Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quản trị rủi ro tác nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 98 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN HOÀI LINH



QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG







Hà Nội - 2012




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN HOÀI LINH



QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM


Chuyên ngành : Tài chính Ngân hàng
Mã số : 60. 34. 20



LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS. NGUYỄN ĐÌNH THỌ



Hà Nội - 2012





MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
i

Danh mục các bảng, sơ đồ, đồ thị
ii
Lời nói đầu
1
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tác nghiệp của
ngân hàng thương mại
4
1.1. Rủi ro tác nghiệp trong hoạt động của ngân hàng thương mại
4
1.1.1. Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại
4
1.1.2. Rủi ro tác nghiệp trong hoạt động của ngân hàng thương mại
10
1.2. Quản trị rủi ro tác nghiệp tại các ngân hàng thương mại
14
1.2.1. Quản trị rủi ro nói chung
14
1.2.2. Quản trị rủi ro tác nghiệp
20
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam
32
2.1. Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp tại các Ngân hàng thương mại
Việt Nam
32
2.1.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM
Việt Nam
32
2.1.2. Thực trạng công tác QTRRTN tại các NHTM Việt Nam
38

2.2. Đánh giá chung hoạt động QTRRTN tại các NHTM Việt Nam
59
2.2.1. Kết quả đạt được
59
2.2.2. Đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tác nghiệp tại các NHTM Việt
Nam
60
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công
tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại các NHTM Việt Nam
70
3.1. Những vấn đề đặt ra trong hoạt động quản trị rủi ro tác nghiệp
70
3.1.1. Những vấn đề cần quan tâm trong hoạt động quản trị rủi ro tác
nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
70
3.1.2. Xu hướng trong hoạt động quản trị ngân hàng
71
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tác nghiệp tại các
NHTM
73

3.2.1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả khuôn khổ pháp lý, thể chế tài chính
trong quản trị rủi ro tác nghiệp
73
3.2.2. Nâng cao năng lực quản trị nội bộ của các NHTM
77
3.2.3. Cơ cấu lại mô hình tổ chức của ngân hàng
78
3.2.4. Nâng cao năng lực tài chính
78

3.2.5. Hoàn thiện các điều kiện, cơ sở thực hiện cho mô hình tổ chức
quản lý rủi ro tác nghiệp
79
3.2.6. Đào tạo nguồn nhân lực quản lý rủi ro
82
3.3. Một số kiến nghị
83
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ, Ngành liên quan
83
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
83
3.3.3. Kiến nghị đối với hệ thống Ngân hàng thương mại
85
Kết luận
90
Tài liệu tham khảo

91


i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
2
3
4

5
6
7
8
9

10


11

12

13


14


15


16
17
NHTM
NHNN
TCTD
RRTN
QTRR
QTRRTN

NHTMNN
NHTMCP
WTO

ORX


FDI

VAS

DIV


IPO


IFRS


VND
USD
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Nhà nước
Tổ chức tín dụng
Rủi ro tác nghiệp
Quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro tác nghiệp
Ngân hàng thương mại Nhà nước
Ngân hàng thương mại cổ phần

Tổ chức Thương mại Thế giới (World trade
organization)
Hiệp hội trao đổi dữ liệu rủi ro tác nghiệp (Operational
Riskdata eXchange)
Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct
Investment)
Chuẩn mực kế toán Việt Nam (Vietnam Acount
Standards)
Cơ quan bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (Deposit
Insurance of Vietnam)
Phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu (An initial
public offering)
Chuẩn mực kế toán Quốc tế (International Financial
Reporting Standards)
Việt Nam đồng
Đô la Mỹ



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Số hiệu
Tên bảng
Trang
1
Bảng 1.1
Bảng chi tiết hệ số β

i

26
2
Bảng 2.1
Bảng đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro theo mô
hình Swot
60
3
Bảng 2.2
So sánh quy mô Vốn chủ sở hữu của một số
NHTM trong khu vực ASEAN năm 2009-2010
67

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
STT
Số hiệu
Tên bảng
Trang
1
Sơ đồ 1.1
Các yếu tố của Quản trị rủi ro
16
2
Sơ đồ 1.2
Mô hình quản trị rủi ro ở các NHTM
18
3
Sơ đồ 1.3
Động lực quản trị rủi ro tác nghiệp

21
4
Sơ đồ 1.4
Trụ cột của Basel II
23
5
Sơ đồ 1.5
Mô tả đường phân phối tổn thất
29
6
Biểu đồ 2.1
Khuynh hướng tập trung lỗi, sai sót nghiệp vụ
tín dụng
45
7
Biểu đồ 2.2
Phân bổ tần suất các dạng lỗi sai sót trước khi
cho vay
47
8
Biểu đồ 2.3
Phân bổ tần suất các dạng lỗi sai sót trong khi
cho vay
48
9
Biểu đồ 2.4
Phân bổ tần suất các dạng lỗi sai sót sau khi
cho vay
49


1

Lời mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập quốc tế đã mở ra cơ hội để ngành Ngân hàng Việt Nam tiếp
cận gần hơn với trình độ và chuẩn mực quốc tế. Việt Nam gia nhập WTO đòi
hỏi các Ngân hàng Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu quản trị nói chung,
quản trị rủi ro nói riêng theo chuẩn mực quốc tế. Trong thời gian qua, các
Ngân hàng thương mại Việt Nam đã quan tâm và tập trung thực hiện quản lý
một số rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất,…nên đến
nay đã xây dựng được một nền tảng khá tốt cả về kiến thức và nguồn lực để
quản trị các loại rủi ro này. Song đối với rủi ro tác nghiệp thì hầu như chỉ mới
bắt đầu, trong khi đó, rủi ro tác nghiệp là loại rủi ro liên quan tới nhiều yếu tố
như: con người, hệ thống, quy trình, thủ tục nội bộ và cả các sự kiện bên
ngoài. Đây là những yếu tố rất đa dạng và thường xuyên biến đổi, do đó rủi ro
tác nghiệp luôn xuất hiện trong hầu hết các hoạt động quan trọng của ngân
hàng.
Các nhà nghiên cứu ở một số nước tiên tiến đã tính toán ảnh hưởng bị
tổn thất vì rủi ro tác nghiệp trong các ngân hàng thông thường là 10% lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh (nguồn: báo cáo thực trạng ngành ngân hàng
năm 2010- Viện chiến lược ngân hàng nhà nước Việt Nam)
(1)
. Ngoài ra tổn
thất do rủi ro tác nghiệp ảnh hưởng lớn đến uy tín của ngân hàng. Trong xu
thế phát triển hiện tại, RRTN ngày càng trở thành vấn đề lớn do môi trường
kinh doanh ngày càng phức tạp, hành vi trái pháp luật không ngừng tăng lên
trong điều kiện hội nhập quốc tế và áp lực công việc, đòi hỏi kết quả và lòng
trung thành của nhân viên ngày càng cao cùng với sự tận tâm của lãnh đạo
nhiều hơn; Sự phụ thuộc vào công nghệ nhiều hơn cùng với tốc độ và khối

lượng giao dịch tăng mạnh cũng là yếu tố làm tăng rủi ro tác nghiệp.
Vì vậy, việc quản lý rủi ro tác nghiệp càng trở nên cấp thiết trong điều
kiện hội nhập quốc tế ngày càng tăng của các Ngân hàng thương mại Việt
Nam. Trên cơ sở vận dụng những lý thuyết được học trong chương trình đào
tạo sau đại học – Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội vào điều kiện
Việt Nam, học viên đã lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro tác nghiệp tại các
Ngân hàng thương mại Việt Nam” để làm luận văn nghiên cứu.
2

2. Tình hình nghiên cứu
Quản trị rủi ro tác nghiệp là một vấn đề quan trọng của các ngân hàng
trên thế giới. Tuy nhiên, đối với các NHTM Việt Nam, chỉ cách đây 5 năm,
quản trị rủi ro tác nghiệp vẫn là một khái niệm mới mẻ. Mặc dù có nhiều nỗ
lực song cho tới nay Việt Nam vẫn chưa thiết lập được khuôn khổ pháp lý
chính thức cho hoạt động QTRRTN. Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ban
hành Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 và thông tư số
19/2010/TT-NHNN ngày 27/9/2010, Thông tư số 22/2011/TT-NHNN ngày
30/8/2011 sửa đổi thông tư số 13 quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng trên cơ sở xem xét áp dụng thông lệ Basel II. Song
các Ngân hàng thương mại vẫn đang mong đợi NHNN sớm ban hành những
quy định cụ thể hướng dẫn triển khai hoạt động quản trị rủi ro tác nghiệp trên
tất cả các mặt từ thiết lập chính sách, quy định, quy trình cho đến phương
pháp đo lường, yêu cầu vốn tối thiểu đối với rủi ro tác nghiệp và cơ chế trích
lập dự phòng RRTN.
TS. Phạm Huy Hùng- Chủ tịch hội đồng quản trị NHTMCP Công
Thương Việt Nam đã có bài viết “Phương pháp quản trị rủi ro tác nghiệp tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam” năm 2011đăng trên Kỷ yếu các công
trình nghiên cứu ngành ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội
Hiện nay việc nghiên cứu về RRTN còn rất hạn chế, chưa phản ánh đầy
đủ, chưa đủ chiều sâu và mang lại một ý nghĩa thực tiễn thực sự hữu ích, có

tính ứng dụng lâu dài và phù hợp.Do một số nguyên nhân chủ quan và khách
quan mà các giải pháp không thể thực hiện một cách trọn vẹn. Do vậy, trong
quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và
mong rằng có thể áp dụng được phần nào vào thực tiễn hoạt động, nâng cao
hiệu quả quản trị tại các NHTM.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích
+ Nhằm nhận diện, đo lường, giám sát và hạn chế, giảm thiểu các chi
phí, tổn thất có thể xảy ra từ các hoạt động tác nghiệp.
+ Xác định trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân, đơn vị liên quan
trong thực hiện công tác quản lý rủi ro tác nghiệp.
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động, bảo vệ uy tín, đạt mục tiêu hoạt động
kinh doanh an toàn, hiệu quả của các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
3

- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Một là, phân tích nội dung cơ bản của quản trị rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng và quản trị rủi ro tác nghiệp.
+ Hai là, đánh giá tình hình quản trị rủi ro tác nghiệp, tìm ra những hạn
chế, tồn tại và nguyên nhân của nó.
+ Ba là, đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro tác nghiệp ở các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tác nghiệp tại các Ngân hàng
thương mại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Luận văn sẽ khảo sát các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai
đoạn từ năm 2007 đến 2010.
+ Định hướng và giải pháp nâng cao quản trị rủi ro tác nghiệp tại các
Ngân hàng thương mại Việt Nam đến năm 2015.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp: phân tích, so sánh - đối chiếu,
phân tích - tổng hợp, thống kê mô tả, nghiên cứu tình huống, sử dụng số liệu
tổng hợp thứ cấp,
6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn nghiên cứu lý thuyết và kinh nghiệm QTRRTN trên thế giới,
đánh giá khả năng vận dụng ở Việt Nam, đề xuất một số giải pháp có tính ứng
dụng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3
chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tác nghiệp của ngân
hàng thương mại
Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp tại các Ngân hàng
thương mại Việt Nam
Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao quản trị rủi ro tác
nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
4

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tác nghiệp trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
Theo định nghĩa truyền thống thì rủi ro là những sự kiện xảy ra có thể
làm cho mất mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ. Định nghĩa về rủi ro
hiện đại hơn bao hàm nghĩa rộng hơn và không chỉ tính đến rủi ro tài chính
mà còn bao gồm cả những rủi ro liên quan đến mục tiêu hoạt động và mục
tiêu chiến lược. Rủi ro là khả năng những sự kiện chưa chắc chắn trong tương

lại sẽ làm cho chủ thể không đạt được những mục tiêu chiến lược và mục tiêu
hoạt động, cũng như chi phí cơ hội của việc làm mất những cơ hội thị trường.
Trong lĩnh vực ngân hàng, rủi ro là khả năng mà các sự kiện, được dự
đoán trước hay không được dự đoán trước, có thể gây ra tác động bất lợi đối
với vốn hay thu nhập của ngân hàng.
Chấp nhận và quản lý rủi ro là nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh
ngân hàng. Các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên
mối quan hệ rủi ro- lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích
xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi
ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được và nằm trong phạm vi
khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng của ngân hàng.
Tuy nhiên, các loại rủi ro mà ngân hàng chấp nhận phải được ngân
hàng tính đến trong chiến lược kinh doanh của mình và cần được hiểu thấu
đáo, được đo lường, được kiểm soát , và nằm trong phạm vi khả năng sẵn
sàng ứng phó với những bất lợi có thể chấp nhận được.
1.1.1.2. Các loại rủi ro và ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng
Rủi ro rất đa dạng và có thể được phân tích theo nhiều khía cạnh khác
nhau. Trong phạm vi nghiên cứu chỉ xin đề cập đến một số loại rủi ro đặc thù
trong hoạt động ngân hàng. Một ngôn ngữ chung về rủi ro là rất quan trọng
đối với ngân hàng và các đối tượng liên quan để có thể trao đổi một cách hiệu
5

quả về các vấn đề giám sát. Bảy loại rủi ro kể cả các tiểu loại rủi ro trong một
số loại rủi ro (như rủi ro lãi suất, rủi ro giá cả, và rủi ro ngoại hối là các tiểu
loại rủi ro thuộc rủi ro thị trường) phản ánh thuật ngữ thông dụng trong ngành
ngân hàng. Khi hoạt động ngân hàng phát triển thì bản thân các ngân hàng cần
phải nhận thức được rủi ro và có cách thức ứng phó với từng loại rủi ro.
a) Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro tiềm ẩn đối với thu nhập hoặc vốn phát sinh khi
người vay hoặc đối tác không thực hiện đúng điều khoản của hợp đồng hoặc

không thực hiện đầy đủ như thỏa thuận tại điều khoản của hợp đồng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro dễ nhận thấy nhất liên quan đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, định nghĩa này hàm chứa nhiều khía
cạnh hơn một định nghĩa truyền thống vốn cho rằng rủi ro tín dụng chỉ liên
quan đến các hoạt động cho vay. Rủi ro tín dụng cũng phát sinh trong nhiều
loại hoạt động ngân hàng, kể cả việc lựa chọn các sản phẩm cho danh mục
đầu tư, các chi nhánh, đại lý, các đối tác kinh doanh sản phẩm phái sinh hay
các đối tác ngoại hối. Rủi ro tín dụng cũng có thể phát sinh từ rủi ro quốc gia,
cũng như phát sinh một cách gián tiếp thông qua hoạt động bảo lãnh.
Rủi ro tín dụng tồn tại trên cả nội bảng và ngoại bảng cân đối của ngân
hàng. Rõ ràng rủi ro tín dụng phát sinh từ các món cho vay nhưng còn có các
nguồn khác gây ra rủi ro tín dụng như:
- Tài trợ và chấp thuận thương mại;
- Giao dịch liên ngân hàng;
- Cam kết và bảo lãnh;
- Các phái sinh lãi suất, ngoại hối, tín dụng (kể cả hợp đồng hoán đổi,
quyền chọn, các hợp đồng kỳ hạn lãi suất, và các hợp đồng tài chính tương
lai);
- Nắm giữ trái phiếu và cổ phiếu;
- Thực hiện giao dịch…
Các loại giao dịch được liệt kê trên đây có thể chứa đựng các rủi ro
khác nhưng rủi ro tín dụng là nổi bật nhất xuất phát từ việc không thực hiện
6

như kế hoạch và thoả thuận. Rủi ro tín dụng có ở trong từng loại giao dịch
được liệt kê này.
Ví dụ: khi tất cả các điều kiện của một thư tín dụng tài trợ thương mại
đã được đáp ứng thì ngân hàng phát hành thư tín dụng đó phải thanh toán.
Nếu người xin mở thư tín dụng không thể thanh toán cho ngân hàng phát
hành thì rủi ro tín dụng sẽ chuyển thành tổn thất tín dụng.

b) Rủi ro Thị trường
Rủi ro thị trường là rủi ro tiềm ẩn xảy ra tại một tổ chức tín dụng nào
khi có những biến động giá cả thị trường gây ảnh hưởng bất lợi đến thu nhập
hoặc vốn của tổ chức tín dụng. Rủi ro thị trường có nhiều hình thức nên được
chia ra làm 3 loại là rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, và rủi ro giá cả. Ba loại
này nằm trong khái niệm rộng về rủi ro thị trường cũng như phù hợp với cách
thức đo lường rủi ro này trong nội bộ ngân hàng. Rủi ro lãi suất cũng có thể
phân thành các loại nhỏ hơn, chính xác hơn để định rõ nguồn gốc gây ra rủi ro
lãi suất ở nội và ngoại bảng cân đối của một ngân hàng.
(*) Rủi ro Lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro tiềm ẩn có ảnh hưởng bất lợi đến thu nhập hoặc
vốn phát sinh từ những biến động về lãi suất
(*) Rủi ro ngoại hối
Rủi ro ngoại hối là rủi ro tiềm ẩn đối với thu nhập hoặc vốn phát sinh
do có sự biến động của tỷ giá ngoại hối. Rủi ro này chủ yếu xảy ra trong thời
gian tổ chức tín dụng có trạng thái mở, ở cả nội bảng và ngoại bảng, và/ hoặc
trên thị trường giao ngay hoặc thị trường kỳ hạn.
Rủi ro này có liên quan đến cả các hoạt động đầu tư và kinh doanh
xuyên quốc gia, cũng như hoạt động kinh doanh và đầu tư nội địa bằng ngoại
tệ bao gồm các khoản vay, các khoản tiền gửi, các khoản đầu tư vốn cổ phần
(ví dụ như đầu tư xuyên quốc gia). Các quy tắc kế toán đòi hỏi định kỳ phải
đánh giá lại các tài khoản này với tỷ giá giao ngay hiện tại. Việc đánh giá lại
phải này chuyển đổi tài khoản ngoại tệ sang đồng Việt Nam.
Ví dụ: Một tổ chức tín dụng có thể cấp 1 khoản vay ngoại tệ hoặc nhận
1 khoản tiền gửi ngoại tệ từ các khách hàng nội địa. Lượng ngoại tệ này có
7

thể định giá tại thời điểm cuối của kỳ báo cáo hoặc kỳ kế toán bằng VND thể
hiện trên bảng cân đối tài chính.
Tổ chức tín dụng phải chịu các rủi ro khác nữa liên quan đến tài sản có

và tài sản nợ bằng ngoại tệ. Rủi ro thanh khoản phải được đánh giá cho mỗi
loại tiền tệ mà tổ chức tín dụng có các hạng mục tài sản chủ yếu. Việc tăng
giá trị tiền tệ cũng có thể ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, đặc biệt là đối với
người đi vay phải trả những khoản nợ bằng loại tiền có giá trị đang tăng lên.
(*) Rủi ro biến động giá
Rủi ro biến động giá là rủi ro tiềm ẩn có tác động xấu đến vốn hoặc thu
nhập do có những thay đổi bất lợi về giá trị của các công cụ tài chính và các
khoản đầu tư hay tài sản có do tổ chức tín dụng hay các đơn vị trực thuộc nắm
giữ, cả nội và ngoại bảng, do có thay đổi về giá trị hay giá thị trường.
Ví dụ: Các tổ chức tín dụng có trạng thái đầu tư vốn cổ phần vào các
công ty và các dự án có rủi ro giá cả.
Khi giá trị của một trong các công ty và dự án thay đổi thì các giá trị
mà tổ chức tín dụng nắm giữ cũng sẽ thay đổi theo. Các giá trị có thể thay đổi
do hoạt động của công ty, do thay đổi trên bảng cân đối kế toán hoặc do
những thay đổi về giá cổ phiếu được kinh doanh trên thị trường chứng khoán.
Các trạng thái này được định giá theo giá trị trường theo các quy định kế toán
để thể hiện chính xác giá trị của mỗi trạng thái mà tổ chức tín dụng nắm giữ.
c) Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là rủi ro tiềm ẩn có tác động xấu tới thu nhập hoặc
vốn phát sinh khi:
- Tổ chức tín dụng không có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ khi đến
hạn, hoặc
- Tổ chức tín dụng có khả năng đáp ứng nghĩa vụ khi đến hạn nhưng
phải chịu tổn thất lớn để thực hiện nghĩa vụ đó.
Thanh khoản là khả năng đáp ứng việc giảm tài sản nợ và tăng tài sản
có. Một ngân hàng đảm bảo được tính thanh khoản khi ngân hàng đó có đủ
quỹ, hoặc bằng cách tăng tài sản nợ hoặc bằng cách chuyển đổi tài sản có một
cách nhanh chóng với mức chi phí hợp lý. Tính thanh khoản là đặc biệt quan
8


trọng đối với tất cả các ngân hàng để bù đắp cho những biến động dự tính và
những biến động không biết trước của bảng cân đối tài chính và cung cấp
nguồn vốn để phát triển hoạt động.
Vì nhu cầu về thanh khoản được đáp ứng bằng cách nắm giữ các tài sản
có ngắn hạn chất lượng cao, giá của thanh khoản là sự hy sinh thu nhập do
không nắm giữ những tài sản có dài hạn hơn hoặc có chất lượng thấp hơn.
Nếu nhu cầu về thanh khoản không được đáp ứng nhờ nắm giữ các tài sản có
tính lỏng cao thì ngân hàng buộc phải tiến hành tái cơ cấu hoặc huy động
thêm tài sản nợ trong những điều kiện bất lợi của thị trường.
Ví dụ: Một tổ chức tín dụng có 1 tài sản có (trái phiếu chính phủ) và 1
tài sản nợ (tiền gửi) với số tiền ngang nhau và thu nhập cố cố định. Thời gian
đáo hạn của tài sản có là 6 tháng, và tài sản nợ là 3 tháng. Tổ chức tín dụng
phải đối mặt với vấn đề thanh khoản ở tháng thứ 3, khi đó trái phiếu vẫn còn
dư nợ nhưng tiền gửi thì đã đến hạn phải trả. Khi đó ngân hàng có thể cố gắng
khuyến khích người gửi tiền ban đầu gửi tiếp tiền tại ngân hàng bằng cách
tăng lãi suất; ngân hàng có thể tìm kiếm các khoản tiền gửi mới và sử dụng
chúng để chuyển trả cho người gửi tiền trước đó hoặc có thể sử dụng trái
phiếu để thế chấp vay tiền từ cửa sổ chiết khấu Ngân hàng Nhà nước nếu trái
phiếu đó đáp ứng được các yêu cầu theo quy định của Nhà nước về việc cho
ngân hàng vay thế chấp bằng giấy tờ có giá.
d) Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp tồn tại trong hầu hết các bộ phận của ngân hàng có
thực hiện nghiệp vụ giao dịch kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt
động chấp nhận rủi ro. Vì RRTN tồn tại tiềm tàng trong các hoạt động của 1
ngân hàng cũng như các đơn vị hoạt động, trong hệ thống máy tính của ngân
hàng và trong hầu hết các giao dịch, cam kết hoặc quyết định mà các nhân
viên ngân hàng thực hiện, ngân hàng phải tập trung vào những lĩnh vực quan
trọng nhất của RRTN để có các biện pháp quản lý và giảm thiểu RRTN.
e) Rủi ro danh tiếng
Rủi ro danh tiếng là rủi ro tiềm ẩn ảnh hưởng đến thu nhập và vốn phát

sinh từ quan điểm tiêu cực của công chúng về hình ảnh, thương hiệu hoặc sản
phẩm của ngân hàng.
9

Điều này ảnh hưởng đến khả năng của tổ chức tín dụng trong việc phát
triển khách hàng mới hoặc dịch vụ mới hoặc tiếp tục phục vụ các khách hàng
sẵn có. Rủi ro này có thể đặt ngân hàng vào thế bị kiện tụng, tranh chấp, tổn
thất về tài chính hoặc bị hủy hoại danh tiếng. Rủi ro danh tiếng xuất hiện
trong toàn tổ chức và cần phải hết sức thận trọng trong việc quan hệ với khách
hàng và cộng đồng. Rủi ro này là tiềm ẩn trong các hoạt động của tất cả các
ngân hàng và nó vẫn tồn tại cho dù quan điểm của công chúng có đúng hay
không đúng. Các ngân hàng nào tích cực gắn kết tên tuổi của mình với các
sản phẩm và dịch vụ hữu hình và vô hình thì thường có rủi ro danh tiếng lớn
hơn. Khi ngân hàng bị rủi ro danh tiếng, thì khả năng đưa ra các sản phẩm và
dịch vụ cạnh tranh của ngân hàng đó cũng bị ảnh hưởng.
f) Rủi ro chiến lược
Rủi ro chiến lược là rủi ro tiềm ẩn ảnh hưởng đến thu nhập và vốn phát
sinh từ chiến lược, việc thực hiện chiến lược không đúng hoặc không có khả
năng thích nghi với những thay đổi trong môi trường kinh doanh.
Rủi ro này là đề cập đến sự phù hợp giữa các mục tiêu chiến lược của
tổ chức, chiến lược kinh doanh được triển khai để thực hiện các mục tiêu này,
các nguồn lực phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu và chất lượng thực hiện.
Các nguồn lực cần thiết đển tiến hành chiến lược kinh doanh bao gồm cả
nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình. Nó bao gồm các kênh thông tin, hệ
thống hoạt động, mạng lưới phân phối, khả năng và năng lực quản lý.
Rủi ro chiến lược không chỉ tập trung vào việc phân tích một văn bản
về kế hoạch chiến lược. Nó còn tập trung vào cách thức mà những kế hoạch,
hệ thống và việc thực hiện ảnh hưởng đến giá trị kinh doanh của ngân hàng
như thế nào. Nó cũng xem xét cách thức ban lãnh đạo phân tích các yếu tố
bên ngoài có ảnh hưởng đến định hướng chiến lược của công ty.

Các ví dụ về rủi ro chiến lược:
Chiến lược của một ngân hàng bao gồm nhiều mục như dự kiến khách
hàng và vị trí đặt trụ sở, chi nhánh ngân hàng; sản phẩm vay; cơ cấu tài sản;
sản phẩm tiền gửi và các công cụ tài chính. Một quyết định của hội đồng quản
trị và ban lãnh đạo để mở chi nhánh mới cần phải bao gồm việc dự tính lợi
10

nhuận của chi nhánh mới trong thời gian tới. Nếu một chi nhánh hoạt động
không hiệu quả như mong muốn thì đó chính là rủi ro chiến lược.
Rủi ro chiến lược cũng có thể phát sinh khi ngân hàng quyết định
không theo đuổi việc phát triển mạng lưới kinh doanh mới, không mở chi
nhánh mới hoặc không đầu tư hệ thống máy tính mới. Loại hình rủi ro chiến
lược này là rất khó đo lường. Trong thuật ngữ kinh tế, nó được gọi là chi phí
cơ hội. Chi phí của việc không làm gì cả đôi khi là có thể nhìn thấy được, ví
dụ như ngân hàng quyết định không nâng cấp dung lượng của hệ thống máy
tính để đáp ứng cho việc tăng trưởng khách hàng của mình. Khi việc hoạt
động của hệ thống máy tình xuống cấp và hệ thống thường xuyên bị đột nhập,
lúc đó ta có thể nhận ra rủi ro chiến lược của việc nâng cấp hệ thống máy tính.
Trong trường hợp này, rủi ro chiến lược là hậu quả của rủi ro hoạt động của
hệ thống. Rủi ro chiến lược và rủi ro hoạt động có thể dẫn đến rủi ro danh
tiếng khi có nhiều khách hàng thất vọng vì được biết thông tin tài khoản của
họ không sẵn sàng do hệ thống máy tính bị nghẽn.
1.1.2. Rủi ro tác nghiệp trong hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp là các tổn thất do con người, do quá trình xử lý công
việc, do hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động, hoặc do các sự
kiện bên ngoài gây ra. Có thể hiểu RRTN là rủi ro phát sinh do yếu tố con
người (cẩu thả, gian lận); sự yếu kém trong hệ thống công nghệ, thông tin; sự
sơ hở, thiếu các quy định của các NHTM. Định nghĩa này bao gồm cả rủi ro
pháp lý, nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược và rủi ro danh tiếng.

Rủi ro tác nghiệp bao gồm: gian lận của nhân viên, các vụ trộm, lỗi hệ
thống, mất điện, lũ lụt, hoặc các lý do khác dẫn đến các sai sót ở một ngân
hàng mà không thể phân loại vào các rủi ro khác.
Ví dụ: Vụ việc một nhân viên là Lâm Nguyễn Minh Tâm đột nhập hệ
thống máy tính của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu long
(MHB), sửa đổi thông tin tài khoản nhằm chiếm đoạt 505 triệu VNĐ và
Nguyễn Trí Toàn chiếm đoạt hơn 300 triệu VNĐ đã khiến cho lòng tin của
người gửi tiền đối với ngân hàng MHB giảm xuống, việc huy động vốn sau
đó cũng bị ảnh hưởng tương đối.
11

Rủi ro tác nghiệp cũng bao gồm cả rủi ro tuân thủ. Rủi ro tuân thủ là rủi
ro tiềm ẩn ảnh hưởng đến thu nhập và vốn phát sinh do việc không tuân thủ
pháp luật, quy định, quy chế, thông lệ tốt, chính sách và quy trình nội bộ hoặc
các chuẩn mực đạo đức khác.
Rủi ro này cũng phát sinh khi mà các luật lệ và quy định về quản lý các
sản phẩm cụ thể của ngân hàng hoặc các hoạt động của khách hàng không thể
hiện rõ ràng, còn mập mờ và không được kiểm chứng. Rủi ro tuân thủ dẫn
đến ngân hàng phải chịu phạt, phải bồi thường thiệt hại và hủy hợp đồng. Rủi
ro tuân thủ có thể dẫn đến suy giảm về danh tiếng, giảm giá trị kinh doanh,
hạn chế các cơ hội kinh doanh, giảm khả năng mở rộng hoạt động và không
có khả năng thực hiện hợp đồng.
1.1.2.2. Nguyên nhân rủi ro tác nghiệp
a) Rủi ro từ bên trong nội bộ ngân hàng
(*) Rủi ro do cán bộ ngân hàng:
- Thực hiện các nghiệp vụ, nhiệm vụ không được uỷ quyền hoặc phê
duyệt vượt quá thẩm quyền cho phép.
- Không tuân thủ theo quy định, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng,
NHNN và các văn bản pháp luật hiện hành.
- Không tuân thủ các quy định/ quy trình của hệ thống hỗ trợ, hệ thống

core, không hỗ trợ kịp thời hoặc hỗ trợ không hiệu quả, có hành động gây khó
khăn cho bộ phận nghiệp vụ.
- Không chấp hành nội quy cơ quan, hợp đồng lao động và các văn bản
pháp luật đối với người lao động nơi công sở như: an toàn lao động, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng
- Có hành vi lừa đảo và/hoặc hành động phạm tội, câu kết với đối tượng
bên ngoài gây thiệt hại cho ngân hàng.
(*) Rủi ro do quy định, quy trình nghiệp vụ:
Rủi ro tác nghiệp tăng theo mức độ phức tạp của giao dịch – Giao dịch
có nhiều bước, nhiều quy định, hoặc nhiều mốc tham chiếu; các giao dịch đòi
hỏi phải có kiểm soát nội bộ và phê duyệt; và các giao dịch không được xác
định rõ ràng hoặc không được thực hiện theo đúng chính sách quy định. Các
12

quy trình cũng bao gồm công tác quản trị và thẩm quyền từ cấp Hội đồng
quản trị tới Ban điều hành, lãnh đạo các phòng nghiệp vụ và nhân viên. Chiến
lược, chính sách, thủ tục và các hạn mức là cách thức để thiết lập thẩm quyền
và truyền tải thẩm quyền từ HĐQT đến Ban điều hành, đến lãnh đạo các
phòng nghiệp vụ và đến nhân viên. Mỗi một chức năng hay bộ phận chịu rủi
ro trong một TCTD - từ việc lập kế hoạch, nhận tiền gửi, huy động nguồn lực
thông qua tín dụng và các hợp đồng, thoả thuận; ra quyết định đầu tư, xử lý
giao dịch, đến việc chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro cũng cần phải được đề
cập đến trong chính sách và/ hoặc thủ tục.
Nhìn chung quy trình còn có nhiều điểm bất cập, chưa hoàn chỉnh, tạo
kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng gây thiệt hại cho ngân hàng, chưa phù hợp, gây khó
khăn cho cán bộ tác nghiệp trong ngân hàng.
(*) Rủi ro từ hệ thống hỗ trợ, Core banking:
Công nghệ thông tin (IT) được xem là nguồn rủi ro tác nghiệp thường
gặp nhất đối với các ngân hàng. Những yếu điểm của hệ thống công nghệ
thông tin không những gây ra RRTN mà còn ảnh hưởng đến việc quản lý các

rủi ro khác.
Ví dụ, nếu hệ thống IT của ngân hàng không cung cấp thông tin chính
xác thì ngân hàng đó có thể phải chịu quá nhiều rủi ro tín dụng hay rủi ro thị
trường hoặc ngân hàng phát triển quá nhanh có thể không phát triển kịp năng
lực của hệ thống IT, gây nên chậm trễ về thời gian xử lý, trục trặc hệ thống,
làm nhân viên ngân hàng cũng như khách hàng thất vọng. Nếu không thay thế
hoặc nâng cấp hệ thống sẽ gây ra nhiều rủi ro như: rủi ro chiến lược và có thể
dẫn tới mất khách hàng (rủi ro danh tiếng), sai sót (RRTN), và cũng có thể
dẫn đến những vấn đề trong quyết định cho vay (rủi ro tín dụng).
Như vậy thì rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin, Core banking (phần
mềm lõi) là do các yếu tố như: do dữ liệu không đầy đủ hoặc hệ thống bảo
mật thống tin không an toàn, do thiết kế hệ thống không phù hợp, gián đoạn
của hệ thống (xử lý, truyền thông, thông tin) và/hoặc do các phần mềm hay
các chương trình hỗ trợ cài đặt trong hệ thống lỗi thời, hỏng hóc hoặc không
hoạt động.
13

Các hệ thống IT chủ chốt phải được bộ phận kiểm toán nội bộ và kiểm
toán độc lập rà soát. Các ngân hàng phải có các quy trình để đảm bảo rằng hệ
thống IT đáp ứng được các nhu cầu hiện tại và tương lai (năng lực) của mình.
Hệ thống phải được kiểm tra về độ an toàn, tính chính xác (ví dụ tính lãi, bảng
cân đối tổng hợp), tính sẵn sàng (vận hành kịp thời thay vì không kết nối) và
tính tương thích với các hệ thống khác (ví dụ mạng lưới ATM, hệ thống thanh
toán, các hệ thống của công ty mẹ, ). Phải tiến hành lưu trữ và sao lưu dữ
liệu hàng ngày với một khoảng cách an toàn xa nơi đặt thiết bị xử lý ban đầu.
Các cán bộ quản lý của tổ chức phải biết cách xử lý hay ít nhất là phục hồi dữ
liệu như thế nào nếu hệ thống máy tính bị hư hại hay không sử dụng được
trong một khoảng thời gian dài.
Ngoài ra còn có các rủi ro từ các hệ thống hỗ trợ khác như do việc chỉ
đạo, hướng dẫn và hỗ trợ chưa kịp thời, chưa hiệu quả hoặc chồng chéo gây

khó khăn, ách tắc cho bộ phận nghiệp vụ, do cơ chế, quy chế về công tác hỗ
trợ chưa phù hợp, chưa đáp ứng các yêu cầu hỗ trợ cho bộ phận nghiệp vụ.
b) Rủi ro do các tác động bên ngoài:
Sự kiện bên ngoài là các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của ngân hàng
cũng góp phần gây ra RRTN.
Ví dụ: Các vấn đề về cơ sở hạ tầng (bao gồm điện, nước, điện thoại, hệ
thống truyền dữ liệu, giao thông, vận chuyển v.v ), đình công, các thay đổi
về pháp lý hoặc chính trị và ngay cả thời tiết khắc nghiệt có thể tạo ra hoặc
làm tăng thêm các rủi ro trong ngân hàng.
- Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp và/hoặc phạm tội của các đối
tượng bên ngoài ngân hàng (hành động phá hoại, đánh bom ).
- Rủi ro do các sự kiện bên ngoài và/hoặc do tự nhiên (động đất, bão )
gây gián đoạn /thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Rủi ro các văn bản, quy định của chính phủ, các ban ngành liên quan
có sự thay đổi hoặc có những quy định mới làm ảnh hưởng đến hoạt động của
ngân hàng.
Tổn thất do các sự kiện bên ngoài gây ra có thể được giảm bớt thông
qua bảo hiểm, kế hoạch dự phòng và hệ thống phục hồi. Việc lập kế hoạch
14

kinh doanh liên tục là một cách quan trọng giúp ngân hàng chuẩn bị cho các
rủi ro từ các sự kiện bên ngoài và quản lý những rủi ro này.
c) Các vấn đề khác:
Một số vấn đề khác có ảnh hưởng đến mức độ RRTN như: khối lượng
và giá trị giao dịch, mức độ phức tạp của giao dịch, những thay đổi mà ngân
hàng đang gặp phải (quyền sở hữu mới, lãnh đạo mới, nhân viên mới, sản
phẩm mới, những thay đổi về chính sách, quy trình, hệ thống vv ). Các ngân
hàng đang trong quá trình sáp nhập với tổ chức hoạt động ngân hàng khác thì
có mức độ RRTN đặc biệt cao.
Thông thường ngân hàng nào mà tập hợp nhiều yếu tố rủi ro tác nghiệp

có nghĩa là rủi ro tác nghiệp cao.
Ví dụ, hệ thống thanh toán là một trong những lĩnh vực có rủi ro tác
nghiệp cao nhất ở hầu hết các ngân hàng, là vì: 1)Lượng tiền trong các giao
dịch lớn, 2)Số lượng giao dịch nhiều, 3)Nhiều quy trình phê duyệt, 4)Khả
năng xảy ra lỗi của con người, và 5)Phụ thuộc quá nhiều vào các hệ thống.
1.2. Quản trị rủi ro tác nghiệp tại các Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Quản trị rủi ro nói chung
1.2.1.1. Khái niệm quản trị rủi ro
Mọi NHTM hoạt động kinh doanh đều hướng tới mục tiêu tạo ra lợi thế
cạnh tranh và đem lại giá trị tăng thêm cho những đối tác bên trong và bên
ngoài của đơn vị mình gắn kết chặt chẽ với hoạt động của mình. Để có thể đạt
được mục tiêu đó, các NHTM thường xây dựng cho mình chiến lược hoạt
động cùng hàng loạt những chương trình, kế hoạch để thực thi những chiến
lược đã được đề ra. Trong quá trình thực thi chiến lược sẽ thường có nhiều rủi
ro xảy ra làm ảnh hưởng đến quá trình tiến tới mục tiêu của NHTM. Hệ thống
quản trị rủi ro được thiết lập nhằm san lấp những khiếm khuyết này.
Quản trị rủi ro là một cơ chế nhằm tạo ra sự ổn định trong ngân hàng
thông qua việc xác định, lập thứ tự ưu tiên, hạn chế và đo lường những ảnh
hưởng của mỗi quyết định.


15

1.2.1.2. Vai trò của quản trị rủi ro đối với Ngân hàng
+ Giúp ngân hàng đề ra các chiến lược kinh doanh: Quản trị rủi ro giúp
các NHTM có thể dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra để chủ động có
phương án đối phó nhằm phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro. Từ đó xây
dựng chiến lược kinh doanh cho phù hợp để đảm bảo mang lại lợi nhuận cao
nhất cho ngân hàng và hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra.
+ Phát huy lợi thế cạnh tranh của ngân hàng: Trong điều kiện hội nhập

hiện nay thì cạnh tranh luôn luôn hiện hữu trong tất cả các lĩnh vực, và hoạt
động kinh doanh ngân hàng cũng không nằm ngoài xu thế đó. Để phát huy
được lợi thế cạnh tranh thì các NHTM cần phải làm tốt công tác quản trị rủi
ro để hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngân hàng.
+ Đo lường vốn tối thiểu và khả năng thanh toán của ngân hàng: QTRR
tốt giúp NHTM chủ động trong việc xác định và đo lường mức vốn tối thiểu
cần cho hoạt động và đo lường được khả năng thanh toán của ngân hàng một
cách chính xác nhất khi đã lượng hoá được những rủi ro có thể gặp phải.
+ Giúp lãnh đạo ngân hàng đưa ra các quyết định: QTRR tốt giúp cho
lãnh đạo ngân hàng có thể chủ động trong việc phòng ngừa, hạn chế rủi ro, từ
đó có thể đưa ra những quyết định quản trị phù hợp.
+ Giúp các phòng, ban liên quan định giá lại các khoản mục kinh
doanh: quản trị rủi ro giúp cho ngân hàng chủ động trong việc nhận biết,
phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Qua
đó các phòng ban có thể định giá lại các khoản mục kinh doanh để có phương
án kinh doanh phù hợp.
+ Báo cáo và kiểm soát rủi ro trong ngân hàng: báo cáo và kiểm soát
rủi ro là việc làm quan trọng trong công tác QTRR; QTRR và lập báo cáo rủi
ro gửi lên ban quản lý rủi ro thì việc kiểm soát rủi ro sẽ mang lại hiệu quả.
+ Giúp ngân hàng quản lý danh mục đầu tư trong giao dịch: đầu tư là
một trong những hoạt động kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân
hàng nhưng cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, vì thế việc xác định được danh mục
đầu tư phù hợp là rất quan trọng. Để làm tốt được việc đó thì mỗi ngân hàng
cần làm tốt công tác QTRR.
16

1.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro
Trong quá trình quản trị rủi ro của ngân hàng, có 5 yếu tố chính cần
được lưu ý đó là:



Sơ đồ 1.1: Các yếu tố của quản trị rủi ro.
(Nguồn: “Quản lý rủi ro dưới góc độ của Ngân hàng” TS. Phạm Tiến Thành
- Vietinbank)
Cụ thể:
(1) Con người: Bổ nhiệm cán bộ chuyên trách và phân công vai trò
và trách nhiệm cụ thể.
(2) Kiểm tra: Thành lập bộ phận kiểm tra độc lập để thẩm định hiệu
quả và chính sách quy định. Việc làm này nhằm đảm bảo tính khách quan
trong công tác quản trị rủi ro
(3) Chính sách và quy định: Đưa ra những biện pháp triển khai các
công cụ hỗ trợ cho quản trị và đo lường rủi ro.
(4) Đánh giá: Các bộ phận chuyên môn tự tiến hành đánh giá, kiểm
điểm.
(5) Phối hợp giữa các bộ phận để triển khai mô hình quản trị rủi ro
hiệu quả.


17

1.2.1.4. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Để kiểm soát rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, các
NHTM cần kiểm soát tốt các yếu tố sau:
a. Kiểm soát chi phí
Để có được lợi nhuận cao, các ngân hàng cần thực hiện tốt việc kiểm
soát chi phí, bao gồm:
+ Chi phí lãi;
+ Chi phí ngoài lãi.
b. Kiểm soát cơ cấu tiền gửi

Mỗi NHTM cần xác định cho mình một cơ cấu tiền gửi thích hợp phù
hợp với mục tiêu hoạt động của ngân hàng trong từng thời kì, để đảm bảo
hoạt động hiệu quả.
c. Kiểm soát đòn bẩy tài chính
Đây là một nhân tố làm tăng thu nhập cho ngân hàng. Các ngân hàng
kinh doanh hiệu quả thường hạn chế sử dụng vốn chủ sở hữu với chi phí cao
mà chủ yếu dựa vào tác dụng đòn bẩy tài chính của các khoản nợ dài hạn và
ngắn hạn với chi phí thấp hơn.
d. Kiểm soát cho vay
Các NHTM cần có chính sách tín dụng phù hợp cho từng giai đoạn
hoạt động, trong đó xác định cụ thể cơ cấu cho vay, danh mục cho vay và về
cả danh mục đối tượng khách hàng và kì hạn cho vay, để đảm bảo sự hoạt
động hiệu quả của ngân hàng.
1. 2.1.5. Mô hình tổ chức quản trị rủi ro ở các NHTM
Để thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro thì mỗi NHTM cần xây dựng
cho ngân hàng mình một mô hình quản trị rủi ro cho phù hợp với thực tiễn
ngân hàng và đảm bảo hiệu quả quản trị.



18



















Sơ đồ 1.2: Mô hình quản trị rủi ro ở các NHTM.
(Nguồn: “Quản Lý rủi ro dưới góc độ của Ngân hàng” - TS. Phạm Tiến
Thành)

1.2.1.6. Chính sách quản trị rủi ro ngân hàng
Chính sách QTRR được xây dựng trong đó xác định phương pháp tiếp
cận đối với rủi ro và quản trị rủi ro. Đồng thời chính sách QTRR cũng nêu rõ
trách nhiệm trong việc QTRR trong toàn bộ ngân hàng.
Hội đồng quản trị là người chịu trách nhiệm xác định định hướng chiến
lược và cơ cấu cho chức năng QTRR ngân hàng nhằm đảm bảo hoạt động
hiệu quả nhất. Các bộ phận chức năng trong ngân hàng có trách nhiệm trước
BỘ PHẬN
KIỂM TOÁN
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ.
Hội đồng quản lý rủi ro.
BAN ĐIỀU HÀNH
Uỷ ban QLRR
Thị trường
Uỷ ban QLRR
hoạt động
Uỷ ban QLRR

Tín dụng
Phòng QLRR
Thị trường
tại Trụ sở
chính
Phòng QLRR
Tín dụng
tại Trụ sở
chính
Phòng QLRR
hoạt động
tại Trụ sở
chính
Phòng QLRR tại Chi nhánh
19

hết trong việc QTRR hàng ngày, gắn kết việc nhận thức và tuyên truyền về
QTRR trong bộ phận mình công tác. Kiểm toán nội bộ là người đảm bảo rằng
công tác QTRR được thực thi có hiệu quả thông qua việc đánh giá theo
chương trình, kế hoạch của kiểm toán nội bộ.
Tùy thuộc quy mô của ngân hàng có thể thiết lập một bộ phận chuyên
trách đảm nhiệm chức năng QTRR trong ngân hàng. Nhìn chung, nhiệm vụ
của bộ phận này cần phải thực hiện bao gồm:
- Xây dựng chính sách và chiến lược QTRR trong ngân hàng;
- Thiết kế định hướng quản trị rủi ro ở cấp độ chiến lược và chức năng;
- Xây dựng văn hóa nhận thức về rủi ro trong đó có việc đào tạo về
QTRR trong ngân hàng; xây dựng chính sách và tổ chức QTRR nội bộ đối với
các bộ phận chức năng trong ngân hàng;
- Thiết kế và rà soát quy trình quản lý rủi ro; điều phối các hoạt động
chức năng khác nhau có liên quan đến vấn đề QTRR trong ngân hàng; xây

dựng các quy trình ứng phó với rủi ro trong đó có các chương trình dự phòng
và duy trì hoạt động kinh doanh thường xuyên;
- Chuẩn bị báo cáo về QTRR đệ trình hội đồng quản trị và các đối tác
liên quan của ngân hàng.
Quy trình quản lý rủi ro được thiết kế mang tính đồng bộ và có sự gắn
kết với việc xây dựng và thực thi chiến lược của doanh nghiệp. Về cơ bản,
quy trình quản trị rủi ro cần chứa đựng những giai đoạn hay bước công việc
cơ bản như xác định rủi ro, mô tả rủi ro, lượng hóa rủi ro, phân tích rủi ro, xếp
hạng rủi ro, đánh giá rủi ro, lập báo cáo về rủi ro, xử lý rủi ro, theo dõi và rà
soát quy trình quản lý rủi ro.
Kèm theo quy trình quản lý rủi ro là hệ thống những phương pháp luận
và công cụ phục vụ công tác quản lý rủi ro đồng bộ được thiết kế cho các
công đoạn khác nhau của quy trình kinh doanh. Để thực thi quy trình quản lý
rủi ro một cách hiệu quả cần tranh thủ sự ủng hộ và cam kết ủng hộ của lãnh
đạo doanh nghiệp, phân công trách nhiệm rõ ràng cũng như phân bổ nguồn
lực phù hợp, đào tạo và tuyên truyền về quản lý rủi ro cho mọi đối tượng liên
quan.

×