn còn đối diện với nhiều khó khăn
phƣ́ c tạp. Kinh tế thế giới và trong nƣớc còn nhiều khó khăn, thách thức. Thâm hụt
ngân sách và nợ công tăng quá mức đang là áp lực đối với các nƣớc phát triển nhƣ:
EU, Mỹ, Nhật Bản… đe dọa sự ổn định kinh tế toàn cầu. Sự tăng trƣởng chậm lại
và gia tăng lạm phát của các nƣớc kinh tế mới nổi nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ, những
xung đột khu vực, tranh chấp lãnh thổ sẽ gây thêm nhiều khó khăn cho sự phát
triển.
Xét bối cảnh trong nƣớc, kinh tế xã hội nƣớc ta vẫn còn nhiều khó khăn,
thách thức nhƣ: năng lực cạnh tranh của nền kinh tế thấp, vĩ mô chƣa ổn định do
những tiềm ẩn rủi ro đƣợc tích tụ từ nhiều năm, nợ nƣớc ngoài tăng, lạm phát vẫn
còn cao… Vì thế, năm 2012 vẫn phải ƣu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ, tài khóa chặt chẽ, điều này cũng sẽ tiếp tục

ảnh hƣởng đến sự phát triển của hệ thống thị trƣờng tài chính.
Hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) của Việt Nam đã phát triển rất mạnh
kể từ đầu thập niên 90 thế kỷ XX đến nay và đã có những đóng góp rất lớn vào sự
phát triển của đất nƣớc với tổng tài sản gấp hơn 2 lần so với GDP, trong đó, tổng
vốn tín dụng cho nền kinh tế đã tăng rất nhanh và lên đến 125% GDP vào cuối năm
2010. Hệ thống các TCTD nói chung, hệ thống các ngân hàng thƣơng mại (NHTM)
nói riêng đã đẩy mạnh hoạt động huy động vốn với tổng tiền gửi lên tới trên 100%
GDP và trở thành nguồn cung ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế
Hệ thống ngân hàng thƣơng mại vừa trải qua một năm với nhiều thử thách,
khó khăn. Trong năm 2012 còn nhiều thách thức, khó khăn còn ở phía trƣớc, nhƣng
với vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế, năm 2012 các ngân hàng thƣơng
mại sẽ tiếp tục tăng trƣởng nguồn vốn dù chậm nhƣng sẽ bền vững và an toàn hơn,
tiếp tục đóng góp vai trò rất lớn cho những mục tiêu điều hành kinh tế vĩ mô và
bƣớc tiến của nền kinh tế đất nƣớc .
Vấn đề đặt ra là ngân hàng làm thế nào để huy động đƣợc toàn bộ nguồn lực
về vốn trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay?
2

Việc đƣa ra các giải pháp nâng cao công tác huy động là một nhu cầu cấp
thiết là giải đáp vấn đề trên, cung cấp vốn cho nền kinh tế nhằm đạt đƣợc mục tiêu
của chính phủ trong năm 2012.
Là một trong những NH TMCP đi đầu trong lĩnh vực huy động vốn, vừa
thực hiện chức năng kinh doanh, vừa thực hiện vai trò thành viên đóng góp một
phần vốn điều hoà cho cả hệ thống NH TMCP Sài Gòn Hà Nội. Tuy nhiên công tác
này vẫn còn một số hạn chế cần tiếp tục hoàn thiện. Để thực hiện tốt vai trò và chức
năng của mình việc tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để làm tốt hơn công tác huy
động vốn tại ngân hàng trong thời gian tới là rất cần thiết.
Làm việc trong ngành tài chính ngân hàng, bằng những vốn kiến thức đã
đƣợc tiếp thu ở trƣờng cộng với sự hiểu biết từ thực tế trong quá trình làm việc tại
NH TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Lâm Đồng, tôi đã chọn đề tài: “Công tác huy

động vốn tại NH TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Lâm Đồng” làm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Đối diện với tình hình kinh tế thế giới và tình hình kinh tế trong nƣớc năm
2012 khó khăn trƣớc mắt, những giải pháp cũng đƣợc các nhà kinh tế đƣa ra nhằm
phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và lĩnh vực huy động vốn
nói riêng. Bên cạnh đó, các bài luận văn cũng phản ánh các giải pháp thiết thực, áp
dụng vào thực tiễn kinh doanh trên khắp cả nƣớc, cụ thể là các đề tài đã đƣợc thực
hiện:
- “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy đông vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh huyện Yên Phong – tỉnh Bắc
Ninh”, loại đề tài tốt nghiệp của Trƣờng Học viện ngân hang, công bố năm
2011.
- “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hang Kỹ Thƣơng Việt Nam”, loại
luận văn thạc sĩ công bố năm 2008, hiệu quả tiết kiệm chi phí cho công tác huy
động vốn.
3

- “Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng
Công Thƣơng Lƣu Xá –thành phố Thái Nguyên”, loại luận văn thạc sĩ công bố
năm 2011, giải pháp phát triển vốn huy động.
- “Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ chế lãi suất
thỏa thuận tại các Ngân hàng Thƣơng mại trên địa bàn TP.HCM”, loại luận
văn thạc sĩ công bố năm 2005, đƣa ra giải pháp hiệu quả của cơ chế lãi suất
thỏa thuận.
- “Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động đối với hệ thống Ngân hàng đầu tƣ và
phát triển Việt Nam.”, loại luận văn thạc sĩ công bố năm 2009, giải pháp tăng
cƣờng huy động vốn nhằm tạo sự ổn định cho nguồn vốn kinh doanh.
- “Giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc tế
Việt Nam”, loại luận văn thạc sĩ công bố năm 2003, cung cấp vốn để ngân

hang tồn tại và phát triển.
- “Tăng cƣờng huy động Vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thƣơng Hải
Phòng”, loại luận văn thạc sĩ công bố năm 2008, giải pháp tăng huy động vốn
nợ.
- “Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long”, loại luận văn thạc sĩ công bố năm 2006, tăng cƣờng vốn huy
động, tạo cơ cấu vốn hợp lý cho MHB.
Ngoài những bài viết về tình hình công tác nguồn vốn cũng nhƣ huy động
vốn, một số bài viết khái quát toàn bộ tình hình hoạt động kinh doanh của ngân
hàng cũng nhƣ một số mảng hoạt động chủ yếu bị ảnh hƣởng bởi công tác huy
động vốn là các mảng cho vay, dịch vụ, rủi ro kinh doanh…. Cụ thể đã có các bài
viết sau:
- “Huy động, cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để phát triển nông nghiệp tại huyện Phƣớc Sơn, tỉnh Quảng Nam”, loại luận
văn thạc sĩ công bố năm 2006, giải pháp tạo vốn và sử dụng vốn hiệu quả tại
địa phƣơng.
4

- “Phát triển dịch vụ ngân hàng trọn gói tại Sở giao dịch II ngân hàng công
thƣơng Việt Nam”, loại luận văn thạc sĩ công bố năm 2007, phát triển dịch vụ
trọng gói cho Ngân hang Công Thƣơng.
- “Nhận diện và giảm thiểu rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tƣ và phát triển
Lâm Đồng”, loại luận văn thạc sĩ công bố năm 2007, cảnh báo tiềm ẩn rủi ro.
- “Phát triển dịch vụ ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010”, loại luận văn
thạc sĩ công bố năm 2006, tăng cƣờng dịch vụ trong bối cảnh hội nhập.
- “Giải pháp thu hút và kiểm soát vốn đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài trên Thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam”, loại luận văn thạc sĩ công bố năm 2008.
Qua thực hiện các bài luận cho thấy đánh giá tình hình huy động vốn và tình
hình kinh doanh tại hầu hết các thị trƣờng lớn và tại các ngân hàng Nhà nƣớc. Các
bài viết về thực trạng về các ngân hàng TMCP là những ngân hàng mới tại những

địa phƣơng có nền kinh tế chậm phat triển còn ít, chƣa sát với tình hình huy động
vốn tại Chi nhánh Ngân hàng SHB Lâm Đồng.
Việc thực hiện đề tài “Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Hà Nội Chi nhánh Lâm Đồng” trong thời điểm hiện nay mang tính cấp bách và phù
hợp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích
Xuất phát từ cơ sở phƣơng pháp luận về nguồn vốn của ngân hàng thƣơng
mại, luận văn phân tích và đánh giá về thực trạng của nguồn vốn, hoạt động huy
động vốn và các chinh sách huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi
nhánh Lâm Đồng. Trên cơ sở đó đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao công tác
huy động vốn, phát triển mạnh nguồn vốn để góp phần nâng cao kết quả kinh doanh
của Chi nhánh SHB Lâm Đồng.
b. Nhiệm vụ
Xác định các nhân tố tác động đến công tác huy động vốn và hiệu quả của
công tác này.
Lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp để đánh giá hiệu quả huy động vốn.
Đƣa ra các các kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn.
5


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tƣợng
Luận văn nghiên cứu tập trung vào các vấn đề cơ bản về công tác huy động
vốn của bên trong NHTM và những tác động bên ngoài đến công tác trên. Phân
tích, đi sâu nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh SHB Lâm Đồng về
nhiều khía cạnh: loại hình, quy mô, cơ cấu vốn, chi phí vốn và sự phù hợp với sử
dụng vốn trên cơ sở số liệu ngân hàng.
b. Phạm vi
Nghiên cứu toàn cảnh tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Hà Nội chi nhánh Lâm Đồng trong giai đoạn 2009 – 2011 và 06 tháng đầu năm
2012; từ đó tìm ra những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân đang tồn tại trong công
tác huy động vốn và đƣa ra những giải pháp phù hợp.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp khoa học: phƣơng pháp duy vật biện
chứng, phƣơng pháp duy vật lịch sử, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp phân tích
số liệu, so sánh và tổng hợp, khái quát hóa.
Phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp
Phƣơng pháp thu thập thông tin sơ cấp
 Cách thức tiến hành
 Nội dung câu hỏi điều tra khảo sát
 Đối tƣợng đƣợc điều tra khảo sát
 Phát phiếu điều tra khảo sát
 Xác định nội dung phân tích, tính xác thật, độ tin cậy của dữ liệu
6. Những đóng góp mới của luận văn
Với hy vọng bài luận văn về các giải pháp nâng cao công tác huy động vốn
tại Ngân hàng SHB chi nhánh Lâm Đồng sẽ có đƣợc những ý kiến xúc tích, đóng
góp tích cực, phát huy các chính sách nguồn vốn phù hợp với tình hình kinh tế tại
6

địa phƣơng và phù hợp với chính sách huy động vốn của SHB nói chung và chi
nhánh Lâm Đồng nói riêng.
Mong muốn mang lại kết quả khả quan là góp phần nâng cao đƣợc nguồn
vốn tại chi nhánh, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Ngân hàng SHB.
Luận văn sẽ là một tham khảo cho các ngân hàng thƣơng mại áp dụng phù
hợp vào chính sách huy động vốn của NHTM nhằm đảm bảo nguồn vốn đáp ứng
cho nền kinh tế, kiềm chế lạm phat, ổn định kinh kế vĩ mô.
7. Bố cục của luận văn (Nội dung chi tiết từng chƣơng)
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của NHTM
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà

Nội chi nhánh Lâm Đồng
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Hà Nội chi nhánh Lâm Đồng












7

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1.1 Giới thiệu NHTM
Hiện nay các ngân hàng thƣơng mại hoạt động với chức năng, nghiệp vụ khá
giống nhau, đó là việc: nhận tiền gửi ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để
sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các nghiệp vụ kinh doanh khác
của chính ngân hàng. Để phân loại các Ngân hàng thƣơng mại ta có thể dựa trên các
tiêu chi sau:
Căn cứ vào hình thức sở hữu:
Các Ngân hàng thƣơng mại đƣợc phân thành:
- Ngân hàng sở hữu tƣ nhân: Là ngân hàng đƣợc thành lập bằng vốn của một cá
nhân. Đây là các ngân hàng nhỏ, thƣờng chỉ hoạt động trong phạm vi một địa

phƣơng với đối tƣợng phục vụ chủ yếu là những ngƣời trong địa phƣơng.
- Ngân hàng sở hữu của các cổ đông: Là ngân hàng đƣợc hình thành từ nguồn vốn
thông qua tập trung phát hành cổ phiếu. Những ngƣời nắm giữ cổ phiếu này chính
là những ngƣời chủ của ngân hàng. Họ có quyền tham gia vào các hoạt động của
ngân hàng và đƣợc chia lãi cổ tức. Do huy động từ nhiều ngƣời nên các ngân hàng
này có vốn chủ sở hữu lớn, có các hình thức kinh doanh đa dạng.
- Ngân hàng sở hữu nhà nƣớc: Là loại hình ngân hàng có vốn chủ sở hữu thuộc về
Nhà nƣớc. Đây là loại hình ngân hàng có thể nói là an toàn nhất, rất ít khi bị phá
sản. Tuy nhiên, các ngân hàng này nhiều khi phải thực hiện những nhiệm vụ nhà
nƣớc giao, ảnh hƣởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Căn cứ theo tính chất hoạt động
- Ngân hàng chuyên doanh và ngân hàng đa năng.
Ngân hàng chuyên doanh là ngân hàng hoạt động theo hƣớng chuyên doanh,
thƣờng chỉ cung cấp một số dịch vụ ngân hàng nhất định.
Ngân hàng đa năng là ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng. Đây là xu
hƣớng chủ yếu hiện nay của các ngân hàng thƣơng mại.
8

- Ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ.
Ngân hàng bán buôn là loại hình ngân hàng mà hoạt động của nó chủ yếu
thực hiện đối với các khách hàng lớn. Số lƣợng các giao dịch của ngân hàng bán
buôn nhỏ song về giá trị một dịch vụ lại lớn.
Ngân hàng bán lẻ là loại hình ngân hàng mà hoạt động chủ yếu của nó thực
hiện đối với các khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân.
Số lƣợng các giao dịch của ngân hàng bán lẻ lớn song giá trị một giao dịch thƣờng
nhỏ.
Căn cứ theo cơ cấu tổ chức
Hiện nay, ở Việt Nam có các loại hình ngân hàng sau:
- Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh: Đây là các ngân hàng giữ vai trò chủ đạo
trong hệ thống ngân hàng ở nƣớc ta. Các ngân hàng này đƣợc nhà nƣớc cấp vốn và

hoạt động chịu sự quản lý của nhà nƣớc. Ngoài việc tiến hành kinh doanh bình
thƣờng: huy động vốn, cho vay và các dịch vụ khác, ngân hàng còn phải thực hiện
các nhiệm vụ khi nhà nƣớc giao cho.
- Ngân hàng thƣơng mại cổ phần: Đây là các ngân hàng đƣợc thành lập và hoạt
động theo luật công ty cổ phần. Sở hữu ngân hàng là các cổ đông, họ cùng nhau góp
vốn để hình thành và hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng liên doanh: Là ngân hàng đƣợc thành lập trên cơ sở hợp đồng liên
doanh. Vốn điều lệ là vốn góp của bên ngân hàng Việt Nam và bên ngân hàng nƣớc
ngoài, có trụ sở chính tại Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam.
- Chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài: Là một bộ phận của ngân hàng nƣớc ngoài
(ngân hàng nguyên xứ) hoạt động tại Việt Nam, chịu sự điều chỉnh của pháp luật
Việt Nam.
- Ngân hàng đầu tƣ: Ngân hàng đầu tƣ hoạt động với mục tiêu đầu tƣ trung và dài
hạn, cũng vì sự phát triển nhƣng thông qua hình thức đầu tƣ gián tiếp thông qua các
giấy tờ có giá.
- Ngân hàng phát triển: Ngân hàng phát triển có nét đặc trƣng nổi bật là những ngân
hàng này tập trung vốn huy động trung, dài hạn và đầu tƣ trung, dài hạn vì sự phát
triển. Hoạt động đầu tƣ của loại ngân hàng này chủ yếu đầu tƣ trực tiếp qua các dự
9

án.
- Ngân hàng chính sách: Là những ngân hàng thƣơng mại 100% vốn Nhà nƣớc hoặc
ngân hàng thƣơng mại cổ phần Nhà nƣớc( gồm sở hữu Nhà nƣớc và sở hữu của các
tổ chức kinh tế quốc doanh) đƣợc lập ra để phục vụ những chính sách của Nhà
nƣớc. Loại ngân hàng này không hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
-Ngân hàng hợp tác: Ngân hàng hợp tác hay gọi rộng ra là những tổ chức tín dụng
hợp tác, là những tổ chức tín dụng thuộc sở hữu tập thể, đƣợc các thành viên tự
nguyện lập lên không phải vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu tƣơng trợ lẫn nhau
về vốn và dịch vụ ngân hàng.
Tóm lại, có thể thấy rằng sự ra đời của hệ thống ngân hàng là kết quả của sự

phát triển kinh tế nói chung và lĩnh vực lƣu thông hàng hoá nói riêng. Sự ra đời đó
có thể ví nhƣ một trong những phát kiến vĩ đại của nhân loại loài ngƣời. Hoạt động
của hệ thống ngân hàng ngày nay giữ vai trò quan trọng là huyết mạch và còn thƣớc
đo sự hƣng thịnh, suy thoái, hay trì trệ của một nền kinh tế.
1.1.2 Nguồn vốn NHTM
Vốn của ngân hàng thƣơng mại là bao gồm các nguồn tiền tệ của chính bản
thân ngân hàng và của những ngƣời có vốn tạm thời nhàn rỗi. Họ chuyển tiền vào
ngân hàng với các mục đích khác nhau: hoặc lấy lãi, hoặc nhờ thu, nhờ chi hay là
dùng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Đây chính là họ chuyển quyền sử
dụng vốn cho ngân hàng và số tiền mà ngân hàng phải trả hay làm các dịch vụ chính
là cái giá của quyền sử dụng các giá trị tiền tệ đó. Nhờ việc có đƣợc nguồn vốn, các
ngân hàng có thể tiến hành kinh doanh: cho vay, bảo lãnh, cho thuê Nói chung vốn
của ngân hàng chi phối toàn bộ và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng
của ngân hàng thƣơng mại.
Vốn của ngân hàng thƣơng mại bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu.
- Vốn huy động.
- Vốn đi vay.
- Vốn khác.
Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động của
10

ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh của
NHTM.
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu
Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng, ngân hàng có
toàn quyền sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhà
cửa Đây là nguồn vốn khá quan trọng, trƣớc hết nó tạo uy tín cho chính ngân hàng.
Ngân hàng có to, đẹp, bề thế thì mới tạo đƣợc cảm giác an toàn cho khách hàng khi
đến giao dịch. Đối với mỗi ngân hàng, nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành

loại vốn rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng,
yêu cầu và sự phát triển của thị trƣờng.
a. Nguồn vốn hình thành ban đầu
Trƣớc khi tiến hành kinh doanh, theo quy định của pháp luật, ngân hàng phải
có một lƣợng vốn nhất định, đó là vốn pháp định (hay vốn điều lệ). Tuỳ theo hình
thức sở hữu, do nhà nƣớc cấp nếu là ngân hàng quốc doanh, do cổ đông đóng góp
nếu là ngân hàng cổ phần, do các bên đóng góp nếu là ngân hàng liên doanh và của
cá nhân nếu là ngân hàng tƣ nhân.
b. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng không ngừng đƣợc tăng lên theo thời gian
nhờ có nguồn vốn bổ sung. Nguồn bổ sung này có thể từ lợi nhuận hay từ phát hành
thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm Nguồn vốn bổ sung này tuy không thƣờng
xuyên song đối với các ngân hàng lớn từ lâu đời thì nguồn bổ sung này chiếm một
tỷ lệ rất lớn.
c. Các quỹ
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quĩ có một mục
đích riêng: Quỹ đầu tƣ phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn, quỹ
phúc lợi, quĩ khen thƣởng Nguồn để hình thành nên các quỹ là từ lợi nhuận. Các
quỹ này thuộc toàn quyền sử dụng của ngân hàng.
d. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Các khoản vay nợ trung và dài hạn, ổn định có khả năng chuyển đổi thành cổ
phần thì đƣợc coi là một bộ phận vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Ngân hàng có thể
11

sử dụng vốn theo các mục đích kinh doanh của mình nhƣ có thể đầu tƣ vào nhà cửa,
đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
1.1.2.2. Vốn huy động
Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
thƣơng mại. Với việc huy động vốn, ngân hàng có đƣợc quyền sử dụng vốn và có
trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho ngƣời gửi. Ngân hàng có thể

huy động vốn từ dân cƣ, các tổ chức kinh tế – xã hội với nhiều hình thức khác
nhau.
1.1.2.3. Vốn đi vay
Nguồn tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thƣơng mại. Tuy
nhiên, trong những trƣờng hợp cần thiết các ngân hàng thƣơng mại vẫn phải tiến
hành đi vay thêm. Mặt khác, tại nhiều quốc gia trên thế giới, ngân hàng Trung ƣơng
thƣờng quy định tỷ lệ giữa bắt buộc với nguồn tiền huy động và vốn chủ sở hữu.
Do vậy trong những trƣờng hợp cần thiết, và trong các giai đoạn cụ thể nhiều ngân
hàng phải tiến hành vay mƣợn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy
động bị hạn chế.
1.1.2.4. Vốn khác
Để tăng cƣờng huy động vốn nhàn rỗi từ dân cƣ, các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp, các ngân hàng thƣơng mại còn sử dụng các hình thức khác về dịch
vụ xã hội: làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh
toán, đầu mối trong hợp đồng đồng tài trợ Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ
trên càng mang lại cho ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp cho ngân hàng
có thể kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả.
* Vai trò của hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại.
Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có đƣợc sự cân đối
về vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tƣ luôn có điều kiện để thực
hiện. Quá trình tái sản xuất mở rộng sẽ đƣợc thực hiện dễ dàng hơn với việc huy
động vốn của các ngân hàng thƣơng mại. Tuy việc huy động vốn có thể thực hiện
bằng nhiều kênh: thị trƣờng chứng khoán, ngân sách nhà nƣớc nhƣng trong điều
kiện nƣớc ta hiện nay thì huy động vốn qua các ngân hàng thƣơng mại vẫn là hình
12

thức chủ yếu và quan trọng nhất.
Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, quyết định
quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng, quyết định khả
năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thƣơng trƣờng, quyết định

năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
1.1.3 Các hình thức huy động vốn của NHTM
Hoạt động không thể thiếu của các ngân hàng thƣơng mại để ngân hàng đi
vào hoạt động là hoạt động huy động vốn. Quá trình huy động vốn đó hầu nhƣ đều
giống nhau ở các ngân hàng nhƣng để phân loại các hình thức huy động thì lại rất
khác nhau. Điều này còn phụ thuộc vào các tiêu chí đƣợc lựa chọn để phân loại.
1.1.3.1 Vốn huy động
a. Phân theo thời gian huy động
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó liên
quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động cũng
nhƣ thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo thời gian, hình thức huy động đƣợc
chia thành:
- Huy động ngắn hạn
Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các ngân hàng thƣơng mại thông
qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trƣờng tiền tệ và các nghiệp vụ
nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán Phần lớn số này đƣợc dùng để cho vay
ngắn hạn (dƣới 1 năm) hoặc đƣợc chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho vay trung
hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thƣờng thấp, tuy nhiên tính
ổn định lại kém.
- Huy động trung hạn
Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng qua phát hành các công cụ nợ trung
hạn trên thị trƣờng vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 đến 5 năm). Vốn huy
động này ngân hàng có thể sử dụng tƣơng đối dài và thuận tiện. Tuy nhiên lãi suất
huy động nguồn này thƣờng cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn
rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tƣ, thay đổi
công nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao.
13

- Huy động dài hạn
Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng trên thị trƣờng vốn,

với nguồn huy động này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định cao (từ
5 năm trở lên). Do vậy lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng rất cao.
b. Phân theo đối tƣợng huy động
- Huy động từ dân cƣ
Trên cơ cở hoạt động của mình ngân hàng thƣơng mại tiến hành huy động
các nguồn tiền nhà rỗi trong dân cƣ, thông qua các hình thức tiết kiệm, gửi thanh
toán, ủy thác cho ngân hàng đầu tƣ. Tuy nhiên thì nguồn tiền gửi trong dân cƣ bao
giờ cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể (nếu không nói là chủ yếu) của ngân hàng thƣơng
mại, Nguồn này vừa có tính ổn định cao, thời hạn chủ yếu là trung và dài hạn, các
khoản chi phí cho giao dịch đối với nguồn này thƣờng thấp về số tƣơng đối, khách
hàng mang tính ổn định cao, ít biến động, rất thuận lợi cho việc hoạch định chính
sách hoạt động của ngân hàng nói chung và chính sách huy động vốn nói riêng.
- Huy động từ các doanh nghiệp
Các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, thông thƣờng thì các tổ chức
này, không thƣờng xuyên gửi tiền và ngân hàng với mục đích tiết kiệm mà chủ yếu
là dùng vào việc thanh toán. Trên cơ sở nắm bắt đƣợc chu kì sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, chu kì hoạt động của các tổ chức, mà ngân hàng đề nghị,
hoặc khuyến khích doanh nghiệp, các tổ chức gửi tiết kiệm theo một số quy định cụ
thể mà hai bên thoả thuận, cũng nhƣ quy định hiện hành của pháp luật. Một số
doanh nghiệp Nhà Nƣớc (doanh nghiệp quốc doanh) không đƣợc phép gửi tiết kiệm
thì họ lại gửi dƣới hình thức biến tƣớng của tiền gửi tiết kiệm là uỷ thác đầu tƣ.
- Huy động từ các tổ chức tín dụng
Đối với các ngân hàng thƣơng mại khác, chỉ áp trong trƣờng hợp ngân hàng
thƣơng mại tạm thời thiếu hụt trong thanh toán cho khách hàng, hoặc trong trƣờng
hợp ngân hàng thiếu hụt dự trữ theo quy định của Ngân hàng Nhà Nƣớc hoặc để
đáp ứng những tình huống bất khả kháng. Tỷ trọng của nguồn này thƣờng thấp, tính
ổn định không cao và không thƣờng xuyên. Các ngân hàng thƣơng mại rất hạn chế
sử dụng tới nguồn này.
14


c. Phân theo loại tài khoản tiền gửi
- Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Đây là phần tiền huy động tƣơng đối quan trọng ở những nƣớc phát triển có
tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao. Mục đích của các khoản tiền gửi này
không phải là để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền phần
lớn là những tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân làm ăn buôn bán phải
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ liên tục. Ngƣời gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ
lúc nào hoặc để trả cho ngƣời thứ ba. Hình thức rút có thể là tiền mặt hay lấy qua
hình thức thanh toàn bằng séc. Đặc biệt ngƣời gửi tiền có thể không cần trực tiếp
đến ngân hàng lấy mà có thể rút qua các máy rút tiền tự động ( máy ATM ). Ngân
hàng thƣờng bảo quản loại tiền gửi này trên hai tài khoản: tài khoản thanh toán và
tài khoản vãng lai:
+ Tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có toàn
quyền sử dụng số tiền trên tài khoản nhƣng chỉ trong phạm vi số dƣ tiền gửi. Loại
tài khoản này luôn luôn có số dƣ có.
+ Tài khoản vãng lai là tài khoản có thể dƣ có hoặc dƣ nợ, thƣờng đƣợc sử
dụng cho các tổ chức kinh tế. Số dƣ có thể hiện tiền gửi của khách hàng còn số dƣ
nợ thể hiện khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng vay.
Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng nên
mức lãi suất mà ngân hàng trả cho ngƣời gửi tiền là rất thấp, thậm chí không phải
trả lãi. Tuy nhiên ở nhiều nƣớc có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt thấp ( trong
đó có Việt Nam ) và để tăng mức động viên tiền gửi, ngân hàng vẫn trả lãi cho tiền
gửi này ( có những thời điểm đƣợc trả ngang bằng với lãi suất tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn ). Tỷ lệ huy động từ nguồn này sẽ là khá cao nếu ngân hàng có các
dịch vụ đa dạng, sản phẩm ngân hàng chất lƣợng cao, hệ thống mạng lƣới rộng rãi
đáp ứng tốt các nhu cầu của ngƣời gửi tiền.
- Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng và rút ra
sau một thời hạn nhất định. Khoản này thƣờng gắn với các tổ chức kinh tế có chu
kỳ kinh doanh gần nhƣ xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có sự biến

15

động. Phần tiền gửi này ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà ngân hàng
phải trả cũng cao hơn. Ngƣời gửi tiền ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ ngân
hàng còn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh
và rõ nét đối với nguồn vốn huy động của ngân hàng.
ở Việt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi ( mà
chúng ta vẫn gọi là kỳ phiếu ngân hàng có mục đích ) với các thời hạn 3 tháng, 6
tháng, 1 năm, 2 năm ngày càng phổ biến, đã và đang phát huy vai trò hay việc tạo
vốn cho các ngân hàng.
- Huy động tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các ngân hàng thƣơng mại.
Bao gồm các loại sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Hình thức này gần giống nhƣ huy động tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên so
với tiền gửi không kỳ hạn thì số dƣ của phần này ổn định hơn, ít biến động hơn nên
ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn.
-Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất, quen thuộc nhất ở nƣớc ta. Ngƣời
gửi tiền gửi vào ngân hàng và rút ra sau những thời hạn xác định: 3 tháng, 6
tháng Ngƣời gửi không đƣợc rút trƣớc, nếu rút trƣớc hạn thì sẽ bị phạt. Đây là
những khoản tiền có tính ổn định rất cao nên ngân hàng phải trả khách hàng với lãi
suất gần nhƣ là cao nhất. Tuy nhiên, ở nƣớc ta hiện nay, để tăng sức cạnh tranh, thu
hút đƣợc vốn các ngân hàng đã rất linh hoạt trong việc khách hàng rút ra trƣớc thời
hạn. Có ngân hàng thì tính lãi cho khách hàng với lãi suất không kỳ hạn, có ngân
hàng vẫn tính với lãi suất đó với số ngày gửi thực tế
- Tiền gửi tiết kiệm có thời hạn dài.
Loại hình này khá phổ biến ở những nƣớc phát triển nhƣng ở nƣớc ta còn
khá mới mẻ. Ngƣời gửi có thể gửi tiền vào bất cứ lúc nào và chỉ đƣợc rút ra khi đến
hạn ( thời hạn tƣơng đối dài ). Loại hình này giúp cho ngân hàng có nguồn vốn ổn

định để có thể đầu tƣ trung và dài hạn.
- Tiền gửi các ngân hàng khác
16

Đây là nguồn tiền gửi có qui mô thƣờng nhỏ, giữa các ngân hàng luôn có
tiền gửi của nhau. Mục đích của việc gửi tiền này là để đảm bảo thanh toán thuận
tiện, phục vụ tối đa lợi ích cho khách hàng của mình.
d. Ký quỹ, bảo lãnh
Ngân hàng thƣơng mại thực hiện các dịch vụ ký quỹ, bảo lãnh qua đó làm
tăng nguồn vốn của ngân hàng nhƣ ký quỹ, bảo lãnh đấu thầu, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh thực hiện thanh toán……
1.1.3.2 Vốn vay
a. Vay ngân hàng Nhà nƣớc (ngân hàng trung ƣơng)
Đây là khoản vay nhằm giải quyết công việc cấp bách trong chi trả của các
ngân hàng thƣơng mại. Trong trƣờng hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc, dự
trữ thanh toán) các ngân hàng thƣơng mại thƣờng vay Ngân hàng Nhà Nƣớc
(NHTW). Hình thức vay chủ yếu là tái cấp vốn hoặc tái chiết khấu thƣơng phiếu.
Các thƣơng phiếu đƣợc chiết khấu hoặc tái chiết khấu thì trở thành tài sản của họ
(của Ngân hàng Nhà Nƣớc).
b. Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là nghiệp vụ ngân hàng thƣơng mại này đi vay ngân hàng thƣơng mại
khác và vay của các TCTD trên thị trƣờng tiền tệ liên ngân hàng hoặc thị trƣờng
vốn. Các ngân hàng thƣơng mại đang có dự trữ vƣợt yêu cầu do có kết dƣ gia tăng
bất ngờ về các khoản huy động hoặc cho vay giảm sẽ sẵn sàng cho ngân hàng
thƣơng mại khác vay để hƣởng lãi suất cao hơn. Ngƣợc lại các ngân hàng thƣơng
mại đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mƣợn từ các ngân hàng khác để đảm bảo
khả năng thanh khoản nhƣ, đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách, và trong
nhiều trƣờng hợp nó bổ sung hoặc thay thế nguồn từ Ngân hàng Nhà Nƣớc
(NHTW). Quá trình vay mƣợn rất đơn giản. Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp
với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý (hoặc Ngân hàng Nhà

Nƣớc). Khoản vay có thể không cần đảm bảo bằng các chứng khoán của Kho bạc.
Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi và ngân hàng đi vay tăng lên.
c. Vay trên thị trƣờng vốn
Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên
17

thị trƣờng vốn để huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu cho vay
trung và dài hạn và các nhu cầu đầu tƣ khác. Những ngân hàng lớn có uy tín hoặc
trả lãi cao sẽ có khả năng vay đƣợc nhiều hơn các ngân hàng nhỏ. Các ngân hàng
nhỏ thƣờng vay gián tiếp thông qua các ngân hàng đại lý hoặc đƣợc sự bảo lãnh của
ngân hàng đầu tƣ. Khả năng vay mƣợn này phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển
của thị trƣờng tài chính, các hình thức phát hành, chuyển đổi, thời hạn của các công
cụ nợ
1.1.3.3 Nguồn khác
a. Nguồn uỷ thác
Đây là nghiệp vụ mà thông qua đó ngân hàng thƣơng mại cung cấp dịch vụ
uỷ thác nhƣ cho vay, đầu tƣ, uỷ thác cấp phát, giải ngân, thu ngân hộ Các hoạt
động này tạo nên nguồn vốn uỷ thác tại ngân hàng. Ngày nay, cùng với sự phát triển
của các mối quan hệ đa phƣơng, rất nhiều các tổ chức kinh tế, xã hội có cùng mục
tiêu phát triển nhƣ của các ngân hàng, có nguồn tài chính, đã sử dụng màng lƣới
ngân hàng nhƣ là kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Và kết quả là hình thành nguồn uỷ
thác, làm tăng nguồn vốn của ngân hàng.
b. Nguồn trong thanh toán
Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn thanh
toán (séc trong quá trình chi trả, tiền kí quỹ đsể mở L/C, ). Những ngân hàng là
ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dƣ tiền từ của các ngân hàng thành
viên để chuyển về thực hiện cho vay.
c. Nguồn khác
Các khoản nợ khác nhƣ thuế chƣa nộp, lƣơng chƣa trả, Tiền khấu hao tài sản
nhƣng chƣa dùng

1.2 HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
1.2.1 Khái niệm
Đê nâng cao hiệu quả huy động vốn phải đáp ứng các yêu cầu:
- Thứ nhất, nguồn vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân
hàng để đảm bảo khả năng đáp ứng cho hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. Tức

×