Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 149 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





LÊ QUỐC KHÁNH







GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦU GIẤY




LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



















Hà Nội – Năm 2012





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



LÊ QUỐC KHÁNH








GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦU GIẤY


Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng

Mã số : 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG











TS. NGUYỄN NGỌC THẮNG





Hà Nội – Năm 2012




MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………….i
DANH MỤC BẢNG ……………………………………………………………….ii
DANH MỤC HÌNH……………………………………………………………… iii
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………… … 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HA
̀
NG THƢƠNG MẠI…………… … 5
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG CỦA NHTM…………………5
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng………………………… ……………5
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng………………………… …………6
1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng……………………… … …… 10
1.2. CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM…………………… …… ……14
1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng ………………………… …….14
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng…………………………15
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA
NHTM………………………………………………………….…… ………… 21
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng….…… ………… 21
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan ngoài ngân hàng….…… ……….… 27
1.4. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
NHTM….…… ………………………………………………………………… 32
1.4.1. Đối với ngân hàng………………………………………………….32
1.4.2. Đối với nền kinh tế…………………………………………………33


1.4.3. Đối với người đi vay……………………………………………….33
1.5. QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM THEO THÔNG LỆ
QUỐC TẾ………………………………………… …………………………… 34
1.5.1. Các yêu cầu cơ bản trong quản lý và nâng cao chất lượng tín dụng 34
1.5.2. Các công cụ quản lý chất lượng tín dụng………………………….35
1.5.3. Mô hình giám sát chất lượng tín dụng theo thông lệ quốc tế…… 39

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -
CHI NHÁNH CẦU GIẤY…… …… ………………………… 44
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-
CHI NHÁNH CẦU GIẤY…… ………………… …………………… …… 44
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam…… …………………………………………….…………………… 44
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy…… ………………………………………….45
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của BIDV Cầu Giấy……………………46
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Cầu Giấy……………48
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI BIDV CẦU GIẤY
GIAI ĐOẠN 2009-2011………………………………………………………… 53
2.2.1. Các văn bản nghiệp vụ tín dụng đang áp dụng tại BIDV Cầu Giấy…53
2.2.2. Quy định và trình tự cấp tín dụng đang áp dụng tại BIDV Cầu Giấy 59
2.2.3. Hoạt động tín dụng tại BIDV Cầu Giấy…………………….…… 60
2.2.4. Phân tích chất lượng tín dụng tại BIDV Cầu Giấy theo các chỉ tiêu 65

2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI BIDV CẦU GIẤY
GIAI ĐOẠN 2009-2011………………………… …………………………… 72
2.3.1. Những kết quả đạt được……………………………………………72
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân……………………………………73



CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -
CHI NHÁNH CẦU GIẤY…………………………………… …79
3.1. ĐỊNH HƢỚNG VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA BIDV CẦU GIẤY
TRONG THỜI GIAN TỚI…………………………………… ……………… 79
3.1.1. Định hướng chất lượng tín dụng của hệ thống BIDV.…………… 79
3.1.2. Định hướng chất lượng tín dụng của BIDV Cầu Giấy.………… … 80
3.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG BIDV
CẦU GIẤY TRONG THỜI GIAN TỚI.…………………………………….… 83
3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp…………………….… 83
3.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, phù hợp với điều kiện của Chi
nhánh và đáp ứng các yêu cầu của BIDV…………………………………….……84
3.2.3. Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng……………………….…….……85
3.2.4. Củng cố hệ thống thanh tra kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ……86
3.2.5.
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh…
87
3.2.6. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin quản trị tín dụng…………88
3.2.7. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực……………………………….…89
3.2.8. Nâng cao chất lượng quản lý nợ…………………….…………….…90
3.2.9. Đa dạng hóa danh mục đầu tư…………………………………….…91

3.2.10. Nâng cao năng lực đánh giá tài sản đảm bảo, giảm thiểu tồn thất khi
xảy ra rủi ro………………………………………………… ……………………92
3.3. KIẾN NGHỊ…………………………………………………………… … 93
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam … 93
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước………………………… 95
3.3.3. Kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước ……………………… 97
KẾT LUẬN………………………………………………………………… ….100

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………… …… 101
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu viêt tắt
Ý nghĩa
1
BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2
BIDV Cầu Giấy
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Cầu Giấy
3
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
4
DPRR
Dự phòng rủi ro
5
KHTH
Kế hoạch tổng hợp
6
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
7
NHTM
Ngân hàng thương mại

8
QHKH
Quan hệ khách hàng
9
QLRR
Quản lý rủi ro
10
QTTD
Quản trị tín dụng
11
SXKD
Sản xuất kinh doanh
12
TA2
Hỗ trợ kỹ thuật lần 2
13
TC-KT
Tài chính kế toán
14
TC-NS
Tổ chức nhân sự
15
TDNH
Tín dụng ngân hàng












i
DANH MỤC BẢNG

STT
Số hiệu
Tên bảng
Trang
1
Bảng 1.1
Tổ chức bộ máy giám sát chất lượng tín dụng
41
2
Bảng 2.1
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Cầu
Giấy
48
3
Bảng 2.2
Tình hình huy động vốn của BIDV Cầu Giấy từ năm
2009-2011
50
4
Bảng 2.3
Hoạt động dịch vụ 2009-2011
52

5
Bảng 2.4
Xếp hạng khách hàng tại Hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ BIDV
55
6
Bảng 2.5
Kết quả hoạt động tín dụng tại BIDV Cầu Giấy từ năm
2009-2011
61
7
Bảng 2.6
Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn tại BIDV Cầu Giấy từ năm
2009 – 2011
64
8
Bảng 2.7
Cơ cấu dư nợ theo loại hình sở hữu doanh nghiệp của
BIDV Cầu Giấy
65
9
Bảng 2.8
Chỉ tiêu nợ quá hạn của BIDV Cầu Giấy từ năm 2009
– 2011
65
10
Bảng 2.9
Phân loại nợ của BIDV Cầu Giấy từ năm 2009 – 2011
66
11

Bảng 2.10
Nợ xấu theo đối tượng kinh tế của BIDV Cầu Giấy
năm 2009 – 2011
67
12
Bảng 2.11
Tỷ lệ nợ xấu của một số Chi nhánh BIDV trên cùng
địa bàn
68
13
Bảng 2.12
Lãi treo và tỷ lệ lãi treo của BIDV Cầu Giấy từ năm
2009 – 2011
69
14
Bảng 2.13
Trích lập dự phòng rủi ro và tỷ lệ dự phòng rủi ro của
BIDV Cầu Giấy
69
15
Bảng 2.14
Kết quả lấy ý kiến khách hàng năm 2011
70

ii

0

DANH MỤC HÌNH


STT
Số hiệu
Tên hình
Trang
1
Hình 1.1
Quy trình tổ chức cho vay
36
2
Hình 2.1
Cơ cấu tổ chức của BIDV Cầu Giấy
47
3
Hình 2.2
Sự gia tăng nguồn vốn huy động của BIDV
Cầu Giấy
50
4
Hình 2.3
Tổng dư nợ tín dụng của BIDV Cầu Giấy qua
các năm
61
5
Hình 2.4
Cơ cấu dư nợ theo đối tượng kinh tế của
BIDV Cầu Giấy
63












iii

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một loại hình tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của xã
hội, có vai trò quan trong trong việc phát triển nền kinh tế của quốc gia. Sự hoạt
động hiệu quả của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự hưng thịnh của nền kinh tế.
Trong những năm gần đây ngành Ngân hàng Việt Nam đã có những thay đổi tích
cực phù hợp với tình hình thực tiễn, đưa vốn vào lưu thông tạo ra nhiều của cải vật
chất cho xã hội và thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong đó hoạt động tín dụng là chiếc
cầu nối trung gian từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, đây vẫn là hoạt động truyền
thống và chủ yếu của ngân hàng thương mại, đem lại lợi nhuận chính cho các ngân
hàng. Chính vì vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề cốt yếu nhất trong
hoạt động quản trị, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, nhất là
trong giai đoạn hiện nay. Việc nâng cao chất lượng tín dụng luôn là vấn đề mà các
ngân hàng thương mại, các cơ quan quản lý nhà nước đặc biệt quan tâm.
Trong những năm qua hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam
nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) nói riêng, trong đó
có Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy(BIDV Cầu
Giấy) đã có những đóng góp đáng kể trong sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế

đất nước. BIDV Cầu Giấy đã đạt được hiệu quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm
gần đây, trong đó có hoạt động tín dụng. Tuy nhiên chất lượng tín dụng chưa cao,
còn nhiều tồn tại trong hoạt động tín dụng cần phải giải quyết. BIDV Cầu Giấy
cũng rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng tín dụng để góp phần nâng cao
năng lực hoạt động trong quá trình cạnh tranh và hội nhập hiện nay.
Xuất phát từ tình hình trên, kết hợp với quá trình làm việc tại BIDV Cầu Giấy
và những kiến thức thu được từ chương trình thạc sĩ tài chính ngân hàng, tác giả đã
chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy ’’ làm luận văn tốt nghiệp của mình.


2

2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và quốc tế
- Về mặt cơ sở lý thuyết của hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại: trong
nước đã có nghiên cứu của Tác giả Nguyễn Minh Kiều với cuốn “Nghiệp vụ ngân
hàng thương mại” và “Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng”. Giáo trình
“Kinh tế học tiền tệ ngân hàng” của Tác giả Trịnh Thị Hoa Mai chủ biên, do nhà
xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội phát hành.
Nghiên cứu tại nước ngoài có cuốn “Commercial Bank Management” của tác
giả Peter S.Rose – Texas A&M University, tái bản lần thứ 4.
- Về mặt thực tiễn có: Luận văn thạc sỹ “Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng tại Sở Giao dịch II – Ngân hàng công thương Việt Nam” của Trương Thị Thu
Ngân – Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh; Luận văn thạc sỹ “Nâng cao chất
lượng tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Đông Đô” của Nguyễn
Thu Phương – Đại học kinh tế quốc dân, cùng với luận văn của nhiều học viên các
trường đại học trong cả nước về vấn đề chất lượng tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên
các nghiên cứu thực tiễn trên đề cập đến những giải pháp chung nhất và mang tính
thời điểm, phạm vi trong một tổ chức cụ thể. Do đó đứng trước bối cảnh hiện nay và
với một tổ chức khác thì các giải pháp không còn phù hợp nữa. Với mong muốn

góp một phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng tại BIDV Cầu Giấy, tác
giả hy vọng đề tài nhận được nhiều sự ủng hộ, ý kiến đóng góp của tất cả mọi người
quan tâm về vấn đề này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tại tập trung vào 3 vấn đề sau:
- Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại BIDV Cầu Giấy để
thấy những hạn chế, tồn tại trong hoạt động tín dụng và tìm ra nguyên nhân tại
BIDV Cầu Giấy.

3

- Đưa các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại BIDV Cầu Giấy
phù hợp với thực trạng hoạt động tín dụng và điều kiện phát triển kinh tế trên địa
bàn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng
- Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Chi nhánh Cầu Giấy
* Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu
Giấy.
- Thời gian: trong giai đoạn từ 2009 đến 2011.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Tham khảo các giáo trình giảng dạy, các tài liệu, tạp chí các văn bản pháp
luật của Việt nam có liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Thu thập số liệu thống kê từ các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết hoạt
động kinh doanh của BIDV, BIDV Cầu Giấy từ năm 2009 – 2011.
- Phương pháp điều tra:
+ Đối tượng điều tra: các bộ phận có liên quan đến hoạt động tín dụng tại

BIDV Cầu Giấy.
+ Hình thức: gửi mẫu phiếu điều tra
+ Mục tiêu điều tra: tìm ra nguyên nhân dẫn đến chất lượng tín dụng thấp.
- Phỏng vấn sâu:
+ Đối tượng phỏng vấn: một số giám đốc bộ phận tín dụng tại Hội sở chính
ngân hàng BIDV và các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.

4

+ Nội dung phỏng vấn: thực trạng chất lượng tín dụng của NHTM và giải
pháp để nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM.
- Phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp: kết hợp kết quả điều tra với các
số liệu từ báo cáo tổng kết hoạt động cuối năm của BIDV Cầu Giấy để phân tích,
đánh giá, so sánh và tổng hợp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Đóng góp những cơ sở lí luận về tín dụng và chất lượng
tín dụng ngân hàng. Từ đó cho thấy ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng
trong hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và BIDV nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại
BIDV Cầu Giấy, đưa ra các nguyên nhân dẫn đến chất lượng tín dụng chưa cao tại
BIDV Cầu Giấy đồng thời căn cứ vào diễn biến tình hình mới, những giải pháp đưa
ra góp phần vào việc từng bước hoàn thiện hoạt động tín dụng, trên cơ sở đó nâng
cao chất lượng tín dụng tại BIDV Cầu Giấy trong thời gian tới. Các giải pháp đảm
bảo được tính thực tiễn hoạt động của BIDV Cầu Giấy và phù hợp với điều kiện
kinh tế xã hội trên địa bàn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được chia làm 3 Chương:
Chƣơng 1 - Cơ sở lý luận về tín dụng và chất lƣợng tín dụng của ngân
hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2 - Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát

triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy.
Chƣơng 3 - Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy.


5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HA
̀
NG THƢƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng xuất phát từ chữ La tinh: Credittum - tức là tin tưởng, tín nhiệm. Tín
dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng
và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể
khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán [1, tr.19].
Tín dụng có 3 đặc điểm cơ bản và nếu thiếu 1 trong 3 thì sẽ không còn là
phạm trù tín dụng nữa:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ một bên sang bên
khác.
- Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời tức là có thời gian.
- Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo
một lượng giá trị dôi thêm gọi là cổ tức.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao của tín dụng, tuy nhiên nó
vẫn giữ nguyên được bản chất ban đầu của quan hệ tín dụng.
Theo Luật các tổ chức tín dụng: cấp tín dụng là việc Tổ chức tín dụng thỏa

thuận để tổ chức, các nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng
một khoản tiền trong một thời gian nhất định theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác [14].
Như vậy khái niệm tín dụng ngân hàng (TDNH) chứa đựng 3 nội dung sau:

6

- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu (ngân hàng) sang
cho người sử dụng (khách hàng). Sự chuyển nhượng vốn này xuất phát từ nguyên
tắc hoàn trả, ngân hàng khi chuyển giao vốn cho khách hàng sử dụng phải có cơ sở
để tin rằng khách hàng sẽ hoàn trả đúng hạn dựa trên việc đánh giá mức độ tín
nhiệm của khách hàng.
- Sự chuyển nhượng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng có thời hạn
- Sự chuyển nhượng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng có kèm theo
chi phí.
Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi theo một thời gian nhất định, giữa một bên là ngân hàng
thương mại và một bên là các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội,
tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại khác.
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng :
Tín dụng ngân hàng tạo ra lợi nhuận cho NHTM
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM, nó quyết định sự tồn tạo
và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động tín dụng
mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất cho NHTM.
Ngay từ buổi ban đầu, hoạt động của NHTM đã tập trung chủ yếu vào nghiệp
vụ nhận tiền gửi và cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn thiếu hụt của các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh(SXKD) hoặc nhu cầu
tiêu dùng cá nhân. Trong quá trình phát triển, mặc dù môi trường kinh doanh có

nhiều thay đổi, nhiều phương pháp, sản phẩm mới, công cụ kinh doanh mới xuất
hiện song hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ hoạt động của NHTM. Hoạt động cho vay thường chiếm trên 70% tổng tài
sản có của NHTM. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ lệ
cao, ở các nước đang phát triển chiếm khoảng 60% tổng lợi nhuận của ngân hàng.

7

Tín dụng ngân hàng tạo ra mối quan hệ gắn bó giữa ngân hàng thương
mại và các chủ thể kinh tế
Bất cứ một chủ thể kinh tế nào có nhu cầu về vốn để hoạt động sản xuất kinh
doanh, bên cạnh việc đi tìm các nguồn tài trợ khác nhau thì họ luôn luôn quan tâm
đến việc tìm nguồn tài trợ từ các NHTM. Hoạt động tín dụng của NHTM với các
chủ thể kinh tế đã tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng và chủ thể kinh tế đó.
Mối quan hệ đó được thể hiện qua việc các chủ thể kinh tế đến giao dịch với ngân
hàng đồng thời ngân hàng luôn sát cánh với họ trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh thông qua việc kiểm tra sử dụng vốn vay, tài sản thế chấp, thu nợ, các
báo cáo, các hoạt động tư vấn . nhằm đảm bảo phần vốn vay mà các chủ thể kinh
tế đang sử dụng sẽ được hoàn trả ngân hàng đầy đủ đúng theo thời hạn đã cam kết.
Trong thực tiễn hoạt động cho vay, nhiều khách hàng vay vốn tại NHTM
thông qua sự giới thiệu, tư vấn của ngân hàng đã tìm được các đối tác kinh doanh
tốt. Một số trường hợp tại các ngân hàng phục vụ tốt, khách hàng sau khi có quan
hệ vay vốn với ngân hàng đã lôi kéo được bạn hàng mở tài khoản, vay vốn tại ngân
hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
Tín dụng ngân hàng tạo uy tín, danh tiếng cho ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ cơ bản, thường xuyên của NHTM, tuy nhiên
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay không phải NHTM nào cũng mở
rộng có hiệu quả trong hoạt động tín dụng của mình.
Thực tế đã chứng minh những NHTM có vốn lớn, có uy tín, danh tiếng trên
thương trường thì thường thành công trong việc tài trợ các khách hàng, dự án lớn có

hiệu quả. Ngược lại, doanh số, dư nợ cho vay, chất lượng tín dụng của một ngân
hàng càng cao chứng tỏ ngân hàng đó đã tạo được uy tín đối với các chủ thể kinh tế,
điều này có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển hoạt động kinh doanh của NHTM.
Nợ cho vay làm tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng quy mô hoạt động
của ngân hàng thương mại

8

Khi dư nợ cho vay ngày càng tăng lên, đòi hỏi các NHTM phải không ngừng
tìm kiếm các nguồn huy động để cân đối, từ đó thúc đẩy hoạt động huy động vốn
của ngân hàng phát triển mạnh mẽ. Đen một lúc nào đó, các nhà quản trị ngân hàng
phải tính đến việc tăng vốn chủ sở hữu của ngân hàng mình nhằm đáp ứng yêu cầu
của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Một ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của
mình trên thương trường đồng thời quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng.
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn nhàn rỗi trong
xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Với chức năng là trung gian tài chính đứng giữa người gửi tiền và người đi
vay, ngân hàng đã biến mọi nguồn tiền tệ phân tán trong xã hội thành nguồn vốn tập
trung, qua đó điều hòa quan hệ cung - cầu về tiền tệ trong xã hội, thỏa mãn tốt nhu
cầu của khách hàng.
Là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với mục đích lợi nhuận, các
ngân hàng thương mại luôn tìm cách để tối đa hóa lợi nhuận của mình. Lợi tức thu
được của ngân hàng được hình thành từ hai hoạt động chủ yếu là: hoạt động tín
dụng và các hoạt động dịch vụ của ngân hàng, trong đó thu từ hoạt động tín dụng là
chủ yếu. Tín dụng ở đây được hiểu là hoạt động cho vay của ngân hàng. Để có đầu
vào cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, các ngân hàng phải huy động vốn từ các
tổ chức kinh tế, cá nhân và các tầng lớp dân cư trong xã hội. Chính nhờ có TDNH
mà các chủ thể “thừa” vốn có cơ hội không những bảo tồn vốn mà còn tạo thu nhập

(thu lãi), còn đối với các chủ thể “thiếu” vốn, TDNH giúp họ bổ sung vốn để có đủ
vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc đáp ứng nhu cầu đời sống. Nguồn vốn nhàn rỗi
mà ngân hàng huy động bao gồm:
+ Vốn tạm thời nhàn rỗi của tổ chức kinh tế.
+ Vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư.

9

Thông qua công tác tín dụng, ngân hàng đã đáp ứng được hầu hết các nhu cầu
về vốn của các thành phần kinh tế trong xã hội, giúp cho quá trình sản xuất được
liên tục, đẩy mạnh quá trình tái sản xuất. Đồng thời tập trung và phân phối vốn tín
dụng đã góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa sang nơi
thiếu. Ngoài ra khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, khách hàng bị ràng buộc bởi
trách nhiệm hoàn trả vốn gốc cộng lãi trong thời gian nhất định được ghi trong hợp
đồng tín dụng. Do đó, buộc các khách hàng phải hết sức nỗ lực, tận dụng tối đa
khả năng của mình để sử dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn vốn tín dụng
bằng cách luân chuyển vật tư hàng hóa, thúc đẩy quá trình ứng dụng khoa học kỹ
thuật để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội đem lại lợi nhuận cho khách
hàng và đảm bảo nghĩa vụ với ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tải sản xuất mở
rộng, đẩy mạnh đầu tư phát triển
Thực tế cho thấy bất kỳ một khách hàng nào muốn hoạt động và sản xuất kinh
doanh cũng phải cần có một lượng vốn nhất định, trong trường hợp muốn mở rộng
sản xuất kinh doanh thì cần phải có một lượng vốn lớn hơn, Hiện nay, trong nền
kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi khách hàng luôn
luôn phải đổi mới và mở rộng sản xuất. TDNH là nguồn vốn cơ bản hình thành nên
vốn cố định và vốn lưu động của khách hàng. Việc mở rộng thông thương với nhiều
nước trên thế giới, do vậy nhu cầu về vốn ngày càng cao, các thành phần kinh tế
đang rất cần vốn để đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với
sự phát triển của xã hội, đòi hỏi ngân hàng phải nỗ lực hơn nữa để đáp ứng nhu cầu

về vốn ngày càng lớn của các doanh nghiệp. Muốn vậy, các ngân hàng càng phải
làm tốt công tác huy động vốn tạm thời nhàn rỗi và xây dựng cho mình những chiến
lược kinh doanh hợp lý, phù hợp với xu thế phát triển của các thành phần kinh tế.
Có như vậy, các ngân hàng mới có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu về vốn
cho các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất đưa nền kinh tế nước nhà ngày càng phát triển.

10

Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức điều hòa lưu
thông tiền tệ
Các NHTM khi thực hiện cấp tín dụng cho nền kinh tế, tức là đã tạo ra khả
năng cung ứng tiền tệ. Ngược lại, khi Ngân hàng Nhà nước(NHNN) thu hẹp tín
dụng tức làm giảm lượng tiền trong lưu thông. NHNN sử dụng tín dụng như một
công cụ điều tiết lưu thông tiền tệ qua việc thực hiện chính sách tiền tệ như dự trữ
bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, hạn mức tín dụng, công cụ thị trường mở Hơn
nữa, quá trình hoạt động TDNH gắn liền với việc thanh toán không dùng tiền mặt
góp phần giảm bớt lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường nhằm mục đích ổn định
lưu thông tiền tệ. Điều này đồng nghĩa với việc làm giảm lạm phát, một vấn đề mà
nền kinh tế phải đương đầu khi tốc độ tăng trưởng gia tăng nhanh. Như vậy, TDNH
được coi là một công cụ có thể điều hòa vốn trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu
sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, .sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị
trường, thỏa mãn nhu cầu thị trường trên mọi phương diện (giá cả, khối lượng, chất
lượng, chủng loại hàng hóa, thời gian, địa điểm). Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu
cầu của thị trường, doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động,
củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán, mà còn

phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng
vật liệu mới, mở rộng qui mô sản xuất một cách thích hợp. Thông qua việc đầu tư
vốn để hiện đại hóa máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp hay
qua đầu tư tín dụng vào các ngành kinh tế xuất khẩu, kinh tế mũi nhọn của đất
nước, TDNH đã góp phần làm giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng

11

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hướng tự do hóa, các NHTM
hiện nay luôn luôn nghiên cứu và đưa ra các hình thức tín dụng khác nhau, để có thể
đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất, từ đó
đa dạng hóa các danh mục đầu tư, mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi
nhuận và phân tán rủi ro.
Tùy vào cách tiếp cận mà người ta chia TDNH thành nhiều loại khác nhau:
Căn cứ theo khách hàng vay vốn: Hoạt động tín dụng có thể chia thành 02
loại
- Tín dụng đối với doanh nghiệp: Là loại hình cho vay để phục vụ cho nhu cầu
sán xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn. trung
hạn hoặc dài hạn tùy vào nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
- Tín dụng đối với cá nhân: Là loại hình cho vay để bù đắp nhu cầu tiêu dùng
cá nhân hoặc các hoạt động kinh doanh của cá nhân. Thời hạn cho vay có thể là
ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tùy theo mục đích sử dụng vốn vay và nguồn trả
nợ của cá nhân.
Căn cứ vào thời hạn cho vay: Tín dụng được chia làm 03 loại
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng. Tín
dụng ngắn hạn thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động và các nhu
cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm,

tín dụng trung hạn thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản
cố định, sửa chữa cải tạo tài sản cố định, có thời gian thu hồi vốn nhanh hoặc
các nhu cầu thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn hoàn vốn trên một năm.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, tín dụng dài hạn
thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố định lớn, xây dựng
cơ bản có thời gian thu hồi vốn lâu (thời gian hoàn vốn vay trên 5 năm).

12

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: có tín dụng cho sản xuất và tín dụng
tiêu dùng.
Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp cho
các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp ứng
nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để cho vay các nhu cầu
tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được sử dụng để cho vay các cá nhân đáp ứng
cho nhu cầu phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá
nhân vay vốn.
Căn cứ theo mức độ rủi ro: có tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn đề, nợ quá
hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn khó đòi [2, tr.96].
Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao;
Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như
khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp
thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn
ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản bảo đảm có giá trị lớn
Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế
chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: có tín dụng có bảo đảm và

tín dụng có bảo đảm không bằng tài sản.
- Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả
nợ của chủ thể vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình
thành từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba.

13

- Tín dụng bảo đảm không bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó ngân hàng
chủ động lựa chọn khách hàng để cho vay trên cơ sở khách hàng có tín nhiệm với
ngân hàng, có năng lực tài chính và có phương án, dự án khả thi có khả năng hoàn
trả nợ vay hoặc ngân hàng thương mại nhà nước được cho vay theo chỉ định của
Chính phủ hoặc cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn có bảo lãnh bàng tín chấp
của tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội.
Theo hình thức cấp tín dụng: có cho vay, bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu,
cho thuê tài chính.
- Chiết khấu thương phiếu: là việc NHTM sẽ đứng ra trả tiền trước cho khách
hàng, số tiền ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào giá trị chứng từ, lãi suất chiết
khấu, thời hạn chiết khấu và lệ phí chiết khấu. Thực chất là ngân hàng đã bỏ tiền ra
mua thương phiếu theo một giá mà bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị của thương phiếu
(cho vay gián tiếp).
- Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian đã xác định. Cho vay gồm các
hình thức chủ yếu như: thấu chi, cho vay trực tiếp (từng lần, theo hạn mức tín dụng,
trả góp), cho vay gián tiếp.
- Bảo lãnh (tái bảo lãnh): Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới
hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết.
- Cho thuê tài chính: là việc ngân hàng bỏ tiền mua sắm tài sản cho khách
hàng thuê. Sau một thời gian nhất định khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân
hàng. Tài sản cho thuê thường là tài sản cố định. Vì vậy, cho thuê tài chính được

xếp vào tín dụng trung dài hạn.
Căn cứ theo lĩnh vực đầu tư:

14

- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp, thương mại, dịch vụ là loại cho vay ngắn hạn, trung,
dài hạn để bổ sung vốn lưu động, vốn cố định cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực
công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí trong quá trình
sản xuất nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc,
lao động, nhiên liệu
- Cho vay định chế tài chính bao gồm các khoản tín dụng cho các ngân hàng,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các
định chế tài chính khác.
- Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm
các vật dụng, các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống
thông qua phát hành thẻ tín dụng.
1.2. CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm chất lƣợng tín dụng
Khái niệm “chất lượng” được hiểu là cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật
hiện tượng; chất lượng sản phẩm là toàn bộ những đặc tính của sản phẩm thỏa mãn
những đòi hỏi nhất định, tương ứng với công dụng của nó.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Tiếp cận khái niệm trên cơ sở đó ta có thể hiểu “Chất lượng tín dụng được
hiểu là đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời đáp ứng các yêu
cầu hợp lý của khách hàng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội”. Nói cách khác,

chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ thích nghi của ngân

15

hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Dựa vào lợi ích các bên tham gia trong
quan hệ tín dụng, có thể xem xét khái niệm chất lượng tín dụng trên ba khía cạnh:
- Xét trên góc độ lợi ích đối với khách hàng: khoản tín dụng có chất lượng
phải phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ
tục đơn giản thu hút được khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Xét trên góc độ đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản
xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết việc làm, thúc đẩy quá trình tích tụ
và tập trung sản xuất.
- Xét trên góc độ ngân hàng: khoản tín dụng có chất lượng phải là khoản tín
dụng có phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của ngân
hàng, đảm bảo được nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi của tín dụng, hạn chế
đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động, mang lại lợi nhuận và bảo đảm
thanh khoản cho ngân hàng.
Chất lượng tín dụng là một chi tiêu tổng hợp, nó phản ánh mối quan hệ hai
chiều giữa người sử dụng sản phẩm (khách hàng) và người cung cấp sản phẩm
(ngân hàng). Chính vì vậy, việc đánh giá chất ỉượng tín dụng là đặc biệt quan trọng
đối với NHTM.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng của NHTM
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng bao gồm nhóm chỉ tiêu định lượng
và nhóm chỉ tiêu tính định tính.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng
Có nhiều chỉ tiêu định lượng được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng
trong đó có sáu nhóm chỉ tiêu sau đây được các ngân hàng thương mại sử dụng
thường xuyên đó là:
- Tỷ lệ nợ quá hạn: là tỷ lệ phần trăm giữa dư nợ quá hạn và tổng dư nợ của
NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.


16

Công thức (1.1): Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá
hạn
=
Nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và (hoặc) lãi không
được hoàn trả đúng hạn theo hợp đồng [7]. Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là
những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều
kiện để được gia hạn nợ. Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn nợ, toàn bộ nợ
gốc còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn càng
cao thì chất lượng tín dụng càng thấp.
- Tỷ lệ nợ xấu: là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu trên tổng dư nợ của NHTM ở
một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Công thức (1.2): Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu
=
Nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ
* Khái niệm nợ xấu:
Nợ xấu là các khoản nợ dưới chuẩn, có dấu hiệu rủi ro trong việc thanh toán
trả nợ cho ngân hàng và có khả năng dẫn đến không thu hồi được, bao gồm các
khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ

gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Các nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.

×