Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV In và Văn hoá phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.78 KB, 81 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn/đồ án tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn/đồ án tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Tô Thủy
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Nguyễn Tô Thủy
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
TNCN : Thu nhập cá nhân
Nguyễn Tô Thủy
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Biểu 2.6 Biểu lũy tiến từng phần thuế TNCN 67
Nguyễn Tô Thủy
Chuyên đề tốt nghiệp
Lêi më ®Çu
1. Lý do chọn chuyên đề:
Ngành công nghiệp in nước ta những năm gần đây có bước phát triển
mạnh mẽ, đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, các doanh nghiệp hoạt động trong ngành
in cần nắm vững và tiến hành những bước đi thận trọng, vững chắc để có thể
vượt qua những khó khăn, thách thức cũng như nắm bắt được những cơ hội


kinh tế giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Để tiến hành quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi các cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp phải đáp ứng đủ 3 yếu tố : Sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó yếu tố sức lao động là yếu tố có
vị trí quan trọng.
Trong nền kinh tế thị trường thì tiền lương là vấn đề luôn được Nhà Nước,
xã hội quan tâm nhiều nhất. Bởi chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong chính sách
tiền lương của Nhà nước kéo theo sự thay đổi về cuộc sống và sinh hoạt của
hàng triệu người lao động và kết quả kinh doanh của tất cả doanh nghiệp.
Đối với người lao động thì tiền lương là khoản thu nhập cơ bản và quan
trọng nuôi sống bản thân và gia đình họ. Còn đối với doanh nghiệp thì tiền
lương là một bộ phận chi phí nằm trong chi phí sản xuất kinh doanh, mà mục
tiêu của các doanh nghiệp là giảm chi phí này nhưng không giảm tiền lương
của người lao động.
Chính vì vậy, tổ chức sử dụng lao động hợp lý, tiền lương cho người lao
động luôn là tiêu chí được các doanh nghiệp luôn đặt lên hàng đầu khi thực
hiện dự toán sản xuất kinh doanh. Chi trả tiền lương đúng đắn và hợp lý sẽ
phát huy được tinh thần, ý thức trách nhiệm và sự gắn bó của người lao động
với doanh nghiệp. Từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Do đó, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp là một phần rất quan trọng. Vì vậy qua thời gian tìm hiểu thực tế về
công tác kế toán lương em chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán tiền lương và
Nguyễn Tô Thủy
Chuyên đề tốt nghiệp
các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV In và Văn hoá phẩm” làm
đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về tiền lương, các khoản trích theo lương
và so sánh giữa lý luận và thực tiễn về công tác tiền lương, các khoản

trích theo lương.
- Thực trạng về công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH MTV In và Văn hoá phẩm.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty TNHH MTV In và Văn hoá phẩm.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là công tác hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty TNHH MTV In và Văn hoá phẩm.
3.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Số liệu sơ cấp: Đề tài sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp các
số liệu về tiền lương và các khoản trích theo lương sẵn có từ các hoạt động
của Công ty TNHH MTV In và Văn hoá phẩm.
- Số liệu thứ cấp: Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương của Nhà Nước. Ngoài ra còn trao đổi, tham khảo ý kiến của cán bộ
về lao động tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty TNHH
MTV In và Văn hoá phẩm.
4. Kết cấu chuyên đề
Tên chuyên đề: Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH MTV In và Văn hoá phẩm.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo đề tài gồm
ba chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương
trong các doanh nghiệp.
Nguyễn Tô Thủy
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH MTV In và Văn hoá phẩm.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty TNHH MTV In và Văn hoá phẩm.

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Thái Bá
Công và các cán bộ công nhân viên phòng Tài chính kế toán Công ty đã giúp
đỡ em hoàn thiện bản chuyên đề này.
Chuyên đề này được hoàn thành trong thời gian ngắn với kiến thức và
năng lực còn hạn chế nên không tránh được sai sót. Rất mong được sự chỉ
dẫn và đóng góp ý kiến chân thành của các thầy cô giáo để đề tài được
hoàn thiện hơn.

Sinh viên thực tập
Nguyễn Tô Thủy
Nguyễn Tô Thủy
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Lí luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.1. Khái niệm, bản chất, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo
lương
1.1.1.1. Khái niệm
a. Tiền lương
- Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao
động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết
quả lao động cuối cùng.
- Tiền lương của người lao động được xác định căn cứ vào số lượng và
chất lượng lao động mà người lao động đã đóng góp cho doanh nghiệp.
- Tiền lương (tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người
lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh
nghiệp nhằm đảm bảo cho người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và
nâng cao bồi dưỡng sức lao động.

- Tiền lương trả cho người lao động được thực hiện theo chế độ tiền
lương của Nhà nước quy định và gắn với yêu cầu quản lý lao động sẽ mang
lại tác dụng nâng cao ý thức lao động, tăng cường thi đua lao động, kích thích
người lao động nâng cao tay nghề và hiệu suất công tác.
b. Các khoản khuyến khích, phúc lợi.
- Các khoản khuyến khích là khoản thù lao ngoài tiền công, tiền
lương để trả cho người lao động thực hiện tốt công việc được giao. Loại
thù lao này gồm tiền hoa hồng, các loại tiền thưởng, phân chia năng
suất, phân chia lợi nhuận
- Các khoản phúc lợi là phần lương gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ
trợ cuộc sống của người lao động như : bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm xã hội,
Nguyễn Tô Thủy
Chuyên đề tốt nghiệp
tiền lương hưu, tiền trả cho những ngày nghỉ: nghỉ lễ, nghỉ phép, các chương
trình giải trí, nghỉ mát, nhà ở, phương tiện đi lại và các phúc lợi khác gắn liền
với các quan hệ làm việc hoặc là thành viên trong tổ chức.
Ngoài các khoản trên, người lao động còn nhận được một số khoản phụ
cấp: phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp xăng xe, phụ cấp điện
thoại, phụ cấp ăn ở, đi lại….
c. Các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương được tạo lập để hình thành các quỹ góp phần
trợ giúp người lao động trong các trường hợp khó khăn tạm thời hay vĩnh viễn
mất sức lao động. Nó bao gồm: quỹ Bảo hiểm xã hội, quỹ Bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn và quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.
- Bảo hiềm xã hội (BHXH) : là khoản tiền mà người lao động được
hưởng trong trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thai sản, hưu trí, tử tuất….
- Bảo hiểm y tế (BHYT) : là khoản tiền hàng tháng người sử dụng lao
động và người lao động đóng cho cơ quan BHXH để được đài thọ khi có nhu
cầu khám và chữa bệnh.

- Kinh phí công đoàn (KPCĐ) : là khoản tiền để duy trì hoạt động của tổ
chức công đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động
nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống cho người lao động.
- Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) : là khoản tiền mà người lao động được
hưởng trong trường hợp bị mất việc làm.
1.1.1.2. Bản chất của tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Về mặt kinh tế : Tiền lương là phần đối trọng của sức lao động mà
người lao động đã cung cấp cho người sử dụng lao động. Các khoản trích theo
lương góp phần tăng thêm thu nhập cho người lao động.
- Về mặt xã hội : Tiền lương là khoản thu nhập của người lao động để bù
đắp các nhu cầu tối thiểu của họ ở một thời điểm kinh tế xã hội nhất định.
Khoản tiền này phải được thỏa thuận giữa người lao động và chủ doanh
nghiệp có tính đến mức lương tối thiểu mà Nhà nước quy định. Các khoản
Nguyễn Tô Thủy
Chuyên đề tốt nghiệp
trích theo lương góp phần nâng cao tinh thần cho người lao động cũng như
chất lượng lao động.
1.1.1.3. Ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương.
a. Đối với người lao động
- Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động, là phương tiện để
duy trì sự tồn tại và phát triển cuộc sống của người lao động cũng như gia
đình họ.
- Ở một mức độ nào đó, tiền lương là một bằng chứng cụ thể thể hiện giá
trị của người lao động, thể hiện uy tín và địa vị của người này trong xã hội và
trong gia đình. Từ đó người ta có thể đánh giá được giá trị của bản thân mình
và có quyền tự hào khi có tiền lương cao.
- Tiền lương và các khoản trích theo lương cũng là phương tiện để đánh
giá mức độ đối xử của chủ doanh nghiệp đối với người lao động.
b. Đối với doanh nghiệp
- Tiền lương là khoản chi phí bắt buộc, do vậy muốn hạ giá thành

sản phẩm để tăng lợi nhuận các doanh nghiệp phải biết quản lý và tiết
kiệm tiền lương.
- Tiền lương cao là một phương tiện hiệu quả để thu hút người lao
động có tay nghề cao và tạo ra lòng trung thành của người lao động đối
với doanh nghiệp.
- Tiền lương và các khoản trích theo lương còn là phương tiện kích thích
người lao động và động viên người lao động rất có hiệu quả, tạo nên sự thành
công và hình ảnh đẹp đẽ của doanh nghiệp trên thị trường.
c. Đối với xã hội
- Tiền lương và các khoản trích theo lương có thể ảnh hưởng quan trọng
tới các nhóm xã hội và các tổ chức khác nhau trong xã hội. Tiền lương cao
giúp cho người lao động có sức mua cao hơn và điều đó làm tăng sự thịnh
vượng của cộng đồng nhưng mặt khác có thể tăng giá cả và làm giảm mức
sống của những người có thu nhập không đuổi kịp mức tăng của giá cả. Giá
cả tăng cao lại có thể giảm cầu về sản phẩm và dẫn tới giảm công việc làm.
- Tiền lương góp một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân thông qua
Nguyễn Tô Thủy
Chuyên đề tốt nghiệp
thuế thu nhập cá nhân và góp phần làm tăng nguồn thu của Chính phủ
cũng như giúp chính phủ điều tiết được thu nhập giữa các tầng lớp dân cư
trong xã hội.
1.1.2. Chế độ tiền lương của Nhà nước.
1.1.2.1. Nguyên tắc tính lương.
- Cơ sở tính lương dựa trên mức lương cơ bản tối thiểu, hệ số ngành nghề
do Nhà nước quy định:
- Mức lương cơ bản tối thiểu theo vùng áp dụng từ ngày 01/10/2011 đến
hết ngày 31/12/2012 theo Nghị định số 70/ 2011/ NĐ – CP của chính phủ
ngày 22/08/2011
+ Người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, trang
trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động

thành lập theo luật doanh nghiệp được chia thành 4 vùng tương ứng với 4
mức lương:
Vùng I : 2.000.000 đồng/ tháng
Vùng II : 1.780.000 đồng/ tháng
Vùng III: 1.550.000 đồng/ tháng
Vùng IV: 1.400.000 đồng/ tháng
- Xác định bậc lương của mỗi lao động dựa trên tay nghề, bằng cấp, thái
độ làm việc, thời gian công tác.
- Xác định thời gian tính lương áp dụng theo quy định của Bộ luật lao
động về giờ làm việc, giờ tăng ca.
- Bảng chấm công là công cụ để doanh nghiệp xác định thời gian làm
việc của người lao động trong tháng.
- Bảng tính số lượng sản phẩm trong tháng để tính lương sản phẩm cho
người lao động.
1.1.2.2. Chế độ tiền lương cấp bậc.
- Chế độ tiền lương cấp bậc là chế độ tiền lương áp dụng cho công nhân
trực tiếp sản xuất căn cứ vào chất lượng, số lượng và điều kiện lao động khi
họ thực hiện một công việc nhất định. Số lượng lao động thể hiện mức hao
phí thời gian để sản xuất ra sản phẩm. Chất lượng lao động thể hiện ở trình độ
lành nghề của công nhân. Nó được xác định theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật,
gồm 3 yếu tố : thang lương, mức lương và tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
Thứ nhất : Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương
Nguyễn Tô Thủy
Chuyên đề tốt nghiệp
giữa những công nhân trong cùng một nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo
cùng trình độ lành nghề của họ. Một thang lương gồm có một số bậc lương và
hệ số phù hợp với các bậc lương đó.
+ Bậc lương : là bậc phân biệt trình độ lành nghề của công nhân và được
xếp từ thấp đến cao (bậc cao nhất của nước ta hiện nay là bậc 7).
+ Hệ số lương : là hệ số chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó

được trả lương cao hơn người lao động làm ở những công việc được xếp vào
mức lương tối thiểu bao nhiêu lần.
Thứ hai : mức lương là số tiền dùng để trả công lao động trong một đơn
vị thời gian phù hợp với các bậc trong thang lương.
Thứ ba : Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ
phức tạp của công việc và yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân ở một
cấp bậc nào đó phải có sự hiểu biết nhất định về mặt lý thuyết và phải làm
được những công việc nhất định trong thực hành.
1.1.2.3. Chế độ tiền lương chức vụ.
- Chế độ tiền lương này áp dụng cho cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp cũng như trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ
trang khi họ đảm nhận các chức danh chức vụ của đơn vị mình. Nó có đặc
điểm sau :
+ Mức lương được quy định cho từng chức danh, chức vụ của cán bộ
lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ và nhân viên có tính đến các yếu tố như :
mức độ phức tạp của công việc, khối lượng công việc, điều kiện thực hiện
công việc…
+ Mỗi chức danh, chức vụ đều quy định người đảm nhận. Nó phải có đủ
các tiêu chuẩn bắt buộc về chính trị - văn hóa - chuyên môn đủ để hoàn thành
chức vụ được giao.
+ Mức lương theo chức vụ có chú ý đến quy mô của từng đơn vị, tầm
quan trọng của từng vị trí và trách nhiệm của nó. Người nào làm việc nào,
chức vụ nào thì hưởng lương theo chức vụ, công việc ấy.
+ Cơ sở xếp lương đối với viên chức Nhà nước là tiêu chuẩn nghiệp vụ
Nguyễn Tô Thủy
Chuyên đề tốt nghiệp
chuyên môn, đối với chức vụ quản lý doanh nghiệp là các tiêu chuẩn xếp
hạng doanh nghiệp.
1.1.3. Các hình thức tiền lương.
Người lao động có thể được nhận tiền lương dưới nhiều hình thức :

lương thời gian, lương theo sản phẩm, lương khoán, lương trên doanh thu tiêu
thụ nhưng các hình thức được áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp:
1.1.3.1. Hình thức tiền lương theo thời gian.
Hình thức này được áp dụng đối với những lao động làm công tác quản
lý, làm công tác chuyên môn kỹ thuật, làm trong văn phòng. Đây là hình thức
tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của
họ. Lương thời gian có thể chia theo lương tháng, lương tuần, lương ngày và
lương giờ.
(1-1)
Hình thức trả lương này đơn giản, dễ hiểu, dễ tính và dễ quản lý. Tuy
nhiên tiền lương mà người lao động nhận được không liên quan trực tiếp đến
sự đóng góp lao động của họ trong một kỳ cụ thể, không khuyến khích người
lao động nâng cao năng suất lao động. Chính vì vậy doanh nghiệp cần có sự
khuyến khích thực hiện công việc bằng các hình thức trả lương, trả công theo
thời gian đơn giản (theo số ngày, giờ thực tế làm việc và mức tiền công, tiền
lương ngày giờ của công việc, trả công, trả lương theo thời gian có thưởng
gồm tiền lương theo thời gian đơn giản cộng với tiền thưởng. tiền thưởng có
thể tính cho tất cả các sản phẩm được sản xuất cũng như có thể được tính cho
số sản phẩm vượt mức hoặc cho mức độ thực hiện công việc xuất sắc).
1.1.3.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
Nguyễn Tô Thủy
Mức lương
tháng
= Lương cơ bản
Thời gian làm việc trong
tháng
Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất
lượng lao động mà họ làm ra. Việc trả lương sản phẩm có thể trả theo nhiều
hình thức khác nhau : lương sản phẩm trực tiếp giản đơn, lương sản phẩm

gián tiếp, lương sản phẩm có thưởng, lương sản phẩm có thưởng lũy tiến,
lương khoán hình thức trả lương này kích thích được người lao động nâng
cao năng suất lao động, tăng sản xuất…
a. Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp
Lương sản phẩm trực tiếp là hình thức lương trả cho người lao động căn
cứ trực tiếp vào số lượng đơn vị sản phẩm được sản xuất ra và đơn giá tiền
lương trả cho một đơn vị sản phẩm.
Đơn giá tiền lương là mức tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm
được sản xuất ra.
(1-2)
Lương sản
phẩm trực
tiếp
=
Đơn giá tiền
lương 1SP sản
xuất ra
×
Số lượng sản phẩm
thực tế sản xuất ra của
công nhân
(1-3)
Chế độ trả lương này tạo ra sự kích thích người lao động tăng sản lượng
cá nhân nhưng không làm cho người công nhân quan tâm tới thành tích chung
của tập thể và quan tâm tới việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu cũng như
chất lượng sản phẩm.
b. Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
Hình thức trả lương này chỉ áp dụng cho những người lao động phụ
mà công việc của họ có ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của công
nhân chính hưởng lương theo sản phẩm như công nhân sửa chữa, phục vụ

máy sợi, máy dệt trong nhà máy dệt, công nhân đìều chỉnh thiết bị trong
Nguyễn Tô Thủy
Đơn giá tiền
lương 1SP sản
xuất ra
=
Mức lương giờ
1SP
×
Số giờ định mức
sản xuất ra 1SP
Chuyên đề tốt nghiệp
nhà máy cơ khí…
Đặc điểm của chế độ trả lương này là thu nhập về tiền lương của công
nhân phụ lại tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính. Do đó đơn
giá lương được tính:
(1-4)
(1-5)
c. Tiền lương theo sản phẩm có thưởng
Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng được sử dụng rộng rãi và có
hiệu quả hơn. Theo chế độ trả lương này ngoài tiền lương theo mức sản phẩm
trực tiếp công nhân còn được thưởng do việc hoàn thành và hoàn thành vượt
mức kế hoạch được giao.
Trong đó : Lth : Tiền lương sản phẩm có thưởng.
L : Tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
Nguyễn Tô Thủy
Đơn giá
lương
= Lương cấp bậc của công nhân phụ
Số máy phục vụ

cùng loại
×
Mức sản lượng của
công nhân chính
Lương sản
phẩm gián
tiếp
=
Đơn giá tiền lương
1SP sản xuất ra
×
Số lượng sản phẩm
thực tế sản xuất ra
của công nhân
L
th
= L +
L × ( m×h )
(1-6)
100
Chuyên đề tốt nghiệp
m : % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng.
h : % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng.
Yêu cầu cơ bản khi áp dụng chế độ tiền lương tính theo sản phẩm có
thưởng là phải quy định đúng đắn các chỉ tiêu, điều kiện thưởng và tỉ lệ
thưởng bình quân.
d. Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương
tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương theo tỷ lệ lũy tiến căn cứ vào mức
độ vượt định mức lao động của họ.

Tổng tiền
lương phải trả
=

Số lượng sản phẩm
hoàn thành mức i
×
Đơn giá
lương mức i
(1-7)
Hình thức này thường được áp dụng cho những khâu sản xuất quan
trọng, cần thiết phải đẩy mạnh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân
phát huy sáng kiến, phá vỡ định mức lao động cũ.
e. Tiền lương theo nhóm lao động tập thể
Theo hình thức này thì lương được trả cho cả một tập thể (nhóm, đội
xưởng) khi thực hiện chung một công việc.
Tổng tiền
lương của một
tập thể
=
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
×
Đơn giá
lương
(1-8)
Sau đó tiến hành phân phối theo lương cơ bản và thời gian làm việc của
từng người lao động.
1.1.3.3. Chế độ trả lương khoán.
Chế độ trả lương này được áp dụng chủ yếu trong xây dựng cơ bản và

một số công việc trong nông nghiệp, trong công nghiệp thường dùng cho các
công việc sửa chữa, lắp ráp các sản phẩm, máy móc thiết bị…áp dụng cho
những công việc phải giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành
trong một đơn vị thời gian nhất định.
Đơn giá khoán có thể được tính theo đơn vị công việc hoặc tính cho cả
khối lượng công việc hoặc công trình. Tiền lương sẽ được trả theo khối lượng
Nguyễn Tô Thủy
Chuyên đề tốt nghiệp
công việc mà công nhân hoàn thành ghi trong phiếu giao khoán.
Có 2 phương pháp khoán: Khoán khối lượng hoặc khoán công việc và
khoán quỹ lương.
a. Trả lương khoán khối lượng hoặc khoán công việc
Theo hình thức này, doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho mỗi
công việc hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành. Người lao động căn cứ vào
mức lương này có thể tính được tiền lương của mình thông qua khối lượng
công việc mình đã hoàn thành.
Tiền lương
khoán công
việc
=
Mức lương quy
định cho từng công
việc
x
Khối lượng công
việc đã hoàn
thành
(1-9)
Hình thức này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, có tính
chất đột xuất như bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa…

b. Trả lương khoán quỹ lương.
Theo hình thức này, người lao động biết trước số tiền lương mà họ sẽ
được nhận sau kho hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc
được giao. Căn cứ vào khối lượng từng công việc hoặc khối lượng sản phẩm
và thời gian cần thiết để hoàn
thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương.
Trả lương theo cách khoán quỹ lương thường áp dụng cho những công
việc không thể định mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc
mà xét ra giao khoán từng công việc chi tiết thì không có lợi về mặt kinh tế,
thường là công việc cần hoàn tành đúng thời hạn.
Chế độ trả lương khoán khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ
trước thời hạn mà vẫn đảm bảo chất lượng công việc thông qua hợp đồng giao
khoán. Tuy nhiên khi tính toán đơn giá phải hết sức chặt chẽ, tỉ mỉ và xây
dựng đơn giá chính xác cho công nhân làm khoán.
 Trên đây là các hình thức và chế độ trả lương chủ yếu thường được áp
dụng trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế các phương pháp trả
lương rất đa dạng, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể về tổ chức, kĩ thuật của các
Nguyễn Tô Thủy
Chuyên đề tốt nghiệp
công việc và cũng như quan điểm quản lý của các doanh nghiệp.
1.1.4. Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lương trả cho
người lao động mà doanh nghiệp quản lý sử dụng. Bao gồm:
+ Tiền lương trả theo thời gian, theo sản phẩm và lương khoán…
+ Lương trả cho người lao động ngừng việc để đi học, hội nghị, nghỉ phép
năm, các khoản phụ cấp làm thêm ca, thêm giờ, làm đêm, phụ cấp độc hại,
các khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng nghỉ việc
theo mùa vụ, lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong
quy định, các khoản tiền thưởng…
Để phục vụ cho công tác phân tích kế toán tiền lương chia tiền lương

thành hai loại tiền lương chính và tiền lương phụ :
+ Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ và bao gồm: tiền lương trả
theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
+ Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động thực hiện các nhiệm
vụ khác: học tập, nghỉ phép, ngừng sản xuất, thưởng theo chế độ quy định.
1.1.5. Quỹ Bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và quỹ
bảo hiểm thất nghiệp ( BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN ).
1.1.5.1. Đối với quỹ bảo hiểm xã hội ( BHXH ).
Theo chế độ hiện hành, quỹ được hình thành bằng cách tính theo tỉ lệ
24% lương cơ bản trong đó 17 % tính vào chi phí sản xuất kinh doanh (do
doanh nghiệp chịu) và 7% khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
Sử dụng quỹ BHXH với mục đích là chi trả cho người lao động trong
thời gian ngừng nghỉ việc tạm thời hoặc vĩnh viễn (ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, hưu trí, tử tuất….).
Cơ chế quỹ: Toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý quỹ
Bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động. Ở tại
doanh nghiệp, khi có công nhân viên bị ốm đau, thai sản…dựa trên cơ sở các
chứng từ hợp lý, hợp lệ (phiếu nghỉ hưởng BHXH và các chứng từ gốc khác),
đơn vị sẽ trực tiếp chi trả BHXH cho họ. Cuối tháng (quý), doanh nghiệp gửi
Nguyễn Tô Thủy
Chuyên đề tốt nghiệp
các chứng từ chi trả Phụ cấp BHXH và thanh quyết toán với cơ quan quản lý
quỹ BHXH.
1.1.5.2. Đối với quỹ bảo hiểm y tế (BHYT).
Theo chế độ hiện hành, quỹ được trích lập tính theo tỉ lệ là 4,5 % trên
lương cơ bản và trong đó có 3 % tính vào chi phí sản xuất kinh doanh (doanh
nghiệp chịu) và 1,5 % trừ vào thu nhập người lao động.
Quỹ được sử dụng để chi trả cho việc khám chữa bệnh, tiền thuốc cho
người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản.

Cơ chế quỹ: Doanh nghiệp phải nộp toàn bộ số trích BHYT cho cơ quan
quản lý quỹ và người lao động được hưởng khi có thẻ BHYT.
1.1.5.3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Theo chế độ hiện hành, nguồn kinh phí công đoàn tính theo tỉ lệ 2 % tiền
lương thực tế của người lao động tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, trong đó 1 % nộp cho công đoàn cấp trên, 1 % chi cho hoạt
động công đoàn tại doanh nghiệp.
Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của
tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
Cơ chế quỹ: Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được doanh nghiệp phải
nộp đủ cho cơ quan công đoàn cấp trên để chi tiêu cho hoạt động công đoàn.
1.1.5.4. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
Theo chế độ hiện hành, quỹ bảo hiểm thất nghiệp được trích theo tỷ lệ 3
% trên tổng số tiền lương cơ bản của người lao động, trong đó 1 % tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, 1 % tính vào lương của người
lao động và 1 % Nhà nước chi.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được trích lập để tài trợ cho người lao động
trong trường hợp bị mất việc làm.
Cơ chế quỹ: Toàn bộ quỹ bảo hiểm thất nghiệp được nộp lên cơ quan
chuyên môn chuyên trách để quản lý và Phụ cấp cho người lao động thông
qua mạng lưới bảo hiểm.
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương và các khoản trích theo lương
Có thể nói tiền lương là vấn đề khá phức tạp đối với tất cả các doanh
Nguyễn Tô Thủy
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp nói chung. Nó chi phối nhiều mặt hoạt động của cán bộ công nhân
viên trong các doanh nghiệp, nhưng mặt khác nó lại chịu tác động của nhiều
yếu tố:
- Luật lao động: Đó là các chính sách của Nhà nước và pháp luật quy
định về mức lương tối thiểu, cách trả lương, thang lương, bảng lương. Mỗi

một quốc gia đều có một bộ luật lao động riêng để bảo vệ quyền lợi cho người
lao động và người sử dụng lao động.
- Thị trường lao động: Hiện nay, do sự tồn tại của thị trường lao động
nên vai trò điều phối lao động của tiền lương thể hiện ngày càng rõ nét. Vì
vậy, tùy thuộc vào tình hình cung cầu trên thị trường lao động mà doanh
nghiệp có thể điều chỉnh mức lương cho phù hợp.
- Mức giá cả sinh hoạt: Tiền lương phải phù hợp với giá cả sinh hoạt, đó
là quy luật của bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Như chúng ta đã biết, tiền
lương tỉ lệ nghịch với giá cả sinh hoạt và tỉ lệ thuận với tiền lương danh
nghĩa. Do đó, mức sinh hoạt tăng lên thì tiền lương thực tế giảm xuống. Vì
vậy, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh nghĩa để đảm bảo đời sống
cho công nhân.
- Vị trí địa lý: Sự chênh lệch tiền lương luôn tồn tại ở các khu vực địa lý
khác nhau, cùng một công việc, một ngành nghề nhưng ở những nơi khác nhau
mức lương sẽ khác nhau. Lý do chung là do giá cả sinh hoạt ở các nơi đó là khác
nhau.Các doanh nghiệp nên lưu ý đến yếu tố này để chi trả lương cho hợp lý.
- Năng suất lao động trong ngành và các hình thức khuyến khích hoàn
thành công việc trong ngành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. Các hình
thức thưởng tiền cho công nhân khi họ hoàn thành tốt công việc hoặc trả
lương theo phần trăm số sản phẩm sẽ giúp thu hút nhân viên và tạo điều kiện
cho họ hăng say làm việc.
- Công đoàn: Là một tổ chức rất mạnh mà các cấp quản trị phải thỏa
thuận trong các lĩnh vực như: tiêu chuẩn để xếp lương, các mức chênh lệch
lương và phương pháp trả lương. Bởi vì công đoàn là tổ chức bảo vệ quyền
của người lao động trong đó có tiền lương.
- Đặc điểm hình thức lĩnh vực ngành kinh doanh sản xuất: Mỗi ngành
Nguyễn Tô Thủy
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản, thương mại, dịch
vụ…. đều có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng. Những đặc điểm đó sẽ

ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể thấy
ảnh hưởng của đặc điểm kinh tế, kỹ thuật mỗi ngành sản xuất đến tiền lương,
các khoản phải trả người lao động và các khoản trích theo lương như sau:
Ngành công nghiệp: Điểm nổi bật của sản xuất sản phẩm trong ngành
công nghiệp là chu kỳ sản xuất nói chung tương đối ngắn (trừ ngành đóng
tàu và một số ngành công nghiệp khác). Sản phẩm đa dạng, nhiều chủng loại,
dựa trên trình độ kỹ thuật tiên tiến, sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh
hơn, do đó tiền thu về bán hàng cũng nhanh hơn và thường xuyên hơn. Do đó
cơ cấu tổ chức lao động của các doanh nghiệp công nghiệp thường có tính
chất ổn định, việc thanh toán tiền lương, tiền công cho người lao động cũng
nhanh chóng, đầy đủ.
Ngành nông nghiệp: Đặc điểm nổi bật của sản xuất nông nghiệp là lệ
thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên và khí hậu. Doanh nghiệp ít có khả
năng lựa chọn thay đổi sản phẩm để sản xuất, sản xuất mang tính chất thời vụ,
chu kỳ sản xuất tương đối dài. Trong ngành nông nghiệp, tình trạng người lao
động có nhiều việc làm, thù lao tăng lên trong thời vụ và thiếu việc làm trong
thời gian chờ mùa vụ tiếp theo thường xuyên diễn ra.
Ngành xây dựng cơ bản: đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là chu kỳ
sản xuất dài, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, khí hậu, địa hình địa
phương, các công trình lại phân tán nhiều địa điểm khác nhau, máy móc và
công nhân thường xuyên di động. Do đó ngoài công nhân viên thuộc doanh
nghiệp thì doanh nghiệp còn phải thuê thêm lao động ngoài doanh nghiệp.
Việc thực hiện xây lắp thi công công trình trong các doanh nghiệp xây lắp
thường là giao khoán khối lượng công trình hay hạng mục công trình. Chính
vì vậy hình thức trả lương khoán và lương sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp được áp dụng chủ yếu. Việc thanh toán lương và tiền công cho người lao
động cũng phụ thuộc rất nhiều vào thời gian và tiến độ hoàn thành công việc.
Ngành thương mại - dịch vụ: Đặc điểm của doanh nghiệp này rất đa
dạng và phức tạp nhưng chủ yếu là lưu chuyển hàng hóa, có chu kỳ kinh
doanh ngắn, quá trình sản xuất thường diễn ra đồng thời quá trình tiêu thụ.

Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại - dịch vụ phụ
Nguyễn Tô Thủy
Chuyên đề tốt nghiệp
thuộc rất lớn vào trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Cơ cấu lao động
thường ổn định, việc thanh toán tiền lương và tiền công cho người lao động
phụ thuộc rất nhiều vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, phụ thuộc
nhiều vào thời gian và số lượng sản phẩm tạo ra.
- Kiến thức kỹ năng và kinh nghiệm của nhân viên: người lao động làm
việc trong các doanh nghiệp thường được tính lương theo bậc, theo trình độ
tay nghề, theo thâm niên công tác và theo kết quả làm việc.
Ngoài ra tiền lương còn chịu ảnh hưởng của tình hình làm ăn của công
ty, các chính sách về nhân sự của doanh nghiệp, các tiêu chuẩn của ngành.
1.2. Sự cần thiết của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1. Yêu cầu của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của tiền lương và các khoản trích theo
lương trong sản xuất kinh doanh đã đặt ra yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu
quả lao động và tiền lương trong các doanh nghiệp.
- Để phát huy khả năng và năng lực của lực lượng lao động nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ cả về
số lượng và chất lượng lao động.
- Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí sản xuất, cấu thành nên giá
thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất. Do đó, doanh nghiệp phải
tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cơ sở đó tính
đúng thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan sẽ
tạo nên những động lực kích thích người lao động làm việc có hiệu quả hơn.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tổ chức hạch toán và thu thập đầy đủ đúng đắn các chỉ tiêu ban đầu
theo yêu cầu quản lý lao động, theo từng người lao động, từng đơn vị lao
động. Ghi chép, phản ánh và tổng hợp số liệu về số lượng, thời gian và kết
quả lao động của từng người, từng bộ phận một cách chính xác.

- Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho
các đối tượng sử dụng.
- Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xưởng và các phòng
ban liên quan đến thực hiện đầy đủ các việc hạch toán ban đầu về lao động
tiền lương theo đúng quy định.
Nguyễn Tô Thủy
Chuyên đề tốt nghiệp
- Lập báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời, chính xác.
- Tham gia phân tích tình hình quản lý sử dụng lao động cả về số lượng,
thời gian và năng suất trên cơ sở đó đề suất các giải pháp thích hợp để nâng
cao hiệu suất sử dụng lao động.
- Phân tích tình hình quản lý sử dụng quỹ tiền lương xây dựng phương án
trả lương hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động,
tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.3. Tổ chức lý luận công tác tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.3.1. Kế toán tiền lương và các khoản mang tính chất lương.
Tiền lương là khoản chi phí bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Doanh
nghiệp muốn giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận thì doanh nghiệp cần
phải quản lý chặt chẽ và tiết kiệm quỹ tiền lương nhưng vẫn bảo đảm quyền
lợi của người lao động trong việc thanh toán đúng, đủ và kịp thời các khoản
phải trả cho người lao động. Đây là một nhiệm vụ cần thiết và quan trọng đối
với doanh nghiệp. Chính vì vậy công tác tổ chức lao động và kế toán tiền
lương cần được thực hiện và chú trọng.
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng.
Các chứng từ thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương được lập nhằm mục
đích theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động, theo dõi các khoản phải
thanh toán cho người lao động trong đơn vị như: tiền lương, tiền công, các
khoản phụ cấp, tiền thưởng, tiền công tác phí, tiền làm thêm ngoài giờ, theo
dõi các khoản thanh toán cho bên ngoài, cho các tổ chức khác, như: thanh
toán tiền thuê ngoài, thanh toán các khoản phải trích nộp theo lương,… và

một số nội dung khác có liên quan đến lao động tiền lương.
- Bảng chấm công Mẫu số 01a-LĐTL
- Bảng chấm công làm thêm giờ Mẫu số 01b-LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương Mẫu số 02- LĐTL
- Bảng thanh toán tiền thưởng Mẫu số 03- LĐTL
- Giấy đi đường Mẫu số 04- LĐTL
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc Mẫu số 05- LĐTL
công việc hoàn thành
Nguyễn Tô Thủy
Chuyên đề tốt nghiệp
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ Mẫu số 06- LĐTL
- Bảng thanh toán tiền làm ngoài giờ Mẫu số 07- LĐTL
- Hợp đồng giao khoán Mẫu số 08- LĐTL
- Biên bảng thanh lý (nghiệm thu) Mẫu số 09- LĐTL
hợp đồng giao khoán
1.3.1.2. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 334: Phải trả cho người lao động
Tài khoản này dùng để phản ánh các tài khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền
lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu
nhập của người lao động.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334:
NỢ TK 334 CÓ
- Các khoản tiền lương, tiền công
tiền thưởng, BHXH và các khoản
khác đã trả, đã chi, đã ứng trước
cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của người lao động.
- Các khoản tiền lương, tiền công,

tiền thưởng, BHXH và các khoản
khác phải trả người lao động.
Số dư: (có thể có)
Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số
phải trả về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng và các khoản khác cho
người lao động.
Số dư:
Các khoản tiền lương, tiền công và
các khoản khác còn phải trả cho
người lao động.
Tài khoản 334 – “ Phải trả người lao động” có 2 tài khoản cấp 2:
1.3.1.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
1) Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên
quan khác kế toán tổng hợp số tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả công
nhân viên và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng bộ phận sử
dụng lao động, kế toán ghi :
Nguyễn Tô Thủy
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý kinh doanh
Nợ TK 241 : Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 334 : Phải trả người lao động.
2) Tiền thưởng trả cho công nhân viên trong tháng ghi :
 Khi xác định số tiền thưởng phải trả cho người lao động từ quỹ khen
thưởng ghi :
Nợ TK 353 : Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334 : Phải trả người lao động
 Khi xuất quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng chi trả tiền lương, tiền
thưởng ghi :

Nợ TK 334 : Phải trả người lao động
Có TK 111, 112,…
3) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất theo kế
hoạch tính vào chi phí trong tháng ghi :
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 335 : Chi phí phải trả
4) Tính tiền lương nghỉ phép trả cho công nhân sản xuất ghi :
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Phải trả người lao động
5) Tính tiền BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn…) phải trả cho công nhân viên :
Nợ TK 338(3) : Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 : Phải trả người lao động
6) Các khoản khác phải khấu trừ vào lương và thu nhập của người lao
động của doanh nghiệp như: Tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội, tiền thu hồi bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý,
thuế thu nhập cá nhân…ghi :
Nợ TK 334 : Phải trả người lao động
Có TK 141 : Khấu trừ khoản tạm ứng thừa
Nguyễn Tô Thủy

×