Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm của chi nhánh Công ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.53 KB, 48 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trong trường đã giảng dạy,
giúp em tích lũy được nhiều kiến thức trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại
trường!
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sĩ Vũ Thị Hồng Phượng – Bộ môn
kinh tế thương mại đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình thực tập và
làm khóa luận tốt nghiệp!
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo Chi nhánh công
ty TNHH đầu tư và thương mại Vĩnh Phúc, cùng các cô chú phòng kế hoạch kinh
doanh, phòng Kế toán – tài chính đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong qúa trình thực tập
và cung cấp những số liệu cần thiết phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn!
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội ngày… tháng…. Năm 2013
TÓM LƯỢC
Ngành công nghiệp thép là ngành chủ chốt, vô cùng quan trọng trong quá trình
công nghiệp hóa của đất nước. Ngày nay thép là một trong những vật liệu phổ biến
nhất trên thế giới và là thành phần chính trong xây dựng, đồ dùng, công nghiệp cơ khí.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế trong nước và quốc tế lâm vào tình trạng khủng
hoảng nghiêm trọng làm cho các hoạt động kinh tế rơi vào trạng thái trầm lắng. Tất cả
các ngành kinh tế đều gặp rất nhiều khó khăn, quy mô, hiệu quả kinh doanh bị giảm
sút kéo theo sự sụt giảm nguồn tiêu thụ của ngành thép nói chung và của sản phẩm
thép thành phẩm nói riêng. Trong tình trạng khó khăn như vậy các doanh nghiệp đã
phải cạnh tranh quyết liệt để tìm chỗ đứng cho mình trên thị trường.
Chi nhánh công ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh Phúc là một trong những
doanh nghiệp phân phối sản phẩm thép thành phẩm nhiều năm trên thị trường nội đia
nhưng việc phát triển thường mại sản phẩm chưa đạt hiệu quả cao. Thị trường tiêu thụ
sản phẩm thép thành phẩm của chi nhánh công ty còn nhỏ hẹp, sự chuyển dịch cơ cấu
thị trường còn chậm, chưa theo hướng hợp lý. Hiệu quả phát triển thương mại còn
thấp, chưa thấy được xu hướng tăng trưởng, … Vì vậy em chọn nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm của chi nhánh


Công ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh Phúc”. Đề tài gồm 3 chương lần lượt giải
quyết các vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan để phát triển thương mại sản phẩm
thép thành phẩm của chi nhánh Công ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh Phúc trên thị
trường miền Bắc.
MỤC LỤC
MỤC LỤC 3
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài 1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan 2
3. Xác lập và tuyên bố đề tài nghiên cứu 3
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu 4
5. Phương pháp nghiên cứu 5
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp: 6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
SẢN PHẨM THÉP THÀNH PHẨM 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản 7
1.2. Một số lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại sản phẩm thép thành
phẩm 8
1.2.1. Một số lý thuyết về sản phẩm thép thành phẩm 8
1.2.2. Một số lý thuyết về phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm 10
1.3. Nội dung và nguyên lý giải quyết vấn đề phát triển thương mại sản phẩm
thép thành phẩm 15
1.3.1. Nguyên tắc phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm 15
1.3.2. Một số chính sách phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm 16
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển thươnngmại sản phẩm thép thành phẩm. 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM
THÉP THÀNH PHẨM CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ
THƯƠNG MẠI VĨNH PHÚC 23
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến phát triển
thương mại sản phẩm của chi nhánh công ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh

Phúc 23
2.1.1. Giới thiệu chung về chi nhánh công ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh
Phúc 23
2.1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm của chi nhánh
công ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh Phúc 24
2.2. Phân tích thực trạng phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm của
chi nhánh công ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh Phúc 27
2.2.1. Quy mô 27
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của chi nhánh công ty TNHH đầu tư thương mại
Vĩnh Phúc (Đơn vị: Khối lượng: tấn; Doanh thu, lợi nhuận, chi phí: triệu đồng)27
2.2.2. Chất lượng 28
2.2.3. Hiệu quả 30
Bảng 2.4: Bảng đánh giá hiệu quả thương mại của chi nhánh công ty TNHH đầu
tư thương mại Vĩnh Phúc 30
2.3. Một số kết luận và phát hiện về thực trạng phát triển thương mại sản phẩm
thép thành phẩm của chi nhánh công ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh Phúc. .31
2.3.1. Thành công trong công tác phát triển thương mại sản phẩm thép thành
phẩm của công ty 31
2.3.2. Tồn tại trong công tác phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm
của chi nhánh công ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh Phúc và nguyên nhân 32
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM THÉP THÀNH PHẨM 34
3.1. Quan điểm, định hướng về phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm
của chi nhánh công ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh Phúc 34
3.1.1 Quan điểm, định hướng, dự báo xu hướng phát triển của ngành thép 34
3.1.2. Mục tiêu, định hướng của chi nhánh công ty TNHH đầu tư thương mại
Vĩnh Phúc 35
3.2. Các đề xuất với vấn đề phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm của
chi nhánh công ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh Phúc 36
3.2.1. Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo thị trường và xúc tiến thương mại

36
3.2.2. Đảm bảo nguồn hàng ổn định, chất lượng cao 36
3.2.3. Xây dựng và quản lý hiệu quả kênh phân phối 37
3.2.4. Liên kết với các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành 37
3.2.5. Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ và
nhân viên 38
3.3. Các kiến nghị cho vấn đề phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm
38
3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 40
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GDP Tổng sản phẩm quốc dân
GTVT Giao thông vận tải
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTCK Thị trường chứng khoán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của chi nhánh công ty TNHH đầu tư thương mại
Vĩnh Phúc (Đơn vị: Khối lượng: tấn; Doanh thu, lợi nhuận, chi phí: triệu đồng)
Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Cơ cấu thị trường tiêu thụ thép thành phẩm của chi nhánh công ty
TNHH đầu tư thương mại Vĩnh Phúc (Đơn vị: %) Error: Reference source not
found
Bảng 2.3: Cơ cấu sản phẩm của chi nhánh công ty TNHH đầu tư thương mại
Vĩnh Phúc (Đơn vị: %) Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Bảng đánh giá hiệu quả thương mại của chi nhánh công ty TNHH đầu
tư thương mại Vĩnh Phúc Error: Reference source not found
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
TS Ngô Xuân Bình, TS Thân Danh Phúc, TS Hà Văn Sự, “Đề cương bài giảng kinh tế
thương mại đại cương”, Trường đại hoc Thương mại, 2006.
PGS.TS Đăng Đình Đào, PGS.TS Hoàng Đức Thân, Giáo trình “Kinh tế thương mại”,
Trường đại học Kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản thống kê, 2001.

Hoàng Thị Thúy Trang, Luận văn tốt nghiệp “Đẩy mạnh tiêu thụ thép của công ty
TNHH IPC” của sinh viên, khoa Kinh tế, Đại học Thương Mại.
Đỗ Thị Thanh Yến, Luận văn tôt nghiệp “Hoàn thiện và phát triển các dịch vụ chủ yếu
hỗ trợ hoạt động bán mặt hàng thép trên thị trường nội địa”, khoa Kinh tế, Đại học
Thương Mại.
Nguyễn Giang Hương, Luận văn tốt nghiệp “Đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng thép xây
dưng trên địa bàn Hà Nội của công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện tổng hợp Hà Nội”,
Khoa Quản trị doanh nghiệp, Đại học Thương Mại.
Nguyễn Ngọc Vân, Luận văn tốt nghiệp “Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thép của công
ty TNHH thương mại và đầu tư công nghiệp trên thị trường miền Bắc”, khoa Quản trị
doanh nghiệp, Đại học Thương Mại.
Lê Minh Hiếu, Luận văn tốt nghiệp “Phát triển thương mại sản phẩm thép của công ty
TNHH thương mại và kỹ thuật Việt Nhật”, Đại học Kinh tế Quốc Dân.
- Website: www.economy.com.vn; www.vnn.vn; www.tinthuongmai.vn

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Ngành công nghiệp thép ra đời khá sớm. Nhưng ngay từ sau khi ra đời, ngành đã
khẳng định được vai trò tiên phong, là ngành chủ chốt, vô cùng quan trọng trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hiện nay ngành thép không những vẫn giữ được
vị thế quan trọng, mà còn luôn khẳng định mình là một ngành xương sống của nền
kinh tế.
Thép là vật tư chiến lược không thể thiếu của ngành công nghiệp, xây dựng và
quốc phòng, có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế. Tuy nhiên, trong
năm 2012 do chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ để chống lạm phát, trong
đó có siết tín dụng đối với lĩnh vực phi sản xuất, cắt giảm đầu tư công… nên ngành bất
động sản, nguồn tiêu thụ chính của ngành thép nói chung và của sản phẩm thép thành
phẩm nói riêng, tiếp tục rơi vào trạng thái trầm lắng. Trong bối cảnh đó, nhu cầu tiêu
thụ thép trong những tháng đầu năm 2012 tiếp tục giảm mạnh so với thời điểm cuối
năm 2011 cũng như so với cùng kỳ. Từ đó có thể thấy thị trường thép vẫn còn tiếp tục

ảm đạm trong thời gian tới.
Về khả năng cạnh tranh của thép Việt Nam trên thị thị trường nội địa và quốc tế:
Hiện nay cả nước có khoảng 31 doanh nghiệp tham gia cán thép với công suất khoảng
9 triệu tấn thép xây dựng/năm trong khi nhu cầu tiêu thụ của thị trường chỉ khoảng 6
triệu tấn/năm. Nhiều doanh nghiệp đã phải cạnh tranh khá quyết liệt để tìm chỗ đứng
cho mình trên thị trường nội địa. Do đó, dù thời hạn để nhiều sản phẩm thép nhập
khẩu vào VN còn 0% chậm hơn các sản phẩm khác, đến 2014 mới thực hiện, nhưng
hiện nay nhiều doanh nghiệp thép trong nước khá lo lắng.
Chi nhánh công ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh Phúc đã phân phối sản phẩm
thép thành phẩm nhiều năm trên thị trường nội đia (từ năm 2003 đến nay). Các sản
phẩm thép thành phẩm của chi nhánh công ty đều được nhập từ những công ty sản
xuất thép hàng đầu của thị trường sản xuất thép miền Bắc nên chất lượng sản phẩm
cao, đảm bảo được uy tín đối với khách hàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường
khó khăn như hiện nay, chi nhánh công ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh Phúc cũng
không thể tránh khỏi những khó khăn trong quá trình hoạt động, việc phát triển thương
mại sản phẩm thép thành phẩm của công ty còn rất nhiều hạn chế. Mặc dù công ty đã
đi vào hoạt động kinh doanh từ năm 2003 nhưng thị trường tiêu thụ sản phẩm thép
thành phẩm còn rải rác, thiếu tập trung, cơ cấu không đồng đều, sức cạnh tranh còn
yếu. Phần lớn thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty lại tập trung ở các khu
vực lân cận địa chỉ trụ sở chính thuộc tỉnh Vĩnh Phúc và Hà Nội (chiếm đến 62.18%
cơ cấu thị trường tiêu thụ của công ty), còn một số khu vực tiềm năng vẫn chưa được
1
khai thác. Công ty đã bắt đầu mở rộng khai thác sang các khu vực khác nhưng chưa
mang lại hiệu quả (khu vực Quảng Ninh chiếm 4,98%, khu vực thành phố Hồ Chí
Minh chiếm 9,45%, khu vực khác chiếm 14,43% cơ cấu thị trường tiêu thụ của công
ty). Ngoài ra, vấn đề tăng doanh thu, mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả kinh doanh
cũng là những vấn đề mà doanh nghiệp cần quan tâm. Chính vì vậy, việc đưa ra các
giải pháp cho việc phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm của chi nhánh
công ty trong giai đoạn tới là hết sức cấp thiết.
Với những lý do trên, em chọn đề tài: “Giải pháp phát triển thương mại sản

phẩm thép thành phẩm của chi nhánh Công ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh
Phúc” làm đề tài nghiên cứu của mình với mong muốn sẽ mang lại giải pháp phát triển
thương mại hữu hiệu cho doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có thể đứng vững trên
thị trường và góp phần phát triển kinh tế.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.
Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về thép nhằm đưa ra
biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho ngành. Trong đó có thể kể đến một số công
trình như:
- Luận văn tốt nghiệp “Đẩy mạnh tiêu thụ thép của công ty TNHH IPC” của sinh
viên Hoàng Thị Thúy Trang, khoa Kinh tế, Đại học Thương Mại. Đề tài đề cập đến
các lý luận cơ bản về tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng
đến thị trường hàng hóa trong doanh nghiệp và nội dung của tiêu thụ hàng hóa. Nêu
được thực trạng tiêu thụ thép tại công ty TNHH IPC, có phân tích các vấn đề như tình
hình tiêu thụ, tình hình bán hàng, Từ phân tích và nghiên cứu thực trạng từ đó đưa
ra những giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ thép tại công ty TNHH IPC.
- Luận văn tôt nghiệp “Hoàn thiện và phát triển các dịch vụ chủ yếu hỗ trợ hoạt
động bán mặt hàng thép trên thị trường nội địa” của sinh viên Đỗ Thị Thanh Yến,
khoa Kinh tế, Đại học Thương Mại. Đề tài đề cập đến các lý luận về phát triển dịch vụ
hỗ trợ kinh doanh ở nước ta trong điều kiện hội nhập. Nêu ra và phân tích thực trạng
phát triển các dịch vụ hỗ trợ hoạt động bán mặt hàng thép tại tổng Công ty thép Việt
Nam, kèm theo nhận xét về việc sử dụng dịch vụ tại công ty. Nêu lên các giải pháp
hoàn thiện và phát triển các dịch vụ hỗ trợ hoạt động kinh doanh ở Việt Nam
- Luận văn tốt nghiệp “Đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng thép xây dưng trên địa bàn
Hà Nội của công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện tổng hợp Hà Nội” của sinh viên Nguyễn
Giang Hương, Khoa Quản trị doanh nghiệp, Đại học Thương Mại. Ngoài những lý
luận về tiêu thụ hàng hóa, kết quả tiêu thụ hàng hóa. Trong luận văn này, tác giả đề
cập đến thực trạng đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng thép xây dưng trên địa bàn Hà Nội của
công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện tổng hợp Hà Nội theo cơ cấu mặt hàng, theo khu vực
2
thị trường, theo hình thức bán và theo thời gian. Đồng thời, luận văn đưa ra một số

giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng thép.
- Luận văn tốt nghiệp “Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thép của công ty TNHH
thương mại và đầu tư công nghiệp trên thị trường miền Bắc” của sinh viên Nguyễn
Ngọc Vân, khoa Quản trị doanh nghiệp, Đại học Thương Mại. Nội dung chính bao
gồm: Các lý luận liên quan đến tiêu thụ hàng hóa. Phân tích thực trạng đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm thép của công ty TNHH thương mại và đầu tư công nghiệp trên thị
trường miền Bắc. Từ đó đưa ra những giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thép như
đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ trước trong và
sau bán, mở rộng mạng lưới kinh doanh trên thị trường miền Bắc và hoàn thiện hình
thức bán hàng, hoàn thiện chính sách giái cả, nâng cao đội ngũ nhân viên thị trường.
- Luận văn tốt nghiệp “Phát triển thương mại sản phẩm thép của công ty TNHH
thương mại và kỹ thuật Việt Nhật” của sinh viên Lê Minh Hiếu, Đại học Kinh tế Quốc
Dân. Ngoài những lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm. Tác giả còn đề
cập đền thực trạng phát triển thương mại sản phẩm thép của công ty TNHH thương
mại và kỹ thuật Việt Nhật trên thị trường miền Bắc. Từ đó đưa ra những giải pháp phát
triển thương mại sản phẩm thép như đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, mở
rộng mạng lưới kinh doanh trên thị trường miền Bắc, xây dựng và quản lý hiệu quả
kênh phân phối, nâng cao đội ngũ nhân viên thị trường, đảm bảo sản phẩm có chất
lượng cao
Trong tất cả các đề tài trên đều đưa ra những biện pháp nhằm phát triển ngành
thép. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu và phân tích vấn đề về phát triển
thương mại sản phẩm thép thành phẩm của một doanh nghiệp cụ thể. Bằng việc sử
dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau được sử dụng tách biệt và kết hợp với
nhau, đề tài"Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm của chi
nhánh Công ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh Phúc" đi sâu phân tích, nghiên cứu
làm rõ thực trạng phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm của chi nhánh công
ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh Phúc, từ đó đưa ra những giải pháp phát triển
thương mại sảm phẩm thép thành phẩm cho chi nhánh công ty TNHH đầu tư thương
mại Vĩnh Phúc trong thời gian tới. Chính vì vậy, đây là đề tài hoàn toàn mới, không có
sự trùng lặp với bất kỳ đề tài nào đã được công bố.

3. Xác lập và tuyên bố đề tài nghiên cứu
Với tính cấp thiết của đề tài được nêu trên, có thể thấy rằng việc nghiên cứu phát
triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm trên thị trường nội địa là hoàn toàn đúng
đắn. Trong quá trình nghiên cứu có rất nhiều câu hỏi được đặt ra như:
- Phát triển thương mại sản phẩm là gì? Tại sao phải phát triển thương mại sản phẩm?
3
- Phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm chịu ảnh hưởng của các nhân
tố nào?
- Đâu là những thành công, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong phát
triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm của chi nhánh công ty TNHH đầu tư
thương mại Vĩnh Phúc?
- Những giải pháp phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm cho chi
nhánh công ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh Phúc thời gian tới là gì?
Trong tất cả những câu hỏi đặt ra cần giải quyết được nêu ở trên đều tập trung
nhằm giải quyết vấn đề phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm cho chi
nhánh công ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh Phúc. Đây là vấn đề cấp thiết và có ý
nghĩa đối với doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm này và nó phù hợp với chuyên ngành
kinh tế thương mại.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thương mại và tình hình phát triển thương mại
sản phẩm thép thành phẩm của chi nhánh công ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh phúc.
* Mục tiêu nghiên cứu:
Thông qua việc nghiên cứu, đề tài vận dụng các lý thuyết được học về phát triển
thương mại vào trong trường hợp cụ thể để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn,
qua đó kiểm chứng lại những gì đã học để rút ra những bài học mới cho mình. Mục
tiêu cụ thể của đề tài nghiên cứu gồm:
- Về lý luận: Làm rõ, hệ thống hóa một số lý thuyết liên quan đến phát triển
thương mại sản phẩm thép thành phẩm.
- Về thực tiễn: Từ những lý luận đã nghiên cứu đề tài sẽ làm rõ các vấn đề thực
tiễn sau:

+ Nắm rõ thực trạng phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm của chi
nhánh công ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh Phúc
+ Đánh giá được hạn chế, thành công và những nguyên nhân của hạn chế trong
phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm của chi nhánh công ty TNHH đầu tư
thương mại Vĩnh Phúc.
+ Đề xuất được những giải pháp nhằm phát triển thương mại sản phẩm thép
thành phẩm của chi nhánh công ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh Phúc.
* Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi cụ thể như sau:
- Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình phát triển thương mại sản phẩm
thép thành phẩm của chi nhánh công ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh Phúc. Phân
tích dựa trên các tiêu chí: Quy mô, chất lượng và hiệu quả phát triển thương mại sản
4
phẩm sản phẩm thép thành phẩm của chi nhánh công ty TNHH đầu tư thương mại
Vĩnh Phúc.
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng và đưa ra giải
pháp cho việc phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm của chi nhánh công ty
TNHH đầu tư thương mại Vĩnh Phúc trên thị trường nội địa.
- Về thời gian nghiên cứu: Đề tài sử dụng các số liệu nghiên cứu phát triển
thương mại sản phẩm thép thành phẩm của chi nhánh công ty TNHH đầu tư thương
mại Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2009-2012. Những giải pháp, đề xuất phát triển thương
mại sản phẩm thép thành phẩm được áp dụng cho chi nhánh công ty TNHH đầu tư
thương mại Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2013-2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên thực tế, để đi sâu vào tìm hiểu một vấn đề cần nghiên cứu chúng ta có thể
sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, sử dụng chúng tách biệt hoặc kết hợp với nhau
để đạt được mục tiêu phân tích của đề tài. Để đánh giá được một cách chính xác, rõ
ràng và hiệu quả việc phát triển thương mại sản phẩm đến hoạt động kinh doanh của
công ty, trong bài khóa luận này có sử dụng phương pháp thu thập số liệu và sử lý số
liệu để phân tích.

* Phương pháp thu thập dữ liệu
- Nguồn dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu được thu thập từ các nguồn trong và ngoài công ty. Dữ
liệu trong công ty bao gồm: Các báo cáo, tài liệu của công ty do các phòng ban
cung cấp: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm từ 2009 – 2012,
báo cáo chi tiết về doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm, báo cáo về hoạt động
thương mại, quy trình giao nhận và quản lý nhập xuất tại các kho của chi nhánh công
ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh Phúc.
Dữ liệu ngoài công ty: Thu thập số liệu qua sách, giáo trình: Đề cương bài giảng
kinh tế thương mại đại cương của trường Đại học Thương Mại, qua các luận văn của
sinh viên trường Đại học Thương Mại, Kinh Tế Quốc Dân…, các báo, tạp chí kinh tế:
Thời báo kinh tế Việt Nam, qua các website: www.economy.com.vn; www.vnn.vn;
www.tinthuongmai.vn; các văn bản, thông tư, nghị định của các cơ quan quản lý
Nhà nước có liên quan
Mục đích thu thập các dữ liệu thứ cấp là phục vụ cho quá trình phân tích, đánh
giá thực trạng của việc phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm của chi nhánh
công ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh Phúc.
* Các phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp biểu đồ, bảng biểu:
5
Là phương pháp sử dụng các sơ đồ hình vẽ, các đồ thị về cơ cấu thị trường, cơ
cấu sản phẩm, mặt hàng. Về bảng biểu gồm có bảng kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, cơ cấu các mặt hàng, thị trường của chi nhánh công ty qua các năm
(2009 – 2012). Mỗi dữ liệu thể hiện trên biểu đồ đều dựa trên các báo cáo của công ty
qua 4 năm gần đây. Thông qua các biểu đồ, bảng biểu để đánh giá mối tương quan
giữa các đại lượng để có thể phân tích dựa trên nguồn dữ liệu thu thập được.
- Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Các chỉ tiêu để so
sánh là doanh thu, lợi nhuận, chi phí, tốc độ phát triển, thị phần, … của các năm trước

so với năm sau. Trên cơ sở so sánh để đưa ra kết luận những yếu tố nào tăng, giảm hay
không đổi qua các năm. Sử dụng phương pháp này để phân tích được sự biến động của
hoạt động thương mại qua từng giai đoạn hay từng thời kỳ.
- Phương pháp phân tích cơ bản:
Là sự kiểm định những yếu tố chủ chốt ảnh hưởng đến hoạt động phát triển
thương mại của doanh nghiệp dựa trên nguồn dữ liệu đã có và sử dụng kết quả của các
phương pháp khác.
- Phương pháp phân tích tổng hợp:
Sau khi thu thập số liệu, xử lý, phân tích dữ liệu tiến hành phân tích tổng hợp.
Đưa ra được các kết luận về phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm của chi
nhánh công ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh Phúc và từ đó biết được các nguyên
nhân và các biện pháp giải quyết nhằm phát triển thương mại sản phẩm thép thánh
phẩm cho chi nhánh công ty
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp:
Ngoài phần tóm lược, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ, danh mục từ
viết tắt, tài liệu tham khảo và các phụ lục có liên quan, khóa luận gồm có các phần sau:
- Phần mở đầu: Tổng quan nghiên cứu đề tài
- Chương 1: Một số lý luận cơ bản của phát triển thương mại sản phẩm thép
thành phẩm.
- Chương 2: Thực trạng về phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm của
chi nhánh công ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh Phúc.
- Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị về phát triển thương mại sản phẩm thép
thành phẩm của chi nhánh công ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh Phúc.
6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
SẢN PHẨM THÉP THÀNH PHẨM
1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Thép và thép thành phẩm
Thép là hợp kim với thành phần chính là sắt, với cacbon, từ 0,02% đến 2,14%
theo trọng lượng, và một số nguyên tố hóa học khác.

Thép thành phẩm là những sản phẩm thép đã kết thúc toàn bộ quy trình công nghệ
sản xuất do doanh nghiệp tiến hành hoặc thuê ngoài gia công chế biến và đã được kiểm
nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập kho thành phẩm. Nói cách
khác nếu xét về mặt giới hạn thì thép thành phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản
xuất các sản phẩm thép và gắn với một quy trình công nghệ sản xuất nhất định trong
phạm vi một doanh nghiệp, nếu xét về mặt phạm vi thép thành phẩm chỉ là sản phẩm thép
hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất thép.
- Phát triển thương mại: Phát triển thương mại được hiểu là một quá trình lớn
lên hay biến động về mọi mặt của hoạt động thương mại trong một thời kỳ nhất định
trong đó bao gồm sự tăng lên về quy mô, sản lượng và sự thay đổi về chất lượng, cơ
cấu, sử dụng nguồn lực trong hoạt động thương mại. Thực chất chính là sự thay đổi
của các hiện tượng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế gắn liền và phát sinh cùng
trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi nhuận.
Ngoài cách hiểu này ra phát triển thương mại còn có cách hiểu khác đó là:
phát triển thương mại là sự nỗ lực cải thiện về quy mô, chất lượng các hoạt động
thương mại trên thị trường nhằm tối đa hóa tiêu thụ và hiệu quả của các hoạt động găn
với phát triển bền vững về môi trường, kinh tế, xã hội cũng như tối đa hóa lợi ích của
khách hàng mong đợi trên thị trường.
Phát triển thương mại cũng được hiểu là tất cả các hoạt động của con người
tác động theo hướng tích cực đến lĩnh vực thương mại (mua bán sản phẩm, dịch vụ,
các hoạt động hỗ trợ thúc đẩy quá trình mua bán sản phẩm, dịch vụ) làm cho lĩnh vực
này ngày càng mở rộng về quy mô, tăng về chất lượng, nâng cao hiệu quả và phát
triển bền vững.
- Phát triển thương mại sản phẩm là sự nỗ lực cải thiện về quy mô, chất lượng
các hoạt động thương mại của sản phẩm đó trên thị trường nhằm tối đa hóa tiêu thụ và
hiệu quả của các hoạt động găn với phát triển bền vững về môi trường, kinh tế, xã hội
cũng như tối đa hóa lợi ích của khách hàng mong đợi trên thị trường mục tiêu. Thực
chất phát triển thương mại sản phẩm là phát triển thương mại gắn với các sản phẩm
hữu hình.
7

-Thương mại sản phẩm thép thành phẩm: Thương mại sản phẩm thép thành phẩm
xét về bản chất đó là thương mại hàng hóa. Thương mại sản phẩm thép thành phẩm
bao gồm tổng thể các hoạt động, hiện tượng và các quan hệ kinh tế gắn và phát sinh
cùng với trao đổi hàng hóa nhằm mục đích lợi nhuận. Đối tượng của hoạt động trao
đổi ở đây là sản phẩm thép thành phẩm. Quan hệ trao đổi giữa người mua và bán ở đây
chủ yếu là quan hệ giữa thương nhân với thương nhân, thương nhân vói nhà sản xuất,
thương nhân với người tiêu dùng. Quan hệ này được thể hiện trên thị trường thông qua
hình thức trao đổi hàng hóa – tiền tệ.
Phát triển thương mại thép thành phẩm: Phát triển thương mại sản phẩm thép
thành phẩm nằm trong nội dung của phát triển thương mại sản phẩm. như đã nói ở trên
về nội hàm của phát triển thương mại sản phẩm đó là việc gia tăng về quy mô, tốc độ
tăng trưởng, cải thiện chất lượng phát triển thương mại gắn với chuyển dịch cơ cấu sản
phẩm bán ra, tính hiệu quả của sự phát triển thương mại sản phẩm.
Như vậy, phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm là sự nỗ lực của doanh
nghiệp để duy trì và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng về quy mô, sản lượng, doanh thu, lợi
nhuận cao, gắn với chuyển dịch cơ cấu sản phẩm bán ra, cơ cấu thị trường, cơ cấu doanh
thu theo kênh phân phối và đảm bảo đạt tỷ suất lợi nhuận tăng, đạt hiệu quả sử dụng vốn,
sử dụng lao động cao. Mục đích cuối cùng của hoạt động thương mại đối với tất cả các
doanh nghiệp nói chung, chi nhánh công ty TNHH đầu tư thương mại Vĩnh Phúc nói
riêng đó là tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí hướng tới hiệu quả cao.
1.2. Một số lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại sản phẩm thép thành
phẩm
1.2.1. Một số lý thuyết về sản phẩm thép thành phẩm
- Đặc điểm:
Thép thành phẩm là hợp kim của sắt (Fe) với cacbon (C) và một số nguyên tố
hóa học khác. Chúng làm tăng độ cứng, hạn chế sự di chuyển của nguyên tử sắt trong
cấu trúc tinh thể dưới tác động của nhiều nguyên nhân khác nhau. Số lượng khác nhau
của các nguyên tố và tỷ lệ của chúng trong thép nhằm mục đích kiểm soát các mục tiêu
chất lượng như độ cứng, độ đàn hồi, tính dể uốn, và sức bền kéo đứt. Thép được chế
tạo bằng nhiều các nhóm hợp kim khác nhau, tùy theo thành phần hóa học của các

nguyên tố cho vào mà cho ra các sản phẩm phù hợp với công dụng riêng rẽ của chúng.
Nhìn chung các sản phẩm thép thành phẩm khá đa dạng và là sản phẩm tiêu thụ chính
của ngành thép.
Các sản phẩm thép thành phẩm đại đa số là các sản phẩm trung gian cho các
ngành công nghiệp, dịch vụ khác. Vì vậy sản phẩm thép thành phẩm của ngành về
kiểu dáng, mẫu mã đều phụ thuộc khá nhiều vào đặc điểm ngành tiêu thụ nó.
8
Các sản phẩm thép thành phẩm thường có khối lượng lớn nhưng thể tích lại khá
gọn. Nên thích hợp vận chuyển đường bộ, đường sắt…
- Phân loại:
Thép thành phẩm rất đa dạng và được chia thành nhiều nhóm sản phẩm khác
nhau tùy vào nhiều tiêu thức nhưng nhìn chung có các loại thép thành phẩm chính như
sau: sản phẩm gia công kim khí, sản phẩm sau cán, sản phẩm tôn, thép cuộn thép xây
dựng, thép hình thép ống, thép hình thép ống và thép tấm lá
Sản phẩm gia công kim khí là loạt sản phẩm phục vụ cho ngành kim khí nói
chung bao gồm: trục cán trơn, bánh răng hộp giảm sóc, hộp giảm tốc, dao cắt các
loại,
Sản phẩm sau cán gồm các loại sản phẩm như: đinh, ốc vít, lưới rào, dây thép mạ
kẽm,
Sản phẩm tôn gồm các loại sản phẩm chủ yếu như: tôn dập súng, tôn mạ kẽm,
tôn mạ màu,
Thép cuộn thép xây dựng bao gồm thép cây tròn trơn, thép thanh vằn, thép
cuộn,
Thép hình thép ống và thép tấm lá bao gồm: thép hình chữ C, thép hình chữ I,
thép gúc, thép ống, thép tấm lá,
- Công dụng của thép:
Các sản phẩm thép rất đa dạng và phong phú, tùy theo mục đích sử dụng mà thép
được sản xuất ra có đặc điểm, hình dạng,… khác nhau. Vì vậy, để hiểu rõ hơn về công
dụng của thép nên dựa vào đặc điểm cấu tạo lí-hóa học của thép để phân tích:
Thứ nhất là nhóm các loại thép không gỉ: Về mặt chung nhất, thép không gỉ có

tốc độ hóa bền rèn cao, độ dẻo, độ cứng, độ bền, độ bền nóng cao, chống chịu ăn mòn
cao, độ dẻo dai ở nhiệt độ thấp tốt, phản ứng từ kém, … Với loại thép không gỉ thông
dụng nhất là Austenitic. Loai thép này được sử dụng nhiều để làm đồ gia dụng, bình
chứa, ống công nghiệp, tàu thuyền công nghiệp, vỏ ngoài kiến trúc, các công trình xây
dựng khác… Loại Ferritic tính chất cơ lý tương tự thép mềm, nhưng có khả năng chịu
ăn mòn cao hơn thép mềm được sử dụng để làm đồ gia dụng, nồi hơi, máy giặt, các
kiến trúc trong nhà Loại Austenitic-Ferritic loại thép có tính chất “ở giữa” loại
Ferritic và Austenitic được sử dụng nhiều trong ngành công nghiệp hoá dầu, sản xuất
giấy, bột giấy, chế tạo tàu biển Loại Martensitic chứa khoảng 11% đến 13% Cr, có
độ bền chịu lực và độ cứng tốt, chịu ăn mòn ở mức độ tương đối được sử dụng nhiều
để chế tạo cánh tuabin, lưỡi dao
9
Thứ hai là Thép hợp kim thấp và thép hợp kim thấp có độ bền cao được sử dụng
phổ biến trong ngành chế tạo máy, xe hơi, xe tải, cần trục, cầu và công trình xây
dựng đòi hỏi cường độ chịu lực lớn, và môi trường nhiệt độ rất thấp.
Thứ ba là Thép silic được sử dụng rộng rãi trong ngành chế tạo máy điện, như
các động cơ điện, máy biến áp Và Thép dụng cụ thường dùng chế tạo các loại dụng
cụ như dụng cụ cắt là các loại dao cho máy tiện, máy phay, máy bào, tuốt , dụng cụ
biến dạng với đặc trưng tạo hình: trục cán, khuôn dập, khuôn ép chảy , dụng cụ đo:
các loại thước cặp, pan me, dưỡng đo kiểm
1.2.2. Một số lý thuyết về phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm
1.2.2.1. Bản chất
Phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm : Là việc nỗ lực để cải thiện về
quy mô tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm bán ra, đảm bảo các tiêu chuẩn về kỹ
thuật, xây dựng uy tín cho sản phẩm và doanh nghiệp trong lòng khách hàng.
- Gia tăng quy mô sản phẩm thép thành phẩm được hiểu là sự phát triển mở rộng
về thị trường, về số lượng, tăng thị phần của công ty trên thị trường tiêu thụ kèm theo
đó là nâng cao tốc độ tăng trưởng sản phẩm thép thành phẩm của công ty trong quá
trình hoạt động kinh doanh một cách ổn định và bền vững.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm thép thành phẩm bằng việc tổ chức nghiên cứu,

tìm ra những nhà cung cấp đảm bảo uy tín và chất lượng cho sản phẩm. Nâng cao chất
lượng là đề cập tới chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiệu quả.
- Phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm còn gắn liền với nâng cao
hiệu quả thương mại thể hiện qua quan hệ so sánh giũa kết quả đạt được từ hoạt đọng
kinh doanh với chi phí bỏ ra . Hoạt động thương mại được gọi là đạt hiệu quả cao khi
trong quá trình hoạt động kinh doanh doanh nghiệp tối thiểu hóa được chi phí sản xuất
kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận.
- Phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm còn phản ánh qua tốc độ tăng
trưởng ổn định, đều đặn và liên tục qua các năm, phát triển thương mại ngoài mục tiêu
tăng trưởng và có lợi nhuận cao thì còn phải hướng tới sự hài hòa giữa các mục tiêu
kinh tếm xã hội và môi trường nhằm đạt tới sự phát triển bền vững, đảm bảo các mục
tiêu xã hội như việc làm, hài hòa giữa mức tăng trưởng kinh tế với tiềm năng phát triển
trong tương lai…
1.2.2.2. Ý nghĩa
- Đối với người tiêu dùng: Phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm giúp
người tiêu dùng tiếp cận được với các sản phẩm thép ở mức giá cạnh tranh, có chất
lượng tốt, mẫu mã kiểu dáng đa dạng hơn. Ngoài ra khách hàng còn có nhiều cơ hội
được tiếp cận với cách thức mua hàng hiện đại và tiện lợi hơn. Qua đó có thể thấy
10
được việc phát triển thương mại giúp người tiêu dùng tăng lợi ích khi tiêu dùng và tiết
kiệm được chi tiêu.
- Đối với doanh nghiệp: Phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm làm
tăng khả năng thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng cho khách hàng, giúp khách hàng dễ dàng
tiếp cận sản phẩm, Từ đó làm tăng doanh thu, lợi nhuận, góp phần thúc đẩy sản
xuất, mở rộng quy mô cho doanh nghiệp trong quá trình phát triển. Giúp cho doanh
nghiệp gắn liền sản xuất với tiêu dùng, thúc đẩy lưu thông hàng hóa tránh sự tắc nghẽn
trong lưu thông, giải quyết vòng tuần hoàn sản xuất - lưu thông – phân phối – tiêu
dùng. Ngoài ra, phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm còn giúp doanh
nghiệp phát triển thương hiệu, tạo lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ, góp
phần vào quá trình phát triển bền vững của doanh nghiệp.

- Đối với kinh tế - xã hội: Phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm
không chỉ là tăng về quy mô mà còn cải thiện về cơ cấu, chất lượng tạo sự phát triển
ổn định cho ngành thép từ đó kéo theo sự phát triển của các ngành công nghiệp khác
như công nghiệp chế tạo, xây dựng, … Sự phát triển lành mạnh của sản phẩm thép sẽ
góp phần ổn định và pháp triển lành mạnh thị trường thép miền Bắc cũng như thị
trường nội địa.
Phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm góp phần đảm bảo các mối
quan hệ thị trường như cân đối cung - cầu, tiền - hàng, tích lũy – tiêu dung,… đảm bảo
được hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp diễn ra bình thường, giữ bình ổn thị
trường, tránh được sự mất cân đối trong xã hội. Từ đó các quan hệ kinh tế được giải
quyết thông xuất tạo đà cho sự phát triển nói chung.
Ngoài ra, phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm còn giải quyết việc
làm cho xã hội, cải thiện đời sống người dân và nâng cao chất lượng cuộc sống. Góp
phần thúc đẩy phân công lao động, hợp tác giữa các chủ thể kinh tế với nhau. Bên
cạnh yếu tố cạnh tranh gay gắt thì xu hướng hợp tác phát triển cũng xảy ra mạnh mẽ.
Các doanh nghiệp thép cũng luôn tìm những nhà đầu tư có thế mạnh về công nghệ để
hợp tác cùng phát triển. Phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm không
những giúp chuyển dịch cơ cấu sang công nghiệp mà còn thúc đẩy các ngành dịch vụ
hỗ trợ thương mại phát triển song hành, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
các ngành vùng, địa phương,
1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm thép thành
phẩm
* Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
- Môi trường vĩ mô
+ Môi trường kinh tế - chính sách vĩ mô
11
Các chính sách vĩ mô của nhà nước cũng ảnh hưởng tới hoạt động phát triển
thương mại của các doanh nghiệp. Các chính sách vĩ mô tác động đến hoạt động
thương mại sản phẩm thép thành phẩm đó là các chính sách liên quan đến cung bao
gồm chính sách thuế, chính sách thị trường, chính sách quy hoạch…các chính sách

liên quan đến cầu như chính sách tiền lương, chính sách giá…các chính sách hỗ trợ
cho hoạt động thương mại như chính sách hạ tầng thương mại GTVT, ngân hàng, bưu
chính viễn thông. Phát triển thương mại các sản phẩm thép thành phẩm thường chịu sự
ảnh hưởng của các chính sách thuế như: thuế xuất nhập khẩu thép, thuế VAT, … Nếu
các chính sách này thông thoáng, minh bạch sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
thương mại. Ngược lại, nếu các chính sách này phức tạp, lộn xộn thì sẽ gây cản trở cho
phát triển thương mại các sản phẩm thép thành phẩm.
+ Môi trường chính trị-pháp luật
Nhà nước tác động đến quá trình phát triển thương mại sản phẩm thép thành
phẩm thông qua công cụ luật pháp như: luật thương mại, luật cạnh tranh, luật doanh
nghiệp… Các quy định luật pháp này sẽ tạo ra môi trường kinh doanh minh bạch, lành
mạnh cho các doanh nghiệp hoặc cũng có khi tạo ra những rào cản cho sự phát triển
của các doanh nghiệp và của ngành hàng. Hệ thống pháp luật ở Việt Nam còn đang
trong quá trình thay đổi, chưa đạt được sự ổn định, vì vậy tác động không nhỏ đến việc
phát triển thương sản phẩm thép thành phẩm của doanh nghiệp. Ngoài ra, chính sách
của nhà nước là thực hiện nền kinh tế thị trường đã góp phần giúp cho doanh nghiệp
có thể tìm thêm những cơ hội mới để phát triển thị trường. Sự điều tiết của nhà nước
trong nền kinh tế tạo nên sự công bằng giữa các doanh nghiệp, tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp tiếp cận đồng thời mở rộng thị trường. Chính những ưu đãi đó góp phần
giúp cho doanh nghiệp tăng sản lượng tiêu thụ trên thị trường, mở rộng quy mô và
phát triển.
+ Khoa học công nghệ:
Khoa học công nghệ thúc đẩy sự gia tăng của cải vật chất, nâng cao chất lượng
sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của con người. Khoa học và công
nghệ trực tiếp tác động nâng cao năng suất lao động, giảm nhẹ cường độ lao động,
giảm chi phí, giá thành sản xuất, giảm rõ rệt tỷ lệ tiêu hao vật chất, tăng tỷ lệ chất xám
trong cấu tạo sản phẩm,… Nhiều sản phẩm mới ra đời phong phú, đa dạng, đa năng,
mẫu mã đẹp, kích thước nhỏ nhẹ hơn, chu kỳ sản xuất cũng được rút ngắn đáng kể làm
tăng khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng từ đó tăng sản lượng tiêu thụ giúp thúc đẩy
phát triển thương mại. Chính vì vậy, việc áp dung khoa học công nghệ vào hoạt động

sản xuất - kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trường, mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
12
- Nhân tố thị trường
+ Đặc điểm, quy mô của thị trường: Xu hướng phát triển về quy mô, dung lượng
và thay đổi cơ cấu thị trường, sự mở cửa thị trường và giảm bớt rào cản kỹ thuật trong
thương mại, sự phát triển các thị trường mới tác động không nhỏ đến sự phát triển
thương mại sản phẩm thép thành phẩm của chi nhánh công ty. Ví dụ như dung lượng
và thu nhập bình quân của thị trường tiêu thụ tăng lên làm cho cầu về sản phẩm cũng
tăng lên do đó tác động tích cực đến phát triển thương mại sản phẩm.
+ Giá thị trường: Giá cả trên thị trường được xác định do sự tương tác giữa cung
và cầu trên thị trường trong một khoảng thời gian cụ thể. Giá tỷ lệ nghịch với lượng
cầu trên thị trường. Như vậy, nếu giá thép thành phẩm tăng, người tiêu dùng sẽ cân
nhắc xem có nên sử dụng các loại sản phẩm thay thế khác như sắt, nhôm và các loại
hợp kim khác, Chính vì vậy, công ty hoàn toàn có thể sử dụng giá cả như một công
cụ sắc bén để đẩy mạnh tiêu thụ và phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm
một cách có hiệu quả.
+ Khách hàng: Quy mô và cơ cấu nhu cầu, thu nhập và hướng sử dụng thu nhập,
quyết định mua sắm và đầu tư của người tiêu dùng, sự ổn định và phát triển khách
hàng, sự sẵn sàng mua và trả giá, tập quán tói quen và sự tín nhiệm của khách hàng, sự
liên kết giữa khách hàng và các nhà cung cấp tất các các yếu tố này đều ảnh hưởng đến
sự phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm của công ty. Khách hàng là đối
tượng mà doanh nghiệp phục vụ, là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại
của doanh nghiệp. Khách hàng tạo nên thị trường, quy mô của khách hàng tạo nên quy
mô thị trường.
+ Nhà cung cấp: Các yếu tố như năng lực tài chính, sự đa dạng, số lượng, công
nghệ và quản trị của các nhà cung cấp, quy mô, cơ cấu, chất lượng, giá cả của hàng
hóa, sự phát triển các dịch vụ hỗ trợ thương mại, tính ổn định của nguồn hàng, uy tín
trong thực hiện hợp đồng và giao hàng đúng hạn đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh cũng như hoạt động phát triển thương mại của công ty. Ví dụ như các nhà cung

cấp nguồn hàng có thể gây khó dễ cho công ty, có khả năng bị giảm doanh thu do
thiếu hàng hoặc bị chậm so với tiến độ trong trường hợp có một số ít công ty có khả
năng cung cấp nguồn hàng mà mặt hàng này là mặt hàng quan trọng của công ty. Nhà
cung cấp có thể ép buộc các công ty mua vào với giá cao, khi đó mức giá bị trội lên so
với dự tính, khối lượng tiêu thụ giảm làm cho công ty bị mất dần thị trường và lợi
nhuận giảm.
+ Đối thủ cạnh tranh: Số lượng các đối thủ, các hình thức và thủ pháp cạnh tranh;
những ưu thế và bất lợi thế cạnh tranh của đối thủ, những hỗ trợ thương mại, cạnh
13
tranh trong nước và quốc tế, các xu hướng cạnh tranh đa phương đều tác động đến sự
phát triển thương mại sản phẩm.
* Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
- Nguồn lực tài chính: là số vốn mà doanh nghiệp có và huy động được để phát
triển thương mại. Nếu doanh nghiệp có năng lực tài chính mạnh sẽ đảm bảo cho việc
mở rộng quy mô sản xuất, việc lưu thông trên tị trường sẽ diễn ra dễ dàng hơn, hoặc
dùng nguồn vốn để nâng cao bồi dưỡng nguồn nhân lực, đầu tư cơ sở vậ chất kỹ thuật.
Ngược lại nếu nguồn vốn kém doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong mở rộng quy mô.
Đặc biệt đối với sản phẩm thép thành phẩm – sản phẩm cần nguồn vốn lớn thì cần phải
có đủ năng lực tài chính để có thể duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh.
- Trình độ, năng lực của đội ngũ nhân viên: Con người là nhân tố quan trọng và
quyết định mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chính đội ngũ nhân viên đề ra và thực
hiện các chiến lước, kế hoạch phát triển thương mại. Như vậy doanh nghiệp cần có đội
ngũ nhân viên có trình độ cao, kinh nghiệm tốt để có thể hoàn thành các nhiệm vụ đã
đề ra. Do đó mà đào tạo nguồn lực chất lượng cao là công việc mà bất cứ doanh
nghiệp nào cũng phải làm.
- Nguồn lực vô hình: Các nguồn lực vô hình như thương hiệu, uy tín doanh
nghiệp, nguồn lực thông tin,… đều có ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển thương mại
sản phẩm thép thành phẩm của doanh nghiệp. Nguồn lực vô hình là các giá trị tinh
thần tạo ra các động cơ, thái độ tích cực cho doanh nghiệp. Ví dụ nếu doanh nghiệp có
thương hiệu mạnh và có uy tín ở trên thị trường thì các sản phẩm của doanh nghiệp sẽ

dễ dàng được thị trường chấp nhận dẫn đến sản lượng tiêu thụ tăng, phát triển thương
mại đạt hiệu quả cao.
- Các nhân tố khác: Ngoài các nhân tố trên thì các nhân tố như công nghệ, cơ sở
vật chất kỹ thuật, các dịch vụ hỗ trợ, … cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển
thương mại sản phẩm thép thành phẩm. Nếu công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật tiên
tiến, hiên đại, tiện nghi,… các dịch vụ hỗ trợ tháo gỡ được những vướng mắc trong
quá trình giao dịch giữa người mua và người bán, việc giao hàng nhanh chóng, hàng
đến tay khách hàng bảo đảm chất lượng, dịch vụ sau bán hàng tốt,… thì sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm. Và ngược lại, nếu
gặp khó khăn hoặc bị cản trở như công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém, các dịch
vụ hỗ trợ ngăn cản quá trình giao dịch giữa người mua và người bán,… thì sẽ hạn chế,
kìm hãm sự phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm.
14
1.3. Nội dung và nguyên lý giải quyết vấn đề phát triển thương mại sản phẩm
thép thành phẩm.
1.3.1. Nguyên tắc phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm
1.3.1.1. Nguyên tắc dựa trên đường lối phát triển thương mại của Đảng và Nhà Nước:
Phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm phải dựa trên đường lối, chính
sách, mục tiêu phát triển thương mại, luật pháp của Nhà nước: Các mục tiêu, kế hoạch,
chính sách đó làm định hướng, dẫn dắt cho các chủ thể tham gia hoạt động. Các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại phải tuân thủ pháp luật như luật cạnh tranh, luật thương
mại, luật phá sản,… đảm bảo cạnh tranh công bằng, ổn định kinh tế. Đó là các cơ sở
quan trọng cho các doanh nghiệp làm căn cứ cho địng hướng hoạt động của doanh
nghiệp, tránh rủi ro, thất bại không đáng có trên thị trường, đảm bảo cho doanh nghiệp
tồn tại và phát triển bền vững.
1.3.1.2. Nguyên tắc dựa trên các quy luật kinh tế thị trường:
Phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm phải tuân theo các quy luật
kinh tế thị trường, sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Nền kinh tế nước ta vận hành theo
cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, do vậy mọi chủ thể tham gia đều
phải tuân theo các quy luật kinh tế thị trường mà chủ yếu là quy luật cung- cầu, quy

luật cạnh tranh, quy luật giá trị và sự điều tiết của Nhà nước thông qua hệ thống luật
pháp, chính sách, đòn bẩy kinh tế…
1.3.1.3. Dựa trên mục tiêu, năng lực hoạt động ( nguồn lực) của doanh nghiệp:
Công ty phải dựa trên năng lực về tài chính, nhân sự, cơ sở vật chất, uy tín,
nguồn cung ứng, quy mô hiện tại và tiềm năng…để đề ra các chiến lược, dự
án, kế hoạch, chính sách cho phù hợp. Nguồn lực này có vai trò rất quan trọng với sự
phát triển thương mại như thúc đẩy mở rộng quy mô, thay đổi cơ cấu thương mại,
nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội của thương mại, nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm, của ngành/doanh nghiệp và của nền kinh tế. Do đó, phát triển thương mại phải
dựa trên cơ sở nguồn lực hay năng lực hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, hoạt
động phát triển thương mại mới ổn định, lâu dài và bền vững.
1.3.1.4. Nguyên tắc dựa vào lợi ích nhà cung ứng:
Nhà cung ứng có vai trò quan trọng trong hoạt động phát triển thương mại, hoạt
động của các nhà cung ứng có ảnh hưởng đến cả quy mô và chất lượng phát triển
thương mại sản phẩm. Vì vậy, để doanh nghiệp có thể hoạt động ổn định và lâu dài thì
việc phát triển thương mại buộc phải dựa trên lợi ích của nhà cung ứng. Các nhà cung
ứng được đảm bảo lợi ích về lợi nhuận, quyền lợi khi tham gia các hợp đồng, được tôn
trọng trong kinh doanh thì nguồn hàng cho doanh nghiệp sẽ được đảm bảo theo đúng
kế hoạch.
15
1.3.1.5. Phải dựa trên tiềm năng phát triển và phù hợp với đặc trưng của sản phẩm:
Sản phẩm mà công ty cung ứng có chất lượng, được tin dùng, có tiềm năng phát
triển trong tương lai thì đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty trong tương lai.
Sản phẩm của công ty có chất lượng tốt, có tiềm năng phát triển trong tương lai sẽ
ngày càng thoả mãn nhu cầu luôn luôn thay đổi của khách hàng, sẽ đáp ứng được sự
cạnh tranh trong dài hạn và mở rộng thị trường cho doanh nghiệp, làm tăng năng suất
lao động, giảm chi phí không cần thiết và giảm giá thành, tạo được uy tín, danh tiếng
cho doanh nghiệp nhờ đó góp phần khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường
và là cơ sở tạo ra sự thống nhất, các lợi ích cho doanh nghiệp từ đó tạo động lực phát
triển doanh nghiệp.

1.3.2. Một số chính sách phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm
- Khai thác, lựa chọn và sử dụng nguồn lực:
Nguồn lực thương mại được hiểu là tất cả các yếu tố tài nguyên thiên nhiên vốn,
công nghệ, nhân lực và các điều kiện khách quan để tạo ra các yếu tố và những điều
kiện cần thiết đảm bảo hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ ở phạm vi vi mô
cũng như quá trình tổ chức và quản lý hoạt động thương mại trong nền kinh tế diễn ra
trên thị trường một cách liên tục, thông suốt và ngày càng phát triển. Đối với nguồn
lực để phát triển thương mại sản phẩm thép thành phẩm, công ty phải biết khai thác và
sử dụng theo hương phát triển bền vững. Ví dụ như đối với nguồn lực tài chính cần
huy động vốn thông qua liên doanh, liên kết, thông qua ngân hàng, các trung gian tín
dụng, … nhằm tạo điều tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty đạt
hiệu quả cao. Về nguồn nhân lực: Ưu tiên đào tạo đội ngũ nhân viên kinh doanh giỏi
về phát triển thương mại và marketing,…. Chú trọng xây dựng một đội ngũ nhân viên
đủ về số lượng, thành thạo về chuyên môn đảm bảo đủ điều kiện giúp cho chi nhánh
công ty kinh doanh mọt các có hiệu quả.
- Nghiên cứu, tiếp cận thị trường và xác lập hệ thống phân phối: Để đẩy mạnh
tốc độ tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp cần phải tập trung mở rộng mạng lưới kênh
phân phối. Phát huy thế mạnh của các kênh phân phối tuyền thống, đồng thời mở rộng
hệ thống phân phối hiện đại. Tăng cường liên kết, hợp tác với các nhà phân phối trên
cơ sở đôi bên cùng có lợi nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh Các doanh nghiệp sản
xuất – kinh doanh thép thành phẩm phải đưa ra phương thức tốt nhất, phân phối có
hiệu quả nhất để có thể mở rộng và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường. Trong
việc củng cố và tăng cường hệ thống kênh phân phối, doanh nghiệp cần chú ý tổ chức
tốt công tác dịch vụ sau bán như: vận chuyển, giao hàng đến tận tay người tiêu dùng…
Ngoài ra, cần tổ chức thực hiện nghiên cứu tìm hiểu các thị trường tiềm năng và thị
16
trường mới bằng cách thành lâp các phòng ban chuyên phụ trách nghiên cứu và phát
triển thị trường
- Tổ chức và phát triển nguồn hàng: Tập trung đầu tư và tổ chức thực hiện tìm
hiểu nguồn hàng đảm bảo chất lượng và yêu cầu của thị trường. Liên kết chặt chẽ với

nhà cung cấp có uy tín lâu năm trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thép nhằm đảm
bảo cho quá trình lưu thông được thông suốt, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng,
đồng thời giảm thiểu rủi ro cho công ty. Bên cạnh đó, cần thúc đẩy mối quan hệ bổ trợ
liên ngành giữa công ty với các doanh nghiệp cùng ngành và giữa công ty với các
doanh nghiệp thuộc các ngành khác làm tăng sự chủ động về nguồn hàng và giảm
thiểu các tác động từ bên ngoài, giảm thiểu những chi phí không cần thiết,
Dịch vụ sau bán: Các dịch vụ sau bán tốt tạo lòng trung thành cho khách hàng
với doanh nghiệp, tác động đến quyết định tiếp tục mua hàng của khách hàng trong
tương lai, giúp tăng hình tượng của công ty đối với khách hàng, giúp doanh nghiệp thu
thập ý kiến để luôn cải tiến sản phẩm, thêm vào đó doanh nghiệp có thể thu lời từ các
dịch vụ sau bán này. Phát triển các dịch vụ sau bán sẽ giúp doanh nghiệp phát triển
thương mại hiệu quả.
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển thươnngmại sản phẩm thép thành phẩm
Các hoạt động phát triển thương mại thì phải đảm bảo làm cho lĩnh vực này có sự
mở rộng về quy mô, sự thay đổi về chất lượng, nâng cao tính hiệu quả kinh tế và đảm
bảo phát triển bền vững hoặc cả bốn vấn đề sau:
- Về quy mô thương mại.
Sự mở rộng về quy mô thương mại: Mở rộng quy mô thương mại tức là làm cho
lĩnh vực thương mại có sự gia tăng sản lượng tiêu thụ và có sự mở rộng về thị trường
tiêu thụ. Quy mô phát triển thương mại của một doanh nghiệp liên quan đến sản lượng,
doanh thu, lợi nhuận …
Sản lượng: Là chỉ tiêu phản ánh số lượng hàng hóa doanh nghiệp tiêu thụ được
trong một thời kỳ nhất định. Sản lượng tiêu thụ càng lớn chứng tỏ quy mô của doanh
nghiệp càng lớn, tầm ảnh hưởng của doanh nghiệp tới thị trường càng lớn.
Doanh thu: Doanh thu của một doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do
tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của
doanh nghiệp. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân
với sản lượng.
Doanh thu: DT = P x Q
Trong đó:

DT: Doanh thu
P: Giá một đơn vị sản phẩm
Q: Sản lượng tiêu thụ
17

×