Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty CPTM - Hậu Lộc.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.27 KB, 81 trang )

VIỆN KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN GVHD: ThS. NGUYỄN HÀ
LINH
MỤC LỤC
Chỉ tiêu 15
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02 - VT 35
Phiếu xuất kho 35
Yêu cầu 35
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02a - DNN 37
Cộng 37
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02 - VT 38
Phiếu xuất kho 38
Yêu cầu 38
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02a - DNN 39
Cộng 39
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02 - VT 40
Phiếu xuất kho 40
Yêu cầu 40
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02a - DNN 41
Cộng 41
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02c1 - DNN 44
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 44
Từ ngày: 01/10/2012 đến ngày: 31/12/2012 44
Tài khoản: 632 – giá vốn hàng bán 44
Diễn giải 44
05-632 44
Tổng cộng tiền thanh toán 16.185.750 45
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S01 - TT 46
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02a - DNN 47
Cộng 47
Tổng cộng tiền thanh toán 2.019.600 48
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S01 - TT 49


Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02a - DNN 50
Cộng 50
Tổng cộng tiền thanh toán 17.490.000 51
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S01 - TT 52
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02a - DNN 53
Cộng 53
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02c1 - DNN 49
Tài khoản: 511- Doanh Thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 49
Diễn giải 49
00468100 49
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02a - DNN 50
Cộng 50
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02a - DNN 51
ĐỖ MINH THẮNG Kiểm toán 52B
VIỆN KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN GVHD: ThS. NGUYỄN HÀ
LINH
Cộng 51
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02c1 - DNN 53
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02c1 - DNN 55
Tài khoản: 6421-Chi Phí bán hàng 55
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02c1 - DNN 57
Tài khoản: 6422 -Chi Phí quản lý doanh nghiệp 57
ĐỖ MINH THẮNG Kiểm toán 52B
2
VIỆN KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN GVHD: ThS. NGUYỄN HÀ
LINH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Chỉ tiêu 15
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02 - VT 35
Phiếu xuất kho 35

Yêu cầu 35
Yêu cầu 35
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02a - DNN 37
Cộng 37
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02 - VT 38
Phiếu xuất kho 38
Yêu cầu 38
Yêu cầu 38
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02a - DNN 39
Cộng 39
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02 - VT 40
Phiếu xuất kho 40
Yêu cầu 40
Yêu cầu 40
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02a - DNN 41
Cộng 41
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02c1 - DNN 44
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 44
Từ ngày: 01/10/2012 đến ngày: 31/12/2012 44
Tài khoản: 632 – giá vốn hàng bán 44
Diễn giải 44
05-632 44
05-632 44
Tổng cộng tiền thanh toán 16.185.750 45
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S01 - TT 46
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02a - DNN 47
Cộng 47
Tổng cộng tiền thanh toán 2.019.600 48
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S01 - TT 49
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02a - DNN 50

Cộng 50
Tổng cộng tiền thanh toán 17.490.000 51
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S01 - TT 52
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02a - DNN 53
Cộng 53
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02c1 - DNN 49
Tài khoản: 511- Doanh Thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 49
Diễn giải 49
ĐỖ MINH THẮNG Kiểm toán 52B
VIỆN KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN GVHD: ThS. NGUYỄN HÀ
LINH
00468100 49
00468100 49
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02a - DNN 50
Cộng 50
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02a - DNN 51
Cộng 51
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02c1 - DNN 53
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02c1 - DNN 55
Tài khoản: 6421-Chi Phí bán hàng 55
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số S02c1 - DNN 57
Tài khoản: 6422 -Chi Phí quản lý doanh nghiệp 57
ĐỖ MINH THẮNG Kiểm toán 52B
4
VIỆN KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN GVHD: ThS. NGUYỄN HÀ
LINH
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, quan hệ
mậu dịch tự do được thực sự mở rộng, thương mại, trao đổi buôn bán giữa các

nước ngày càng đa dạng trên mọi lĩnh vực, ngành nghề. Việt Nam cũng đã và
đang tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế bằng việc mở rộng
các quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới. Kim ngạch xuất nhập khẩu
chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng thu nhập quốc dân của Việt Nam
Thế kỷ XXI là thế kỷ của trí tuệ và khoa học kỹ thuật, do đó mỗi con người
phải tự mình không ngừng phấn đấu trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống.
Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, đứng trước sự vươn mình ngày càng lớn mạnh
của nền kinh tế thị trường, trước sự cạnh tranh đầy phức tạp giữa các doanh
nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn học hỏi, mở rộng tư duy sáng tạo
nắm bắt những nhu cầu thiết yếu của thị trường. Từ đó có quyết định đúng đắn
trong kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời các doanh nghiệp
phải hợp lý hóa tổ chức kế toán trong từng phần hành cụ thể tạo ra mối quan hệ
qua lại theo từng trật tự nhất định giữa các yếu tố: Chứng từ, tài khoản đối ứng,
tính giá và tổng hợp, cân đối kế toán nhằm thu thập những thông tin cần thiết
phục vụ cho ban quản trị để có biện pháp điều hành trong kinh doanh thật tốt.
Kế toán đóng vai trò quan trọng cho công tác quản lý ở doanh nghiệp, đặc
biệt trong doanh nghiệp thương mại, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh giúp cho các nhà quản trị có được những thông tin về tình hình hàng hoá,
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá được kịp thời, chính xác, đầy đủ
ĐỖ MINH THẮNG Kiểm toán 52B
5
VIỆN KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN GVHD: ThS. NGUYỄN HÀ
LINH
từ đó phân tích, đánh giá để đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp trong
kinh doanh. Qua tìm hiểu thực tế tháng 6 và tháng 7 năm 2013 tại Công ty CP
TM Hậu Lộc, một doanh nghiệp thương mại tiến hành kinh doanh nhiều loại
hàng hoá như: xăng dầu, điện tử điện lạnh, xe máy, sản xuất rượu, vật tư nông
nghiệp, quần áo, nhà hàng khách sạn với khối lượng lớn cụ thể là: Ngành hàng
vật tư nông nghiệp 11.000 tấn, Xăng dầu 1.920 nghìn lít, xe máy 1950 cái, ti vi
tủ lạnh 2.4 tỷ đồng, Rượu 20 nghìn lít , nhà hàng khách sạn 5.4 tỷ đồng nên

công tác quản lý, kế toán và theo dõi hàng hoá ở Công ty rất phức tạp. Qua quá
trình kiến tập tại công ty em đã hoàn thành bản báo cáo công tác kế toán tại công
ty cổ phần thương mại Hậu Lộc.
Trong quá trình kiến tập tại công ty em đi sâu vào xem xét công tác tổ
chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh quý IV - 2012 tại Công ty
CPTM - Hậu Lộc. Em cũng đã sử dụng một số phương pháp như :
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: tham khảo các tài liệu, các nguyên tắc,
các chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Phương pháp kế toán gồm:
+ Phương pháp chứng từ kế toán: dùng để thu thập thông tin.
+ Phương pháp tài khoản kế toán: dùng để hệ thống hoá thông tin.
+ Phương pháp tính giá: sử dụng để xác định giá trị của từng loại và tổng
số tài sản thông qua mua vào sản xuất ra theo những nguyên tắc nhất định.
+ Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán: sử dụng để tổng hợp số liệu từ
các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết.
- Phương pháp phân tích đánh giá: tìm hiểu thực trạng của đơn vị để phân
tích và đưa ra những nhận xét đánh giá về đơn vị.
Bố cục của báo cáo kiến tập:
ĐỖ MINH THẮNG Kiểm toán 52B
6
VIỆN KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN GVHD: ThS. NGUYỄN HÀ
LINH
Kết cấu của báo cáo ngoài lời mở đầu và kết luận được chia thành 3
chương
:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần thương mại Hậu Lộc
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty CPTM Hậu Lộc.
Chương 3: Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty CPTM -
Hậu Lộc.
ĐỖ MINH THẮNG Kiểm toán 52B

7
VIỆN KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN GVHD: ThS. NGUYỄN HÀ
LINH
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI HẬU LỘC
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngay từ những năm đầu mới thành lập (1983) cơ cấu tổ chức hoạt động
xất kinh doanh của công ty đã rất phong phú đa dạng. Ban đầu là các trạm bán
hàng, các trạm bán hàng này được phân bổ trong phạm vi toàn huyện sau đó từ
các trạm bán hàng đã chuyển đổi thành 3 công ty: Công ty thương nghiệp; Công
ty xuất khẩu và công ty vật tư. Đến tháng 12/1990 thực hiện Quyết định số 315
của Hội đồng bộ trưởng 3 công ty trên được sát nhập lại Công ty Thương nghiệp
Huyện Hậu Lộc. Năm 1993 theo Quyết định số 338 của Hội đồng bộ trưởng tiếp
tục sắp xếp đổi mới lại các doanh nghiệp nhà nước, Công ty lại được thành lập
theo quyết định số 171 TC - UBTH ngày 15/12/1993 của Chủ tịch UBND Tỉnh
Thanh Hóa Công ty đổi tên thành công ty thương mại Hậu Lộc trực thuộc Sở
Thương Mại Thanh Hóa . Lúc này cơ cấu tổ chức bộ máy gồm 5 cửa hàng phân
bổ theo địa giới hành chính của Huyện nhằm tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động
kinh doanh đạt kết quả cao hơn, phục vụ tốt hơn nhu cầu của nhân dân trong
huyện. Tổ chức bộ máy cửa hàng công ty gồm: Cửa hàng trưởng, Cửa hàng phó
và kế toán.
Năm 1995 Công ty quyết định giải thể bộ máy cửa hàng và chuyển sang
tổ chức quản lý điều hàng trực tiếp tới các mậu dịch viên ( cán bộ bán hàng ) của
công ty. Thông qua quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh cho thấy mô hình
này là phù hợp với quá trình chỉ đạo sản xuất kinh doanh, việc xử lý các thông
tin về sản phẩn hàng hóa, giá cả, thị trường là kịp thời, linh hoạt nên đã có
những quyết đoán chuẩn xác trong kinh doanh nên đã mang lại hiệu quả kinh
doanh cao góp phần vào sự phát triển của công ty trong thời gian qua.
Trong xu thế hiện nay cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước là một chủ
trương của Đảng và Nhà nước ta nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

ĐỖ MINH THẮNG Kiểm toán 52B
8
VIỆN KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN GVHD: ThS. NGUYỄN HÀ
LINH
của các doanh nghiệp. Thực hiện chủ trương đó ngày 15/11/2000 Công Ty
Thương Mại Hậu Lộc được chuyển đổi thành Công ty Cổ Phần Thương Mại
Hậu Lộc theo nghị định số 44 và Quyết định số 103 của Thủ tướng Chính phủ.
1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần thương mại Hậu Lộc.
1.2.1 Ngành nghề kinh doanh
Công ty CP TM Hậu Lộc là đơn vị đóng tại Thi trấn Hậu Lộc, đây là trung
tâm kinh tế chính trị văn hóa xã hội của cả huyện, là nơi tập trung các đầu mối
giao thông nên rất thuận lợi cho việc giao lưu vận chuyển hàng hóa. Đây còn là
một địa bàn có thị trường buôn bán khá sôi động và thuận lợi nhất, với mật độ
dân số đông, mức sống tương đối ổn định. Mặt khác mạng lưới kinh doanh của
công ty được bố trí ở hầu hết các địa bàn nằm ở trung tâm xã, thị trấn nhằm
phục vụ tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân đân, tạo điều kiện cho hoạt động
kinh doanh của công ty ổn định và phát triển. Từng bước mở rộng kinh doanh ở
các địa bàn khác trong và ngoài tỉnh. Hơn nữa Hậu lộc là một huyện đồng bằng
ven biển nằm ở phía đông của tỉnh Thanh hóa với diện tích tự nhiên là
146,6km2 được chia thành 3 vùng kinh tế chủ yếu: Vùng đồng bằng, Vùng đồi
và Vùng biển với dân số khoảng 186.000 người có trình độ dân trí cao tương
đương với các huyện thị khác trong tỉnh.
Hậu Lộc có truyền thống lâu đời về thâm canh cây lúa nước với diện tích
gieo trồng khoảng 12.000ha, đã từng đạt năng xuất cao khoảng 58tạ/ha/vụ do đó
lượng lương thực đủ để trang trải cho nhân dân trong huyện, đồng thời còn có
một phần làm hàng hóa trao đổi. Bên cạnh đó Hậu Lộc còn có một số cây trồng
từng cho năng suất cao như lạc, ngô, khoai và một số cây màu khác, vì vậy nhu
cầu hàng năm nhân dân cần một khối lượng rất lớn về phân bón dùng cho sản
xuất thâm canh tăng vụ. Mặt khác ngành đánh bắt thủy sản ở huyện Hậu Lộc

cũng được đánh giá là rất phát triển, hàng năm đánh bắt khoảng 7.500-8.500 tấn
hải sản các loại mà nhu cầu cho nghề biển hàng năm cần hàng nghìn tấn dầu,
ĐỖ MINH THẮNG Kiểm toán 52B
9
VIỆN KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN GVHD: ThS. NGUYỄN HÀ
LINH
hàng trăm m3 gỗ và hàng trăm triệu đồng phục vụ chi nhu cầu mua sắm ngư cụ ,
đây là thị trường thuận lợi cho các nhà đầu tư .Với sự tìm tòi, năng động trong
kinh doanh của ban giám đốc, công ty CP TM Hậu Lộc đã lựa chọn các mặt
hàng kinh doanh phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của nhân dân trong vùng như
xe máy, vật tư nông nghiệp, xăng dầu, vật liệu xây dựng, lương thực thực phẩm,
nông hải sản và các mặt hàng tiêu dùng khác với giá cả hợp lý, chất lượng đảm
bảo phù hợp vối điều kiện sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
Công ty CP TM Hậu Lộc có bề dày lịch sử, có truyền thống kinh doanh
và đội ngũ cán bộ nhân viên dày dạn kinh nghiệm, năng động sáng tạo trong
kinh doanh, quản lý, nắm bắt thị trường một cách chính xác kịp thời liên tục, có
hệ thống cùng với việc không ngừng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
hoạt
động sản xuất kinh doanh nên đã mang lại hiệu quả cao tạo đà cho công ty
ngay càng phát triển hơn. Công ty CP TM Hậu Lộc là một doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng là chủ thể trong các hợp đồng kinh tế, tổ chức
hạch toán kế toán độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của
đơn vị trước pháp luật Nhà nước.
Với đặc điểm kinh doanh của công ty chủ yếu là bán lẻ ở các kho quầy
cửa hàng nên đòi hỏi công tác quản lý phải chặt chẽ cũng như việc hạch toán
phải chính xác tỉ mỉ theo từng công đoạn khâu mua hàng đến khâu bán hàng.
Đây là giai đoạn khó khăn và phức tạp nhất trong quá trình kinh doanh. Vừa
phải kinh doanh những mặt hàng mà thị trường cần nhưng phải hợp với thị hiếu
của kháng hàng. Hơn nữa lại phải đảm bảo có lãi để trang trải đủ các khoản chi
phí phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh đó và còn thực hiện nghĩa vụ

đối với ngân sách nhà nước, đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất thực hiện tốt các
nguyên tắc phân phối các kết quả hoạt động kinh doanh trong công ty nhằm kết
hợp hài hòa giữa 3 lợi ích: cá nhân, đơn vị và nhà nước.
ĐỖ MINH THẮNG Kiểm toán 52B
10
VIỆN KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN GVHD: ThS. NGUYỄN HÀ
LINH
1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
1.2.2.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công Ty Cổ Phần Thương Mại Hậu Lộc.
Trong nền kinh tế thi trường, mục đích bán hàng của các doanh nghiệp là
lợi nhuận. Để có được lợi nhuận các doanh nghiệp phải thúc đẩy mạnh việc tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, tăng nhanh tốc độ chu chuyển hàng hóa và tăng vòng
quay của nguồn vốn, doanh nghiệp càng bán được nhiều hàng hóa thì doanh thu
càng cao.
Tại công ty CPTM Hậu Lộc là một công ty chuyên kinh doanh các mặt
hàng như: Vật tư nông ngiệp, điện lạnh điện tử, xăng dầu, xe máy.dịch vụ ăn
uống, nhà nghỉ và sản xuất rượu. Do vậy mà các loại hàng hóa mà công ty mua
về với mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong và ngoài tỉnh.
Chính vì vậy kế toán bán hàng có vai trò quan trọng trong quá trình tiêu thụ bởi
vì nó không những thực hiện được giá trị của hàng hóa mà thông qua đó còn xác
định được doanh thu từ hoạt động tiêu thụ hàng hóa, góp phần làm tăng lợi
nhuận của công ty.
Từ vị trí quan trọng của việc tiêu thụ hàng hóa, của việc bán hàng mà kế
toán bán hàng có nhiệm vụ sau:
Kế toán bán hàng phải tính toán chính xác giá mua, giá bán, theo dõi việc
thanh toán với người mua, người bán từ đó để cuối tháng cung cấp cho số liệu
cho kế toán tổng hợp xác định kết quả bán hàng của các cửa hàng để xác
dịnh được doanh thu của công ty.
1.2.2.2 Phương thức bán hàng và thanh toán của công ty CPTM Hậu Lộc.
Trong các phương thức bán hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu là tổng

giá trị hàng hoá bán ra trong kỳ .
* Phương thức bán hàng chủ yếu sau:
- Phương thức bán hàng trực tiếp: Trong phương thức này công ty tiến
hành hai phương thức bán hàng đó là bán buôn và bán lẻ.
ĐỖ MINH THẮNG Kiểm toán 52B
11
VIỆN KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN GVHD: ThS. NGUYỄN HÀ
LINH
+ Bán buôn: Công ty giao trực tiếp cho các đại lý trong và ngoài huyện
thuộc kho quầy của công ty. Kế toán ghi vào sổ giao nhận và thanh toán, thông
qua các hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc các đơn đặt hàng của khách hàng Công
ty tiến hàng giao hàng hóa cho khách hàng theo đúng những điều khoản chủ yếu
sau: Tên đơn vị mua, tên đơn vị bán, tên hàng, số lượng, đơn giá, quy cách phẩm
chất, phương thức giao nhận và vận chuyển, hình thức thanh toán, thời hạn
thanh toán và một số điều khoản khác. Bán hàng theo hợp đồng kinh tế hoặc
theo đơn đặt hàng tạo cở sở pháp lý trong hoạt động bán hàng của công ty, là
căn cứ chủ yếu nhất để bên bán giao hàng hoăch khi xảy ra tranh chấp sẽ dễ
dàng giải quyết. Mặt khác công ty có thể chủ động lập kế hoạt mua và bán hàng
thuận lợi cho công tác tiêu thụ nói riêng và công tác bán hàng của công ty.
+ Bán lẻ:Bán lẻ hàng hóa thực hiện tại các cửa hàng và kho quầy của công
ty. Số hàng được bán sẽ được ghi chép theo dõi qua sổ giao nhận và thanh toán.
Định kỳ 2- 3 ngày nhân viên bán hàng tập hợp lên phòng kế toán của công ty
nộp sổ giao nhận hàng và thanh toán hàng cùng các chứng từ sổ sách có liên
quan để kế toán ghi vào một quyển sổ giao nhận hàng và thanh toán lưu ở phòng
kế toán , kế toán thanh toán viết phiếu thu. Hiện tại đây là phương thức bán hàng
hóa mà công ty rất chú trọng bởi nó mang lại hiệu quả cao.
- Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp.
Được áp dụng bán lẻ đối với những loại hàng hoá có giá trị lớn hoặc lượng
nhiều . Khi khách hàng mua với số lượng nhiều mà khách hàng chưa có đủ tiền
thì công ty vẫn bán với điều kiện phải có vật thế chấp có giá trị nhỏ nhất là bằng

số tiền nợ và có quy định thời hạn trả nợ . Nếu không trả đúng qui định thì sẽ
được tính lãi suất .
- Phương thức hàng đổi hàng.
Công ty thường có quan hệ làm ăn lâu dài với một số công ty trong và
ngoài tỉnh trao đổi hàng hóa với khối lượng lớn. Công ty mua các mặt hàng
NPK. Supe lân của nhà cung cấp, ngược lại nhà cung cấp lại mua đạm , kaly của
ĐỖ MINH THẮNG Kiểm toán 52B
12
VIỆN KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN GVHD: ThS. NGUYỄN HÀ
LINH
doanh nghiệp . Giữa hai công ty ký kết hợp đồng làm căn cứ để giao và nhận
hàng. Kế toán tiền hàng viết ngay hóa đơn GTGT tại thời điểm giao hàng.
* Các phương thức thanh toán của công ty cổ phần thương mại Hậu Lộc.
Công ty đã thực hiện các phương thức thanh tóa hết sức đa dạng, linh hoạt
phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Phương thức thanh toán bằng tiền mặt :Phương thức này được áp dụng
rộng rãi cho tất cả các khách vãng lai hay khách hàng quen thuộc của công
ty.Trong phương thức này khách hàng nhận hàng sau đó thanh toán bằng tiền
mặt .
- Phương thức thanh toán bằng chuyển khoản :Phương thức này được áp
dụng với những khách hàng quen thuộc ở xa và khách hàng lấy hàng với giá trị
từ 20 trđ trở lên thì sẽ chuyển khoản qua ngân hàng.
- Phương thức thanh toán trả chậm :Phương thức này người mua hàng
được nợ theo sự thoả thuận của hai bên và được căn cứ vào hợp đồng mua bán .
*Quá trình bán hàng tại công ty cổ phần thương mại Hậu Lộc.
Kế toán quá trình bán hàng được thực hiện từ khâu lập chứng từ ban đầu,
ghi sổ chi tiết theo dõi tình hình bán hàng cho đến khâu ghi sổ tổng hợp các
ghiệp vụ bán hàng phát sinh. Có thể mô tả quá trình luân chuyển vật tư, hàng
hóa theo sơ đồ sau:


ĐỖ MINH THẮNG Kiểm toán 52B
13
VIỆN KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN GVHD: ThS. NGUYỄN HÀ
LINH
Biểu 1.1:Quá trình luân chuyển vật tư,hàng hóa

Ghi chú Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Chứng từ sổ sách được công ty sử dụng trong quá trình bán hàng bao gồm:
- Chứng từ: +Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, Phiếu thu
ĐỖ MINH THẮNG Kiểm toán 52B
Hóa đơn GTGT
đầu vào
Sổ chi tiết tài khoản
331
Phiếu nhập kho Sổ cái tài khoản:
156,521,632
Chứng từ
Ghi Sổ
Thẻ Kho
Bảng kê hàng hóa
nhập xuất
Phiếu xuất kho
Hóa đơn GTGT
đầu ra
Sổ chi tiết
bán hàng
14
VIỆN KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN GVHD: ThS. NGUYỄN HÀ

LINH
+ Chứng từ Ghi Sổ
- Sổ sách: + Sổ cái, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết bán hàng.
1.2.3 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty:
Công ty cổ phần thương mại Hậu Lộc trong những năm qua do không ngừng
đổi mới công nghệ, phương thức bán hàng, tìm những nguồn hàng phù hợp với
thị hiếu của người tiêu dùng, sự mạnh dạn đầu tư vào nhiều mô hình kinh doanh
mới nên năm 2010 công ty đã có bước nhảy vọt đáng kể trong kinh doanh cả về
lợi nhuận và doanh thu. Doanh thu năm 2012 so với năm 2011 tăng
6.484.055.633 đ, lợi nhuận tăng 461.859.715 đ. Điều đó được phản ánh qua
bảng báo cáo kết quả kinh doanh 2 năm 2011 và 2012 như sau :
Đơn vị: Công ty CPTM Hậu Lộc Mẫu số B 02 - DNN
Địa chỉ: Thị trấn Hậu Lộc Thanh Hoá ( Ban hành theo QĐ số 48/ 2006
QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của bộ trưởng BTC)
Biểu 1.2:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 và 2012
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu

số
Năm 2012 Năm 2011
A B 1 2
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01 62.070.861.010 55.586.805.377
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02 104.313.765 54.287.641
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ ( 10 = 01 - 02 )
10 61.966.547.245 55.532.517.736
4. Giá vốn hàng bán
11 56.632.019.319 2.489.034.481

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
20 5.334.527.926 3.043.483.255
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
7. Chi phí tài chính
22 1.672.842.469 914.562.953
- Trong đó: Chi phí lãi vay
23 1.672.842.469 914.562.953
8. Chi phí quản lý kinh doanh
24 3.011.216.788 2.002.680.079
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30 650.468.669 126.240.223
ĐỖ MINH THẮNG Kiểm toán 52B
15
VIỆN KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN GVHD: ThS. NGUYỄN HÀ
LINH
10. Thu Nhập khác
31 370.119.000
11. Chi phí khác 32 350.583.214
12. Lợi nhuận khác
40 19.535.786
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
50 670.004.455 126.240.223
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
51 117.250.780 35.347.263
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp
60 552.752.675 90.892.960
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

Ngay từ khi mới thành lập cho đến nay công ty đã xác định được tổ chức
bộ máy quản lý sao cho có hiệu quả nhất , mang tính hợp lý và khoa học . Hệ
thống kế toán là công cụ đắc lực giúp cho ban quản trị theo dõi giám sát, điều
hành tình hình biến động vật tư, tiền vốn để có sự điều chỉnh hợp lý. Do đặc thù
riêng của ngành nghề, tổ chức bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ trên cơ cấu:
Trực tiếp tham mưu,mục tiêu nhiệm vụ được thực hiện một tuyến chỉ huy quản
lý chỉ đạo chặt chẽ, trực tiếp từ trên xuống dưới. Cấp dưới thi hành và báo cáo
kết quả phản hồi lên giám đốc nhận thông tin, điều hành theo một thể thống nhất
để đảm bảo công việc luôn được thông suốt đem lại uy tín và thương hiệu của
công ty trên thị trường.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3:Tổ chức bộ máy quản lí của công ty



ĐỖ MINH THẮNG Kiểm toán 52B
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng TC-HC Phòng kế toán Phòng KD
Dịch vụ ăn
uống
Các cửa
hàng
Các kho
hàng
Các điểm
bán xăng
Các đại


16
VIỆN KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN GVHD: ThS. NGUYỄN HÀ
LINH
•Chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban.
+ Hội đồng cổ đông: Là những người có cổ phần trong công ty.
+ Hội đồng quản trị: Là những người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi
hoạt động của công ty.
+ Ban kiểm soát: Là những người kiểm tra giám sát tình hình hoạt động
của công ty và tham mưu với hội đồng quản trị giải quyết công việc có liên quan
đến công ty.
+ Giám đốc: Là người chịu tránh nhiệm về mọi hoạt động của công ty là
người đại diện chịu trách nhiệm trước pháp luật và Đại hội cổ đông.
+ Phó giám đốc: Phụ trách kinh doanh là người giúp giám đốc trong lĩnh
vực hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trường đồng thời giải quyết một số công
việc của công ty do Giám đốc uỷ quyền.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ giúp cho ban Giám đốc về việc
xây dựng quy chế quản lý cán bộ, tổ chức hợp lý về số lao động, tiền lương.
Theo dõi công tác đào tạo cán bộ, công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, công
tác hành chính quản trị công ty.
+ Phòng kế toán : Có chức năng giúp cho ban Giám đốc trong việc quản lý
công tác tài chính của công ty, đồng thời thực hiện ghi chép tính toán phản ánh
đầy đủ kịp thời trung thực kết quả hoạt động kinh doanh hàng tháng, quý, năm,
lập báo cáo quyết toán tài chính theo quy định hiện hành. Thông qua công tác kế
toán , các kế toán kịp thời điều chỉnh những sai sót trong công tác kế toán, đồng
thời tham mưu với giám đốc công ty về quản lý tài chính trong doanh nghiệp .
ĐỖ MINH THẮNG Kiểm toán 52B
17
VIỆN KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN GVHD: ThS. NGUYỄN HÀ
LINH

+ Phòng kinh doanh và phát triển thị trường: Tổ chức và thực hiện các
phương án kinh doanh của công ty, nắm bắt các thông tin về kinh tế, mở rộng,
phát triển thị trường, tìm hiểu thị hiếu khách hàng , mẫu mã , đối thủ cạnh
tranh , tích cực tham mưu cho Giám đốc ra quyết định trong kinh doanh và ký
hợp đồng kinh tế.
+ Quầy dich vụ ăn uống: chuyên phục vụ về ăn uống hội nghị chịu trách
nhiệm về vốn tài sản được giao thực hiện nghĩa vụ theo quy định của công ty và
của nhà nước được tự chủ giao dịch và kinh doanh theo lĩnh vực của mình nhằm
đưa hiệu quả kinh tế cao trong phạm vị pháp luật cho phép và phù hợp với điều
lệ công ty.
+ Tổ xăng đầu: Có nhiệm vụ phục vụ cung cấp xăng dầu cho công, nông
nghiệp, giao thông vận tải và phục vụ tiêu dùng khác của nhân dân.
+ Các kho quầy: Thực hiện bán buôn, bán lẻ hàng hóa của công ty và nộp
báo cáo bán hàng. Hàng ngày phải nộp tiền bán hàng về công ty và nộp báo cáo
bán hàng về bộ phận kế toán làm căn cứ để ghi sổ sách kế toán kiểm kê định kỳ
hàng hóa, đã bán, tồn kho.
+ Các cửa hàng : Là trung tâm mua bán trao đổi giao dịch với khách hàng.
+ Các đại lý: chuyên bán buôn bán lẻ các mặt hàng phục vụ nhu cầu
nhân dân.
ĐỖ MINH THẮNG Kiểm toán 52B
18
VIỆN KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN GVHD: ThS. NGUYỄN HÀ
LINH
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦNTHƯƠNG MẠI HẬU LỘC
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm phân cấp quản lý
chỉ đạo sản xuất kinh doanh, đồng thời sử dụng tốt năng lực của đội ngũ kế toán,
bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung.

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty

ĐỖ MINH THẮNG Kiểm toán 52B
Kế toán trưởng
(kiêm trưởng phòng kế toán)
Kế toán tổng hợp
(kiêm phó phòng kế toán)
Kế toán theo
dõi mua bán
vật tư, hàng
hóa
Kế toán tiền
gửi và tiền
vay
Kế toán theo
dõi mặt hàng
rượu và ăn
uống
Thủ quỹ
19
VIỆN KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN GVHD: ThS. NGUYỄN HÀ
LINH

Phòng kế toán có 6 người với nhiệm vụ cụ thể của từng người như sau:
+ Kế toán trưởng ( kiêm trưởng phòng kế toán): Là người chịu trách nhiệm
trước giám đốc và nhà nước về công tác tài chính, kế toán thống kê của công ty.
Đề xuất, tổ chức bộ máy kế toán thống kê của công ty phù hợp với mô hình tổ
chức sản xuất kinh doanh của công ty. Kế toán trưởng là người phụ trách chung
về tình hình tài chính, kế toán thống kê của công ty và quản lý hoạt động tài
chính của các đơn vị trực thuộc theo hệ thống dọc trong công ty.

+ Kế toán tổng hợp (phó phòng kế toán): Đảm nhận phần kế toán tổng hợp
trong công ty, thực hiện công tác kế toán cuối kỳ giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả
các phần hành và ghi sổ cái tổng hợp, lập báo cáo kế toán theo quy định.
+ Kế toán theo dõi tình hình mua bán, công nợ vật tư - hàng hóa.
Theo dõi hoạt động mua bán hàng hóa, ghi sổ cái nghiệp vụ liên quan đến
việc mua bán hàng hóa, các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán và hàng bán bị
trả lại, theo dõi tình hình công nợ, kiểm kê mối quan hệ giữa ba mặt Nhập -
Xuất - Tồn về hàng hoá trong kho hàng.
+ Kế toán theo dõi tiền gửi và tiền vay, tiền mặt : theo dõi các khoản tiền
gửi và tiền vay của ngân hàng, theo dõi các khoản thanh toán trong công ty và
ghi sổ các nghiệp vụ liên quan. Ngoài ra kế toán quỹ còn có nhiệm vụ theo dõi
thu chi tiền mặt, cân đối thu chi hàng ngày.
+ Kế toán chuyên chịu trách nhiệm về mặt hàng rượu và dịch vụ ăn uống:
Theo dõi việc nhập, xuất các nguyên liêụ để sản xuất rượu và tính giá thành cho
từng sản phẩm rượu đồng thời phản ánh vào sổ các nghiệp vụ liên quan đến
phần hành mà kế toán theo dõi.
+ Thủ quỹ: Giữ tiền dõi thu chi tiền mặt, cân đối mặt quản lý thu chi tiền
mặt và ghi sổ quỹ. Thực hiện các khoản thu chi căn cứ theo phiếu thu, phiếu chi,
giấy tạm ứng đã lập có căn cứ hợp lệ và được cấp thẩm quyền ký duyệt. Lập
ĐỖ MINH THẮNG Kiểm toán 52B
20
VIỆN KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN GVHD: ThS. NGUYỄN HÀ
LINH
bảng kê chứng từ quỹ hàng ngày, đối chiếu với kế toán quỹ, xác định chình xác
số tồn quỹ.
-Tổ chức hình thức sổ kế toán: Công ty có đội ngũ cán bộ lãnh đạo nhiều
kinh nghiệm và trình độ năng lực trong công tác quản lý, các nhân viên kế toán
vững vàng về chuyên môn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ thực hiện phần hành kế
toán chuyên trách.
Bên cạnh đó do đặc điểm các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong

quá trình hoạt động bán hàng của công ty xảy ra thường xuyên liên tục. Vì vậy
mà công ty áp dụng hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ ”.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ ở công ty
CPTM Hậu Lộc được mô tả theo sơ đồ sau:
Biểu 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán bán hàng




ĐỖ MINH THẮNG Kiểm toán 52B
Sổ chi tiết thanh toán
với người mua, Sổ chi
tiết bán hàng, Sổ chi
tiết hàng hoá
Bảng tổng hợp kế
toán chứng từ
cùng loại
Hoá đơn GTGT, Phiếu thu,
Thẻ quầy hàng, P. Xuất kho
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ cái TK 511, 515, 521, 642,
635, 711, 811, 911
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân
đối số phát
sinh

Báo cáo tài chính
21
VIỆN KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN GVHD: ThS. NGUYỄN HÀ
LINH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
2.2) Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán.
2.2.1) Chính sách kế toán chung
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ - BTC ngày
14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính . Chế độ kế toán được áp
dụng trong doanh nghiệp như sau:
 Niên độ kế toán: áp dụng tại doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 1/1 đến 31/12
năm Dương lịch. Kỳ kế toán thực hiện : tháng, quý, năm. Doanh nghiệp nộp
báo cáo tài chính cho các cơ quan Nhà nước theo kỳ kế toán năm.
 Chữ viết sử dụng trong kế toán: tiếng Việt. Chữ số sử dụng trong kế toán
là chữ số: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ,
phải đặt dấu chấm (.).
 Đơn vị tiền tệ: đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế
là “VND”). Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ, phải
ghi theo nguyên tệ và đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc quy đổi
theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh
ĐỖ MINH THẮNG Kiểm toán 52B
22
VIỆN KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN GVHD: ThS. NGUYỄN HÀ
LINH
 Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho:Theo phương pháp kiểm kê
định kỳ. Cuối kỳ công ty tiến hàng kiểm kê tài sản, hàng hóa, vật tư ở các kho

quầy; xem xét số hiện có và tình hình biến động của tất cả các loại hàng hóa.
 Tài sản cố định của công ty được theo dõi theo nguyên giá, hao mòn lũy
kế và giá trị còn lại. Khấu hao tài sản cố định thực hiện theo phương pháp
đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao được trích phù hợp với tỷ lệ quy định tại Quyết
định số 206/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về việc quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Việc trích lập chi phí khấu hao hạch toán
vào chi phí tự trích hàng tháng. Cuối năm công ty tiến hành các thủ tục kiểm kê
tài sản cố định và xử lý kiểm kê theo quy định.
 Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Nguyên tắc tính thuế:
+ Thuế GTGT hàng nội địa: 10%.
+ Thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định của Nhà nước
tính trên Thu nhập chịu thuế.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu theo quy định của nhà nước.
+ Dịch vụ đào tạo: Không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
+ Các loại thuế khác theo quy định hiện hành.
2.2.2) Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ kế toán.
Chế độ chứng từ kế toán là những quy định về phương pháp ghi nhận, thể
hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành ở các đơn vị kế toán và cách
thức luân chuyển chứng từ.
Chứng từ kế toán áp dụng cho công ty thực hiện theo đúng nội dung,
phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản pháp
luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp.
Chứng từ kế toán ban hành theo Chế độ kế toán doanh nghiệp gồm 5 chỉ
tiêu:
ĐỖ MINH THẮNG Kiểm toán 52B
23
VIỆN KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN GVHD: ThS. NGUYỄN HÀ
LINH

•Chỉ tiêu lao động tiền lương;
•Chỉ tiêu hàng tồn kho;
•Chỉ tiêu bán hàng;
•Chỉ tiêu tiền tệ;
•Chỉ tiêu TSCĐ;
Lập chứng từ kế toán
•Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho
một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy
đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh.
•Chứng từ kế toán phải được lập đủ 3 liên theo quy định cho mỗi chứng từ.
Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo
cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than.
•Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung
quy định cho chứng từ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ tại công ty :
•Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
•Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;
•Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
•Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán tại công ty :
•Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi
chép trên chứng từ kế toán;
•Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan;
ĐỖ MINH THẮNG Kiểm toán 52B
24
VIỆN KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN GVHD: ThS. NGUYỄN HÀ

LINH
•Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
2.2.3) Đặc điểm vận dụng tài khoản kế toán
Hiện nay Công ty Cổ phần Thương mại Hậu Lộc sử dụng hệ thống tài
khoản kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Hệ thống tài khoản kế toán công ty bao gồm các tài khoản cấp 1, tài khoản
cấp 2, tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng cân đối kế
toán theo quy định.
Tài khoản Tài Sản: đại diện cho các nguồn lực kinh tế khác nhau mà công
ty sở hữu. Ví dụ như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nhà cửa, kho bãi, khoản phải
thu
-Tài sản ngắn hạn (tài khoản loại 1).
-Tài sản dài hạn (tài khoản loại 2).
-Tài khoản nợ (nợ phải trả - tài khoản loại 3): đại diện cho các loại nợ khác
nhau của doanh nghiệp. Ví dụ như khoản phải trả, khoản vay, lãi phải trả,
-Tài khoản Vốn chủ sở hữu (tài khoản loại 4): đại diện vốn của chủ sở hữu
doanh nghiệp đã góp sau khi trừ hết các khoản nợ trong tài sản, bao gồm cả lợi
nhuận giữ lại và khoản dự phòng.
-Tài khoản Doanh thu (tài khoản loại 5): đại diện cho khoản thu của doanh
nghiệp. Ví dụ như doanh thu, doanh thu dịch vụ, tiền lãi nhận được,
-Tài khoản Chi phí (chi phí sản xuất kinh doanh - tài khoản loại 6): đại diện
cho các khoản chi của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.Ví dụ như tiền
điện, tiền nước, tiền thuê văn phòng, khấu hao, lãi vay, bảo hiểm…
-Tài khoản Thu nhập khác (tài khoản loại 7).
-Tài khoản Chi phí khác (tài khoản loại 8).
-Xác định kết quả sản xuất kinh doanh (tài khoản loại 9).
-Tài khoản ngoài bảng (tài khoản loại 0)
ĐỖ MINH THẮNG Kiểm toán 52B
25

×