ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN ĐỨC THỤ
TỰ DO HÓA DỊCH VỤ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
TRONG KHUÔN KHỔ GATS/WTO: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
VÀ NHỮNG GỢI Ý ĐỐI VỚI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
HÀ NỘI - 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN ĐỨC THỤ
TỰ DO HÓA DỊCH VỤ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
TRONG KHUÔN KHỔ GATS/WTO: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
VÀ NHỮNG GỢI Ý ĐỐI VỚI VIỆT NAM
Ngành: Kinh tế đối ngoại
Chuyên ngành: KTTG & QHKTQT
Mã số: 60.31.07
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. HÀ VĂN HỘI
Hà Nội - 2012
MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt i
Danh mục hình vẽ ii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỰ DO HÓA DỊCH VỤ TÀI CHÍNH
- NGÂN HÀNG TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM HỘI NHẬP WTO 9
1.1. Những vấn đề lý luận về dịch vụ tài chính - ngân hàng và tự do hóa
dịch vụ tài chính ngân hàng 9
1.1.1. Khái niệm và bản chất về dịch vụ tài chính - ngân hàng 9
1.1.2. Khái niệm tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng 11
1.1.3. Lý thuyết về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng 12
1.2. Tác động của tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng tới nền kinh tế . 17
1.2.1. Tự do hoá dịch vụ tài chính - ngân hàng tác động đến quá trình
chuyển tiết kiệm cho đầu tư 17
1.2.2. Tự do hoá dịch vụ tài chính - ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả
việc phân bổ nguồn lực đầu tư 18
1.3. Tính tất yếu của việc tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng 19
1.3.1. Xu hướng toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại 19
1.3.2. Yêu cầu của quá trình chuyển đổi và hội nhập kinh tế quốc tế 24
1.4. Những cơ hội và thách thức của tự do hoá dịch vụ tài chính - ngân
hàng đối với các nƣớc đang phát triển 26
1.4.1 Cơ hội từ tự do hoá dịch vụ tài chính - ngân hàng 26
1.4.2 Thách thức từ tự do hoá dịch vụ tài chính - ngân hàng 29
1.5. Nội dung tự do hoá dịch vụ tài chính - ngân hàng 33
CHƢƠNG 2: TỰ DO HÓA DỊCH VỤ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CỦA
MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI 35
2.1. Phân tích quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng của một
số quốc gia 35
2.1.1. Quá trình thực hiện tự do hóa tài chính - ngân hàng của Trung Quốc
35
2.1.2. Quá trình thực hiện tự do hóa tài chính ngân hàng của Canada 39
2.1.3. Quá trình thực hiện tự do hóa tài chính - ngân hàng của Australia 42
2.1.4. Quá trình thực hiện tự do hóa tài chính - ngân hàng của Thái
Lan 45
2.2. Kinh nghiệm rút ra từ việc phân tích quá trình tự do hóa dịch vụ tài
chính - ngân hàng của một số nƣớc trên thế giới 45
CHƢƠNG 3: TỰ DO HÓA DỊCH VỤ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG SAU
KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO 48
3.1. Cam kết của Việt Nam về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng
trong WTO 48
3.1.1. Dịch vụ ngân hàng 48
3.1.2. Dịch vụ bảo hiểm 48
3.1.3. Dịch vụ chứng khoán 49
3.2. Tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng sau khi Việt Nam gia nhập
WTO 49
3.3. Đánh giá quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng sau khi
Việt Nam gia nhập WTO 59
3.3.1. Đối với lĩnh vực ngân hàng 59
3.3.2. Đối với lĩnh vực bảo hiểm 64
3.3.3. Đối với các dịch vụ chứng khoán 67
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TỰ DO HÓA DỊCH VỤ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO 72
4.1. Các quan điểm và định hƣớng của chính sách tự do hoá dịch vụ tài
chính - ngân hàng sau khi Việt Nam gia nhập WTO 72
4.1.1. Các định hướng cơ bản 72
4.1.2. Các quan điểm thực hiện cho quá trình tự do hoá dịch vụ tài chính. 73
4.1.3. Thuận lợi và khó khăn của quá trình tự do hoá dịch vụ tài chính 75
4.2. Những gợi ý đối với Việt Nam trong quá trình thực hiện tự do hóa
dịch vụ tài chính - ngân hàng theo cam kết trong WTO 76
4.2.1. Mức độ mở cửa đối với các nhà kinh doanh nước ngoài 76
4.2.2. Kiểm soát luồng vốn và giảm tối đa việc kiểm soát về giá cả và lãi
suất trên thị trường tài chính - ngân hàng 79
4.2.3. Xã hội hóa khu vực tài chính và đơn giản hóa các thủ tục hành chính
trong việc cho vay tín dụng 81
4.2.4. Cho phép sự gia nhập rộng rãi trong lĩnh vực dịch vụ tài chính - ngân
hàng 85
4.3. Một số giải pháp nhằm khắc phục những vấn đề vƣớng mắc trong
quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng tại Việt Nam 91
4.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và hệ thống quản lý nhà nước 91
4.3.2. Lành mạnh hoá hệ thống tài chính 93
4.3.3. Chủ động trong hội nhập quốc tế 94
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hội nhập quốc tế nhằm tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài để phục vụ cho các chiến lược phát triển kinh tế là
một xu hướng tất yếu đối với các nước đang phát triển nói chung và đối với Việt Nam nói riêng. Đi cùng với xu
hướng này, trong những năm qua, Việt Nam đã gia nhập hiệp hội ASEAN, ký hiệp định song phương Việt Nam -
Hoa Kỳ và gần đây nhất là gia nhập WTO vào ngày 11/01/2007. Đồng thời, trong những năm gần đây, hoạt động
dịch vụ tài chính là hoạt động có tính năng động nhất, phát triển nhanh nhất, không những tăng trưởng về mặt quy
mô, mạng lưới giao dịch mà còn tăng cả về năng lực tài chính, năng lực điều hành, số lượng, chất lượng sản phẩm
ngày càng đa dạng. Do sự phát triển vượt bậc này đã góp phần tích cực trong việc huy động vốn để đầu tư, cho vay,
đáp ứng nhu cầu đầu tư của xã hội.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, hoạt động dịch vụ tài chính vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế như chưa
tạo dựng được thương hiệu riêng, tính tiện ích chưa cao, việc tiếp cận dịch vụ còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu
của xã hội, của quá trình hội nhập quốc tế. Trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO, hoạt động về dịch vụ tài chính
- ngân hàng được dự báo là có sự cạnh tranh khốc liệt nhất, do trước khi gia nhập WTO chúng ta có sự bảo hộ của
nhà nước, còn sau khi gia nhập WTO thì “sân chơi” đã bình đẳng, các bảo hộ của nhà nước đang dần dần bị xóa bỏ.
Vậy các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính cần phải làm gì để không phải “thua ngay” trên “sân nhà” khi các chủ thể
nước ngoài được kinh doanh như các chủ thể trong nước? Các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính cần phải làm thế
nào để đáp ứng như cầu tăng trưởng nền kinh tế của Việt Nam, vừa phải đáp ứng những yêu cầu về mặt an toàn cũng
như mang lại hiệu quả cho chính chủ thể cung cấp dịch vụ, đồng thời phải đáp ứng các chuẩn mực quốc tế? Đó là
những vấn đề cần phải giải đáp.
Theo đà phát triển đó, Việt Nam sẽ phải mở cửa ở hầu hết các lĩnh vực, trong đó tự do hoá dịch vụ tài chính - ngân
hàng đang trở thành vấn đề có tính thời sự hiện nay. Mặc dù trong quá trình đàm phán gia nhập WTO, cũng như sau khi
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài
nước đề cập đến các vấn đề về tự do hóa thương mại, trong đó có dịch vụ tài chính - ngân hàng.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu sâu hơn về quá trình thực hiện các cam kết về tự do hóa dịch vụ tài chính ngân
hàng trong khuôn khổ GATS/WTO của một số nước, vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập tới. Vì vậy, việc
nghiên cứu đánh giá một cách hệ thống và toàn diện quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng trong khuôn
khổ GATS/WTO, các quy định pháp luật quốc tế, các cam kết và lộ trình thực hiện, các rào cản pháp lý mà Việt
Nam phải thực hiện; kinh nghiệm quốc tế và thực trạng tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng ở Việt Nam để từ đó
đề ra những giải pháp cụ thể cho việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng của chúng là yêu cầu cấp thiết đối
với việc tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng tại Việt Nam để nó thực sự trở thành một kinh dẫn vốn đầu tư hiệu
quả cho sự phát triển bền vững nền kinh tế.
Chính vì lý do đó tôi đã chọn đề tài “Tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng, trong khuôn khổ GATS/WTO:
kinh nghiệm quốc tế và những gợi ý đối với Việt Nam” làm luận văn Thạc sỹ kinh tế đối ngoại của mình.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Lộ trình tự do hoá các dịch vụ tài chính - ngân hàng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế là một lĩnh vực
rất rộng và phức tạp bao gồm mọi lĩnh vực và trong nhiều trường hợp chúng lại nằm ngoài lĩnh vực tài chính tiền tệ.
Việc am hiểu những kiến thức cơ bản nhất về lĩnh vực tài chính tiền tệ, các phương thức cung cấp dịch vụ tài chính -
ngân hàng, tính cơ động vốn trong dịch vụ tài chính,… hiện nay không chỉ là ốc đảo riêng đầy huyền bí của ngành
tài chính ngân hàng mà còn là những kiến thức bắt buộc đối với các nhà đầu tư và công chúng và là nhu cầu bức
thiết của mọi ngành trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Cho đến nay, có một số sách viết về tự do hóa dịch vụ
tài chính, có thể kể đến cuốn sách chuyên khảo “Phát triển thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam trong tiến trình hội
nhập” của PGS. TS. Thái Bá Cần - NXB Tài Chính 2004; sách chuyên khảo “Thị trường tài chính” của PGS. TS.
Bùi Kim Yến, TS. Nguyễn Minh Kiều - NXB Thống kê 2009; giáo trình “Giáo trình lý thuyết tài chính” của PGS.
TS. Dương Đăng Chinh - NXB Tài chính 2000; giáo trình “Giáo trình tài chính quốc tế” của GS. TS. Nguyễn Văn
Tiến - NXB Thống kê 2011; sách chuyên khảo “Tự do hóa dịch vụ tài chính trong khuôn khổ WTO”, Viện nghiên
cứu tài chính - NXB Tài chính 2001; sách chuyên khảo “Chính sách tài chính vĩ mô trong phát triển và hội nhập”,
Viện Khoa học Tài chính- NXB Tài chính 2002; Giáo trình “Áp chế tài chính và tự do hóa tài chính” thuộc
chương trình giải dạy kinh tế Fulbright của Nguyễn Xuân Thành (2005); Kỷ yếu khoa học: “Tự do hóa tài chính -
Xu thế và giải pháp chính sách”, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - NXB Văn hóa & Thông tin 2007; hay Khoá
luận tốt nghiệp: “Thực trạng giải pháp phát triển thị trường dịch vụ tài chính ở Việt Nam”, Học viện Tài chính -
Ngân hàng 2010;… Các công trình nghiên cứu về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng từ góc độ pháp lý thì
2
không nhiều. Bên cạnh một số khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Học viện Tài chính - Ngân hàng, chỉ có một số
bài viết về vấn đề này như: bài viết của tác giả Nguyễn Thị Thanh Vân và Nguyễn Hoàng Chi đăng trên trang web:
www.saga.vn “Thị trường tài chính Việt Nam: Thực trạng và định hướng phát triển những năm tới”; bài viết của
tác giả Đức Thành đăng trên trang web: www.dongdoi.com.vn năm 2007 “Tự do hóa tài chính phải đi đôi với kiểm
soát rủi ro”; bài viết của tác giả Mai Châu đăng trên trang web: www.dddn.com.vn năm 2003 “Bước tiến tự do hóa
dịch vụ tài chính”; bài viết của Th.S Vũ Thị Minh Nguyệt đăng trên trang web: www.hids.hochiminhcity.gov.vn
năm 2002 “Xu hướng toàn cầu hóa tài chính và sự hội nhập của Việt Nam”; bài viết của tác giả Thanh Hà đăng trên
trang web: năm 2010 “Phát triển thị trường vốn, tự do hóa các dịch vụ tài chính trong ASEAN”;
bài viết của tác giả Nguyễn Hoài đăng trên thời báo kinh tế Việt Nam năm 2007 “Được gì khi tự do hóa tài chính”…
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
* Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ nội dung cam kết về tự do hóa dịch vụ tài chính của Việt Nam
trong GATS/WTO và lộ trình thực hiện các cam kết của Việt Nam; trên cơ sở nghiên cứu quá trình tự do hóa dịch vụ tài
chính - ngân hàng của một số nước cũng như của Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp đối với Việt Nam trong việc
thúc đẩy quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng của Việt Nam sau khi Việt Nam đã gia nhập WTO nhằm nâng
cao hiệu quả điều chỉnh pháp luật trong lĩnh vực này.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu, đánh giá những lý thuyết, khung pháp lý về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng từ các
nghiên cứu về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng trong khuôn khổ GATS/WTO.
- Nghiên cứu, phân tích quá trình áp dụng kinh nghiệm tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng của một số
nước, cũng như xem xét các mô hình của nước ngoài nhằm chỉ rõ thuận lợi, khó khăn với điệu kiện thực tế tại Việt
Nam từ đó rút ra các giải pháp khắc phục.
- Phân tích thực trạng và yêu cầu của quá trình thực hiện các cam kết về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân
hàng tại Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp xây dựng, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về tự do
hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng ở Việt Nam hiện nay và trong thời gian sắp tới.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm:
- Phân tích quá trình hình thành của tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng;
- Quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng của một số nước; kinh nghiệm và lộ trình thực hiện các cam
kết của Việt Nam về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng trong GATS/WTO.
- Thực tiễn trong việc thực thi các cam kết và khung pháp lý trong việc thực hiện tự do hóa dịch vụ tài chính -
ngân hàng ở Việt Nam trong thời gian qua.
* Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn không giải quyết tất cả các vấn đề về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng mà chỉ tập trung
nghiên cứu những vấn đề lý luận về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng; quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính -
ngân hàng sau khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO; các cam kết của Việt Nam và lộ trình thực hiện các cam kết
về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng; thông qua việc phân tích, đánh giá quá trình thực hiện tự do hóa dịch vụ
tài chính của một số nước có lựa chọn, đó là: Trung Quốc, Canada, Australia, Thái Lan từ đó đề xuất một số giải
pháp, hoàn thiện hệ thống pháp luật của Việt Nam trong thời gian tới.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trước hết luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để phân tích sự hình thành, phát triển các hoạt
động vận chuyển, phân phối và hình thành tự do hóa dịch vụ tài chính.
Bên cạnh đó, phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn giải, quy nạp được sử dụng nhằm nêu rõ quá trình phát
triển của dịch vụ tài chính và việc áp dụng tự do hóa dịch vụ tài chính của các nước tại Việt Nam.
Phương pháp so sánh theo mô hình của McKinnon và Shaw cũng được luận văn sử dụng để làm nổi bật tính
đặc thù trong việc ứng dụng tự do hóa dịch vụ tài chính tại Việt Nam, đồng thời phương pháp thống kê được sử dụng
như là một công cụ phân tích số liệu để minh chứng cho các vấn đề nghiên cứu,… để từ đó đưa ra các kết luận cũng
như các giải pháp cho đề tài.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Luận văn có những đóng góp mới cơ bản như sau:
3
Một là, luận văn đã đánh giá một cách hệ thống và khoa học về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng từ đó
làm rõ hơn thực trạng và bản chất của tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng ở Việt Nam sau khi Việt Nam chính
thức gia nhập WTO. Phân tích quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng ở một số nước từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam.
Hai là, Phân tích nội dung của các cam kết từ đó đánh giá quá trình thực thi các cam kết của Việt Nam và
những nguyên nhân cơ bản của nó.
Ba là, Luận văn xác định rõ những yêu cầu cơ bản của việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trong lĩnh
vực này nhằm góp phần thúc đẩy tiến trình tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài Lời mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm bốn chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng trong bối cảnh Việt Nam hội nhập
WTO
Chương 2: Tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng của một số quốc gia trên thế giới
Chương 3: Tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng sau khi Việt Nam gia nhập WTO
Chương 4: Một số giải pháp thúc đẩy tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng sau khi Việt Nam gia nhập
WTO
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỰ DO HÓA DỊCH VỤ TÀI CHÍNH -
NGÂN HÀNG TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM HỘI NHẬP WTO
1.1. Những vấn đề lý luận về dịch vụ tài chính - ngân hàng và tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng
1.1.1. Khái niệm và bản chất về dịch vụ tài chính - ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm về dịch vụ tài chính - ngân hàng
Mục này trình bày khái niệm về dịch vụ tài chính - ngân hàng: “Dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào
mang bản chất tài chính, được một nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp. Dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch
vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và những dịch vụ tài chính khác”
1.1.1.2. Phân loại dịch vụ tài chính - ngân hàng
Mục này trình bày và phân loại rõ hơn các lại hình dịch vụ tài chính - ngân hàng trong Hiệp định chung về
thương mại và dịch vụ (GATS), bao gồm:
- Dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ liên quan tới bảo hiểm;
- Dịch vụ chứng khoán và các dịch vụ liên quan tới chứng khoán;
- Dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác.
1.1.2. Khái niệm, bản chất của tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng
Mục này trình bày những nét cơ bản của tự do hóa các dịch vụ tài chính - ngân hàng và nội dung chính của
tự do hóa dịch vụ tài chính từ đó làm sáng tỏ bản chất của tự do hóa tài chính, cụ thể:
- Tự do hóa các dịch vụ tài chính - ngân hàng là quá trình giảm thiểu sự kiểm soát của Nhà nước đối với hoạt động
của hệ thống tài chính, làm cho hệ thống này hoạt động tự do hơn và hiệu quả hơn theo quy luật thị trường.
- Nội dung cơ bản của tự do hóa tài chính bao gồm: Tự do hóa lãi suất, tự do hóa hoạt động cho vay của
các ngân hàng thương mại, tự do hóa hoạt động ngoại hối, tự do hóa hoạt động của các tổ chức tài chính trên thị
trường tài chính.
- Bản chất của tự do hóa tài chính là hoạt động tài chính theo cơ chế nội tại vốn có của thị trường và
chuyển vai trò điều tiết tài chính từ Chính phủ sang thị trường, mục tiêu là tìm ra sự phối hợp có hiệu quả giữa Nhà
nước và thị trường trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội).
1.1.3. Lý thuyết về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng
Mục này trình bày về các cách lý giải về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng, thông qua việc xây dựng
mô hình của McKinnon và Shaw nhằm phân tích và chỉ ra những tác động tích cực của việc tự do hoá dịch vụ tài
chính - ngân hàng đối với tăng trưởng kinh tế ở các nước cũng như ở Việt Nam nhằm xây dựng “một con đường
đi” đúng hướng cho mỗi Quốc gia và cho mỗi nền kinh tế là rất quan trọng và cần thiết.
1.1.3.1. Quan điểm của McKinnon và Shaw
Mục này trình bày công trình nghiên cứu của McKinnon và Show, thông qua việc phát triển các mô
hình về phát triển kinh tế McKinnon và Show giải thích tự do hóa các dịch vụ tài chính - ngân hàng sẽ thúc
đẩy tăng trưởng. Nếu tự do hóa các dịch vụ tài chính - ngân hàng được đẩy mạnh sẽ giúp thúc đẩy tự do hóa
thị trường tài chính với việc xóa bỏ hoàn toàn kiểm soát lãi suất, thì tiết kiệm, đầu tư và tăng trưởng kinh tế
càng được đẩy mạnh. Từ đó, MacKinnon và Show đưa ra kết luận: “Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cần tự
do hóa tài chính trong nền kinh tế nói chung và tự do hóa các dịch vụ tài chính - ngân hàng nói riêng nhằm
loại bỏ các tác động biến dạng của áp chế tài chính và hướng tới cơ chế dựa vào thị trường để huy động tiết
kiệm và phân bổ đầu tư”.
1.1.3.2. Quan điểm của Pagano
Mục này trình bày quan điểm của Pagano, dựa trên quan điểm phân tích của mình, Pagano đi phân
tích tác động về tổng sản lượng của toàn xã hội dựa trên thiên hướng đầu tư và lượng vốn đầu tư của toàn
xã hội trong cùng một thời điểm, có nghĩa là tổng sản lượng của nền kinh tế là một hàm tuyến tính của
vốn đầu tư, khi vốn đầu tư toàn xã hội tăng thì giá trị của cải vật chất của xã hội cũng tăng lên. Bằng cách
tự do hoá các dịch vụ tài chính - ngân hàng, nên một phần lớn số tiền tiết kiệm được đưa vào để đầu tư;
phần còn lại của số tiền tiết kiệm đi lẩn quẩn trong quá trình luân chuyển tiền tệ. Từ đó, Pagano chỉ ra
rằng: “Việc xác định các yếu tố hành vi: tiết kiệm, tỷ trọng tiết kiệm và thiên hướng đầu tư của toàn xã
hội là rất cần thiết bởi vì các yếu tố này là kết quả của việc tự do hoá tài chính; chúng tác động trực tiếp
đến tăng trưởng kinh tế”.
1.2. Tác động của tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng tới nền kinh tế
1.2.1. Tự do hoá dịch vụ tài chính - ngân hàng tác động đến quá trình chuyển tiết kiệm cho đầu tƣ
5
Tiếp theo quan điểm của Pagano, mục này trình bày rõ thêm tác động của tự do hóa dịch vụ tài
chính - ngân hàng đến quá trình chuyển tiền tiết kiệm cho đầu tư, bởi vì khi đó, các ràng buộc về thủ tục
vay vốn sẽ được đơn giản hoá, lãi suất huy động tương đối thấp do sự cạnh tranh của các tổ chức đầu tư
tài chính. Tuy nhiên, một nhược điểm nổi bật của quá trình luân chuyển tiền tệ là không thể chuyển hết
toàn bộ số tiền tiết kiệm huy động được cho đầu tư, mà nó bị tiêu hao cho các giao dịch phát sinh và còn
đọng lại trong các tổ chức kinh doanh tài chính (dưới dạng dự trữ bắt buộc, tiền mặt chờ luân
chuyển )…, qua sự phân tích của Subrata Chatak cho thấy mức độ can thiệp của Chính phủ trong khu
vực tài chính đến tỷ trọng tiết kiệm của xã hội dành cho đầu tư.
1.2.2. Tự do hoá dịch vụ tài chính - ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả việc phân bổ nguồn lực đầu tƣ
Mục này trình bày tác động của tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng giúp phân bổ hiệu quả hơn nguồn lực
đầu tư, thông qua việc chuyển nguồn vốn vào các dự án đầu tư có khả năng sinh lời cao, do áp lực cạnh tranh ngày
càng tăng, các định chế tài chính ngày càng nâng khả năng làm việc: đánh giá, thẩm định dự án được thực hiện
nghiêm túc và đạt hiệu quả cao hơn. Từ đó cải thiện khả năng sinh lời của đồng vốn, làm gia tăng chất lượng của
hiệu quả đầu tư, chất lượng nguồn nhân lực của xã hội được cải thiện một cách đáng kể.
1.3. Tính tất yếu của việc tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng
1.3.1. Xu hƣớng toàn cầu hóa và tự do hóa thƣơng mại
Mục này trình bày xu hướng phát triển nhanh của toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại và tác động của của
những luồng thương mại quốc tế thâm nhập vào hoạt động của các nền kinh tế đang phát triển, nó tác động vào toàn
bộ cấu trúc kinh tế nói chung và việc phân phối thu nhập, các thông lệ tuyển dụng việc làm, và đặc biệt là việc tăng
năng suất lao động. Những thay đổi về cấu trúc của nền thương mại đã tạo khuôn mẫu mới về trao đổi quốc tế các
hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng. Đối với những nước đang phát triển, điều quan trọng là phải hội nhập hoàn toàn và sử
dụng hết sự tinh thông về kỹ thuật có trong tay để đạt được kết quả tốt trong các lĩnh vực như tự do hóa thương mại
nông phẩm và tự do hóa trao đổi những dịch vụ liên quan mật thiết nhất đến phát triển tương lai của họ. Các Chính
phủ phải thay đổi những chính sách vẫn còn được phép tồn tại bất chấp các luật thương mại hiện hành, những chính
sách cản trở chứ không thúc đẩy thương mại. Vì vậy, vấn đề đặt ra đó là mỗi quốc gia cần phải có những lộ trình hội
nhập, những chính sách, cơ chế giám sát phù hợp trong từng giai đoạn để giảm thiểu những tác động tiêu cực mà tự
do hóa thương mại đem lại.
1.3.2. Yêu cầu của quá trình chuyển đổi và hội nhập kinh tế quốc tế
Mục này trình bày tự do hoá dịch vụ tài chính là một quá trình tất yếu trong hội nhập kinh tế quốc tế. Việc
mở cửa các dịch vụ tài chính mang lại rất nhiều lợi ích cho nền kinh tế nhưng trong điều kiện hệ thống tài chính
trong nước còn bộc lộ nhiều yếu kém, hệ thống luật lệ thiếu, không đồng bộ, cơ chế giám sát vẫn còn chưa hình
thành, tính minh bạch trong việc xây dựng các chính sách vẫn còn nhiều hạn chế, trình độ của các chuyên gia hoạch
định chính sách và quản lý kinh tế trong nước vẫn còn thấp thì tự do hoá các dịch vụ tài chính đương nhiên sẽ dẫn
đến nhiều rủi ro đáng kể. Tuy nhiên, tự do hóa thương mại trong ngành dịch vụ tài chính nếu được thể hiện một
cách minh bạch và có cơ chế chính sách ổn định, sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi khác nhau cho các nước, cho bản
thân ngành tài chính, các ngành liên quan và cho cả nền kinh tế.
1.4. Những cơ hội và thách thức của tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng đối với các nƣớc đang phát
triển
1.4.1 Cơ hội từ tự do hoá dịch vụ tài chính - ngân hàng
Mục này trình bày những cơ hội từ tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng mang lại cho các nước
đang phát triển như đảm bảo nguồn vốn luân chuyển của nước ngoài và trong nước trở thành kênh huy
động vốn hiệu quả và năng động; đảm bảo đa dạng hóa lựa chọn và nâng cao chất lượng phục vụ người
tiêu dùng; tạo cơ hội mới cho các ngành liên quan; đóng vai trò to lớn hơn khi xuất khẩu dịch vụ tài
chính - ngân hàng; thúc đẩy tăng trưởng và tiếp cận kỹ thuật công nghệ mới.
1.4.2 Thách thức từ tự do hoá dịch vụ tài chính - ngân hàng
Mặc dù tự do hoá dịch vụ tài chính - ngân hàng nhận được những lợi ích như trên nhưng mặt khác nó cũng
đem lại những thách thức rất lớn cho các mước trong quá trình hội nhập. Sau đây là những thách thức chủ yếu của
tự do hoá các dịch vụ tài chính - ngân hàng:
Một là: Tính bất ổn và phức tạp của các sản phẩm tài chính phái sinh.
Hai là: Tự do hóa tài chính đòi hỏi phải ổn định chính sách tiền tệ.
Ba là: Thách thức trong việc xây dựng cơ chế giám sát.
Bốn là: Các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính - ngân hàng trong nước sẽ gặp nhiều khó khăn.
6
1.5. Nội dung tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng
Mục này trình bày nội dung tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng. Điều đó được trình bày bởi những
điểm cơ bản sau đây:
1.5.1. Tự do hoá hoạt động ngân hàng
Mục này trình bày quá trình hội nhập quốc tế về ngân hàng là một xu thế của thời đại, có tính
khách quan do sự phát triển của toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới nói chung và phát triển hoạt động ngân
hàng nói riêng. Mức độ mở cửa, hội nhập quốc tế về hoạt động ngân hàng có thể được đo bằng mức độ tự
do hoá khu vực tài chính tiền tệ, tín dụng ngân hàng, việc tháo dỡ các rào chắn ngăn cách khu vực này với
phần còn lại của thế giới. Hội nhập quốc tế về hoạt động ngân hàng cũng có thể được mô tả là các quan hệ
của hệ thống ngân hàng trong nước vượt ra ngoài biên giới một Quốc gia và sự hoạt động truy cập của các
ngân hàng nước ngoài vào một Quốc gia.
1.5.2. Tự do hoá hoạt động bảo hiểm
Mục này trình bày khái niệm của việc tự do hóa hoạt động bảo hiểm là việc tiến hành mở rộng tự do
cạnh tranh trong lĩnh vực bảo hiểm thông qua việc xoá bỏ những hạn chế về phạm vi kinh doanh và phạm vi
hoạt động của các tổ chức bảo hiểm trong và ngoài nước.
1.5.3. Tự do hoá hoạt động thị trƣờng chứng khoán
Mục này trình bày khái niệm của việc tự do hóa thị trường chứng khoán là quá trình mở cửa thị trường
chứng khoán nhằm tạo điều kiện cho các luồng vốn được lưu thông dễ dàng từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn
nhằm tận dụng tiềm năng vốn trong nước cũng như quốc tế.
CHƢƠNG 2
TỰ DO HÓA DỊCH VỤ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
2.1. Phân tích quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng của một số quốc gia
Mục này phân tích mức độ cam kết mở cửa thị trường của các nước thành viên WTO trong khuôn khổ hiệp
định GATS. Mức độ cam kết mở cửa thị trường dịch vụ tài chính nhìn chung không phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế của các nước thành viên. Một số nước phát triển đưa ra những cam kết không được cởi mở lắm trong
khi đó có những nước đang phát triển hoặc kém phát triển vẫn cam kết mở cửa thị trường rộng rãi hơn. Quyết sách
để đưa ra mức độ mở cửa thị trường dường như phụ thuộc nhiều hơn vào những lợi ích tiềm năng có thể mang lại
và khả năng cạnh tranh của hệ thống dịch vụ tài chính nội địa.
2.1.1. Quá trình thực hiện tự do hóa tài chính - ngân hàng của Trung Quốc
Mục này trình bày quá trình tự do hóa tài chính - ngân hàng của Trung Quốc, những đặc điểm chính của thị
trường dịch vụ tài chính - ngân hàng của Trung Quốc được tập trung phân tích những vấn đề cơ bản sau:
Một là: Đối với hệ thống ngân hàng.
Hai là: Đối với thị trường bảo hiểm.
Ba là: Đối với thị trường chứng khoán.
2.1.2. Quá trình thực hiện tự do hóa tài chính - ngân hàng của Canada
Mục này trình bày quá trình tự do hóa tài chính - ngân hàng của Canada, những đặc điểm chính của thị
trường dịch vụ tài chính - ngân hàng của Canada được tập trung phân tích những vấn đề sau:
Một là: Đối với hệ thống ngân hàng.
Hai là: Đối với thị trường bảo hiểm.
Ba là: Đối với thị trường chứng khoán.
2.1.3. Quá trình thực hiện tự do hóa tài chính ngân hàng của Australia
Mục này trình bày và phân tích chung quá trình tự do hóa tài chính - ngân hàng của Australia, những
đặc điểm chính của thị trường dịch vụ tài chính - ngân hàng của Australia. Thông qua các chỉ số phân tích cho
thấy Australia là thị trường hấp dẫn nhất để các nhà quản lý vốn mở rộng hoạt động. Australia đã xây dựng
được tiếng tăm là trung tâm dịch vụ tài chính trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
2.1.4. Quá trình thực hiện tự do hóa tài chính - ngân hàng của Thái Lan
Mục này trình bày và phân tích chung quá trình tự do hóa tài chính - ngân hàng của Thái Lan, những đặc
điểm chính của thị trường dịch vụ tài chính - ngân hàng của Thái Lan kể từ khi nước này bắt đầu tiến hành tự do
hoá thị trường tài chính vào đầu những năm 90 để phục vụ cho chính sách phát triển hướng về xuất khẩu theo định
hướng thị trường.
7
2.2. Kinh nghiệm rút ra từ việc phân tích quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng của một số nƣớc
trên thế giới
Mục này trình bày về một số bài học kinh nghiệm rút ra từ việc phân tích quá trình tự do hóa dịch vụ tài
chính - ngân hàng của một số nước trên thế giới, cụ thể như sau:
Thứ nhất: Tài chính quốc tế là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm và giữ vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự
phát triển của nền kinh tế, tuy nhiên không có nghĩa là phải mở cửa hoàn toàn thị trường này cho sự tham gia của
nước ngoài.
Thứ hai: Quá trình tự do hoá dịch vụ tài chính cần diễn ra hết sức thận trọng, theo một trình tự hợp lý và phù hợp
với tình hình kinh tế đất nước.
Thứ ba: Cùng với quá trình tự do hoá, một khối lượng lớn luồng vốn quốc tế sẽ đổ vào một quốc gia nếu
như nơi đó môi trường đầu tư và các điều kiện khác hấp dẫn.
Thứ tư: Kiểm soát sự tham gia của các nhà cung cấp dịch vụ tài chính nước ngoài theo sự phát triển của thị
trường nội địa, khả năng cạnh tranh của các tổ chức tài chính trong nước nhằm giữ vững sự ổn định và an ninh của
thị trường nội địa.
CHƢƠNG 3
TỰ DO HÓA DỊCH VỤ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
3.1. Cam kết của Việt Nam về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng trong WTO
3.1.1. Dịch vụ ngân hàng
Mục này trình bày về cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng:
Một là: Về cơ bản, Việt Nam không cam kết đối với hình thức cung cấp dịch vụ qua biên giới, trừ dịch vụ cung
cấp thông tin tài chính và các dịch vụ tư vấn phụ trợ.
Hai là: Không hạn chế tiêu dùng ở nước ngoài.
Ba là: Chỉ các ngân hàng nước ngoài có tổng tài sản lớn hơn 10 tỷ USD mới được thành lập ngân hàng
100% vốn nước ngoài (từ 4/2007); trên 20 tỷ USD mới được thành lập chi nhánh. Ngân hàng nước ngoài được
phép phát hành thẻ tín dụng. Chi nhánh của ngân hàng nước ngoài được phép huy động tiền đồng tăng dần theo
thời gian (từ 01/01/2011 sẽ được phép như ngân hàng trong nước), nhưng không được mở ATM và các điểm giao
dịch ngoài trụ sở. Bên nước ngoài được phép mua tối đa 30% cổ phần của ngân hàng trong nước.
3.1.2. Dịch vụ bảo hiểm
Mục này trình bày về cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ bảo hiểm:
Một là: Cho phép cung cấp bảo hiểm qua biên giới cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) và cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; vận tải quốc tế, tái bảo hiểm và các dịch vụ tư vấn
bảo hiểm.
Hai là: Không hạn chế việc tiêu dùng dịch vụ bảo hiểm ở nước ngoài.
Ba là: Cho phép thành lập công ty bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài kể từ khi gia nhập và cho
phép thành lập chi nhánh của các Công ty bảo hiểm nước ngoài sau 5 năm đối với dịch vụ bảo hiểm phi
nhân thọ. Không hạn chế về số lượng chi nhánh trong nước, đối tượng cung cấp dịch vụ và quy định tái bảo
hiểm 20% cho tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam (VINARE); từ 01/01/2008, cho phép
công ty bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) được cung cấp dịch vụ bảo hiểm bắt buộc bao gồm:
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm xây dựng và lắp đặt, các dự án dầu khí và các dự
án có rủi ro tác động lớn tới môi trường và an ninh công cộng.
8
3.1.3. Dịch vụ chứng khoán
Mục này trình bày về cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ chứng khoán:
Một là: Việt Nam không cam kết đối với hình thức cung cấp dịch vụ qua biên giới, trừ dịch vụ cung cấp
thông tin tài chính và các dịch vụ tư vấn phụ trợ.
Hai là: Không hạn chế việc tiêu dùng dùng dịch vụ ở nước ngoài.
Ba là: Cho phép thành lập văn phòng đại diện và liên doanh đến 49% vốn ĐTNN từ thời điểm gia nhập;
cho phép thành lập công ty cung cấp dịch vụ chứng khoán 100% vốn ĐTNN sau 5 năm kể từ khi gia nhập và cho
phép thành lập chi nhánh của công ty cung cấp dịch vụ chứng khoán nước ngoài sau 5 năm đối với một số loại hình
dịch vụ như: Quản lý tài sản, thanh toán, tư vấn liên quan đến chứng khoán và cung cấp, trao đổi thông tin tài
chính.
3.2. Tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng sau khi Việt Nam gia nhập WTO
Mục này trình bày tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng Việt Nam sau khi gia nhập WTO năm 2007, tập
trung phân tích qua các lĩnh vực chính sau:
3.2.1. Đối với lĩnh vực ngân hàng
Mục này trình bày thực trạng lĩnh vực ngân hàng trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
3.2.2. Đối với lĩnh vực bảo hiểm
Mục này trình bày thực trạng lĩnh vực bảo hiểm trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
3.2.3. Đối với lĩnh vực chứng khoán
Mục này trình bày thực trạng lĩnh vực chứng khoán trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
3.3. Đánh giá quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng sau khi Việt Nam gia nhập WTO
3.3.1. Đối với lĩnh vực ngân hàng
3.3.1.1. Những thành công
Mục này trình bày về một số thành công trong lĩnh vực ngân hàng trong quá trình tự do hóa dịch vụ tài
chính - ngân hàng sau khi Việt Nam gia nhập WTO, cụ thể:
Thứ nhất: Các hoạt động dịch vụ ngân hàng phát triển đáng kể cả về số lượng; các sản phẩm dịch vụ,
nhất là dịch vụ ngân hàng bán lẻ, ngày càng đa dạng và phong phú.
Thứ hai: Mạng lưới giao dịch được mở rộng, đều khắp tại các vùng kinh tế trọng điểm nhằm cung cấp dịch
vụ ngân hàng thuận tiện và thu hút vốn nhàn rỗi.
Thứ ba: Quan hệ Ngân hàng với khách hàng được xây dựng ổn định, lâu dài.
Thứ tư: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ ngân hàng ngày càng được nâng cấp. Đồng thời, trình độ
đội ngũ nhân viên ngân hàng ngày càng nâng lên, có tính chuyên nghiệp hơn giúp việc xử lý, tác nghiệp được
chính xác.
Thứ năm: Ngân hàng Nhà nước từng bước thực hiện tự do hoá trong điều hành lãi suất thông qua lãi suất
cơ bản và lãi suất tái cấp vốn.
Thứ sáu: Tổ chức bộ máy của các ngân hàng thương mại được hiện đại hoá.
Thứ bẩy: Các cam kết mở cửa thị trường ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho sự tham gia ngày càng nhiều của
các đối tác nước ngoài góp phần thúc đẩy phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng của Việt Nam.
3.3.1.2. Những mặt hạn chế
Mục này chỉ ra một số hạn chế trong lĩnh vực ngân hàng trong quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân
hàng sau khi Việt Nam gia nhập WTO, được thể hiện qua các vấn đề cơ bản sau:
i) Chất lượng hoạt động tín dụng còn thấp.
ii) Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng còn hạn chế.
iii) Tiềm lực vốn còn nhỏ bé.
iv) Công nghệ ngân hàng lạc hậu.
v) Trình độ quản trị ngân hàng còn bất cập.
vi) Việc thanh toán không dùng tiền mặt còn hạn chế.
3.3.2. Đối với lĩnh vực bảo hiểm
3.3.2.1. Những thành công
Mục này trình bày về một số thành công trong lĩnh vực bảo hiểm trong quá trình tự do hóa dịch vụ tài
chính - ngân hàng sau khi Việt Nam gia nhập WTO:
9
Thứ nhất: Các doanh nghiệp bảo hiểm từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ,
sẵn sàng hội nhập hợp tác quốc tế, thích ứng với lộ trình mở cửa thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Thứ hai: Kênh phân phối sản phẩm dần được mở rộng.
Thứ ba: Việc tham gia thị trường của những công ty bảo hiểm mới, đặc biệt là các công ty bảo hiểm nước
ngoài sẽ đa dạng hóa và thúc đẩy sự phát triển của thị trường.
Thứ tư: Môi trường pháp lý ngày càng hoàn thiện với hệ thống các văn bản dưới luật được ban hành.
3.3.2.2. Những mặt hạn chế
Mục này chỉ ra một số hạn chế trong lĩnh vực bảo hiểm trong quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân
hàng sau khi Việt Nam gia nhập WTO, được thể hiện qua các mặt sau:
i) Các loại hình sản phẩm chưa đa dạng.
ii) Năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm còn hạn chế.
iii) Quy mô thị trưởng bảo hiểm còn nhỏ, chưa khai thác hết tiềm năng.
iv) Môi trường nghề nghiệp bảo hiểm chưa phát triển.
3.3.3. Đối với các dịch vụ chứng khoán
3.3.3.1. Những thành công
Mục này trình bày về một số thành công trong lĩnh vực chứng khoán trong quá trình tự do hóa dịch vụ tài
chính - ngân hàng sau khi Việt Nam gia nhập WTO:
Thứ nhất: Trình độ và tính chuyên nghiệp của các nhà đầu tư đã được cải thiện đáng kể.
Thứ hai: Về công bố thông tin được cải thiện tốt hơn.
Thứ ba: Hệ thống tổ chức trung gian đã hình thành và phát triển.
Thứ tư: Việc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước sẽ cung cấp cho thị trường
chứng khoán một khối lượng hàng hoá lớn có chất lượng cao.
Thứ năm: Khung pháp lý (luật, nghị định, quy chế), chính sách cho hoạt động và phát triển thị trường chứng
khoán (chính sách thuế, phí, đầu tư nước ngoài) từng bước được hoàn thiện.
3.3.3.2. Những mặt hạn chế
Mục này chỉ ra một số hạn chế trong lĩnh vực chứng khoán trong quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính -
ngân hàng sau khi Việt Nam gia nhập WTO, cụ thể:
i) Hàng hoá cho thị trường chứng khoán chưa đa dạng.
ii) Định chế trung gian hoạt động trên thị trường chứng khoán chưa đáp ứng nhu cầu.
iii) Hoạt động quản lý niêm yết còn hạn chế.
iv) Hoạt động công bố thông tin còn nhiều trở ngại.
v) Hệ thống giám sát còn hạn chế.
10
CHƢƠNG 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TỰ DO HÓA DỊCH VỤ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
4.1. Các quan điểm và định hƣớng của chính sách tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng sau khi Việt Nam
gia nhập WTO
4.1.1. Các định hƣớng cơ bản
Mục này trình bày về những định hướng cơ bản cần tập trung nghiên cứu và giải quyết trong điều kiện thực
hiện các cam kết hội nhập trong khuôn khổ WTO:
Một là: Cần có sự phối hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa, chính sách thương mại,
chính sách tỉ giá và các chính sách kinh tế vĩ mô khác.
Hai là: Đổi mới căn bản hệ thống thiết chế an toàn và giám sát tài chính theo các thông lệ và chuẩn mực
quốc tế.
Ba là: Có biện pháp hợp lý và linh hoạt về kiểm soát các luồng vốn, nhất là nguồn vốn ra và nguồn vốn
ngắn hạn vào thị trường chứng khoán.
Bốn là: Đẩy nhanh tiến độ cải cách ngân hàng nhằm nâng cao tiềm lực tài chính, làm cơ sở để đổi mới
công nghệ và trình độ chuyên môn quản lý, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng Việt
Nam.
Năm là: Đẩy nhanh tiến độ cải cách doanh nghiệp, nhất là khu vực doanh nghiệp Nhà nước theo hướng cổ
phần hóa, góp phần giảm gánh nặng đối với Ngân sách Nhà nước.
Sáu là: Nâng cao năng lực điều hành tiền tệ, lãi suất và tỷ giá theo nguyên tắc thị trường nhằm hạn chế rủi
ro thị trường đối với khu vực tài chính trong quá trình tự do hóa.
Bẩy là: Quan tâm phát triển hệ thống thanh toán và dịch vụ hỗ trợ thị trường tài chính theo hướng hiện đại
hóa; lành mạnh của hệ thống tài chính, nhất là hệ thống ngân hàng và thị trường chứng khoán.
Tám là: Về hoạt động tài chính đối ngoại cần chủ động hội nhập kinh tế quốc tế về tài chính, xác định lộ
trình hợp lý đối với phát triển và tự do hoá từng bước luồng vốn trong điều kiện hội nhập.
4.1.2. Các quan điểm thực hiện cho quá trình tự do hoá dịch vụ tài chính
Mục này trình bày về một số quan điểm cần thực hiện cho quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt
Nam.
Thứ nhất: Việt Nam nên tiếp tục tiến hành việc mở cửa thị trường tài chính với một phạm vi thích hợp và
một trình tự hợp lý sao cho vừa đảm bảo nâng dần năng lực và khả năng cạnh tranh vừa thích nghi và tiến gần hơn
đến những tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế.
11
Thứ hai: Việc mở cửa thị trường dịch vụ tài chính không thể không gắn liền với một tiến trình cải cách liên
tục hệ thống dịch vụ tài chính.
Thứ ba: Cải cách hệ thống dịch vụ tài chính không có nghĩa chỉ là những cải cách về mặt cơ cấu tổ chức,
năng lực nghề nghiệp, mà phải được tiến hành toàn diện cả về quan điểm và phương pháp điều hành vĩ mô của toàn
bộ hệ thống gắn với những điều kiện quốc tế.
Thứ tư: Cải cách tài chính song song với việc mở cửa dần thị trường dịch vụ tài chính cần phải được hỗ
trợ đồng thời bằng việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhằm tạo ra một hành lang pháp lý ổn định, hiệu quả và
minh bạch, tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài theo hướng đối xử quốc gia.
Thứ năm: Việt Nam cần tập trung tối đa vị thế của một nước đang phát triển trong các cuộc đàm phán song
phương và đa phương để được hưởng những ưu đãi hoặc nhượng bộ trong việc thực hiện nghĩa vụ với tư cách
thành viên.
4.1.3. Thuận lợi và khó khăn của quá trình tự do hoá dịch vụ tài chính
4.1.3.1. Thuận lợi
Mục này trình bày về một số thuận lợi của Việt Nam trong quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính.
Một là: Việt Nam có hệ thống chính trị ổn định.
Hai là: Nền kinh tế có tốc độ phát triển kinh tế khá cao và ổn định, lạm phát được kiềm chế.
Ba là: Chính phủ có những chủ trương và sách lược phát triển kinh tế đúng đắn; đồng thời thực hiện chính
sách đón đầu, chủ động hội nhập.
Bốn là: Các văn bản pháp luật đảm bảo cho thị trường các dịch vụ tài chính phát triển lành mạnh và ổn
định ngày càng được hoàn thiện.
4.1.3.2. Khó khăn
Mục này trình bày về một số khó khăn, vướng mắc Việt Nam gặp phải trong quá trình thực hiện các cam
kết tự do hóa dịch vụ tài chính.
Thứ nhất: Môi trường pháp lý vẫn còn đang trong giai đoạn hoàn thiện nên hệ thống các văn bản pháp luật
quy định chưa chặt chẽ, đầy đủ và thiếu đồng bộ, các văn bản hướng dẫn triển khai còn chậm.
Thứ hai: Nhận thức của ngưới dân và thu nhập của họ tuy có tăng lên nhưng vẫn còn thấp so với các
nước trong khu vực và thế giới nên họ chưa có điều kiện lưu tâm đến tính tiện ích của các dịch vụ tài chính.
Thứ ba: Năng lực và hiệu quả hoạt động của các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính trong nước còn nhiều
hạn chế.
4.2. Những gợi ý đối với Việt Nam trong quá trình thực hiện tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng theo
cam kết trong WTO
Mục này trình bày về những gợi ý đối với Việt Nam trong quá trình thực hiện tự do hóa dịch vụ tài chính -
ngân hàng theo cam kết trong WTO, tập trung ở các điểm cơ bản sau:
i) Mức độ mở cửa đối với các nhà kinh doanh nước ngoài.
ii) Vấn đề kiểm soát luồng vốn và giảm tối đa việc kiểm soát về giá cả và lãi suất trên thị trường tài chính -
ngân hàng.
iii) Vấn đề xã hội hóa khu vực tài chính và đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong việc cho vay tín
dụng.
iv) Vấn đề cho phép sự gia nhập rộng rãi trong lĩnh vực dịch vụ tài chính - ngân hàng.
4.3. Một số giải pháp nhằm khắc phục những vấn đề vƣớng mắc trong quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính
- ngân hàng tại Việt Nam
Để đảm bảo quản lý các lĩnh vực như đã cam kết của Việt Nam đối trong quá trình thực hiện tự do hóa dich
vụ tài chính - ngân hàng, đảm bảo đúng theo lộ trình, đúng thông lệ quốc tế, đảm bảo cho sự phát triển bền vững
nền kinh tế, hệ thống pháp luật của Việt Nam trong lĩnh vực này cần phải được tiếp tục xây dựng và hoàn thiện.
Một số kiến nghị cho vấn đề này là:
4.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và hệ thống quản lý nhà nƣớc
Mục này trình bày về một số vấn đề cần khắc phục nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật và hệ thống văn
bản quản lý nhà nước.
Thứ nhất: Cần có sự phối hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa, chính sách thương mại,
chính sách tỷ giá và các chính sách kinh tế vĩ mô khác.
12
Thứ hai: Đổi mới căn bản hệ thống thiết chế an toàn và giám sát tài chính theo các thông lệ và chuẩn mực
quốc tế.
Thứ ba: Có biện pháp hợp lý và linh hoạt về kiểm soát các luồng vốn, nhất là luồng vốn ra và nguồn vốn
ngắn hạn vào thị trường chứng khoán.
Thư tư: Đẩy nhanh tiến độ cải cách ngân hàng nhằm nâng cao tiềm lực tài chính, làm cơ sở để đổi mới
công nghệ và trình độ chuyên môn quản lý.
Thứ năm: Đẩy nhanh tiến độ cải cách doanh nghiệp, nhất là khu vực doanh nghiệp nhà nước theo hướng cổ
phần hóa.
Thứ sáu: Thực hiện các biện pháp chuẩn bị cho mở cửa thương mại nhằm đáp ứng yêu cầu của WTO và
AFTA.
Thứ bẩy: Nâng cao năng lực điều hành tiền tệ, lãi suất và tỷ giá theo nguyên tắc thị trường.
Thứ tám: Chính sách đầu tư nên tập trung vào việc giảm thiểu bảo hộ các ngành thay thế nhập khẩu.
Thứ chín: Trong quá trình tự do hóa tài chính, cần xử lý sớm, ngay từ đầu những vấn đề liên quan đến sự
lành mạnh của hệ thống tài chính, nhất là hệ thống ngân hàng và thị trường chứng khoán.
4.3.2. Lành mạnh hoá hệ thống tài chính
Mục này trình bày về vấn đề cần lành mạnh hóa hệ thống tài chính của quốc gia, bởi đây chính là nhân tố
quyết định để ổn định vĩ mô và đẩy mạnh hội nhập kinh tế của từng quốc gia; cũng là điều kiện tiên quyết để hội
nhập tiền tệ, góp phần thúc đẩy việc hình thành và phát triển một thị trường chung khu vực và thế giới. Cụ thể:
Thứ nhất: Cần hợp tác trong việc phát triển hạ tầng phục vụ cho việc quản trị và giám sát hệ thống tài
chính - ngân hàng trong nước.
Thứ hai: Cung cấp thông tin kinh tế tài chính, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tiền tệ, quản lý vĩ mô,
cải thiện môi trường hoạt động của các định chế tài chính, các ngân hàng.
Thứ ba: Cần hợp tác trong giám sát tài chính trên phạm vi khu vực, phát triển hệ thống cảnh báo sớm nhằm phát
hiện các khu vực, các điểm dễ tổn thương của hệ thống tài chính.
Thứ tư: Cần lành mạnh hóa trong việc hỗ trợ phát triển công nghệ ngân hàng, nâng cao năng lực quản lý tài
chính tiền tệ, quản trị ngân hàng.
4.3.3. Chủ động trong hội nhập quốc tế
Mục này trình bày về quá trình Hội nhập quốc tế là xu hướng và nhu cầu tất yếu của mỗi quốc gia. Đòi hỏi
Việt Nam phải có những giải pháp đúng đắn cho một lộ trình phù hợp đã cam kết. Việc chủ động hội nhập sẽ giúp
Việt Nam tránh được các rủi ro mà các nước đi trước đã gặp phải, học hỏi rút kinh nghiệm và thu hút thêm các tiềm
lực kinh tế, tài chính của các quốc gia phát triển trên thế giới.
13
KẾT LUẬN
1. Nền kinh tế Việt Nam đã tham gia vào một “sân chơi” lớn, là thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại
thế giới, Việt Nam có rất nhiều cơ hội để phát triển, học hỏi và khai thác được những thế mạnh sẵn có của một
nước đang trên đà phát triển, tuy nhiên Việt Nam cũng sẽ phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức khi
tham gia vào ngôi nhà chung này, đó là việc chúng ta sẽ vấp phải sự cạnh tranh rất mạnh mẽ từ những nền kinh tế
phát triển bên ngoài do dần phải dỡ bỏ những rào cản về tài chính - tiền tệ, tự do hóa tài chính nói chung và các
dịch vụ tài chính - ngân hàng nói riêng theo như lộ trình đã cam kết với WTO và các nước thành viên. Vì vậy, vấn
đề nghiên cứu tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng trong khuôn khổ GATS/WTO, kinh nghiệm quốc tế để tìm ra
mô hình nào cho con đường phát triển bền vững thị trường tài chính Việt Nam nói chung và thị trường dịch vụ tài
chính - ngân hàng nói riêng là vấn đề cấp thiết và quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
Nội dung luận văn tập trung nghiên cứu khái quát những vấn đề về khung khuôn khổ lý thuyết thông qua việc
phân tích các khái niệm và mô hình lý thuyết của Mc Kinnon và Shaw, Pagano; kinh nghiệm quốc tế; những rào cản
pháp lý trong việc thực hiện cam kết khi gia nhập WTO từ đó phân tích kết quả của quá trình tự do hóa dịch vụ tài
chính - ngân hàng ở Việt Nam đưa ra một số vấn đề vướng mắc trong quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân
hàng ở Việt Nam và gợi ý một số giải pháp nhằm khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực đối với hệ thống tài chính -
ngân hàng Việt Nam.
2. Do sự giới hạn về hiểu biết của mình và thời gian nghiên cứu hạn chế, trong phạm vi nghiên cứu của một
luận văn thạc sỹ, luận văn mới chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu bao quát, chưa đi vào nghiên cứu sâu việc thực
hiện các cam kết, lộ trình thực hiện của Việt Nam; những nguy cơ và rủi ro tiềm ẩn sâu của quá trình hội nhập và tự
do hóa để phân tích sâu hơn vấn đề tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng, một hình thức phát triển cao và liên kết
hóa các hoạt động tài chính từ đó có cái nhìn tổng thể về chúng trong việc tạo lập các kênh dẫn vốn cho sự phát
triển bền vững của nền kinh tế.
3. Trong quá trình phát triển, dịch vụ tài chính - ngân hàng của Việt Nam sẽ chịu những sự thay đổi lớn để
đáp ứng được các nhu cầu ngày càng tăng và phù hợp với sự phức tạp hơn của các hoạt động kinh tế trong quá trình
hội nhập và tự do hóa. Một bài toán đặt ra cho Việt Nam đó là các chủ thể cung cấp và sử dụng dịch vụ tài chính -
ngân hàng cần phải làm thế nào để đáp ứng những yêu cầu về mặt an toàn cũng như mang lại hiệu quả cho chính
chủ thể cung cấp và sử dụng dịch vụ đó, đồng thời thu hút nguồn lực tài chính để tạo lập nguồn vốn phát triển kinh
tế một cách bền vững mà lại phải đáp ứng các chuẩn mực quốc tế? Đó chính là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.