Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Thiết kế hệ thống điều khiển và giám sát nhiệt độ qua hệ thống GSM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 72 trang )

[Type here] [Type here] [Type here]
MỤC LỤC
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành khoa học kỹ thuật,
công nghệ kỹ thuật điện tử mà trong đó là kỹ thuật tự động điều khiển đóng vai trò
quan trọng trong mọi lĩnh vực khoa học kỹ thuật, quản lí, công nghiệp, cung cấp
thông tin. Do đó là một sinh viên chuyên ngành Điện tử - Viễn thông chúng ta phải
biết nắm bắt và vận dụng nó một cách có hiệu quả nhằm góp phần vào sự phát triển
nền khoa học kỹ thuật thế giới nói chung và trong sự phát triển kỹ thuật điện tử nói
riêng. Bên cạnh đó còn là sự thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nước nhà.
Các hệ thống điều khiển từ xa bằng SMS thông qua mạng GSM ngày càng được
sử dụng phổ biến và các hệ thống này có thể giúp cho các thiết bị giao tiêp với nhau
về mặt dữ liệu. Bình thường, các thiết bị (có thể là thiết bị gia đình, thiết bị phục vụ
lao động sản xuất,…) có thể được điều khiển từ xa thông qua các tin nhắn của người
dùng. Chẳng hạn như việc bật/tắt quạt, đèn điện, điều hòa … cho phù hợp với điều
kiện môi trường tại nơi người sử dụng cần. Từ những yêu cầu thực tế, những đòi hỏi
ngày càng cao của cuộc sống, cộng với sự hợp tác, phát triển mạnh mẽ của mạng di
động nên chúng em đã chọn đề tài “Thiết kế hệ thống điều khiển và giám sát nhiệt độ
qua hệ thống GSM” để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của con người.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đồ án được nghiên cứu, khảo sát và thực hiện với mục đích áp dụng những kiến
thức đã được học để thiết kế, tạo ra một hệ thống điều khiển thiết bị và giám sát nhiệt
độ từ xa bằng tin nhắn SMS hoàn chỉnh.
Hệ thống gồm có :
- Module SIM 900 gửi nhận tin nhắn.
- Mạch điều khiển dùng PIC16F877A để xử lý.
- Mạch công suất gồm 3 relay 12V để điều khiển thiết bị.


- LCD hiển thị trạng thái làm việc, và nhiệt độ môi trường.
- Cảm biến nhiệt độ LM35.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.3. Ý TƯỞNG THIẾT KẾ
Dùng mạng điện thoại di động của các nhà cung cấp dịch vụ như Viettel,
Mobiphone, Vinaphone để gửi tin nhắn SMS điều khiển các thiết bị và có thể nhận dữ
liệu đáp ứng lại từ các thiết bị cho biết tình trạng hoạt động ON/OFF của các thiết bị.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dựa trên một số tài liệu hướng dẫn sử dụng tập lệnh AT, sự giúp đỡ của giáo
viên hướng dẫn và một số nguồn tài liệu tìm kiếm trên Internet.
3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GSM
2.1.1. Giới thiệu về GSM
GSM (Global System for Mobile Communication) - hệ thống viễn thông toàn
cầu, sử dụng tần số 900 MHz cũng như 1800 MHz ở Châu Âu và 1900 MHz ở Bắc
Mỹ. GSM hỗ trợ truyền thoại với tốc độ 13 kbit/s và truyền số liệu với tốc độ 9,6
kbit/s. Mạng GSM sử dụng phương pháp đa truy nhập phân chia theo thời gian
TDMA kết hợp đa truy nhập phân chia theo tần số FDMA.
2.1.2. Lịch sử mạng GSM
Vào đầu thập niên 1980, tại Châu Âu người ta phát triển một mạng điện thoại di
động chỉ sử dụng trong một vài khu vực. Sau đó vào năm 1982 nó được chuẩn hóa bởi
CEPT (European Conference of Postal and Telecommunications Administrations) và
tạo ra Groupe Spéccial Mobile (GSM) với mục đích sử dụng chung cho toàn Châu
Âu. Mạng điện thoại di động sử dụng công nghệ GSM được xây dựng và đưa vào sử
dụng đầu tiên bởi Radiolinja ở Phần Lan. Vào năm 1989 công việc quản lý tiêu chuẩn
và phát triển mạng GSM được chuyển cho viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu

(European Telecommunications Standards Institute - ETSI) và các tiêu chuẩn, đặc
tính phase 1 của công nghệ GSM được công bố vào năm 1990. Vào cuối năm 1993 đã
có hơn 1 triệu thuê bao sử dụng mạng GSM của 70 nhà cung cấp dịch vụ trên 48 quốc
gia.
2.1.3. Các thông số kỹ thuật của mạng GSM
Hệ thống thông tin di động GSM cho phép chuyển vùng tự do của các thuê bao
trong châu Âu, có nghĩa là một thuê bao có thể thâm nhập sang mạng của nước khác
khi di chuyển qua biên giới. Trạm di động GSM – MS (GSM Mobile Station) phải có
khả năng trao đổi thông tin tại bất cứ nơi nào trong vùng phủ sóng quốc tế.
Về khả năng phục vụ:
- Hệ thống được thiết kế sao cho MS có thể dùng được trong tất cả các nước có mạng.
- Cùng với phục vụ thoại, hệ thống phải cho phép sự linh hoạt lớn nhất cho các loại
dịch vụ khác liên quan tới mạng số liên kết đa dịch vụ (ISDN).
4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
- Tạo một hệ thống có thể phục vụ cho các MS trên các tàu viễn dương như một mạng
mở rộng cho các dịch vụ di động mặt đất.
Về chất lượng phục vụ và an toàn bảo mật:
- Chất lượng của thoại trong GSM phải ít nhất có chất lượng như các hệ thống di động
tương tự trước đó trong điều kiện vận hành thực tế.
- Hệ thống có khả năng mật mã hoá thông tin người dùng mà không ảnh hưởng gì đến
hệ thống cũng như không ảnh hưởng đến các thuê bao khác không dùng đến khả
năng này.
Về sử dụng tần số:
- Hệ thống cho phép mức độ cao về hiệu quả của dải tần mà có thể phục vụ ở vùng
thành thị và nông thôn cũng như các dịch vụ mới phát triển.
- Dải tần số hoạt động là 890-915 và 935-960 Mhz.
- Hệ thống GSM 900Mhz phải có thể cùng tồn tại với các hệ thống dùng 900Mhz trước
đây.
Về mạng:

- Kế hoạch nhận dạng dựa trên khuyến nghị của CCITT.
- Kế hoạch đánh số dựa trên khuyến nghị của CCITT.
- Hệ thống phải cho phép cấu trúc và tỷ lệ tính cước khác nhau khi được dùng trong các
mạng khác nhau.
- Trung tâm chuyển mạch và các thanh ghi định vị phải dùng hệ thống báo hiệu được
- tiêu chuẩn hoá quốc tế.
- Chức năng bảo vệ thông tin báo hiệu và thông tin điều khiển mạng phải được cung
cấp trong hệ thống.
2.1.4. Băng tần sử dụng trong mạng GSM
Hệ thống GSM làm việc trong băng tần 890 – 960 MHz, chia làm 2 phần:
- Băng tần lên (Uplink band) từ 890 – 915 MHz cho các kênh vô tuyến từ MS đến BTS
- Băng tần xuống (Downlink band) từ 935 – 960 MHz cho các kênh vô tuyến từ BTS
đến MS.
Mỗi băng rộng 25MHz, chia làm 124 sóng mang tương đương với 124 kênh vô
tuyến. Các sóng mang cạnh nhau cách nhau 200KHz. Mỗi kênh sử dụng 2 tần số riêng
biệt cho đường lên và cho đường xuống. Các kênh này được gọi là kênh song công.
Khoảng cách giữa 2 tần số là không đổi và bằng 45MHz. Kênh vô tuyến này có 8 khe
thời gian, mỗi khe thời gian là một kênh vật lý để trao đổi giữa BTS và MS. Ngoài
băng tần cơ sở còn có băng tần GSM mở rộng và băng tần DCS:
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
- Băng tần GSM mở rộng: 882 – 915MHz và 927 – 960 MHz
- Băng tần DCS: 1710 – 1785 MHz và 1805 – 1880 MHz
2.1.5. Phương pháp truy nhập trong mạng GSM
Mạng GSM sử dụng phương pháp TDMA (Time Division Multiple Access) kết
hợp FDMA (Frequency Division Multiple Access).
Đa truy nhập phân chia theo thời gian TDMA:
- Khi có yêu cầu một cuộc gọi thì một kênh vô tuyến được ấn định. Các thuê bao khác
nhau dùng chung một kênh nhờ cài xen thời gian. Mỗi thuê bao được cấp một khe
thời gian trong cấu trúc khung tuần hoàn 8 khe.

Đa truy nhập phân chia theo tần số FDMA:
- Phục vụ các cuộc gọi theo các kênh tần số khác nhau. Người dùng được cấp phát một
kênh trong tập hợp các kênh trong lĩnh vực tần số. Phổ tần số được chia thành 2N dải
tần số kế tiếp, cách nhau một khoảng bảo vệ. Mỗi dải tần được gán cho
một kênh liên lạc, N dải dành cho liên lạc hướng lên, N dải còn lại cho liên lạc hướng
xuống.
2.1.6. Cấu trúc hệ thống thông tin di động GSM
Cấu trúc hệ thống thông tin di động GSM gồm có 2 hệ thống chính là : BSS, NSS.
Mỗi hệ thống bao gồm một số khối chức năng hoặc các thành phần riêng lẻ của mạng
di động MS và được mô tả ở hình 1.
Hình2.1: Tổng quan về mạng GSM.
2.1.7. Hệ thống chuyển mạch NSS
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Bao gồm các chức năng chuyển mạch chính của GSM cũng như các cơ sở dữ
liệu cần thiết cho số liệu thuê bao và quản lí di động của thuê bao. Chức năng chính
của SS là quản lí thông tin giữa những người sử dụng mạng GSM với nhau và với
mạng khác.
Tổng đài di động MSC thực hiện chức năng chuyển mạch cho các thuê bao di
động thông qua trường chuyển mạch của nó. MSC quản lí việc thiết lập cuộc gọi, điều
khiển cập nhật vị trí và thủ tục chuyển giao giữa các MSC. Việc cập nhật vị trí của
thuê bao cho phép tổng đài di động MSC nhận biết được vị trí của các thuê bao di
động trong quá trình tìm gọi trạm di động MS. MSC có tất cả các chức năng của một
tổng đài cố định như tìm đường, định tuyến, báo hiệu,… Điều khác biệt giữa tổng đài
của mạng cố định ( PSTN, ISDN, …) và MSC là MSC thực hiện xử lý cho các thuê
bao di động, thực hiện chuyển vùng giữa các cell.
Chức năng của tổng đài MSC ngoài việc kết nối với các phần tử của mạng di
động nó còn kết nối với các phần tử của mạng khác như PSTN, ISDN, PSPDN,
CSPDN, PLMN. MSC thực hiện chức năng trên gọi là MSC cổng (GMSC). Việc giao
tiếp với mạng ngoài để đảm bảo thông tin cho những người sử dụng mạng GSM đòi

hỏi cổng thích ứng( Các chức năng tương tác IWF – Interworking Function). IWF là
cổng giao tiếp giữa người dùng mạng GSM với các mạng ngoài. Nó có thể được thực
hiện trong cùng chức năng MSC hay có thể ở thiết bị riêng.
Bộ ghi định vị thường trú HLR:
- HLR chứa đầy đủ các thông tin liên quan đến việc đăng ký dịch vụ và vị trí của các
thuê bao. Thường HLR là một máy tính đứng riêng không có khả năng chuyển mạch
nhưng có khả năng quản lý hàng trăm ngàn thuê bao. Khi mạng có thêm một thuê bao
mới thì các thông tin về thuê bao sẽ được đăng ký trong HLR.
Bộ ghi định vị tạm trú VLR:
- Là cơ sở dữ liệu thứ hai trong mạng GSM, chứa các thông tin về vị trí hiện thời của
thuê bao di động trong vùng phục vụ của MSC tương ứng và đồng thời lưu giữ số liệu
về vị trí của các thuê bao nói trên để cập nhật cho MSC với mức độ chính xác hơn
HLR.
Trung tâm nhận thực AUC:
- Được nối đến HLR, chức năng của AUC là cung cấp cho HLR các tần số nhận thực
và các khóa mật mã để sử dụng cho bảo mật. Đường vô tuyến cũng được AUC cung
7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
cấp mã bảo mật để chống nghe trộm, mã này được thay đổi riêng biệt cho từng thuê
bao.
Bộ ghi nhận dạng thiết bị EIR:
- EIR có chức năng kiểm tra tính hợp lệ của thiết bị di động ME thông qua số liệu nhận
dạng di động quốc tế (IMEI – International Mobile Equipment Identity) và chứa các
số liệu về phần cứng của thiết bị.
2.1.8. Hệ thống con trạm gốc BSS
Là một hệ thống các thiết bị đặc thù riêng cho các tính chất tổ ong vô tuyến của
GSM. BSS thực hiện đấu nối các MS với tổng đài và nhờ vậy đấu nối những người sử
dụng các trạm di động với những người sử dụng viễn thông khác. BSS bao gồm 2 loại
thiết bị: BTS giao diện với MS và BSC giao diện với MSC.
Trạm thu phát gốc BTS:

- Bao gồm các thiết bị thu phát, anten và xử lý tín hiệu đặc thù cho giao diện vô tuyến.
Một bộ phận quan trọng của BTS là TRAU (khối chuyển đổi mã và thích ứng tốc độ).
TRAU là thiết bị mà ở đó quá trình mã hóa và giải mã tiếng đặc thù riêng cho GSM
được tiến hành, ở đây cũng thực hiện thích ứng tốc độ trong trường hợp truyền số
liệu.
Bộ điều khiển trạm gốc BSC
- Có nhiệm vụ quản lý tất cả giao diện vô tuyến thông qua các lệnh điều khiển từ BTS
và MS, chủ yếu là các lệnh ấn định, giải phóng kênh vô tuyến và quản lý chuyển giao.
Một BSC trung bình có thể quản lý tới vài chục BTS phụ thuộc vào lưu lượng của các
BTS này.
2.1.9. Trạm di động MS
MS có thể là thiết bị xách tay, thiết bị đặt trong ô tô hay thiết bị cầm tay. Ngoài
việc chứa các chức năng vô tuyến chung và xử lý cho giao diện vô tuyến, MS còn
phải cung cấp các giao diện với người sử dụng như: micro, loa, màn hiển thị, bàn
phím để quản lý cuộc gọi hoặc giao diện với một số thiết bị khác như máy tính cá
nhân, Fax…MS thực hiện hai chức năng:
- Thiết bị vật lý để giao tiếp giữa thuê bao di động với mạng qua đường vô tuyến
- Đăng ký thuê bao: mỗi thuê bao phải có một thẻ gọi là Simcard để truy nhập vào
mạngVề cấu trúc MS gồm hai phần chính:
- Thiết bị di động ME: là bộ phận để xử lý các công việc chung như thu, phát, …
- Modul nhận dạng thuê bao SIM: là thành phần để nhận dạng thuê bao trong quá trình
MS hoạt động trong mạng, nó là một card điện tử thông minh có thể lưu trữ thông tin.
8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.2. TỔNG QUAN VỀ TIN NHẮN SMS
2.2.1. Giới thiệu về SMS
SMS là một dịch vụ dùng để chuyển tin, dữ liệu từ một máy mobile tới một thiết
bị đầu cuối như email, máy nhắn tin Nó gứi tin nhắn qua một mạng không dây.
Chiều dài của tin nhắn có thể không được qua 160 ký tự, mặc dù thức tế thì điều này
do các nha cung cấp dịch vụ quyết định. Ở Châu Âu tin nhắn 2 chiều trở lên rất phổ

biến, còn ở Bắc Mỹ đang phát triển chậm tuy nhiên những "ông trùm" trong làng công
nghệ không dây đã bắt đầu cung cấp dịch vụ này (như AT&T). SMS là một dịch vụ
dữ liệu mang tính thống nhất chung được hỗ trợ trên các hệ GSM, TDMA va CDMA.
SMS có thể được truyền từ một thiết bị đầu cuối như email hay mobile sau đó truyền
qua mạng lưới thông qua một trung tâm SMS (Short Message Service Center, SMSC),
SMSC sẽ gửi tin này tới đích.
Lợi ích của SMS:
SMS xuất hiện đầu tiên ở châu Âu năm 1991, được phát triển bởi GSM (Global
System for Mobile). Sau đó SMS đã nhanh chóng trở lên phổ biến tại Châu Mỹ. SMS
lần đâu tiên xấu thiện trên mạng sóng của các nhà cung cấp dịch vụ không dây đầu
tiên như BellSouth Mobility, Nextel va At&t. SMS được hỗ trợ trên tần sóng số như
GSM, CDMA, TDMA. SMS có rất nhiều lợi ích khác nhau như:
+ Bảo đảm sự phân tán tin nhán tới 1 người hay nhiều người
+ Tăng người dùng nhờ dịch vụ phân tán.
+ Giá thành thấp, và đảm bảo sự chắc chắn, tin cây trong công nghệ truyền thông phát
tán.
+ Tương thích với Internet và những ứng dụng cơ bản.
Ứng dụng SMS:
Peer to peer messaging: Đây là một dạng phổ biến của tin nhắn.
Một tin nhắn có dạng: "Chào anh, anh có khỏe ko?" hay "Hello" là những tin
nhắn thường được qua lại giữa những người dùng. Đây là một dịch vụ nhanh chóng,
rẻ tiền, nhiều tiện lợi hơn người sử dụng.
Dịch vụ thông tin: SMS có thể dự báo thời tiết, và gửi tin tức.
Quảng cáo: SMS có thể sử dụng cho mục đích quảng cáo. Người sử dụng có thể
đăng ký để nhận các tin nhắn đặc biệt, thương mại
9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Sử dụng tin nhắn SMS ngày càng phát triển và trở nên rộng khắp:
Các tin nhắn SMS có thể được gửi và đọc tại bất kỳ thời điểm nào.
Ngày nay, hầu hết mọi người đều có điện thoại di động của riêng mình và mang

nó theo người hầu như cả ngày. Với một điện thoại di động , bạn có thể gửi và đọc
các tin nhắn SMS bất cứ lúc nào bạn muốn, sẽ không gặp khó khăn gì khi bạn đang ở
trong văn phòng hay trên xe buýt hay ở nhà…
Tin nhắn SMS có thể được gửi tới các điện thoại mà tắt nguồn.
Nếu như không chắc cho một cuộc gọi nào đó thì bạn có thể gửi một tin nhắn
SMS đến bạn của bạn thậm chí khi người đó tắt nguồn máy điện thoại trong lúc bạn
gửi tin nhắn đó. Hệ thống SMS của mạng điện thoại sẽ lưu trữ tin nhắn đó rồi sau đó
gửi nó tới người bạn đó khi điện thoại của người bạn này mở nguồn.
Các tin nhắn SMS ít gây phiền phức trong khi bạn vẫn có thể giữ liên lạc với
người khác
Việc đọc và viết các tin nhắn SMS không gây ra ồn ào. Trong khi đó, bạn phải
chạy ra ngoài khỏi rạp hát, thự viện hay một nơi nào đó để thực hiện một cuộc điện
thoại hay trả lời một cuộc gọi. Bạn không cần phải làm như vậy nếu như tin nhắn
SMS được sử dụng.
Các điện thoại di động và chúng có thể được thay đổi giữa các sóng mang
Wireless khác nhau.
Tin nhắn SMS là một công nghệ rất thành công và trưởng thành. Tất cả các điện
thoại mobile ngày nay đều có hỗ trợ nó. Bạn không chỉ có thể trao đổi các tin nhắn
SMS đối với người sử dụng mobile ở cùng một nhà cung cấp dịch vụ mạng sóng
mang Wireless, mà đồng thời bạn cũng có thể trao đổi nó với người sử dụng khác ở
các nhà cung cấp dịch vụ khác.
SMS là một công nghệ phù hợp với các ứng dụng Wireless sử dụng cùng với nó.
Nói như vậy là do:
+ Thứ nhất, tin nhắn SMS được hỗ trợ 100% bởi các điện thoại có sử dụng công nghệ
GSM. Xây dựng các ứng dụng wireless trên nền công nghệ SMS có thể phát huy tối
đa những ứng dụng có thể dành cho người sử dụng.
+ Thứ hai, các tin nhắn SMS còn tương thích với việc mang các dữ liệu binary bên cạnh
gửi các text. Nó có thể được sử dụng để gửi nhạc chuông, hình ảnh
10
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

+ Thứ ba, tin nhắn SMS hỗ trợ việc chi trả các dịch vụ trực tuyến.
2.2.2. Cấu trúc SMS
Nội dung của một tin nhắn SMS khi được gửi đi gồm 5 phần:
Hình
2.2:
Cấu trúc SMS
• Instructions to air interface:
chỉ thị dữ liệu kết nối đến giao diện vô tuyến.
• Instructions to SMSC: chỉ thị dữ liệu kết nối đến SMSC(Trung tâm dịch vụ bản tin
ngắn: Short Message Service Center.
• Instructions to handset: chỉ thị dữ liệu kết nối bắt tay.
• Intructions to SIM(optional): Chỉ thị dữ liệu kết nối, nhận biết SIM (Subscriber
Identity Modules).
• Message body: Nội dung tin nhắn SMS.
11
CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT GPRS
CHƯƠNG 3
KỸ THUẬT GPRS
3.1. TỔNG QUAN VỀ GPRS.
Hình 3.1: Cấu trúc một mạng GPRS
3.1.1. Giới thiệu về dịch vụ GPRS
GPRS (General Packet Radio Service) là công nghệ được Viện Tiêu Chuẩn Viễn
Thông Châu Âu tiêu chuẩn hóa và năm 1993. Là dich vụ vô tuyến gói tổng hợp được
phát triển trên nền tảng công nghệ mạng viễn thông di động toàn cầu GSM sử dụng đa
truy cập phân chia theo thời gian TDMA.
Nguyên lí : Sử dụng các gói tin truyền tải dữ liệu trên mạng khi và chỉ khi có dữ
liệu được gửi thay cho dịch vụ kết nối cố định, và được biết đến với tên gọi mạng di
động 2.5G, gói vô tuyến truyền số liệu của người dùng một cách hiệu quả giữa thiết bị
đầu cuối người dùng tới mạng truyền số liệu.
GPRS cho phép sử dụng các thiết bị di động thông thường để truy nhập Internet,

người dùng có thể làm việc với thư điện tử của mình với các sever web thông thường.
Ưu thế cơ bản của mạng GPRS là người sử dụng chỉ phải trả chi phí cho lượng
thông tin phát/ thu chứ không phải cho toàn thời gian vào mạng, tài nguyên của mạng
chỉ phát huy khi truyền dữ liệu trong mạng từ thiết bị đến sever và ngược lại.
12
CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT GPRS
Mạng GPRS có tốc độ truyền dữ liệu cao nhất là 171.2kbit/s nhanh gấp 12 lần
so với mạng GSM thông thường 9.6kbit/s. GPRS làm giảm giá thành, tăng khả năng
thâm nhập dịch vụ số liệu cho người dùng, nâng cao dịch vụ truyền tải số liệu với độ
tin cậy và và các đặc tính hổ trợ. Các ứng dụng phát triển hấp dẫn hàng loạt thuê bao
và cho phép đa dạng háo các dịch vụ, nâng cao tính hiệu quả.
Ưu điểm của chuyển mạch gói là người sử dụng phân chia một kênh vật lý, tối
ưu hóa sử dụng phổ vì dùng kĩ thuật phân chia theo thời gian nâng cao hiệu suất sử
dụng hơn 3 lân so với chuyển mạch kênh. Tiết kiệm chi phí cở sở hạ tầng, trên hạ tầng
cũ phát triển lên hỗ trợ cho cả dịch vụ, thoại và dữ liệu.
Có 4 chuẩn tốc độ cho một kênh truyền trong GPRS là 9.05 kbit/s – 13.4kbit/s –
15.6kbit/s và 21.4kbit/s. được thể hiện trong bản sau.
Bảng3.1 : Tốc độ kênh truyền trong GPRS.
Lược đồ Tỷ lệ mã Tốc độ dữ liệu trên một khe thời
gian (kbit/s)
Tốc độ dữ liệu trên 8 khe thời
gian (kbit/s)
CS-1 ½ 9.05 72.4
CS-2 2/3 13.4 107.2
CS-3 ¾ 15.6 124.8
CS-4 1 21.4 171.2
Với khả năng có thể đưa ra linh hoạt từ 1 đến 8 kênh lưu lượng ( hay 8 khe thời
gian ) trên một tầng số sóng mang đơn ( một khung TDMA), GPRS đã đưa tốc độ dữ
liệu tối đa lên đến 171.2kbit/s đối với 1 người sử dụng. Trên thực tế do mã hóa kênh
và phân phối các khe thời gian tốc đỗ sẽ chỉ là 115 kbit/s.

Bảng 3.2: Tốc độ các dịch vụ ứng dụng GPRS.
Các ứng dụng số liệu
số
Tốc độ
( Kbit/s)
Các ứng dụng số liệu Tốc độ
(Kbit/s)
Telemetry 2,4 Electronic Newspaers 28,8
Service Engineering 9,6 Email 28,8
Fleet Management 9,6 Video conferent 28,8
Fax – Grop 3 14,4 Database Access 28,8
E –Commerce
(Banking)
14,4 Data tranfer (UDI) 64
Slow video 19,2 Multi- user Games 64
Internet Browsing 28,8 Audio Visual (MPRG -4) 64
GPRS cũng cho phép phát triển dịch vụ bản tin ngắn SMS – C về khía cạnh
tốc độ, thành phần và chiều dài bản tin bằng cách chuyển lưu lượng bản tin qua mạng
GPRS.
13
CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT GPRS
Yêu cầu cho người dùng có thể sử dụng dịch vụ GPRS.
- Điện thoại di động hay thiết bị đầu cuối hỗ trợ GPRS
- Mạng điện thoại di động mà thuê bao sử dụng phải hỗ trợ GPRS
- GPRS được cung cấp cho người sử dụng.
- Địa chỉ truyền và nhận dữ liệu thông qua mạng GPRS
Để có thể thiết lập GPRS dựa trên nền tảng mạng GSM thì cơ sở cần yêu cầu bổ sung
thêm 2 module lõi sau.
GGSN : Geteway GPRS Support Node
SGSN : Serving GPRS Support Node

3.1.2. Kiến trúc của GPRS.
Các công nghệ GSM/GPRS/EDGE có cùng một cơ sở nền tảng đó là kĩ thuật truy
nhập TDMA và FDMA vì vậy hoạt động trên cùng một băng thông ( với mỗi kênh
băng tầng số sống mang là 200KHz ).
Các khối trong hệ thống GPRS:
- MS (Mobile Station).
- BSS ( Base Station System )
- SGSN ( Serving GPRS Support Node )
- GGSN ( Gateway GPRS Support Node ).
Bên cạnh 4 thành phần chính nêu trên thì thành phần MSC ( Mobile Switching
Center) cũng là thành phần không thể thiếu.
Mạng GPRS trong trên nền tẳng GSM có các đặc điểm sau:
- Tương tác giữa mạng GPRS và GSM hiện tại thông qua hệ thống báo hiệu số
7.
- MSC và VLR không thực sự cần thiết khi định tuyến dữ liệu GPRS nhưng nó
dùng để kết nối GPRS trong mạng GSM hiện tại.
- HLR chứa thông tin chi tiết thuê bao trong mạng GPRS.
- AUC được dùng để xử lí nhận thưc và mật mã.
- EIR được dùng để nhận thức thiết bị di động
14
CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT GPRS
Hình 3.2 : Các khối trong hệ thống GPRS
- Trạm di động MS ( Mobile Station ): là thiết bị đầu cuối có thể là một máy tính
sách tay, điên thoại di động hay một thiết bị có hỗ trợ công nghệ GPRS. Về mặt
chức năng MS bao gồm 2 cấu kiện:
- Thiết bị đầu cuối TE ( terminal equipment ) chẳng hạn như 1 máy tính sách tay
- Đầu cuối di động MT ( Mobile teminal ) chẳng hạn như một modem.
Có 3 lại MS được quy đinh , được sử dụng trong mạng GPRS là A, B, C dựa
vào việc đăng nhập tới mạng PLMN mà GPRS hỗ trợ.
Có 3 chế độ làm việc :

- Cấp A : Lưu lượng cho phép trạm di động phát đi đồng thời dữ liệu và tiếng
nói, có nghĩa làm việc đồng thời giữa mạng GSM và GPRS.
- Cấp B : Cho phép phát đi cả dữ liệu và tiếng nói , nhưng không đồng thời
cùng lúc mà được lựa chọn tại các thời điểm khác nhau, và có sự lựa chon
thích hợp.
- Cấp C : Chỉ cho phép hoạt động dịch vụ GPRS.
- BSS ( Base Statison System ) : Trạm gốc.
- Trạm gốc BSS chịu trách nhiệm thu tín hiệu vô tuyến từ trạm di động và tùy
thuộc cái gì được phát đi từ MS ( tiếng nói hay dữ liệu ) mà nó sẽ chuyển tiếp
lưu lượng tới :
+ Trung tâm chuyển mạch di động MSC, vốn là thành phần tiêu chuẩn của
mạng GSM.
+ Nút hỗ trợ dịch vụ GPRS (SGSN) là nơi chịu trách nhiệm xử lí dữ liệu đến
và đi của GPRS.
15
CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT GPRS
- Thành phần của GPRS bao gồm:
+ BSC: Có chức năng quản lí mobile GPRS, xử lí tìm cuộc gọi của GPRS,
quảng bá thông tin GPRS. Đây là thành phần không thể thiếu của mạng GPRS
của mạng di động Việt Nam hiện tại.
+ PCU: (Packet Control Unit) khối điều khiển gói, khối PCU được bổ sung vào
cở sở hạ tầng của GSM, có thể coi đây là sự nâng cấp phần mềm cho BSC,
PCU có quan hệ với giao thức vô tuyến cấp thấp, nó xử lí lưu lượng dữ liệu, và
tách ra khỏi lưu lượng thoại GSM. Ngoài ra PCU còn thêm giao thức tạo gói
và điều khiển dòng liên kết vô tuyến. Điều này cho phép người sử dụng có thể
truy nhập vào nguồn tài nguyên vô tuyến giống nhau, theo những phương pháp
truy nhập riêng và giải phóng kênh truyền khi không sử dụng, chức năng
truyền gói dữ liệu.
- SGSN ( Serving GPRS Support Node ): Nút phục vụ các thuê bao GPRS.
- Là thành chủ yếu của mạng GPRS. Nó có nhiệm vụ chuyển tiếp các gói IP mà

trạm di động gửi đi và nhận.
- Về thực chất nó giống như trung tâm chuyển mạch MSC trong mạch GSM,
nhưng khác nhau ở chỗ nó chuyển mạch các gói chứ không phải các kênh.
Thông thường nút này được xây dựng trên cơ sở OC Unix và có địa chỉ IP
riêng của nó.
- Các chức năng :
+ Kiểm cho cho phép các thuê bao sử dụng dịch vụ được mã hóa
(authentication). Cơ chế chứng thực trong GPRS giống như trong GSM.
+ Giám sát thuê bao đang hoạt động
+ Mã hóa các dữ liệu, thuật toán mã hóa trong công nghệ GPRS ( GEA 1, GEA
2, GEA 3) khac với thuật toán mã hóa trong GSM (A5/1, A5/2, A5/3) nhưng
được xử lí trên các cơ sở thuật toán đó
- GGSN ( Gateway GPRS Support Node ): Nút định tuyến của GPRS.
Là một thành phần quan trọng của mạng GPRS chịu trách nhiệm thu và phát với
các dữ liệu từ các mạng bên ngoài, chẳng hạn như internet hay các nhà khai thác
dịch vụ GPRS khác, chức năng định tuyến, nhận tất cả các dữ liệu cho tất cả các
thuê bao dịch vụ GPRS, ngoài ra còn có nhiệm vụ phân phối các địa chỉ IP và tính
cước,
- MSC ( Mobile Switching center):
Đảm nhiệm các chức năng sau:
- Cập nhập thông tin từ SNSG
- Yêu cầu gọi CS đến SGSN
- Kết hợp báo hiệu cho mobile lại A/ B
16
CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT GPRS
- Ngưng tạm thời hoặc chiếm lại (A và Gb)
3.3.3. Giao diện và nguyên tắc hoạt động.
 Các giao diện mạng.
- Giao diện Gb là giao diện giữa BSS ( PCU và SGSN)
- Giao diện Gi là giao diện giữa GGSN và mạng dữ liệu công cộng.

- Giao diện Gn là giao diện giữa SGSN và GGSN ( hoặc 2 SGSN ) trong một
trạm di động.
- Giao diện GP là giao diện giống Gn nhưng giữa 2 mạng di động khác nhau.
Các giao diện chỉ dùng cho việc báo hiệu:
- Giao diện Gc:Giữa SGSN và HLR/ GR
- Giao diện Gf: Giữa SGSN và EIR
- Giao diện Gr: Giữa SGSN và HLR/GR
- Giao diện Gs : Giữa SGSN/SLR và MSC/VLR
- Giao diện Gd: Giữa 1 SGSN và 1 MSC đấu nối tới một trung tâm SMS.
 Các kết nối trong mạng GPRS.
Mạng GPRS thực hiện chức năng chuyển các gói dữ liệu từ điểm tới điểm
( PTP: poit to poit ) cho người sử dụng như.
- Từ điểm truy nhập di động (Um) tới điểm truy nhập di động ( Um).
- Từ điểm truy nhập di động ( Um) tới điểm truy nhập cố định (Gi).
- Từ điểm truy nhập cố định ( Gi) tới điểm truy nhập di động (Um).
Chuẩn X.28 được áp dụng cho truy nhập MS đến GGSN.
Chuẩn X25 được áp dụng cho truy nhập từ GGSN đến các mạng dữ liệu bên ngoài.
Có 2 dạng kết nối hỗ trợ:
- PTP – CLNS ( Poit to Poit – Connectionless Network Service) Mạng dịch vụ
không hướng kết nối , sử dụng giao thức IP.
- PTP –CONS (Poit to Poit – Connection Otiented Network Service) : Dịch vụ
mạng hướng kết nối, sử dụng giao thức X.25.
 Nguyên tắc hoạt động của GPRS.
Khi hoạt động, một thiết bị đầu cuối GPRS hoạt động giống như một thiết bị di
động chuẩn, cả hai liên lạc với một trạm gốc và cơ sở hạ tầng cung cấp tính năng xác
thực, kết nối với dịch vụ. GPRS cho phép kết nối liên tục vào mạng.GPRS cho phép
các gói dữ liệu, được chèn vào một luồn kết nối thường trực. Các gói tin từ những
người sử dụng khác nhau được trong cùng một tế bào được đan xen, sao cho dung
lượng truyền dẫn luôn có ( always- on ) được chia sẻ, mà không có thời gian định
trước thường trực được phân bố cho một cuộc gọi. Do đó dung lượng được phân bố

khi cần thiết và giải phóng khi không cần.
17
CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT GPRS
Tốc độ truyền dữ liệu GSM là 14,4kbit/s thông qua một kết nối cố định được
thay thế trong GPRS bằng cách truy nhập vào từ 1 tới 8 khe thời gian đồng thời chạy
với dung lượng kết hợp vào khoảng 14,4 kbit/s cho mỗi khe. Tốc độ dữ liệu cụ thể tùy
thuộc vào các điều kiện vô tuyến. Dung lượng này có được đến mức nào tùy thuộc
vào các điều kiện vô tuyến. Dung lượng này có được đến mức nào tùy thuộc vào các
phiên bản GPRS khác nhau và các đặc tính khac nhau.
Ví dụ: GPRS lớp 8 ( Class 8 GPRS) có thể xử lý tới 5 khe thời gian kế tiếp nhau, 4
khe nhận và 1 khe phát tín hiệu – cho tốc độ dữ liệu chiều về lên tới 50kbit/s. Lớp 12 (
Class 12 GPRS) cho phép bất kì tổ hợp nào của 5 khe giữa thu và phát.
Tât cả các gói tin được truyền dẫn trên các khe thời gian được truyền từ trạm
gốc (BTS) nhờ nút mạng hổ trợ dịch vụ GPRS (SGSN) một SGSN có thể hỗ trợ nhiều
trạm gốc, SGSN truy tìm tất cả các máy di động trong phạm vi vùng phục của nó. Khi
một thiết bị di động gửi gói dữ liệu, chúng đi qua SGSN tới GNSN, tại đây các gói
được biến đổi để truyền qua mạng có thể là Internet, X.25, hoặc một mạng riêng. Các
gói tin nhận được từ Inernet (nghĩa là IP) gửi tới máy di động được nhận bởi GGSN,
chuyển tiếp đến SGSN phù hợp và sau đó chuyển đến người sử dụng di động.
18
CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU MỘT SỐ LINH KIỆN CHÍNH TRONG MẠCH
CHƯƠNG 4
GIỚI THIỆU MỘT SỐ LINH KIỆN CHÍNH TRONG
MẠCH
4.1. GIỚI THIỆU MODULE SIM900 VÀ TẬP LỆNH AT
4.1.1. Giới thiệu module SIM900
SIM 900 làm việc trên tần số GSM 850MHz. SIM900 hỗ trợ mã hóa GPRS theo
giả thuật CS-1, CS2, CS3 và CS4.
Với cấu hình nhỏ bé 24mm x 24mm x 3mm, SIM900 có thể bắt gặp hầu hết trên
tất cả các ứng dụng như: M2M, smart phone, PDA và một số thiết bị mobile khác.

SIM900 được thiết kế với kỹ thuật tiết kiệm năng lượng, vì vậy dòng tiêu hao
thấp 1,5mA trong chế độ SLEEP.
SIM900 tích hợp giao thức TCP/IP, mở rộng TCP/IP lệnh AT được phát triển
cho người sử dụng để sử dụng giao thức TCP/IP dễ dàng.
Bảng 4.1: Đặc điểm SIM900:
Đặc điểm Thực hiện
Nguồn cung cấp Điện áp cung cấp đơn 3.4V-4.5V
Tiết kiệm năng
lượng
Năng lượng tiêu hao phổ biến trong chế độ SLEEP là 1.5mA
Dải tần
_SIM900 có 4 dải tần: GSM 850, EGSM 900, DSC 1800,
PCS 1900. SIM900 có thể tìm kiếm 4 dải tần một cách tự
động. Dải tần chỉ có thể được thiết lập bởi lệnh AT.
_Phù hợp với GSM Phase 2/2+
Loại GSM MS nhỏ
Công suất truyền
_Loại 4(2W) tại GSM 850 và EGSM 900
_Loại 1(1W) tại DCS 1800 và PCS 1900
Tính kết nối GPRS
_Nhiều khe GPRS loại 10 (mặc định)
_ Nhiều khe GPRS loại 8 (lựa chọn)
_Trạm mobile GPRS loại B
19
CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU MỘT SỐ LINH KIỆN CHÍNH TRONG MẠCH
Dải nhiệt độ
ở chế độ hoạt động bình thưởng: -30
0
C đến +80
0

C
_Hoạt động hạn chế: -40
0
C đến -30
0
C và +80
0
C đến +85
0
C
_Nhiệt độ bảo quản: -45
0
C đến +90
0
C
Dữ liệu GPRS
_Dữ liệu GPRS truyền xuống: tối đa 85.6 kbps
_Dữ liệu GPRS truyền lên: tối đa 42.8 kbps
_Hệ thống mã hóa: CS-1, CS-2, CS-3, CS-4
_SIM900 hỗ trợ giao thức PAP(Password Authentication
Protocol) thường dùng cho kết nối PPP.
_SIM900 tích hợp giao thức TCP/IP.
_Hỗ trợ kênh điều khiển quảng bá chuyển mạch gói(PBCCH)
_Các hệ số truyền dẫn CSD: 2.4, 4.8, 9.6, 14.4.
_Hỗ trợ dữ liệu các dịch vụ bổ sung không kêt nối.
SMS
_Chế độ MT,MO,CB, Text và PDU
_lưu trữ SMS: SIM card
FAX Nhóm 3 loại 1
Giao diện SIM Hỗ trợ SIM card: 1.8V, 3V

Anten ngoài Anten pad
Các đặc điểm Audio
Các chế độ mã hóa-giải mã giọng nói:
_Half rate(ETS 06.20)
_Full Rate(ETS 06.10)
_khả năng thích nghi nhiều hệ số(ARM)
_Hủy bỏ tiếng dội
_khử nhiễu
Port nối tiếp và port
hiệu chỉnh lỗi
Port nối tiếp:
_Đầy đủ giao diện modem với các đường điều khiển và trạng
thái, đồng bộ.
_1200bps đến 115200bps.
_Có thể sử dụng cho các lệnh AT hoặc dòng dữ liệu
_Hỗ trợ cơ chế bắt tay phần cứng RTS/CTS và phần mềm
điều khiển luồng ON/OFF.
_Hỗ trợ tốc độ baud từ 1200bps đến 57600bps.
Port hiệu chỉnh lỗi:
_không có module giao diện DBG_TXG và DBG_RXD.
20
CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU MỘT SỐ LINH KIỆN CHÍNH TRONG MẠCH
_có thể sử dụng cho hiệu chỉnh lỗi.
Quản lý danh bạ
điện thoại
Hỗ trợ các loại danh bạ điện thoại: SM,FD,LD,RC,ON,MC.
Bảng 4.2: Các giải thuật mã hóa và dung lượng giao diện vô tuyến
Giải thuật mã hóa 1 khe thời gian 2 khe thời gian 4 khe thời gian
CS-1 9.05kbps 18.1kbps 36.2kbps
CS-2 13.4kbps 26.8kbps 53.6kbps

CS-3 15.6kbps 31.2kbps 62.4kbps
CS-4 21.4kbps 42.8kbps 85.6kbps
4.1.2. Sơ đồ khối SIM900
Hình 4.1: Sơ đồ khối
SIM900
Module SIM900 gồm có
các khối cấu thành:
• Nguồn cung cấp
• RTC
• Đơn vị quản lý nguồn(PMU)
• Tần số vô tuyến
• Giao diện Analog, Digital
• Các băng tần cơ sở (A/D)
• Flash
21
CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU MỘT SỐ LINH KIỆN CHÍNH TRONG MẠCH
Hình 4.2: Sơ đồ chân SIM900
Bảng 4.3: Chức năng các chân SIM900
Tên chân Số chân I/O Mô tả Chú thích
Power supply
VBAT 55, 56, 57 I Nguồn cung cấp
VRTC 26 I/O
Nguồn cung cấp
cho RTC
Nó yêu cầu để nối
với một nguồn điện
hoặc một bộ tụ điện
VDD_EXT 15 O
2.8v nguồn cung
cấp ngõ ra

Nếu không sử
dụng, giữ chế độ
mở
22
CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU MỘT SỐ LINH KIỆN CHÍNH TRONG MẠCH
GND
17,18,29,
39 45,
46,53,54
58,59,
61,62
63,64,65
Ground
Power on/down
PWRKEY 1 I
PWRKEY nên
được kéo xuống
thấp nhất 1s và
sau đó nhả về
power on/down
của module
Kéo lên bên trong
Audio interfaces
MIC_P 19
I Vi sai âm ngõ vào
Nếu không sử
dụng, giữ ở chế độ
mở
MIC_N 20
SPK_P 21

O Vi sai âm ngõ ra
SPK_N 22
LINEIN_R 23
I Ngõ vào Line-in
LINEIN_L 24
Status
STATUS 66 O
Trạng thái trên
nguồn
Nếu không sử
dụng, giữ ở chế độ
mở
NETLIGHT 52 O Trạng thái mạng
LCD interface
DISP_CLK 11 O
Hiển thị
Nếu không sử
dụng, giữ ở chế độ
mở
DISP_DATA 12 I/O
DISP_DC 13 O
DISP_CS 14 O
I2C interface
SDA 37 O
I2C nối tiếp bus
dữ liệu
Nếu không sử
dụng, giữ ở chế độ
mở
SCL 38 I/O

I2C nối tiếp bus
xung clock
Keypad interface/GPIOs
GPIO5/KBR0 44
I/O GPIO5/keypad
row 0
Nếu không sử
dụng, giữ ở chế độ
GPIO4/KBR1 43 GPIO4/keypad
23
CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU MỘT SỐ LINH KIỆN CHÍNH TRONG MẠCH
row 1
mở
GPIO3/KBR2 42
GPIO3/keypad
row 2
GPIO2/KBR3 41
GPIO2/keypad
row 3
GPIO1/KBR4 40
GPIO1/keypad
row 4
GPIO9/KBR1 50
GPIO9/keypad
column 0
GPIO8/KBR2 49
GPIO8/keypad
column 0
GPIO7/KBR3 48
GPIO7/keypad

column 0
GPIO6/KBR4 47
GPIO6/keypad
column 0
GPIO10 51
GPIO11 67
GPIO12 68
Serial port
RXD 10 I Nhận dữ liệu
Chân này được kéo
lên VDD_EXT
TXD 9 O Truyền dữ liệu
Nếu không sử
dụng, giữ ở chế độ
mở
RTS 8 I Yêu cầu gửi
CTS 7 O xóa gửi
DCD 5 O Chốt dữ liệu
RI 4 O Báo tin
DTR 3 I
Đầu cuối đọc dữ
liệu
Debug interface
DBG_TXD 27 O Hiệu chỉnh lỗi và
nâng cấp chương
trình
Nếu không sử
dụng, giữ ở chế độ
mở
DBG_RXD 28 I

SIM interface
SIM_VDD 30 O
Điện áp cung cấp
cho SIM card. Hỗ
trợ 1.8V hoặc 3V
Các tín hiệu trên
SIM nên được bảo
vệ để chống tín
hiệu ngược ESD
bằng dãy đi-ốt
SIM_DATA 31 I/O
SIM data
input/output
SIM_CLK 32 O SIM clock
24
CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU MỘT SỐ LINH KIỆN CHÍNH TRONG MẠCH
TVS
SIM_RST 33 O SIM reset
SIM_PRESENC
E
34 I
SIM card
detection
ADC
ADC 25 I
Điện áp ngõ vào
0V-2.8V
Nếu không sử
dụng, giữ ở chế độ
mở

External reset
NRESET 16 I Reset ngõ vào
Nối với một tụ
100nF
PWM
PWM1 35 O PWM Nếu không sử
dụng, giữ ở chế độ
mở
PWM2 36 O PWM
RF interface
RF_ANT 60 I/O
Kết nối anten vô
tuyến
Not connect
NC 2,6
Nếu không sử
dụng, giữ ở chế độ
mở
4.1.3. Khảo sát tập lệnh AT của Module SIM900
Các lệnh AT là các hướng dẫn được sử dụng để điều khiển một modem. AT là
một cách viết gọn của chữ Attention. Mỗi dòng lệnh của nó bắt đầu với “AT” hay
“at”. Đó là lý do tại sao các lệnh modem được gọi là các lệnh AT. Nhiều lệnh của nó
được sử dụng để điều khiển các modem quay số sử dụng dây mối (wired dial-up
modems), chẳng hạn như ATD(Dial), ATA(Answer), ATH(Hool control) và
ATO(return to online data state), cũng được hỗ trợ bởi các modem GSM/GPRS và các
điện thoại di động.
Bên cạch bộ lệnh AT thông dụng này, các modem GSM/GPRS và các điện thoại
di động còn được hỗ trợ bởi một bộ lệnh AT đặc biệt đối với công nghệ GSM. Nó bao
gồm các lệnh liên quan tới SMS như AT+ CMGS (gửi tin nhắn SMS), AT+CMSS
(gửi tin nhắn SMS từ một vùng lư trữ), AT+CMGL (chuỗi liệt kê các tin nhắn SMS)

25

×