Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại VPBank chi nhánh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.28 KB, 119 trang )

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN NGỌC LÝ







QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN







LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG










Hà Nội - 2012
2


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN NGỌC LÝ







QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK

CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ THỊ DẬU



Hà Nội - 2012

3


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Nguyễn Ngọc Lý
Sinh ngày 15 tháng 05 năm 1982
Quê quán: Bắc Ninh
Hiện công tác tại: Bộ môn Tài chính, Khoa Ngân hàng Tài chính,
Trường Đại học Kinh tế & QTKD, Đại học Thái Nguyên
Là học viên cao học khóa 19 của Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Mã học viên cao học: 10058320
Cam đoan đề tài luận văn: “Quản lý rủi ro tín dụng tại VPBank chi
nhánh Thái Nguyên”

Người hướng dẫn khoa học: TS.Vũ Thị Dậu
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu có tính độc lập riêng, chưa được công bố ở bất kỳ đâu, các số liệu được
sử dụng trong luận văn hoàn toàn trung thực, chính xác và đã được trích dẫn
nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2012
Tác giả


NGUYỄN NGỌC LÝ



4

Mục lục
Trang
Danh mục chữ viết tắt i
Danh mục các bảng ii
Danh mục các hình iii
Phần mở đầu 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
6

1.1. Rủi ro tín dụng 6
1.1.1. Khái niệm và phân loại 6
1.1.2. Nguyên nhân RRTD 11

1.1.3. Các tiêu chí đánh giá 12
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM 14
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu 14
1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản về quản lý RRTD 15
1.2.3. Nội dung quản lý RRTD 18
1.2.4. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 23
1.3. Kinh nghiệm quản lý RRTD của một số NHTM 32
1.3.1 Quản lý RRTD tại Vietinbank 32
1.3.2. Quản lý RRTD tại ACB 34
1.3.3. Bài học kinh nghiệm 36
*Kết luận chương 1 36
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
VPBANK CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
37

2.1. Giới thiệu khái quát về VPBank Thái Nguyên 37
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển 37
2.1.2. Các yếu tố nguồn lực 38
2.1.3. Đặc điểm bộ máy tổ chức và quản lý 41
5

2.2. Thực trạng tín dụng và RRTD tại VPBank Thái Nguyên 42
2.2.1. Tình hình tín dụng 42
2.2.2. Tình hình rủi ro tín dụng 43
2.3. Quản lý RRTD tại VPBank Thái Nguyên 48
2.3.1. Hình thành bộ máy quản lý RRTD 48
2.3.2. Xây dựng chính sách tín dụng 51
2.3.3. Xây dựng quy trình nghiệp vụ tín dụng 51
2.3.4. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng 54
2.3.5. Quy trình kiểm tra, giám sát tín dụng 57

2.3.6. Xử lý RRTD, phân loại và trích lập dự phòng 59
2.3.7. Các biện pháp phòng ngừa RRTD tại VPBank Thái
Nguyên
60
2.4. Đánh giá chung về quản lý RRTD tại VPBank Thái Nguyên. 64
2.4.1. Những kết quả đạt được 65
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 67
*Kết luận chương 2 74
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK THÁI NGUYÊN
75

3.1. Bối cảnh kinh tế mới định hướng tăng cường quản lý RRTD
tại VPBank Thái Nguyên
75
3.1.1. Bối cảnh kinh tế mới và dự báo về RRTD ngân hàng 75
3.1.2. Định hướng tăng cường quản lý RRTD của VPbank 76
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý RRTD tại VPBank Thái Nguyên

78
3.2.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý
RRTD
79
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định, kiểm tra giám sát
khoản vay
79
6

3.2.3. Giám sát toàn diện RRTD và nâng cao hiệu quả công
tác xử lý nợ quá hạn

81
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thông tin phòng ngừa
RRTD
82
3.2.5. Tăng cường quản lý danh mục tài sản đảm bảo 83
3.2.6. Sử dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro 85
3.2.7. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin 86
3.3. Đề xuất với cấp trên và các cơ quan liên quan 87
3.3.1. Với VPBank Việt Nam 87
3.3.2. Với Ngân hàng nhà nước 95
3.3.3. Với UBND tỉnh Thái Nguyên 97
*Kết luận chương 3 97
KẾT LUẬN
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
101
PHỤ LỤC




















7

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Stt Ký hiệu chữ viết tắt Nguyên nghĩa
1 ACB Ngân hàng TMCP Á Châu
2 CBNV Cán bộ nhân viên
3 CBTD Cán bộ tín dụng
4 CSTT Chính sách tiền tệ
5 DN Doanh nghiệp
6 DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
7 HĐQT Hội đồng quản trị
8 HĐTD Hợp đồng tín dụng
9 KH Khách hàng
10 NHNN Ngân hàng nhà nước
11 NHTM Ngân hàng thương mại
12 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
13 NV Nhân viên
14 QĐ Quyết dịnh
15 QHKH Quan hệ khách hàng
16 QLRR Quản lý rủi ro
17 QLTD Quản lý tín dụng
18 RRTD Rủi ro tín dụng
19 TCTD Tổ chức tín dụng
20 TD Tín dụng

21 TGĐ Tổng giám đốc
22 TSĐB Tài sản đảm bảo
23 Vietinbank Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam



8

DANH MỤC CÁC BẢNG
Stt Nội dung Trang
1 Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn 39
2 Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng 42
3 Bảng 2.3. Tình hình nợ quá hạn 44
4 Bảng 2.4. Tình hình nợ xấu giai đoạn 2009 - 2011 45
5 Bảng 2.5. Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD 48
6 Bảng 2.6. Đánh giá mức độ RRTD 55
7 Bảng 2.7. Đánh giá mức độ TSĐB 56
8 Bảng 2.8. Đánh giá tín dụng kết hợp 57
9 Bảng 2.9. Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank
Thái Nguyên
67
10 Bảng 3.1. Một số mục tiêu kinh doanh cơ bản 2012 77






















9

DANH MỤC CÁC HÌNH
Stt Nội dung Trang
1 Hình 2.1. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động qua các
năm của Chi nhánh
40
2 Hình 2.2. Bộ máy tổ chức quản lý của VPBank Thái Nguyên 41
3 Hình 2.3. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm 43
4 Hình 2.4. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn 44
5 Hình 2.5. Dư nợ và tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2009 - 2011 46
6 Hình 2.6. Tổ chức bộ máy quản lý RRTD tại chi nhánh 49
7 Hình 2.7. Quy trình nghiệp vụ tín dụng doanh nghiệp 52
8 Hình 2.8. Quy trình nghiệp vụ tín dụng cá nhân 53

























10

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận văn
Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam có sự phát triển nhanh
chóng, kèm theo đó là nhu cầu về vốn cũng như lượng tiền nhàn rỗi trong dân
cư tăng. Đây chính là nguyên nhân chính dẫn đến sự ra đời của các TCTD
trong đó có sự bùng nổ của hệ thống NHTM. Sự ra đời của hệ thống NHTM

như là “chất bôi trơn” giúp cỗ máy kinh tế hoạt động hiệu quả hơn. Tuy nhiên
sự phát triển quá nóng của hệ thống NHTM cùng với quá trình kiểm soát
lỏng lẻo, thiếu chặt chẽ trong hoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt động tín
dụng dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro cao trong đó có RRTD. Sự bất ổn của nền
kinh tế nói chung, lĩnh vực tiền tệ ngân hàng nói riêng trong thời gian qua
càng cho thấy rõ RRTD của các NHTM ngày càng trở nên hiện hữu và lớn
hơn bao giờ hết.
Hoạt động tín dụng là một hoạt động quan trọng mang lại thu nhập chủ
yếu cho NHTM do đó chất lượng tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay chất lượng tín dụng trong hệ
thống NHTM Việt Nam đang ở mức thấp, điều này thể hiện ở tỷ lệ nợ xấu
toàn hệ thống cao. Theo báo cáo giải trình của Thống đốc Nguyễn Văn Bình
tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XIII thì tính đến 30/9/2012 nợ xấu của hệ
thống ngân hàng là 8,86% tổng dư nợ tín dụng (tăng hơn so với số liệu 8,6%
công bố vào tháng 7 năm 2012). Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nợ xấu
tăng cao trong đó có nguyên nhân xuất phát từ chất lượng hoạt động quản lý
RRTD. Trước yêu cầu bảo đảm an toàn trong kinh doanh của hệ thống
NHTM, vấn đề nhận diện được RRTD cũng như tăng cường quản lý RRTD
trở nên hết sức cần thiết.
11

Nhận thức được tầm quan trọng của RRTD đối với hoạt động kinh
doanh, thời gian qua VPBank Thái Nguyên đã có những biện pháp tích cực
trong hoạt động quản lý RRTD. Tuy nhiên, vẫn còn những bất cập tồn tại như
tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu vẫn duy trì ở mức cao, theo số liệu năm 2011
của Chi nhánh thì tỷ lệ nợ quá hạn là 1,07%, tỷ lệ nợ xấu là 0,34%. Những bất
cập này có nguyên nhân từ vấn đề quản lý RRTD tại ngân hàng, đòi hỏi thời
gian tới VPBank nói chung và VPBank Thái Nguyên nói riêng cần phải tăng
cường hoạt động quản lý RRTD hơn nữa.
Vậy: hoạt động quản lý RRTD tại VPBank Thái Nguyên được nhận

thức và thực hiện như thế nào? Và, cần có những giải pháp cụ thể nào để tăng
cường quản lý RRTD trong thời gian tới?
Trên ý nghĩa ấy, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý RRTD tại Ngân
hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn
cao học của mình nhằm giải đáp các câu hỏi trên.
2. Tình hình nghiên cứu

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng đã có nhiều công trình
nghiên cứu gần đây như:
- “Quản trị rủi ro tài chính” của tác giả Nguyễn Minh Kiều và “Quản
trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng” của tác giả Nguyễn Văn Tiến. Hai
công trình này đã đề cập đến các vấn đề chung về rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng như quan điểm về RRTD, các nguyên nhân dẫn
đến RRTD, các tiêu chí đo lường RRTD, các công cụ, biện pháp phòng ngừa
RRTD. Đặc biệt, “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng” của tác giả
Nguyễn Văn Tiến còn chỉ ra các đặc điểm chung đối với các khoản nợ có vấn
đề (nợ xấu) và đưa ra 8 bước cần thực hiện để xử lý các khoản nợ này.
- Các công trình nghiên cứu như: “Kiểm soát tăng trưởng tín dụng đối
với các NHTM Việt Nam, Tác động và biện pháp” của TS Nguyễn Thị Loan;
12

“RRTD trong cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các chi nhánh Ngân
hàng BIDV khu vực Đồng bằng sông Cửu Long” của PGS.TS Lê Khương
Ninh. Các công trình này cũng đã đề cập đến vấn đề tăng trưởng tín dụng,
các nguy cơ dẫn đến RRTD và đưa ra các biện pháp để phòng ngừa RRTD
cho các NHTM.
- Công trình: “Tăng cường quản lý RRTD tại ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng” của tác giả Nguyễn Thu Nga. Kết quả nghiên cứu của công
trình này đã chỉ ra được thực trạng hoạt động tín dụng, những nguy cơ dẫn
đến RRTD, thực trạng công tác quản lý RRTD và đã đưa ra một số giải pháp

nhằm tăng cường quản lý RRTD tại VPBank
- Công trình: “Rủi ro trong tín dụng chứng từ tại VPBank và các biện
pháp phòng ngừa” của tác giả Bế Quang Minh. Ở công trình này, tác giả đã
chỉ ra thực trạng sử dụng các phương thức trong thanh toán quốc tế như
chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ…, phân tích các rủi ro phát sinh
trong hoạt động này và các giải pháp phòng ngừa rủi ro trong tín dụng chứng
từ của VPBank
- Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu khác đề cập tới các vấn đề
khác nhau trong hoạt động của VPBank Thái Nguyên, tuy nhiên chưa có công
trình nào nghiên cứu độc lập về RRTD của VPBank Thái Nguyên.
Mặc dù các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến các vấn đề
về RRTD, rủi ro trong tín dụng chứng từ và đã đưa ra được các giải pháp cụ
thể giúp các NHTM trong đó có VPBank tăng cường hoạt động quản lý
RRTD. Tuy nhiên, các công trình này mới chỉ phân tích, đánh giá RRTD
cho toàn hệ thống VPBank trên phạm vi cả nước, cho các chi nhánh của các
NHTM khác, và chưa có công trình nào nghiên cứu độc lập về RRTD của
VPBank Thái Nguyên.

13

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
Vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
RRTD từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý RRTD tại VPBank
Thái Nguyên
* Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản lý RRTD tại các NHTM.
- Phân tích, đánh giá RRTD và quản lý RRTD tại VPBank Thái
Nguyên; phát hiện ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân trong hoạt động
quản lý RRTD tại VPBank Thái Nguyên.

- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý RRTD tại VPBank Thái Nguyên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động tín dụng tại VPBank Thái Nguyên theo
cách tiếp cận của khoa học tài chính ngân hàng (nghiệp vụ ngân hàng, quản lý
RRTD trong kinh doanh ngân hàng, quản trị rủi ro tài chính…)
4.2. Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi không gian: nghiên cứu công tác quản lý RRTD tại VPBank
Thái Nguyên.
* Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động tín dụng và công
tác quản lý RRTD tại VPBank Thái Nguyên từ năm 2009 đến 2011 và tầm
nhìn đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp chung
Trong quá trình thực hiện luận văn tác giả sử dụng các phương pháp
nghiên cứu kinh tế gồm: phương pháp so sánh, phương pháp thống kê,
14

phương pháp phân tích tổng hợp…Đề tài có sử dụng các công cụ phân tích
kinh tế như bảng, biểu, các chỉ số, các hình vẽ…để minh họa nội dung.
5.2. Phương pháp cụ thể
- Kế thừa các công trình nghiên cứu đã công bố để khái quát hóa và làm
rõ RRTD và quản lý RRTD.
- Tập hợp và phân tích các báo cáo về hoạt động tín dụng và quản lý
RRTD của VPBank Thái Nguyên từ đó đánh giá những kết quả, hạn chế và
nguyên nhân hoạt động quản lý RRTD tại VPBank Thái Nguyên.
- Trên cơ sở những đánh giá những hạn chế trong hoạt động quản lý
RRTD và dự báo RRTD trong thời gian tới, tác giả đề xuất các giải pháp tăng
cường quản lý RRTD tại VPBank Thái Nguyên
6. Những đóng góp mới của luận văn

- Làm rõ hơn lý luận chung về RRTD và hoạt động quản lý RRTD
trong hoạt động của các NHTM.
- Đánh giá những thành công, những bất cập và nguyên nhân hoạt động
quản lý RRTD tại VPBank Thái Nguyên.
- Đề xuất những giải pháp tăng cường quản lý RRTD tại VPBank
Thái Nguyên.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý RRTD trong các NHTM (3 tiết)
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý RRTD tại VPBank Thái Nguyên (4 tiết)
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý RRTD tại VPBank
Thái Nguyên (3 tiết)



15

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Rủi ro tín dụng
1.1.1. Khái niệm và phân loại
1.1.1.1. Khái niệm
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh
doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ
tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, RRTD chiếm
đến 70% tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển
dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng. Theo đó, thu nhập từ hoạt động
tín dụng có xu hướng giảm xuống và thu nhập từ các dịch vụ khác có xu

hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm tỷ lệ cao trong toàn bộ
thu nhập ngân hàng. Các chuyên gia cho rằng một số tài sản của ngân hàng
(đặc biệt là các khoản cho vay) giảm giá trị hay không thể thu hồi là biểu
hiện của RRTD. Do vốn chủ sở hữu của ngân hàng so với tổng giá trị của tài
sản là rất nhỏ nên chỉ cần một tỷ lệ nhỏ trong danh mục cho vay có vấn đề
thì sẽ có thể đẩy một ngân hàng tới nguy cơ phá sản. Kinh doanh ngân hàng
là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận được là bản
chất ngân hàng. P. Volker, cựu chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) cho
rằng: “Nếu ngân hàng không có những khoản vay tồi thì đó không phải là
hoạt động kinh doanh”.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về RRTD:
Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A Modern
Perpective”, A. Saunder và H. Lange định nghĩa RRTD là: “Khoản lỗ tiềm
tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các
16

luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể
được thực hiện đầy đủ cả về số lượng và thời hạn”. [20]
Theo cuốn Risk Management in Banking của Joel Bessis thì: “RRTD là
những tổn thất do khách hàng không trả được nợ hoặc làm giảm sút chất
lượng tín dụng của các khoản vay”. [21]
Theo quan điểm của Uỷ ban Basel về giám sát nghiệp vụ ngân hàng,
RRTD được định nghĩa là những rủi ro khi khách hàng vay hay đối tác không
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cam kết theo hợp đồng tín dụng.
Ở Việt Nam, theo điều 2.1, chương I, quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/4/2005 ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD thì: “RRTD
trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết” [9]

Như vậy, RRTD xảy ra khi khách hàng sai hẹn hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Biểu hiện là: ngân hàng sẽ không
thu được lãi đúng hạn, không thu được vốn đúng hạn, không thu đủ lãi, không
thu đủ vốn.
Trong hoạt động tín dụng, khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ tín dụng
thì đó mới chỉ là một giao dịch chưa hoàn thành. Giao dịch tín dụng chỉ được
coi là hoàn thành khi ngân hàng thu hồi được khoản tín dụng gồm cả gốc và
lãi. RRTD luôn tiềm ẩn và có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Điều này có nghĩa là
một khoản vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất,
một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng chưa thể nói RRTD thấp, nguy
cơ RRTD sẽ cao nếu danh mục đầu tư tập trung vào một nhóm khách hàng
hoặc một ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, ngân hàng không thể loại
trừ khả năng rủi ro, luôn chủ động phòng ngừa, ngăn chặn và hạn chế tối đa
17

những thiệt hại tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Sự cần thiết phải quản lý RRTD
RRTD có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Khi RRTD xảy ra nó có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với hoạt động
kinh tế - xã hội của một quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn
cầu. Có thể nói, RRTD giống như là “ngòi nổ” tự mình nó phá hoại và kích nổ
sự phá hoại lan truyền [6].
Thứ nhất, RRTD gây ra hậu quả nặng nề đối với các chủ thể tham gia
trực tiếp vào quan hệ tín dụng đó là: NHTM và khách hàng. Đối với các
khách hàng khi phát sinh RRTD thì phần lớn đều trong tình trạng kinh doanh
sa sút hoặc nằm trên bờ vực phá sản …Còn đối với các NHTM, hậu quả to
lớn tác động trên nhiều phương diện:
Chi phí gia tăng do việc phải trích lập dự phòng tổn thất hoặc các chi
phí liên quan trong vấn đề xử lý các khoản rủi ro đó. Bên cạnh đó, do e ngại
rủi ro sẽ làm cho các ngân hàng hạn chế cho vay, doanh thu hạn chế khiến hậu

quả kinh doanh giảm, thậm chí bị thua lỗ, uy tín và vị thế trên thị trường giảm
sút có thể dẫn đến phá sản.
RRTD kéo dài làm thất thoát lượng vốn lớn: Vì ngân hàng có chức
năng là đi vay để cho vay, do không thu hồi được nợ trong khi ngân hàng vẫn
phải chi trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, mất cân đối trong thu chi làm
cho lợi nhuận bị giảm sút và có thể bị rơi vào mất khả năng chi trả thanh toán
hoặc có thể trầm trọng hơn thì dẫn đến tình trạng phá sản
Thứ hai, RRTD có thể gây ra hậu quả đối với hệ thống tài chính của cả
quốc gia. Vì giữa các ngân hàng luôn có sự ràng buộc và liên quan với nhau.
Sự ràng buộc tất yếu và ngày càng chặt chẽ này mà RRTD có thể châm ngòi
cho hiệu ứng đổ vỡ dây chuyền khiến hệ thống trung gian tài chính bị khủng
hoảng nghiêm trọng mà một số trường hợp điển hình là khủng hoảng đã xảy
18

ra ở Albani, một số nước Đông Nam Á hay Argentina trong thời gian vừa
qua. Nếu một ngân hàng bị phá sản sẽ có những tác động dây chuyền và vô
hình chung các ngân hàng khác cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Thứ ba, RRTD có thể gây ra hậu quả tiêu cực tới mọi đối tượng trong
xã hội. Vì bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một trung
gian tài chính, là kênh thu hút và bơm tiền cho nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động
ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế và mang tính xã hội hoá
cao nên khi mà RRTD gây nên sự phá sản của một ngân hàng sẽ làm cho nền
kinh tế bị rối loạn, hoạt động kinh tế mất ổn định, làm giảm lòng tin của công
chúng vào sự vững chắc và lành mạnh của hệ thống tài chính, cũng như hiệu
lực các chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ.
1.1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
* Căn cứ vào tính chất của rủi ro: RRTD bao gồm:
Rủi ro sai hẹn: Đó là RRTD khi người vay sai hẹn trong việc thực
hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng đã ký kết bao gồm gốc và/hoặc lãi vay.
Sự sai hẹn này do trễ hạn.

Rủi ro mất vốn: Đó là rủi ro mà người vay không thực hiện được nghĩa vụ trả
nợ theo hợp đồng bao gồm cả gốc và/hoặc lãi vay
* Căn cứ vào nguyên nhân gây ra rủi ro: RRTD bao gồm
Rủi ro khách quan: Là những loại rủi ro mà nguyên nhân gây ra nó
vượt quá tầm kiểm soát của người vay và người cho vay. Ví dụ như: Do các
nguyên nhân khách quan gây ra như thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn, khủng
hoảng kinh tế, lạm phát, những thay đổi chính sách ở tầm vĩ mô…
Rủi ro chủ quan: Đó là những rủi ro do các nguyên nhân thuộc về chủ
quan của người cho vay và người vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay
.

1.1.1.3. Đặc điểm của RRTD
RRTD có những đặc điểm cơ bản sau:
19

Thứ nhất: RRTD mang tính chất gián tiếp
Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân trong quan hệ tín dụng, ngân
hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một thời gian
nhất định nên những thiệt hại, thất thoát về vốn xảy ra trước hết là trong quá
trình sử dụng vốn của khách hàng.
Biểu hiện rõ ràng của đặc điểm này là trong thực tế, ngân hàng thường
nắm bắt chậm thông tin về sự khó khăn, thất bại của khách hàng trong hoạt
động kinh doanh của họ điều đó dễ dàng gây ra RRTD.
Xuất phát từ đặc điểm này, ngân hàng muốn việc hạn chế RRTD có
hiệu quả cần tập trung nghiên cứu thông tin về khách hàng, thiết lập hệ thống
thông tin theo dõi dấu hiệu rủi ro, xây dựng và đảm bảo mối quan hệ minh
bạch giữa cán bộ tín dụng và khách hàng vay vốn.
Thứ hai: RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp
Đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân,
hình thức, hậu quả của RRTD. Nó là tất yếu của RRTD, do đặc trưng ngân

hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Đặc điểm này cũng là hệ
quả của đặc điểm thứ nhất vì mối quan hệ gián tiếp với RRTD đối với ro
tín dụng cần xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả của RRTD để
đưa ra biện pháp phù hợp
Thứ ba: RRTD có tính tất yếu luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động
của NHTM. Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận
với rủi ro chấp nhận được là bản chất ngân hàng. Nói cách khác, kinh doanh
ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro ở mức độ phù hợp và đạt lợi nhuận
tương ứng. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chủ
yếu của ngân hàng. Mà bất cứ một khoản cấp tín dụng nào cũng tiềm ẩn nguy
cơ rủi ro đối với NHTM do bất kỳ nguyên nhân nào. Chính vì vậy, trong quá
trình cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng cần phải đánh giá và xác định
20

khoản vay cho phù hợp, chủ động đối phó với rủi ro.
1.1.2. Nguyên nhân RRTD
RRTD xảy ra trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên
thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho
ngân hàng. Rủi ro này có nguyên nhân từ nhiều phía: từ phía người cho vay, từ
phía người đi vay và từ môi trường bên ngoài. Cụ thể như sau:
Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng
Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh hay chú trọng vào
mục tiêu lợi nhuận dẫn đến cho vay đầu tư quá mạo hiểm hoặc tập trung
nguồn vốn quá nhiều chủ yếu vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế
nào đó. Quy trình tín dụng, công cụ đánh giá rủi ro… còn hạn chế, lỏng lẻo,
bất cập,….
Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin
không đầy đủ kịp thời dẫn đến cho vay hoặc đầu tư không hợp lý.
Do cạnh tranh các ngân hàng mong muốn có chiếm được thị trường cao
hơn các ngân hàng khác nên mở rộng cho vay và đầu tư mạo hiểm, chạy theo

quy mô số lượng mà bỏ qua các tiêu chuẩn điều kiện trong cho vay, không chú ý
đến chất lượng.
Do trình độ của CBNV, sự tuân thủ và ý thức và trách nhiệm của
CBNV: Cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ, nghiệp vụ và kinh nghiệm thực
tế. Vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Ý thức tuân thủ kém hoặc không tuân thủ,
không chấp hành các quy trình và chính sách cho vay của ngân hàng.
Định giá tài sản không chính xác, không thực hiện đầy đủ các thủ tục
pháp lý cần thiết; hoặc tài sản nhận đảm bảo không đảm bảo được các yêu cầu
cần thiết của tài sản đảm bảo là: dễ tiêu thụ, dễ chuyển nhượng…
Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng
Sử dụng vốn vay không đúng mục đích, kém hiệu quả.
21

Do kinh doanh yếu kém không hiệu quả dẫn đến nguồn trả nợ ngân
hàng bị ảnh hưởng.
Chủ doanh nghiệp thiếu năng lực điều hành quản lý và kinh doanh. Mất
đoàn kết trong nội bộ doanh nghiệp, Hội đồng quản trị, ban điều hành….
Các nguyên nhân khác liên quan đến môi trường bên ngoài
Đó là những nguyên nhân bất khả kháng vượt quá tầm kiểm soát của
người vay lẫn người cho vay. Nhóm nguyên nhân này là do các nhân tố khách
quan gây nên như môi trường kinh tế, môi trường tự nhiên, môi trường xã hội
(Ví dụ như do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…); khủng hoảng hoặc suy thoái
kinh tế, lạm phát, mất cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái
biến động bất thường…; những chính sách thay đổi ở tầm vĩ mô vượt quá tầm
kiểm soát của cả ngân hàng và khách hàng.
Như vây, có nhiều nguyên nhân dẫn đến RRTD với mức độ tác động
của từng nguyên nhân đến RRTD của mỗi ngân hàng là khác nhau. Trong
điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động phức tạp, các NHTM cần nhận biết
được các nguyên nhân ảnh hưởng đến RRTD từ đó có các biện pháp cụ thể để
phòng ngừa RRTD, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng nói riêng,

hoạt động kinh doanh nói chung.
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá
Để đánh giá mức độ RRTD của một ngân hàng phải dựa vào các tiêu chí
được sử dụng để đánh giá. Các tiêu chí này bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
a. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi
đã quá hạn. Tỷ lệ này nói lên nợ quá hạn chiếm bao nhiêu phần trăm so với
22

tổng dư nợ. Tỷ lệ này cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện tại có bao nhiêu
đồng đã quá hạn, đây là chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao phản ánh RRTD của ngân hàng càng cao,
chất lượng tín dụng thấp và ngược lại. Đây là một chỉ tiêu mà hiện nay các
NHTM ở Việt Nam sử dụng rất phổ biến để đánh giá RRTD.
Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, nợ quá hạn phát sinh là không thể
tránh khỏi, nhưng nếu tỷ lệ nợ quá hạn vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến mất
khả năng thanh toán của ngân hàng.
b. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Tổng dư nợ
Nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4 và nhóm 5. Tỷ lệ nợ
xấu cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu.
Chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng
của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn hơn, vốn của
ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy
cơ mất vốn. Tỷ lệ nợ xấu thấp không đồng nghĩa với khối lượng nợ xấu thấp,

do tỷ lệ nợ xấu được tính trên tổng dư nợ tín dụng.
Tuy nhiên, nếu căn cứ vào chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu để
đánh giá RRTD, chất lượng tín dụng của một ngân hàng thì chưa đủ. Bởi vì:
những khoản tín dụng chưa đến hạn không có nghĩa là không có rủi ro. Còn
nếu các ngân hàng muốn che dấu chất lượng tín dụng thì có thể tăng dư nợ để
làm cho tổng dư nợ tăng lên, tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống hoặc khách hàng và
cán bộ ngân hàng có thể thoả thuận vay khoản mới để trả nợ cũ hoặc nhân
viên ngân hàng có thể giãn nợ cho khách hàng. Vì vậy, những chỉ tiêu này chỉ
phản ánh một cách tương đối RRTD.
23

c. Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD
Dự phòng rủi ro trích lập
Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD =
Dư nợ bình quân
Tùy theo cấp độ rủi ro mà TCTD phải trích lập dự phòng rủi ro từ 0-
100% giá trị của từng khoản cho vay (sau khi trừ giá trị tài sản bảo đảm đã
được định giá lại). Như vậy, một ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro
thì tỷ lệ trích lập dự phòng cũng sẽ càng cao. Thông thường, tỷ lệ này dao
động trong khoảng từ 0-5%
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu
Có thể nói tín dụng mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho các ngân hàng nhưng
cũng gây ra những thiệt hại nghiêm trọng mà có thể dẫn đến sự phá sản của một
ngân hàng. Vì vậy, RRTD tồn tại tất yếu trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM và các NHTM cũng không thể né tránh được RRTD. Nếu hiểu rõ rủi ro thì
ta có thể chấp nhận rủi ro một cách có ý thức, có biện pháp để đối phó với rủi ro.
RRTD có thể đo lường và tính toán trước được nên có thể quản lý được RRTD.
Quản lý RRTD là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín dụng
thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các

biện pháp hạn chế nhằm không để thất thoát vốn cho vay, tăng tối đa tiền lãi,
trong khi giảm tối đa những mất mát trong phạm vi giới hạn về vốn, đạt được
mục tiêu an toàn và hiệu quả, phát triển bền vững.[13]
Quản lý RRTD là quá trình chấp nhận rủi ro có sự tính toán trước. Các
ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ giữa
rủi ro và lợi nhuận nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích phù hợp
và xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận trước. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu
mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được trong phạm
24

vi khả năng nguồn lực tài chính và năng lực của ngân hàng.
Quản lý hiệu quả RRTD liên quan đến việc quản lý chặt chẽ mối quan
hệ giữa rủi ro, lợi nhuận và kiểm soát và giảm thiểu RRTD trong nhiều khía
cạnh khác nhau, chẳng hạn như chất lượng tín dụng, mức độ tập trung, loại
tiền tệ, thời gian đáo hạn, các hình thức bảo đảm và các loại công cụ tín dụng.
Mục tiêu của quản lý RRTD là tối đa hoá tỷ lệ thu hồi vốn, duy trì một
mức độ rủi ro có thể chấp nhận được, hạ thấp rủi ro và nâng cao mức độ an
toàn trong kinh doanh. Các ngân hàng cần quản lý RRTD phát sinh trong toàn
bộ danh mục các khoản tín dụng cũng như trong từng giao dịch cụ thể. Đồng
thời các ngân hàng cũng phải xem xét tới mối quan hệ giữa RRTD với các
loại rủi ro khác vì chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau.
1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản về quản lý RRTD

Mặc dù các biện pháp quản lý RRTD cụ thể ở từng ngân hàng là khác
nhau do khả năng và cách quản lý của từng ngân hàng hay do tính chất và
mức độ phức tạp của các hoạt động tín dụng. Nhưng một chương trình quản
lý RRTD đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng nói
chung có những nguyên tắc cơ bản sau:
a. Tạo môi trường có mức độ RRTD phù hợp
Để quản lý RRTD, trước tiên mỗi ngân hàng phải tạo được môi trường

có mức độ RRTD phù hợp cho riêng mình trong từng thời kỳ nhất định. Muốn
vậy, các ngân hàng nhìn chung đều phải thực hiện những nội dung sau:
Thứ nhất, hội đồng quản trị phải có trách nhiệm phê duyệt và định kỳ
xem xét lại chiến lược và các chính sách quan trọng về RRTD của ngân hàng.
Có nghĩa là ngân hàng phải đo lường được mức độ, hậu quả rủi ro và mức độ
chống đỡ rủi ro. Dự tính được mức lợi nhuận mà ngân hàng có thể có được
khi xảy ra các mức độ RRTD khác nhau từ mức độ nhỏ đến mức độ lớn nhất.
Thứ hai, trên cơ sở chiến lược và các chính sách, Ban giám đốc có trách
25

nhiệm thực thi chiến lược và chính sách về RRTD đã được Hội đồng quản trị
phê duyệt, xây dựng một chương trình để xác định, đo lường và giám sát, kiểm
soát RRTD trong mọi hoạt động của ngân hàng.
Thứ ba, ngân hàng phải xác định và quản lý RRTD hiện hữu trong tất
cả các sản phẩm và hoạt động. Các ngân hàng cũng cần phải đảm bảo rằng
rủi ro đối với sản phẩm và hoạt động mới phải được đánh giá đầy đủ trước khi
các sản phẩm này được giới thiệu hoặc cam kết và phải được Ban giám đốc
hoặc hội đồng quản lý tín dụng phê duyệt trước.
b. Xây dựng quy trình cấp tín dụng hợp lý
Quy trình cấp tín dụng được xây dựng theo các nguyên tắc sau:
- Ngân hàng phải hoạt động theo những tiêu chuẩn cấp tín dụng lành
mạnh được xác định rõ ràng. Những tiêu chuẩn này cần bao gồm sự tìm hiểu
kỹ về khách hàng, về mục đích, cơ cấu của các khoản tín dụng cũng như
nguồn trả nợ ngân hàng.
- Thiết lập những giới hạn tín dụng tổng thể ở từng cấp độ, từng khách
hàng và nhóm khách hàng liên kết cho các loại rủi ro khác nhau, cả trong hoạt
động ngân hàng cũng như trong giao dịch thương mại, đối với tài sản nội
bảng cũng như tài sản ngoại bảng.
- Quy trình cấp tín dụng được xây dựng một cách rõ ràng cho việc phê
duyệt đối với các khoản tín dụng mới mở cũng như mở rộng các khoản tín

dụng hiện có.
- Mọi quyết định mở rộng tín dụng phải được thực hiện trên nguyên tắc
là vẫn nằm trong vòng kiểm soát.
c. Duy trì quá trình đo lường và quản lý tín dụng
Để hoạt động quản lý tín dụng có hiệu quả các ngân hàng phải xây
dựng và duy trì quá trình đo lường RRTD thường xuyên và phù hợp. Các
ngân hàng phải có trong tay một hệ thống hành chính để quản lý những

×