Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Khảo sát Phytoplankton ở một số thủy vực ở Cần Thơ và Hà Tiên tỉnh Kiên Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 30 trang )

Thực tập giáo trình cơ sở GVHD: Dương Thị Hoàng Oanh

LỜI CÁM ƠN !
Chuyến đi thực tập vừa qua của chúng em, từ ngày 01-07/12/2010, được hoàn
thành tốt và có đầy đủ những dữ liệu để viết chuyên đề. Để làm được điều này, chúng
em không thể không kể đến sự giúp đở, hướng dẫn và chỉ dạy nhiệt tình của các thầy
cô ở bộ môn Thủy sinh học Ứng Dụng.
Qua đây nhóm sinh viên chúng em xin chân thành gởi lời cám ơn sâu sắc nhất,
đến quý thầy cô đã hướng dẫn chúng em từ việc đi thu mẫu, phân tích mẫu, viết
chuyên đề. Đồng thời cám ơn các bạn cùng lớp đã nhiệt tình phân tích mẫu và tổng
hợp số liệu cùng chúng em.
Trong suốt thời gian thực tập, phân tích mẫu và viết chuyên đề, bản thân thành
viên trong nhóm đã cố gắng hết mình để hoàn thành công việc tốt hơn. Nhưng do đây
là lần đầu tiên nhóm chúng em đi thực tế, làm quen với công việc thu mẫu và phương
pháp nghiên cứu khoa học. Nên còn nhiều điều sai sót và không tránh khỏi những hạn
chế. Vậy nhóm chúng em mong quý thầy cô,các anh chị, các bạn đóng góp ý kiến,chỉ
dẫn chỉnh sửa. Đễ nhóm chúng em rút kinh nghiệm cho những chuyên đề sau.
Một lần nữa, nhóm chúng em xin cám ơn các thầy cô,các anh chị,các bạn đã
giúp đỡ nhóm thực hiện hoàn thành chuyên đề.
Xin chân thành cám ơn !
Nhóm sinh viên thực hiện: 3A
Trang 1
Thực tập giáo trình cơ sở GVHD: Dương Thị Hoàng Oanh
PHẦN I. GIỚI THIỆU
Ngành nuôi trồng thủy sản đã xuất hiện ở Việt Nam từ rất lâu và đã trở thành
ngành kinh tế đóng vai trị quan trọng của đất nước.Đem lại nguồn lợi ngoại tệ lớn cho
nước nhà, góp phần cải thiện đời sống vật chất cho người dân. Để có thể nâng cao chất
lượng sản phẩm cũng như mang lại số lượng tốt nhất nhằm đáp ứng nhu cầu trong và
ngoài nước, thì việc sử dụng thức ăn hợp lý và cải tạo môi trường, góp phần quan trọng
đến sự thành bại của nghề nuôi trồng thủy sản.
Nguồn thức ăn đầu tiên mà đa số động vật thủy sản sử dụng là thực vật phù du (


phytoplankton). Phytoplankton có vai trò quan trọng đối với đời sống thủy sinh vật, vì
phytoplankton là mắc xích thức ăn đầu tiên,do có đặc điểm kích thước nhỏ, sinh sản
nhanh, thành phần dinh dưỡng cao, nên được dùng làm thức ăn cho tôm, cá, nhuyễn
thể, giáp xác,…đặc biệt là trong giai đoạn ấu trùng. Ngoài ra phytoplankton có khả
năng tự dưỡng, chuyển đổi CO
2
+ H
2
O, các muối vô cơ thành vật chất hữu cơ, cung
cấp cho thủy sinh vật. Bên cạnh đó phytoplankton còn cung cấp lượng oxy lớn cho
thủy vực, chỉ thị môi trường nước do có tính nhạy cảm, thay đổi nhanh với môi
trường…
Do tính chất và tầm quan trọng hết sức đặc biệt của phytoplankton đối với nghề
nuôi trồng thủy sản, với chuyến đi thực tập từ ngày 01-07/12/2010 vừa qua.Chúng tôi
thực hiện chuyên đề : “Khảo sát Phytoplankton ở một số thủy vực ở Cần Thơ và Hà
Tiên – Kiên Giang nhằm mục đích:
 Xác định tính đa dạng sinh học của các loài phytoplankton trong thủy vực.
 Đánh giá sự biến động mật độ phytoplankton ở nước ngọt và lợ - mặn.
 Giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học, giúp va chạm thực tế ở hiện trường
thu mẫu, làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.
Thông qua chuyên đề này, chúng ta sẽ biết được sự biến động về thành phần
loài của phytoplankton ở các thủy vực nghiên cứu, đồng thời cũng có thể nhận xét sơ
bộ mật độ của phytoplankton để đánh giá mức độ dinh dưỡng. Từ đó có những biện
pháp cải tạo môi trường, phù hợp với đối tượng nuôi.
Nhóm sinh viên thực hiện: 3A
Trang 2
Thực tập giáo trình cơ sở GVHD: Dương Thị Hoàng Oanh
PHẦN II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
1. Dụng cụ

- Lưới phiêu sinh thực vật kích thức mắt lưới 25-27µ.
- Xô nhựa 20 lớt, ca nhựa.
- Chai nhựa 1 lớt.
- Chai nhựa 110 ml.
- Ống nhỏ giọt.
- Bọc nylon, dây thun.
- Giấy thấm.
- Bút lông dấu.
- Ống đong.
- Kích hiển vi.
- Lam, lamel.
- Buồng đếm Sedgwick Rafter.
- Cốc becher.
- Sổ ghi tra.
2. Hóa chất
Formol thương mại 38-40%.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Địa điểm và thời gian thu mẫu
Khu vực Thời gian thu mẫu Địa điểm thu mẫu
Hà Tiên – Kiên Giang
Ngày 01/12/2010:
8
h
15 Ao cá mơ (Hang Cá Sấu)
9
h
30 Bãi triều Bình An
Ngày 02/12/2010:
8
h

20 Kênh Moso
9
h
40 Bãi triều Mũi Nai
Ngày 03/12/2010:
8
h
10 Bến Tô Châu
9
h
35 Ao tụm ( Pháo Đài)
Cồn Khương – TP Cần Thơ Ngày 07/12/2010
8
h
00 Ao cá tra
9
h
15 Kênh thoát
9
h
40 Sông Cồn Khương
Nhóm sinh viên thực hiện: 3A
Trang 3
Thực tập giáo trình cơ sở GVHD: Dương Thị Hoàng Oanh
2. Phương pháp thu và xử lý mẫu
2.1 Thu mẫu định tính
- Đối với các thủy vực ao, kênh, mương: Dựng lưới phiêu sinh thực vật đặt lưới
sát mặt nước ở các điểm thu và kéo lưới theo hình số 8 (thu càng nhiều điểm càng tốt).
- Đối với các thủy vực là sông: Thu 2 bên bờ và giữa sông, cách thu tương tự
như ở các thủy vực ao, kênh, mương.

- Sau khi thu xong cho vào chai nhựa 110ml và cố định formol 2-4%.
- Trên mẫu thu phải ghi rõ tổ - nhóm, địa điểm, thời gian và chỉ tiêu thu mẫu.
2.2 Thu mẫu định lượng
- Thu lắng: Dựng ca nhựa thu nhiều điểm trong thủy vực cho vào xô 20 lớt,
khuấy đều. Sau đó dựng chai nhựa 1 lít thu mẫu.
- Trên mẫu phải ghi rõ tổ - nhóm, địa điểm, thời gian và chỉ tiêu thu mẫu.
- Cố định mẫu: Dựng formol thương mại 38-40% để cố định mẫu với nồng độ 2-
4%.
Áp dụng công thức pha loãng formol:
Trong đó: N
1
: 40% (nồng độ formol thương mại).
V
1
: Thể tích formol cần cố định (ml).
N
2
: Nồng độ formol cần cố định (ml).
V
2
: Thể tích mẫu thu (ml).
3. Phương pháp phân tích mẫu
3.1 Phân tích định tính
- Lắng mẫu trong khoảng 12-24h. Khi phân tích không khuấy đảo mẫu, dựng
pipet lấy tảo lắng ở đáy lọ, nhỏ 1 giọt lên lame.
- Đưa lên kính hiển vi (vật kính 10 hoặc 40) quan sát, xác định tên giống và tên
loài quan sát được dựa vào tài liệu định danh.
Nhóm sinh viên thực hiện: 3A
Trang 4
N

1 *
V
1
= N
2 *
V
2
Thực tập giáo trình cơ sở GVHD: Dương Thị Hoàng Oanh
- Khi phân tích thành phần giống loài tảo cần biễu diễn độ phong phú của chúng
theo thang của Scheffer và Robinson (1939).
Gặp >60: rất nhiều (+++)
Gặp 30-60%: nhiều (++)
Gặp <30%: khá (+)
3.2 Phân tích định lượng
- Mẫu thu cần để lắng trong chai nhựa 1 lít hơn 24
h
. Sau đó cô đặc mẫu:
Dựng ống hút có bịt lưới phiêu sinh một đầu hút bớt phần nước trong chai ra,
cho vào ống đong ghi nhận lại thể tích cô đặc.
- Khuấy đều mẫu vừa cô đặc, hút 1ml nước mẫu vừa cô đặc cho vào buồng điếm
Sedgwick Rafter.
- Đưa lên kính hiển vi và đếm số lượng tảo ở vật kính 10. Điếm 3 đường dọc 20
ô lập lại 3 lần. Điếm cá thể tảo theo ngành.
Tính theo cá thể tảo của từng ngành theo công thức:
Trong đó :
T : số cá thể tảo đếm được theo từng ngành.
A : diện tích ô đếm (1mm
2
).
N : số ô đếm (180 ô).

V

: thể tích mẫu cô đặc (ml).
V
m
: thể tích mẫu thu (ml).
3.3 Phương pháp xử lý số liệu
Dựng phần mềm Microsoft Office Excel để xử lý số liệu.
Nhóm sinh viên thực hiện: 3A
Trang 5
T
*
1000
*
V

Cá thể/lớt =
*
1000
A
*
N
*
V
m
Thực tập giáo trình cơ sở GVHD: Dương Thị Hoàng Oanh
PHẦN III. KẾT QUẢ THẢO LUẬN
I.CÁC THỦY VỰC NƯỚC NGỌT KHU CỒN KHƯƠNG – TP CẦN THƠ
1. Định tính phytoplankton
Kết quả phân tích được tại khu vực thu mẫu Cồn Khương - Tp Cần Thơ :

Ngành Số giống (loài) Tỉ lệ (%)
Cyanobacteria 7 17
Euglenophyta 8 19
Chlorophyta 21 50
Diatom 6 14
Tổng 42 100
Nhóm sinh viên thực hiện: 3A
Trang 6
Bảng 1: Cấu trúc thành phần phiêu sinh thực vật ở
ao cá tra, kênh thoát và sông Cồn Khương
Thực tập giáo trình cơ sở GVHD: Dương Thị Hoàng Oanh
 Nhận xét
Thông qua bảng 1 và biểu đồ tỷ lệ thành phần loài phytoplankton ở ao cá tra, kênh
thoát và sông Cồn Khương ta có thể thấy được sự đa dạng về thành phần giống loài
,với 42 loài thuộc 4 nhóm ngành chính đó là: ngành tảo lam (cyanobacteria), ngành tảo
mắt (euglenophyta), ngành tảo lục (chlorophyta), và ngành tảo khuê (diatom). Trong
đó ngành tảo chiếm số loài nhiều nhất là chlorophyta với 21 loài chiếm 50 %, đứng thứ
hai là ngành tảo euglenophyta với 8 loài chiếm 19%, kế đến là ngành tảo
cyanobacteria với 7 loài chiếm 17 % và ngành tảo thấp nhất là diatom với 6 loài, 14%.
 Lý giải cho vấn đề trên như sau
- Môi trường ở đây là nước ngọt, nhiệt độ thích hợp 31-32
0
C, pH là 8.3-8.4,
muối dinh dưỡng, nước thải sinh hoạt nên rất thuận lợi cho sự phát triển của 4 ngành
tảo trên đặc biệt là với tảo lục và tảo mắt.Trong các ngành tảo được tìm thấy thì
chlorophyta chiếm tỷ lệ cao và là ngành đặc trưng cho thủy nước ngọt, tảo lục thích
hợp điều kiện nước nông, có nhiều cây cỏ thủy sinh thượng đẳng, dinh dưỡng trung
bình, (COD
k
=25.6, COD

ao
=16.64, COD
sông
=7.36), độ trong dao động từ 30 cm – 45 cm,
thành phần muối dinh dưỡng phong phú (PO
4
:0.07 – 0.17 mg/l ; sắt :1.76 – 2.05 mg/l).
(theo kết quả của nhóm làm chuyên đề khảo sát các chỉ tiêu môi trường).
- Tảo lục là ngành tảo có giá trị dinh dưỡng cao, được khai thác làm thức ăn cho
con người, gia xúc và làm phân bón ruộng, đặc biệt tảo lục còn sử dụng làm thức ăn
cho động vật thủy sản có giá trị dinh dưỡng cao như: Scenedesmus dimorphus,
Pediastrum biradiatum, Chlorella vulgaris…,. Các giống loài tảo thường xuất hiện ở
các thủy vực thu mẫu như: Pandorina morum, Pandorina minodi, Pediastrum
biradiatum … .
- Ngành tảo euglenophyta thường phát nhiều ở các thủy vực nhỏ, tỉnh, giàu chất
hữu cơ, các thủy vực có nước thải sinh hoạt hay bị ô nhiễm bởi phân thải. Một số loài
xuất hiện như: Phacus lismorensis, Phacus acuminata, Euglena gracillis … .
- Ngành tảo diatom tuy phân bố chủ yếu trong môi trường nước mặn nhưng là
loài phân bố rộng nên có xuất hiện trong môi trường nước ngọt và phần nào cũng do
thủy vực khảo sát có hàm lượng dinh dưỡng cao nên tạo điều kiện thuận lợi cho tảo
khuê phát triển.
- Ngành tảo cyanobacteria trong thủy vực, chúng là thành phần thực vực phù du
giàu dinh dưỡng . Khi chúng phát triển mạnh gây nên sự nở hoa của nước, thích nghi
Nhóm sinh viên thực hiện: 3A
Trang 7
Hình 1: Biểu đồ tỷ lệ thành phần loài phytoplankton ở khu
vực khảo sát.
Thực tập giáo trình cơ sở GVHD: Dương Thị Hoàng Oanh
trong môi trường bùn. Phân bố trong thủy vực thu mẫu gồm các giống loài như:
Coelosphaerium kutzingianum, Spirulina major, Chroococcus limeticus ….

- Do điều kiện môi trường, đặc tính của tường thủy vực mà nó ảnh hưởng đến sự
đa dạng của loài cũng như đặc điểm thích nghi của từng loài cũng ảnh hưởng đến sự
phân bố của loài.

Ngành
Thủy vực
Cyanobacteria Euglenophyta Chlorophyta Diatom Tổng
Sl % Sl % Sl % Sl % Sl %
Ao cá tra 2 13 2 13 10 63 2 13 16 100
Kênh thoát 3 25 1 8 6 50 2 17 12 100
Sông Cồn
Khương
2 14 5 36 5 36 2 14 14 100
Nhóm sinh viên thực hiện: 3A
Trang 8
Bảng 2: Cấu trúc thành phần loài khu vực
Thủy vực
Số loài
Thực tập giáo trình cơ sở GVHD: Dương Thị Hoàng Oanh
 Nhận xét
• Ở ao cá tra: có 16 loài trong đó Chlorophyta cao nhất với 10 loài
chiếm 63%, thấp hơn là euglenophyta, cyanobacteria và Diatom cùng 2 loài
chiếm 13%. Ở ao nguồn nước không được đảm bảo, có hàm lượng dinh
dưỡng cao, nước trong thủy vực có nhiều chất hữu cơ, đáy ao có nhiều bùn,
nước bị ô nhiễm do không thay nước, không dẫn nước từ ao lắng.
Các chất lơ lững trong ao rất nhiều làm cho ánh sáng không thể xuyên sâu vào
trong nước ảnh hưởng đến sự phân bố và quang hợp của tảo nên hạn chế sự phát triển
của các ngành khác.
• Kênh thoát: thủy vực kênh có thành phần giống loài của tảo chlorophyta phát
triển nhiều nhất với 6 loài chiếm 50%, kế đến là cyanobacteria với 3 loài

chiếm 25%, tiếp theo là tảo Diatom với 2 loài chiếm 17% và thấp nhất là
euglenophyta với 1 loài chiếm 8%. Do kênh là thủy vực nước sâu có nhiều
chất hữu cơ tạo điều kiện thuận lợi cho các giống tảo thuộc ngành
chlorophyta phát triển mạnh. Đồng thời do ánh sáng nhiều nên thích hợp cho
tảo phát triển mạnh.
Sông Cồn Khương: có 14 loài trong đó Chlorophyta và euglenophyta cao nhất
với 5 loài chiếm 36 %, thấp hơn là cyanobacteria và Diatom cùng 2 loài chiếm 14%.
So sánh ba loại hình thủy vực: thông qua bảng 2 và hình 2 ta thấy ao cá tra với
tổng số loài (16 loài) cao hơn sông Cồn Khương (2 loài), trong đó thủy vực ao cá tra
tảo chlorophyta chiếm ưu thế (10 loài với 63%) và thủy vực kênh thoát thì cũng vậy
ngành tảo chlorophyta chiêm ưu thế (6 loài với 50%). Thủy vực sông Cồn Khương
ngành tảo chlorophyta và ngành tảo euglenophyta cùng chiếm ưu thế (5 loài với 36%).
Do đặc tính khác nhau của ba thủy vực về thành dinh dưỡng, cũng như về nguồn gốc
hình thành. Ngoài ra khả năng thích nghi các loài khác nhau nên cũng ảnh hưởng đến
sự phân bố của loài.
2. Định lượng phytoplankton
ST Thủy Diatom Chlorophyta Euglenophyta Cyanobacteria Tổng cổng
Nhóm sinh viên thực hiện: 3A
Trang 9
Hình 2: Biểu đồ tỷ lệ thành phần phytoplankton ở khu khảo
sát Cồn Khương – Tp Cần Thơ
Bảng 3: Mật độ các ngành tảo ở từng khu vực Cồn Khương – Tp Cần Thơ
Thực tập giáo trình cơ sở GVHD: Dương Thị Hoàng Oanh
T vực Ct/l % Ct/l % Ct/l % Ct/l % Ct/l %
1
Ao cá
tra
8,333 14,35 33333 57,42 11667 20,1 4722 8,13 58055 100
2
Kênh

thoát
0 0.00 55833 49,98 10883 9,74 45000 40,28 111716 100
3 Sông 43056 27,93 31944 20,72 12500 8,11 66667 43,24 154167 100
Nhóm sinh viên thực hiện: 3A
Trang 10
Thủy vực
Thực tập giáo trình cơ sở GVHD: Dương Thị Hoàng Oanh
- Qua bảng 3, hình 3 ta thấy có sự khác biệt về mật độ giữa ba thủy vực ao cá tra, kênh
thoát và sông . Ao cá tra có tổng mật độ tảo là 58055 Ct/l, kênh thoát có tổng mật độ
tảo là 111716 Ct/l và sông có tổng mật độ tảo là 154167 Ct/l .
- Trong đó sông có 4 ngành tảo, ngành tảo cyanobacteria có mật độ cao nhất với
66667 Ct/l chiếm 43,24 %, kế đến là ngành tảo diatom với 43056 Ct/l chiếm 27,93 %,
tiếp theo là ngành tảo chlorophyta với 31944 Ct/l chiếm 20,72 % và thấp nhất là
ngành tảo euglenophyta với 12500 Ct/l chiếm 8,11 % . Ở kênh thoát chỉ có 3 ngành
tảo, trong đó ngành tảo chlorophyta với 55833 Ct/l chiếm 49,98 %, ngành tảo
cyanobacteria với 45000 Ct/l chiếm 40,28 %, và thấp nhất là ngành tảo euglenophyta
với 10883 Ct/l chiếm 9,74 %.
• Đối với thủy vực ao cá tra: ngành tảo chlorophyta chiếm ưu thế ở thủy vực này
là do các yếu tố thủy lí hóa như: COD = 16,64 ppm
*
, nhiệt độ 30
0
C
*
, thực vật
thượng đẳng nhiều và có sự ảnh hưởng của việc bón phân, đólà những điều kiện
thuận lợi cho chlorophyta phát triển
• Đối với kênh thoát: ngành tảo chlorophyta cũng chiếm ưu thế ở thủy vực này
là do các yếu tố thủy lí hóa như: COD = 25,6 ppm
*

, nhiệt độ 28
0
C
*
, có sự ảnh
hưởng của việc nước thải, đó là những điều kiện thuận lợi cho chlorophyta phát
triển.
Còn đối với euglenophyta thấp do độ trong ở thủy vực này cao (45 cm :số liệu từ
nhóm môi trường).
- So sánh số lượng phytoplankton giữa ba thủy vực: trong đó tổng số cá thể trong
thủy vực sông là (154167 Ct/l) cao hơn so với kênh thoát (111716 Ct/l) và ao cá tra
( 58055 Ct/l) . Đặc biệt là sự xuất hiện của hai giống loài diatom ở ao cá tra và ở sông
. Sự xuất hiện này nói lên sự khác nhau về các yếu tố thủy lý- hóa trong từng thủy vực
và sự thích nghi của các loài khác nhau nên cũng ảnh hưởng đến sự phân bố của loài.
II. CÁC THỦY VỰC LỢ - MẶN VEN BIỂN HÀ TIÊN – KIÊN GIANG
1. Kết quả định tính phytoplankton
Nhóm sinh viên thực hiện: 3A
Trang 11
Thủy vực
Hình 3: Biểu đồ mật độ từng ngành tảo ở từng thủy vực
Cồn Khương - Tp Cần Thơ
Thực tập giáo trình cơ sở GVHD: Dương Thị Hoàng Oanh
Ngành Số loài Tỷ lệ (%)
Cyanobacteria 20 15
Euglenophyta 10 8
Dinophyta 9 7
Chlorophyta 12 9
Diatom 81 61
Tổng 132 100
Nhóm sinh viên thực hiện: 3A

Trang 12
Hình 4: Biểu đồ tỷ lệ thành phần giống loài thực vật thủy sinh ở
Hà Tiên – Kiên Giang
Bảng 4: Cấu trúc thành phần giống loài thực vật thủy sinh ở Hà Tiên
Thực tập giáo trình cơ sở GVHD: Dương Thị Hoàng Oanh
- Thông qua bảng 4 và biểu đồ tỷ lệ thành phần giống loài thực vật thuỷ sinh ở Hà
Tiên-Kiên Giang có thể thấy được sự đa dạng về thành phần giống loài gồm có 5
ngành: cyanobacteria, euglenophyta, dinophyta, diatom, chlorophyta. Trong đó,
diatom là ngành tảo có nhiều giống loài nhất với 81 giống loài chiếm 61 %, ngành
Dinophyta có số lượng thấp nhất với 9 giống loài chiếm 7 %. Lý do là vì hầu hết các
thuỷ vực ở Hà Tiên – Kiên Giang đều có ngành Diatom chiếm tỉ lệ cao vì đây là ngành
tảo đặc trưng cho vùng nước lợ mặn.Các giống loài của chúng phân bố với các mật độ
khác là do đặc điểm dinh dưỡng của từng thuỷ vực. Diatom phân bố nhiều ở nước lợ
mặn là do chúng có cấu tạo cơ thể phù hợp,lớp vỏ bên ngoài cơ thể được tổng hợp từ
silic mà trong môi trường nước lợ mặn hàm lượng silic rất nhiều.
- Còn ngành Chlorophyta, Euglenophyta, và cyanobacteria là những ngành đặc
trưng cho thuỷ vực nước ngọt nên đối với các thuỷ vực lợ mặn ven biển Hà Tiên-Kiên
Giang điều kiện không thích hợp nên chúng chiếm tỉ lệ thấp.
Thủy vực
Chlorophyta Cyanobacteria Dinophyta Euglenophyta Diatom Tổng cộng
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Bài triều
Bình An
5 14.7 5 14.7 4 11.8 0 0 20 58.8 34 100
Ao cá mơ
HCS
0 0 5 16.1 0 0 6 19.4 20 64.5 31 100
Bến Tô
Châu
2 5.7 5 14.3 0 0 0 0 18 51.4 35 100

Ao tụm
(Pháo
Đài)
3 10 0 0 0 0 2 6.7 25 83.3 30 100
Kênh
Moso
0 / 4 14.3 2 7.1 4 14.3 18 64.3 28 100
Bài triều
Mũi Nai
5 10.9 8 17.4 4 8.7 0 / 29 63 46 100
Nhóm sinh viên thực hiện: 3A
Trang 13
Bảng 5: Cấu trúc thành phàn loài phytoplankton tại các điểm thu mẫu ven biển
Hà Tiên – Kiên Giang
Thực tập giáo trình cơ sở GVHD: Dương Thị Hoàng Oanh
- Theo bảng số liệu, ta thấy thành phần loài ở các thuỷ vực khác nhau thì khác
nhau.Số loài phong phú là ở Bãi triều Mũi Nai với 46 loài, thấp nhất ở Kênh moso với
28 loài.
- Trong tổng số ngành tảo đã tìm được và khảo sát thì ngành Diatom luôn là
ngành chiếm ưu thế. Sự phân bố của chúng khá rộng và trãi đều khắp các thuỷ vực với
mật độ không đồng đều.
- Các điều kiện môi trường, dinh dưỡng…ở từng thuỷ vực có sự khác biệt nên
thành phần giống loài ở từng thuỷ vực cũng khác nhau.Ví dụ: ao tôm Pháo Đài, ao cá
mú và kênh Moso có sự xuất hiện của Euglenophyta, điều đó cho thấy điều kiện dinh
dưỡng ở 2 thuỷ vực tương đối giàu dinh dưỡng.
- Chlorophyta được tìm thấy ở thủy vực Bãi triều Bình An , Bãi triều Mũi Nai,
bến Tô Châu và Ao Tôm chứng tỏ các thủy vực này có nhiều muối dinh dưỡng cho sự
phát triển cho tảo thuộc ngành chlorophyta.
- Ở Bãi triều Bình An và Bãi triều Mũi Nai nước màu xanh nhạt. sự xáo trộn của
thuỷ triều, lượng cát bùn tích tụ nhiều do đó các giống loài xuất hiện tương đối phong

phú. Trong đó, ngành diatom được tìm thấy chiếm ưu thế vì đây là ngành đặc trưng
cho thuỷ vực lợ-mặn.
- Ở Bến Tô Châu, với thời tiết nắng gắt, sóng gió nhiều, thuỷ triều phù hợp với
điều kiện sinh trưởng của các loài tảo nên số loài tảo thuộc các ngành được tìm thấy
khá phong phú
- Ở thuỷ vực Ao nuôi tôm sơ và Ao cá mú (hang cá sấu), lượng bùn đáy tương
đối nhiều, màu nước vàng nâu(màu trà) thể hiện màu đặc trưng cho ngành tảo
diatom.Ở 2 thuỷ vực trên, do là thuỷ vực nước tĩnh diện tích tương đối nhỏ nên lượng
chất hữu cơ tích tụ tạo nhiều chất dinh dưỡng đã kích thích sự phát triển của ngành tảo
lam. Tuy nhiên chúng chiếm tỉ lệ không cao lắm và ngành tảo khuê vẫn là ngành đặc
trưng chiếm ưu thế trong 2 thủy vực trên.
 Tóm lại, Diatom luôn là loài ưu thế của các thuỷ vực lợ- mặn , đóng vai trị
quan trọng trong việc cung cấp thức ăn tự nhiên cho tôm cá nhưng nếu tảo phát
triển quá mức sẽ gây độc cho tôm cá.
Nhóm sinh viên thực hiện: 3A
Trang 14
Thực tập giáo trình cơ sở GVHD: Dương Thị Hoàng Oanh
Nhóm sinh viên thực hiện: 3A
Trang 15
Số loài
Thủy vực
Hình 5: Biểu đồ cấu trúc thành phần loài phytoplankton tại khu
vực khảo sát
Hình 5: Biểu đồ cấu trúc thành phần loài phytoplankton tại khu
vực khảo sát
Thủy vực
Thực tập giáo trình cơ sở GVHD: Dương Thị Hoàng Oanh
Qua kếtt quả khảo sát thành phần giống loài ta thấy ngành diatom chiếm tỉ lệ
thành phần giống loài cao trong các thuỷ vực.Vì đây là hệ sinh thái lô mặn nên phù
hợp với đặc điểm sống.

2. Kết quả định lượng phytoplankton
Ngành
Thủy vực
Cyanobacteria Euglenophyta Dinophyta Diatom Chlorophyta Tổng
Ct/l % Ct/l % Ct/l % Ct/l % Ct/l % Ct/l %
Bài triều
Bình An
5833 3.57
0 0
5833 3.57 147778 90.48 3889 2.38 163,333 100
Ao cá mơ
HCS
11111 7.49 8889 5.99 0 0.00 128333 86.52 0 0.00 148,333 100
Bến Tô
Châu
8889 6.71 0 0.00 0 0 114722 86.58 833 0.63 124,444 100
Ao tụm
(Pháo
Đài)
0 0.00 5833 12.00 0 0.00 36944 76.00 5833 12.00 48,611 100
Kênh
Moso
8611 2.77 73611 23.66 75278 24.20 153611 49.38 0 0.00 311,111 100
Bài triều
Mũi Nai
5278 5.32 0 0.00 1944 1.96 88333 89.08 3611 3.64 99,167 100
Nhóm sinh viên thực hiện: 3A
Trang 16
Bảng 6: Mật độ phytoplankton trong các thủy vực vem biển Hà Tiên – Kiên Giang
Thực tập giáo trình cơ sở GVHD: Dương Thị Hoàng Oanh

- Thông qua bảng 6, hình 6 cho thấy thành phần giống loài phytoplankton ở các
thủy vực nước lợ - mặn vùng ven biển Hà Tiên - Kiên Giang không những đa dạng
mà còn chiếm số lượng tương đối lớn. Mật độ tảo cao nhất ở kênh Moso với 311111
Ct/l, thấp nhất là ở ao tôm Pháo Đài với 48,611 Ct/l. Nguyên nhân là do:

- Bến Tô Châu: Do dòng chảy làm chất thải sinh hoạt hòa nhạt vào nước biển
dẫn đến hàm lượng dinh dưỡng tương đối, nguồn nước ô nhiểm là điều kiện cho các
Nhóm sinh viên thực hiện: 3A
Trang 17
Thủy vực
Hình 6: Biểu đồ biễu diễn mật độ các ngành tảo ở các thủy vực ven
biên Hà Tiên – Kiên Giang
Thực tập giáo trình cơ sở GVHD: Dương Thị Hoàng Oanh
loại tảo như tảo mắt (Euglenophyta) phát triển mạnh đưa mật độ tảo ở thủy vực này
tương đối
- Ao nuôi Tôm (Pháo Đài) : Do là ao nuôi tôm đã được thu hoạch xong nên
hàm lượng hữu cơ trong ao giảm xuống do không cho tôm ăn làm cho tảo phát triển
kém.
- Bãi Triều Mũi Nai: Mật độ tảo cũng thấp 99,167 Ct/l do ảnh hưởng của các
tàu đánh cá, thủy triều, súng, giú, khu du lịch nên môi trường không ổn định làm hạn
chế sự phát triển của tảo về mật độ.
- Ao cá Mơ MoSo: Mật độ tương đối cao với 148,333 Ct/l do đây là thời kỳ ao
đang trong giai đoạn nuôi cá và thời gian đủ để tảo phát triển , vì vậy cho nên mật độ
tảo mà ta thu được là tương đối cao.
- Bãi Triều Bình An: mật độ khá cao với 163,333 Ct/l do khu vực nàycó tỉ lệ
chất hữu cơ cao trong lớp bùn đáy, cùng với sự thông thoáng tiếp nhận được ánh sáng
tốt nên tạo điều kiện cho tảo ở đây phát triển khá tốt. Đặc biệt là hai ngành tảo khuê
(Diatom) với mật độ 147778 Ct/l.
- Kênh Moso: mật dộ là 311,111 Ct/l tỉ lệ này cho thấy mật độ tảo ở mức độ cao.
Nguyên nhân là do kênh nhận được các dòng nước thải từ các ao nuôi thải ra do vậy

hàm lượng thức ăn thừa nhất đinh sẽ có và nó là nguồn dinh dưởng tạo điều kiện cho
tảo phát triển .
 So sánh thành phần và mật độ Phytoplankton ở hai loại thủy vực nước
ngọt Cồn Khương – Tp Cần Thơ và nước lợ - mặn ở vùng ven biển Hà Tiên
– Kiên Giang:
• Thành phần: Thông qua khảo sát ta thấy thành phần giống loài ở thủy vực
nước lợ - mặn cao hơn so với các thủy vực nước ngọt khu Cồn Khương – Tp
Cần Thơ. Với thủy vực nước lợ -mặn gần như đầy đủ các ngành tảo, với 5
ngành 132 loài cao hơn nước ngọt 4 ngành 29 loài. Vì do thu trên nhiều thủy
vực và diện tích biển rộng hơn nhiều so với thủy vực nội địa, tạo nên sự phân bố
ở thủy vực nước lợ-mặn phong phú hơn.
• Mật độ: Ở các thủy vực Hà Tiên – Kiên Giang có mật độ cao hơn các thủy vực
nước ngọt Cồn Khương – Tp Cần Thơ. Với mật độ trung bình các thủy vực
nước lợ - mặn là 134299.8 Ct/l, ở thủy vực nước ngọt là 107979.3 Ct/l.
Trong đó, chlorophyta chiếm số lượng cao nhất ở thủy vực nước ngọt và nó củng là
ngành đại diện đặc trưng cho thủy vực nước ngọt. Còn với thủy vực nước lợ - mặn là
Nhóm sinh viên thực hiện: 3A
Trang 18
Thực tập giáo trình cơ sở GVHD: Dương Thị Hoàng Oanh
tảo diatom là ngành đặc trưng cho thủy vực nước lợ - mặn. Sự cao hơn nói trên là do
hàm lượng muối dinh dưỡng của Bãi triêu Bình An (PO
4
= 0,206 ppm) > Sông (PO
4
=
0,170 ppm). Ở thủy vực lợ - mặn cao hơn so với nước ngọt dẫn đến số lượng tảo ở
thủy vực nước lợ - mặn cao hơn.
III/SO SÁNH THÀNH PHẦN VÀ MẬT ĐỘ PHYTOPLANKTON Ở HAI
THỦY VỰC NGỌT _ LỢ:
1. Kết quả định tính:

Biểu đồ: So sánh thành phần giống loài nước lợ-mặn và nước ngọt
Nhóm sinh viên thực hiện: 3A
Trang 19
Thực tập giáo trình cơ sở GVHD: Dương Thị Hoàng Oanh
2. Kết quả định lượng:
Biểu đồ :So sánh mật độ nước ngọt và nước lợ mặn
NHẬN XÉT CHUNG:
Nhóm sinh viên thực hiện: 3A
Trang 20
Thực tập giáo trình cơ sở GVHD: Dương Thị Hoàng Oanh
Qua kết quả cho thấy thành phần giống loài và mật độ ở thủy vực nước lợ mặn
gồm 5 ngành và 132 loài phong phú hơn so với nước ngọt chỉ gồm 4 ngành và 29 loài.
Do thủy vực có hàm lượng dinh dưỡng cao nên đa dạng sinh học hơn. Đồng
thời ở thủy vực lợ mặn thu mẫu nhiều hơn so với thủy vực nước ngọt.
Ở thủy vực lợ mặn thì Diatom chiếm ưu thế vì loài tảo thích hợp và sống chủ
yếu ở môi trường nước lợ mặn.
Ở thủy vực nước ngọt thì ngành Chlorophyta phát triển và chiếm ưu thế vì
nguồn nước ở đây nhiều dinh dưỡng.
Nhưng thủy vực nước ngọt không xuất hiện ngành Dinophyta còn ở thủy vực
nước lợ thì chiếm tỷ lệ cao (13842.5 Ct/l).
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
A.KẾT LUẬN:
I.THUỶ VỰC NƯỚC NGỌT:
Qua đợt thực tập, đã thống kê được ở thuỷ vực nước ngọt có 29 loài
thuộc 4 ngành tảo :lục, lam, khuê, mắt. Trong đó ngành tảo chiếm ưu thế cao nhất là
ngành tảo lục với 21 loài chiếm 50%. Đây là ngành tảo đặt trưng cho thuỷ vực nước
ngọt, góp phần quan trọng trong việc bổ sung chất hữu cơ, là nguồn thức ăn và nguồn
cung cấp oxygen cho thuỷ vực.
Một số loài tảo đã tìm thấy có thể làm thức ăn tốt cho tôm cá: Chlorella,
Scenedesmus

II.THUỶ VỰC LỢ-MẶN
Qua khảo sát đã tìm thấy và thống kê được 132 loài tảo thuộc 5 ngành:tảo mắt,
khuê, giáp, lục, lam. Trong đó ngành tảo khuê chiếm ưu thế với 81 loài và đạt 61%,
Đây là ngành tảo quan trọng trong việc tạo nên sinh khối ở các thuỷ vực, là thành phần
dinh dưỡng phù hợp cho ấu trùng của các loại thân mềm, giáp xác, tảo chiếm số
lượng ít là tảo giáp với 9 loài chiếm 7 %.
Nhóm sinh viên thực hiện: 3A
Trang 21
Thực tập giáo trình cơ sở GVHD: Dương Thị Hoàng Oanh
B.ĐỀ XUẤT:
-Mong quý Thầy Cô tổ chức cho sinh viên thu mẫu ở nhều địa điểm hơn.
-Cần bổ sung thêm nguồn tài liệu tham khảo giúp cho việc phân tích mẫu và
viết báo cáo được tốt hơn.
PHẦN V: MỤC LỤC
Phần I: Giới thiệu 2



Phần II: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 3
I. Vật liệu nghiên cứu 3
1. Dụng cụ 3
2. Hóa chất 3
II. Phương pháp nghiên cứu 3
1. Địa điểm và thời gian thu mẫu 3
2. Phương pháp thu và xử lý mẫu 4
3. Phương pháp phân tích mẫu 4
4. Phương pháp xử lý số liệu 5
Phần III: Kết quả và thảo luận 6
I. Các thủy vực nước ngọt – khu Cồn Khương – Tp Cần Thơ 6
1. Kết quả định tính Phytoplankton 12

2. Kết quả định lượng Phytoplankton 17
II. Các thủy vực nước lợ mặn vùng ven biển Hà Tiên – Kiên Giang 12
1. Định tính Phytoplankton 11
2. Định lượng Phytoplankton 12
III. So sánh thành phần và mật độ Phytoplankton ở hai thủy vực
ngọt – lợ mặn 20
1. Kết quả định tính 20
2. Kết quả định lượng 21
Phần IV: Kết luận và đề xuất 22
A. Kết luận 22
B. Đề xuất 22
Nhóm sinh viên thực hiện: 3A
Trang 22
Thực tập giáo trình cơ sở GVHD: Dương Thị Hoàng Oanh
Phần V: Phụ lục 24
Tài liệu tham khảo 30
Nhóm sinh viên thực hiện: 3A
Trang 23
Thực tập giáo trình cơ sở GVHD: Dương Thị Hoàng Oanh
PHỤ LỤC
1. Bảng định tính thành phần loài phytoplankton ở thủy vực nước ngọt Cần Thơ
STT Tên loài Ao cá Tra
Sông Cồn
Khương
Kênh
thoát
I BACILLARIOPHYTA
1
Amphora lineata
+

2
Ceratium pennatum var. scapiforme
+
3
Cyclotella comta
++ +
4
Melosira malayensis
+
5
Melosira granulata var.angustissima
+
Tổng loài
2 2 2
II
CYANOBACTERIA
1
Chroococcus limeticus
+
2
Chroococus giganteus
3
Coelosphaerium kutzingianum
+ +
4
Gloecocapsa magma
+
5
Microcystis aeruginosa
+

6
Spirulina major
+ +
Tổng loài
2 2 3
III
EUGLENOPHYTA
1
Euglena gracillis
+
2
Euglena geniculata
+
3
Phacus acuminata
+ +
4
Phacus torta
++
5
Phacus lismorensis
++
6
Strombomonas longicollis
+
7
Trachelomonas armata
+
Tổng loài
2 5 1

IV
CHLOROPHYTA
Nhóm sinh viên thực hiện: 3A
Trang 24
Thực tập giáo trình cơ sở GVHD: Dương Thị Hoàng Oanh
1
Pandorina minodi
+ + +
2
Pandorina morum
+ + +
3
Chlorella pyrenoidosa chick var pyrenoi dasa
+
4
Chodatella subsalse
+
5
Closterium setaceum
+
6
Microspora willeana
+
7
Pediastrum simples
+ + +
8
Pediastrum biradiatum
+++ ++
9

Scenedesmus acuminatus
+ + +
10
Scenedesmus dimorphus
+ +
11
Scenedesmus quadricauda
+
Tổng loài
10 5 6
29
Tổng cộng ( I + II + III + IV)
16 14 12
2. Bảng định tính thành phần loài phytoplankton ở thủy vực ven biển Hà Tiên – Kiên Giang
STT Tên loài
Bãi
triều
Bình
An
Ao cá

(Hang
Cỏ Sấu)
Bãi
triều
Mũi
Nai
Ao
nuôi
tôm

(Pháo
Đài)
Bến

Châu
Kênh
Moso
I
BACILLARIOPHYTA
1 Amphora (sp)
+ + + +
2 Amphora lineata
+ +
3 Asterionella formosa
+
4 Bacteriastrum hyalinum
+ +
5 Bacteriastrum elongatum
+
6 Bacteriastrum variana
+ +
7 Biddulphia dubia
+ +
8 Biddulphia regia
+ + +
9 Biddulphia sinesis
+
10 Leptocylindrus danicus
++ + +++ +
11 Campylodiscus hibernicus

+ + + +
12
Ceratium pennatum var.
scapiforme +
13 Ceratium macroceros
+ +
14 Chaetoceros curvisetus
+ +
Nhóm sinh viên thực hiện: 3A
Trang 25

×