Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Tân Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.87 KB, 69 trang )

Luân văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Nguyễn Thị Bích Ngọc MSV:8CD11388
Luân văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH BẢO HIỂM XÃ HỘI
BHYT BẢO HIỂM Y TẾ
BQLNH BÌNH QUÂN LIÊN NGÂN HÀNG
BTC BỘ TÀI CHÍNH
CKTM CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI
CKKD CHIẾT KHẤU KINH DOANH
CL CHÊNH LỆCH
CPBH CHI PHÍ BÁN HÀNG
CPQLDN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
CPS CHI PHÍ SẢN XUẤT
CPTC CHI PHÍ TÀI CHÍNH
CSKD CƠ SỞ KINH DOANH
DTTC DOANH THU TÀI CHÍNH
GGBH GIẢM GIÁ HÀNG BÁN
GTGT GIÁ TRỊ GIA TĂNG
GVHB GIÁ VỐN HÀNG BÁN
HĐ HÓA ĐƠN
HHDV HÀNG HÓA DỊCH VỤ
KPCĐ KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN
KKTX KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
MTV MỘT THÀNH VIÊN
NK NHẬP KHẨU
NSNN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC


PL PHỤ LỤC
TGNH TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Nguyễn Thị Bích Ngọc MSV:8CD11388
Luân văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
TK TÀI KHOẢN
Nguyễn Thị Bích Ngọc MSV:8CD11388
3
Luân văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
TNCN THU NHẬP CÁ NHÂN
TNDN THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TNHH TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
TSCĐ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TTĐB TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
TW TRUNG ƯƠNG
UBND ỦY BAN NHÂN DÂN
XNK XUẤT NHẬP KHẨU
Nguyễn Thị Bích Ngọc MSV:8CD11388
Luân văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Sự hình thành lên nhà nước mở ra một giai đoạn mới trong lịch sử loài
người. Tuy nhà nước ở mỗi giai đoạn khác nhau đều có bản chất, chức năng
và nhiệm vụ cụ thể khác nhau nhưng dù ở giai đoạn nào, nhà nước cũng đều
phải sử dụng những công cụ chungđể duy trì sự tồn tại của mình, đó là thống
thuế bao gồm nhiều loại thuế: Thuế GTGT, thuế TNCN, thuế TNDN, …Mỗi
loại thuế cũng nhằm mục tiêu khác nhau và có phương pháp tính riêng biệt.
Trong đó, thuế GTGT là loại thuế quan trọng đối với các doanh nghiệp và
chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu NSNN.

Thuế GTGT là loại thuế gián thu có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999. Từ khi ra đời đến nay, thuế GTGT luôn được sửa đổi bổ sung
nhằm khắc phục những tồn tại, đảm bảo luật thuế GTGT thực sự là công cụ
điều tiết vĩ mô của nhà nước. Do đó luôn cần được theo dõi một cách sát sao
để có những thay đổi phù hợp và kịp thời so với luật thuế.
Nhận thức được tầm quan trọng của thuế GTGT cùng vốn kiến thức
được trang bị ở nhà trường cũng như thực tiễn tại công ty cổ phần vật liệu và
xây dựng Tân Long, em đã chọn đề tài “ Kế toán thuế GTGT tại công ty cổ
phần vật liệu và xây dựng Tân Long”.
Bố cục bài luận văn của em chia làm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán thuế GTGT
Chương 2: Thực trạng kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần vật liệu
và xây dựng Tân Long
Chương 3: Một số ý kiến và đề xuất về công tác kế toán thuế GTGT tại
công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Tân Long
Nguyễn Thị Bích Ngọc MSV:8CD11388
Luân văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT
1.1 Những vấn đề chung về thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm thuế GTGT
 GTGT là phần giá trị tăng thêm mới tạo thành trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ và được xác định bằng chênh lệch giữa
tổng giá trị sản xuất hàng hóa dịch vụ tiêu thụ với tổng giá trị hàng hóa dịch
vụ mua vào tương ứng.
 Thuế GTGT là loại thuế gián thu tính trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ khâu sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng và tổng số thuế thu được các khâu bằng chính số thuế tính trên giá
bán cuối cùng cho người tiêu dùng.

1.1.2. Vai trò và đặc điểm thuế GTGT
 Thuế GTGT có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng:
 Thứ nhất: Động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào
NSNN thông qua quá trình chi tiêu mua sắm hàng hóa, dịch vụ.
 Thứ hai: Thuế GTGT được tập trung ngay từ khâu đầu, ở khâu sau còn
kiểm tra được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế thất thu thuế.
 Thứ ba: Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc
mua hàng hóa có hóa đơn chứng từ.
 Thứ tư: Góp phần thúc đẩy sản xuất, phát triển mở rộng lưu thông
hàng hóa, đẩy mạnh được việc nhập khẩu hàng hóa do thuế GTGT đã khắc
phục được việc thu trùng lặp ở thuế doanh thu.
 Thứ năm: Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta
phù hợp với sự vận động của nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện hợp tác
Nguyễn Thị Bích Ngọc MSV:8CD11388
6
Luân văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
kinh tế với các nước trong và ngoài khu vực.
- Đặc điểm thuế GTGT:
 Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào thu nhập của người
tiêu dùng
 Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập.
 Thuế GTGT có tính kinh tế cao và tính trung lập vì thuế GTGT là
yếu tố cấu thành nên giá bán hàng hóa dịch vụ chứ không phải là yếu tố chi
phí sản xuất nên nó không bị ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người
nộp thuế.
 Thuế GTGT có tình lãnh thổ, chỉ áp dụng đối với người tiêu dùng
trong phạm vi lãnh thổ từng quốc gia.
 Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng qua nhiều giai đoạn nhưng không
trùng lặp vì chỉ tính trên phần tăng thêm ở mỗi giai đoạn.

1.1.3. Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT bao gồm giá tính thuế và thuế suất:
1.1.3.1.Giá tính thuế: Là căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT
phải nộp.
Giá tính thuế GTGT là giá bán hàng hóa dịch vụ chưa có thuế GTGT
được ghi trên hóa đơn bán hàng hay trên chứng từ hàng hóa nhập khẩu. Giá
tính thuế GTGT trong một số trường hợp cụ thể được tính như sau:
- Trường hợp GGHB, CKTM thì giá tính thuế là giá bán hàng hóa dịch
vụ đã giảm giá hoặc chiết khấu.
- Trường hợp hàng hóa dịch vụ chịu thuế TTĐB thì giá tính thuế GTGT
là giá đã bao gồm TTĐB nhưng chưa bao gồm thuế GTGT.
- Trường hợp đối với hàng hóa nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá
tính thuế được xác định:
Giá tính = Giá tính thuế + Thuế + Thuế TTĐB
Nguyễn Thị Bích Ngọc MSV:8CD11388
7
Luân văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
thuế GTGT nhập khẩu nhập khẩu ( nếu có)
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn giảm thuế nhập khẩu thì
giá tính thuế GTGT là giá hàng hóa nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu theo
mức thuế phải nộp sau khi được miễn, giảm thuế.
- Trường hợp hàng hóa để tiêu dùng nội bộ như trao đổi, biếu tặng, trả
thay lương cho người lao động thfi giá tính thuế là giá bán của hàng hóa dịch
vụ tương đương hay cùng loại tại thời điểm phát sinh các hoạt động.
- Trường hợp dịch vụ cho nước ngoài cung ứng cho đối tượng tiêu dùng
ở Việt Nam thì giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ phái thanh toán cho phía
nước ngoài.
- Trường hợp cho thuê tài sản như nhà xưởng, kho tang, bến bãi,
phương tiện vận chuyển…Giá tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế GTGT.

+ Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền từng kỳ hay trả trước tiền
thuê cho một thời hạn thì thuế GTGT tính trên số tiền thu từng kỳ hay thu
trước chưa có thuế GTGT bao gồm cả các khoản phải thu dưới hình thức
khác như thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu
cầu của bên thuê.
+ Giá cho thuê tài sản được xác định theo hợp đồng thỏa thuận giữa các
bên. Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được
xác định trong khung giá quy định.
- Trường hợp đối với hàng hóa dịch vụ bán theo phương thức trả chậm, trả
góp thì giá tính thuế là giá bán trả một lần không bao gồm lãi trả chậm, trả góp.
- Đối với hàng hóa gia công, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế
GTGT bao gồm tiền công, tiền nhiên liệu, tiền vật liệu phụ và các chi phí
khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu.
- Đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt thì giá tính thuế GTGT được
xác định như sau:
+ Nếu xây dựng, lắp đặt không bao thầu vật liệu thì giá tính thuế là giá trị
Nguyễn Thị Bích Ngọc MSV:8CD11388
8
Luân văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
+ Nếu xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình
hoặc theo giá trị khối lượng hoàn thành bàn giao thì giá tính thuế GTGT tính
theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khổi lượng công việc bàn giao
chưa có thuế GTGT.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tình thuế đối với nhà,
hạ tầng gắn với đất được trừ giá đất theo giá do UBND tỉnh, thành trực thuộc
trung ương quy định tại thời điểm bán đất động sản.
- Đối với dịch vụ đại lý tàu biển, môi giới, ủy thác XNK và dịch vụ
khác hưởng tiền công, tiền hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công

hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT.
- Đối với vận tải, bốc xếp thì giá tính thuế là giá cước vận tải, bốc
xếp chưa có thuế GTGT không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp
hay thuê lại.
- Trường hợp hàng hóa dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi
giá là giá thanh toán đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải thfi giá tình
thuế GTGT được xác định như sau:
Giá thanh toán
Giá tính thuế GTGT =
1+ thuế suất
- Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách
hàng theo giá trọn gói thì giá đó được xác định là giá đã bao gồm thuế
GTGT.
Trường hợp giá trọn gói bao gồm các khoản không chịu thuế GTGT
như chi vé máy bay vận chuyển quốc tế, chi phí ăn uống, nghỉ ngơi, tham
quan ở nước ngoài nếu có chứng từ hợp pháp thì các khoản chi này được tính
giảm trừ trong giá tính thuế GTGT.
- Đối với dịch vụ cầm đồ, khoản thu từ dịch vụ này được xác định là giá
đã có thuế GTGT bao gồm lãi phải thu từ cho vay cầm đồ, chênh lệch thu
Nguyễn Thị Bích Ngọc MSV:8CD11388
9
Luân văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
được từ bán hàng cầm đồ.
Chênh lệch thu Doanh thu Phần phải trả Số tiền
được từ bán hàng = bán hàng - cho khách hàng - cho vay
cầm đồ phát mại ( nếu có)
- Đối với sách, báo, tạp chí bán theo đúng giá phát hành theo quy định
thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT. Các trường hợp bán
không theo giá bìa thì thuế GTGT được tính trên giá bán.

+ Nếu nhà xuất bản bán trực tiếp cho người sử dụng thì giá tính thuế
được xác định:
Giá ghi trên bìa
Giá tính thuế ở khâu xuất bản =
1+ Thuế suất
+ Nếu nhà xuất bản bán qua cơ sở phát hành thì giá tính thuế của xuất
bản phẩm được xác định:
Giá ghi trên bìa – phí phát hành
Giá tính thuế ở khâu xuất bản =
1+ thuế suất
Giá bán ghi trên bìa trừ chi phí phát hành không được thấp hơn giá
thành trang tiêu chuẩn.Nếu thấp hơn giá thành trang tiêu chuẩn, cơ sở xuất
bản phát sinh thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra thì không được
hoàn thuế.
- Đối với hoạt động in thì giá tính thuế GTGT là tiền công in. Trường
hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công
in và tiền giấy in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
- Đối với dịch vụ trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt
cược, casino thì giá tính thuế GTGT là số tiền thu được đã bao gồm thuế
TTĐB trừ đi số tiền đã trả cho người trúng thưởng.
1.1.3.2. Thuế suất:
- Thuế suất 0%:Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hoạt
Nguyễn Thị Bích Ngọc MSV:8CD11388
10
Luân văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
động xây dựng, lắp đặt các công trình ở nước ngoài và doanh nghiệp chế
xuất. Hàng dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu, hàng hóa
bán cho các cửa hàng miễn thuế, hàng hóa dịch vụ không thuộc diện chịu
thuế GTGT xuất khẩu.

- Thuế suât 5%: Áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ thiết yếu cho đời
sống xã hội, nguyên liệu và các phương tiện phục vụ trực tiếp cho sản xuất
trong các ngành nông nghiệp, y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật nhằm thực
hiện chính sách xã hội, khuyến khích đầu tư sản xuất.
- Thuế suất 10%: Áp dụng đối với tất cả hàng hóa dịch vụ thông
thường và các hàng hóa dịch vụ không thiết yếu, không nằm trong diện chịu
mức thuế 0% và 5%.
1.1.4. Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế GTGT
1.1.4.1. Đối tượng chịu thuế: Là hàng hóa dịch vụ dùng cho sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam trừ nhóm đối tượng không thuộc diện
chịu thuế GTGT.
Nhóm đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT bao gồm chủ yếu
là các đối tượng hàng hóa tiêu dùng thiết yếu cho xã hội như sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi do nông dân tự sản xuất và tự bán, sản phẩm muối và các dịch
vụ không mang tính chất vì lợi nhuận, các dịch vụ công cộng, dịch vụ y tế,
văn hóa, giáo dục, đào tạo…
1.1.4.2. Đối tượng nộp thuế:Các cá nhân, tổ chức có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không
phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh và các tổ chức khác có
nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT.
1.1.5. Phương pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo 1 trong 2
phương pháp:
Nguyễn Thị Bích Ngọc MSV:8CD11388
11
Luân văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
1.1.5.1. Phương pháp khấu trừ:
Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo luật
doanh nghiệp, luật hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và

đơn vị tổ chức kinh doanh khác được áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
oXác định số thuế GTGT phải nộp:
o
Thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT còn được
phải nộp = đầu ra - đầu vào - khấu trừ chuyển
trong kỳ được khấu trừ sang
 Thuế GTGT đầu ra :
Thuế GTGT Giá tính thuế của HHDV Thuế suất thuế GTGT
Đầu ra = chịu thuế bán ra * của HHDV
của HHDV
- Khi lập hóa đơn bán HHDV, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán
chưa có thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán.
- Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có
thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của HHDV bán ra phải tính trên giá
thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ.
o Thuế GTGT đầu vào: Là tổng thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT
mua hàng
hóa, dịch vụ, TSCĐ và ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng nhập khẩu.
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng trong sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất kinh
doanh hàng hóa chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ theo tỷ lệ phần trăm doanh thu.
Nguyễn Thị Bích Ngọc MSV:8CD11388
12
Luân văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
- Trong trường hợp là TSCĐ sử dụng riêng cho sản xuất kinh doanh
hàng hóa không chịu thuế thì thuế GTGT của TSCĐ được tính vào nguyên

giá của TSCĐ.
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai, khấu
trừ khi xác định số thuế phải nộp trong tháng đó, không phân biệt đã xuất
dùng hay còn để trong kho. Nếu phát hiện số thuế đầu vào kê khai khấu trừ
còn sót thì được kê khai khấu trừ bổ sung trong thời hạn tối đa 6 tháng từ
thời điểm xuất hóa đơn.
- Áp dụng thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào
từng lần theo hóa đơn từ 20 triệu trở lên theo giá đã có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ có sử dụng chứng từ đặc thù thì được dùng
làm căn cứ để xác định thuế GTGT đầu tư được khấu trừ.
1.1.5.2. Phương pháp trực tiếp:
•Đối tượng áp dụng:
- Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo luật đầu tư và tổ
chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn chứng từ.
- Hoạt động kinh doanh, mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
• Xác định thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT = GTGT của HHDV * Thuế suất thuế
phải nộp chịu thuế GTGT của HHDV đó
- Nếu CSKD thực hiện đầy đủ hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa
GTGT = Giá bán ra - Giá mua vào tương ứng
- Nếu CSKD có đầy đủ hóa đơn HHDV bán ra nhưng không đủ hóa đơn
HHDV mua vào
Nguyễn Thị Bích Ngọc MSV:8CD11388
13
Luân văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
GTGT = Doanh thu * Tỷ lệ % GTGT

Tỷ lệ GTGT được xác định:
+ 10% đối với doanh nghiệp thương mại
+ 30% đối với dịch vụ xây lắp trừ trường hợp xây lắp có bao thầu
nguyên vật liệu
+ 50% đối với sản xuất, vận tải, du lịch, xây dựng có bao thầu nguyên
vật liệu
- Nếu cơ sở kinh doanh không đầy đủ hóa đơn HHDV đầu ra và đầu vào
thì nộp thuế theo tỷ lệ GTGT mà Bộ tài chính quy định
1.1.6. Trình tự đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế GTGT
1.1.6.1. Đăng ký thuế GTGT
Đăng ký thuế được thực hiện trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày:
- Doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư.
- Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng
ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế ngay.
- Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế.
1.1.6.2. Kê khai thuế GTGT
•Kê khai thuế:
- Cơ sở kinh doanh tự tính và kê khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu
tờ khai do Bộ tài chính ban hành
- Cơ sở kinh doanh không phải gửi các bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua
vào, bán ra kèm theo tờ khai thuế GTGT.
- Thời hạn nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế là ngày 20 của tháng tiếp theo.
Ngày nộp tờ khai được xác định là ngày bưu điện đóng dấu gửi đi hoặc
Nguyễn Thị Bích Ngọc MSV:8CD11388
14
Luân văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội

là ngày cơ sở kinh doanh nộp tờ khai trực tiếp tại cơ quan thuế.
•Kê khai điều chỉnh:
- Sau khi đã nộp tờ khai cho cơ quan thuế, nếu cơ sở kinh doanh có sự
sai sót, nhầm lẫn về số liệu đã kê khai, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê
khai điều chính với cơ quan thuế như sau:
+ Nếu còn trong thời hạn kê khai theo quy định thì cơ sở kinh doanh
lập và nộp tờ khai thay thế cho tờ khai đã gửi cho cơ quan thuế.
+ Nếu quá thời hạn quy định thì kê khai điều chỉnh tại các dòng kê khai
điều chỉnh của kỳ phát hiện sai sót.
- Cơ sở kinh doanh thực hiện thí điểm không phải thực hiện quyết toán
thuế hàng năm với cơ quan thuế, nhưng hàng tháng, cơ sở kinh doanh phải rà
soát hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán của tháng trước để kịp thời phát hiện
những khoản thuế còn để sót chưa kê khai hoặc số thuế nộp chưa đúng với
số thuế phải nộp để kịp thời kê khai để điều chỉnh, bổ sung vào tờ khai của
tháng tiếp theo.
1.1.6.3. Nộp thuế GTGT
- Hàng tháng, cơ sở kinh doanh nộp tiền thuế GTGT vào ngân sách nhà
nước theo số đã kê khai. Thời hạn nộp thuế GTGT chậm nhất không quá thời
hạn nộp tờ khai thuế của tháng kê khai vào ngày 20 của tháng tiếp theo.
- Đối với CSKD nộp bằng chuyển khoản qua ngân hàng, tổ chức tín
dụng khác thì ngày nộp thuế vào ngân sách nhà nước được xác định là
ngày ngân hàng, tổ chức tín dụng ký nhận trên giấy nộp tiền vào ngân
sách nhà nước.
- Đối với CSKD nộp thuế bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế vào ngân
sách nhà nước được xác định là ngày cơ quan kho bạc nhận tiền thuế.
1.1.6.4. Quyết toán thuế GTGT
- Năm quyết toán thuế GTGT được tính theo năm dương lịch, thời hạn
cơ sở kinh doanh phải nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá
Nguyễn Thị Bích Ngọc MSV:8CD11388
15

Luân văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
60 ngày, kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán thuế GTGT.
- Trong trường hợp CSKD sáp nhập, hợp nhập, chia tách, giải thể, phá
sản, CSKD cũng phải thực hiện quyết toán thuế GTGT với cơ quan thuế
trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia
tách, giải thể, phá sản.
- CSKD có trách nhiệm nộp số thuế GTGT còn thiếu vào NSNN sao 10
ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế GTGT, thuế nộp thừa được trừ
vào số thuế GTGT phải nộp của ký tiếp theo, hoặc được hoàn thuế GTGT
nếu cơ sở thuộc trường hợp và đối tượng được hoàn thuế GTGT.
- CSKD phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết toán
thuế GTGT, nếu CSKD báo cáo sai để trốn lậu thuế GTGT sẽ bị xử phạt theo
quy định của pháp luật.
1.2.Kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
1.2.1.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào
a. Chứng từ kế toán sử dụng:
•Hóa đơn GTGT mẫu số 01/GTKT-3LL.
Hóa đơn GTGT được lập theo đúng mẫu quy định, nội dung trên hóa
đơn phải có tính rõ rang, trung thực, các chỉ tiêu phải được phản ánh thật đầy
đủ, số liệu phải chính xác. Hóa đơn sau khi được cập nhật vào sổ chi tiết cần
được tập hợp và lưu trữ theo tháng.
•Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT
•Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào mẫu số 01-
2/GTGT
•Sổ theo dõi thuế GTGT đầu vào TK 133
b. Tài khoản kế toán sử dụng:
•TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ và còn được khấu trừ.

Nguyễn Thị Bích Ngọc MSV:8CD11388
16
Luân văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
•Kết cấu tài khoản
•Kết cấu tài khoản 113
Nguyễn Thị Bích Ngọc MSV:8CD11388
17
Luân văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
Bên nợ TK 133 Bên có
Dư đầu kỳ: Phản ánh số thuế GTGT
đầu vào chưa được khấu trừ kết kỳ
trước chuyển sang.
Phát sinh trong kỳ: Phát sinh trong kỳ :
• Số thuế GTGT đầuvào được khấu - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
trong kỳ
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ
-Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa
Nhưng đã trả lại, được giảm giá
-Số thuế GTGT đầu vào đã được
hoàn lại.

Dư cuối kỳ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, được hoàn lại
nhưng NSNN chưa hoàn.
•TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch
vụ mua ngoài dùng sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng

chịu thuếGTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
+ TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
Phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm TSCĐ
Nguyễn Thị Bích Ngọc MSV:8CD11388
18
Luân văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tình theo phương pháp khấu trừ thuế của quá trình mua sắm
bất động sản đầu tư.
c. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu vào:
- Sơ đồ hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ( Sơ đồ 1- Phần PL )
- Trường hợp nhập khẩu vật tư, hàng hóa, TSCĐ cần chú ý:
Trường hợp nhập khẩu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa chịu thuế GTGT:
 Bút toán 1:
Nợ TK 152, 156, 211…: Giá mua + thuế NK theo tỷ giá giao dịch
BQLNH
Nợ TK 635 : Lỗ tỷ giá ngoại tệ - CL giảm tỷ giá giao dịch và tỷ giá ghi sổ
Có TK 111,112,331…: Tỷ giá ghi sổ
Có TK 333: Thuế XNK theo tỷ giá giao dịch BQLNH
Có TK 515: Lãi tỷ giá ngoại tệ - CL tăng tỷ giá giao dịch và tỷ giá
ghi sổ
 Bút toán 2:
Nợ TK 133
Có TK 33312
 Bút toán 3:
Ghi có TK 007: Nguyên tệ
•Trường hợp nhập vật tư hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì thuế GTGT phải nộp của hàng nhập

khẩu được tính luôn vào giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào
Nợ TK 152, 153, 156, 211 : Giá đã có thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331
Cuối kỳ, kế toán xác định thuế GTGT được khấu trừ và không được
khấu trừ trên cở sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu.
Nguyễn Thị Bích Ngọc MSV:8CD11388
19
Luân văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
•Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định :
Số thuế đầu Doanh thu chi thu GTGT trong kỳ Tổng số thuế
Vào được = * GTGT đầu
khấu trừ Tổng doanh thu trong kỳ vào trong kỳ
Sau khi tính số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
• Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ:
Số thuế GTGT Tổng số thuế Số thuế GTGT
đầu vào không = GTGT đầu vào * đầu vào được
được khấu trừ trong kỳ khấu trừ
 Nếu số thuế đầu vào không được khấu trừ nhỏ thì tính vào giá vốn
hàng bán trong kỳ
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
 Nếu số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ lớn thì phân bổ dần:
Nợ TK 142, 242
Có TK 133
Sang kỳ sau kế toán tiến hành phân bổ :
Nợ TK 632
Có TK 142, 242

1.2.1.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra
a. Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu ra:
- Hóa đơn GTGT mẫu số 01/GTKT-3LL do doanh nghiệp tự in.
Hóa đơn GTGT được lập theo đúng mẫu quy định của Nhà nước, trên
hóa đơn phải phản ánh các chỉ tiêu một cách rõ rang, trung thực, đầy đủ,
chính xác. Hóa đơn được lập đủ 3 liên theo quy định. Liên 1 để giữ tại quyển
hóa đơn, liên 2 phải được giao cho khách hàng và liên 3 được tập hợp để làm
Nguyễn Thị Bích Ngọc MSV:8CD11388
20
Luân văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
cơ sở hạch toán thuế GTGT theo tháng.
- Tờ khai thuế GTGT mẫu siis 01/GTGT
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra mẫu số 01-
1/GTGT
- Sổ theo dõi thuế GTGT đầu ra TK 3331
b. Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK sử dụng: TK 3331: Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT
đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp NSNN
- Kết cấu tài khoản
- Kết cấu tài khoản 3331
Bên nợ TK 3331 Bên có
Dư đầu kỳ: Số thuế GTGT còn phải
nộp NSNN
Phát sinh trong kỳ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã được
khấu trừ
Số thuế GTGT đầu ra và số thuế
GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
-Số thuế GTGT đã nộp NSNN

-Số thuế GTGT được giảm trừ của
hàng bán bị trả lại, GGHB, CKTM
-Kết chuyển số thuế GTGT còn được
khấu trừ kỳ trước chuyển sang
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp, có 2 tài khoản cấp 3:
+ TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
+ TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Phản ánh thuế GTGT của
hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào NSNN
c. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu ra:
- Sơ đồ hạch toán thuế GTGT đầu ra theo phương pháp khấu trừ ( Sơ
đồ 2-Phần PL)
1.2.1.3. Kê khai thuế và quyết toán thuế GTGT
Nguyễn Thị Bích Ngọc MSV:8CD11388
21
Luân văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
Các cơ sở kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho cơ
quan thuế tờ khai thuế GTGT kèm theo bảng kê HHDV mua vào, bán ra theo
mẫu quy định và các mẫu khác theo quy định ( mẫu số 01/GTGT, 01-
1/GTGT, 01-2/GTGT, 01-3/GTGT, BC26/AC). Thời gian gửi tờ khai tháng
cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 20 tiếp theo.
Nếu trong tháng doanh nghiệp không phát sinh thuế GTGT đầu vào
hoặc đầu ra thì doanh nghiệp vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế cho cơ
quan thuế.
Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầu đủ, chính xác, đúng mẫu tờ khai
thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai. Nếu người nộp
thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn
gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế
theo mẫu 01/KHBS. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào
bất cứ ngày làm việc nào không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế quyết định kiểm tra,
thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ không phải quyết toán thuế GTGT hàng năm.
1.2.2. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
1.2.2.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào
a. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng thông thường do đơn vị in gồm 3 liên mẫu
02/GTTT
- Tờ khai thuế GTGT mẫu số 03/ GTGT
b. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu vào:
- Sơ đồ hạch toán thuế GTGT đầu vào theo phương pháp trực tiếp ( Sơ
đồ 3- Phần PL)
Nguyễn Thị Bích Ngọc MSV:8CD11388
22
Luân văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
- Khi hạch toán thuế GTGT đầu vào theo phương pháp trực tiếp:
•Giá vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ mua vào là tổng giá thanh toán
bao gồm cả thuế GTGT đầu vào
•Không sử dụng sổ TK 133
•Cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp không được khấu
trừ thuế hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào
1.2.2.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra
a. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng thông thường do đơn vị kinh doanh in gổm 3 liên
- Tờ khai thuế GTGT mẫu số 03/GTGT
b. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu ra
- Sơ đồ hạch toán thuế GTTG đầu ra theo phương pháp trực tiếp ( Sơ
đồ 4-Phần PL)

- Doanh thu bán hàng, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập
khác là tổng giá thanh toán đã bao gồm cả thuế.
1.2.2.3. Kê khai và quyết toán thuế GTGT
- Các cơ sở kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho cơ
quan thuế tờ khai thuế GTGT kèm theo bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào,
bán ra theo mẫu quy định và các mẫu khác theo quy định. Thời gian gửi tờ
khai tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là 20 ngày tiếp theo.
- Trường hợp kê khai thuế của tháng phát sinh thuế GTGT âm thì
không phải nộp thuế GTGT, GTGT âm được kết chuyển để bù trừ vào
GTGT phát sinh của tháng tiếp sau khi tính thuế GTGT phải nộp và quyết
toán thuế của năm nhưng không được kết chuyển phần GTGT âm của năm
quyết toán thuế sang năm sau.
- Cuối năm, doanh nghiệp sử dụng tờ khai quyết toán thuế GTGT mẫu
số 04/GTGT để quyết toán thuế năm. Thời hạn nộp quyết toán thuế chậm
nhất là 90 ngày sau khi kết thúc năm tài chính
Nguyễn Thị Bích Ngọc MSV:8CD11388
23
Luân văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG TÂN LONG
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần vật liệu và xây dựng
Tân Long
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần vật liệu & xây dựng Tân Long.
Tên giao dịch: Công ty cổ phần vật liệu & xây dựng Tân Long.
Trụ sở công ty: Đóng tại Km 5+50 Đường Dương Tự Minh- Tổ 14-
Phường Tân Long- thành phố Thái Nguyên.
Công ty có 3 cơ sở sản xuất chính:

 Cơ sở 1: Phân xưởng Tân Long: Địa điểm tại tổ 13 & 14 phường Tân
Long- Thành phố Thái Nguyên
 Cơ sở 2: Phân xưởng Sơn Cẩm: Địa điểm tại xóm 8 xã Sơn Cẩm
huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
 Cơ sở 3: Tại làng Bún – xã Phấn Mễ- huyện Phú Lương- Thái Nguyên
Công ty cổ phần vật liệu & xây dựng Tân Long tiền thân là xí nghiệp
gạch Tân Long- Bắc Thái được thành lập từ tháng 07/1972, được chuyển
đổi theo Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/09/1999 của Chính phủ về
giao khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước.
Thực hiện quyết định số 4651/ QĐ-UB ngày 31/12/2000 về việc bán
doanh nghiệp cho tập thể người lao động và ngày 20/03/2000 Công ty đã tổ
chức đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty lấy tên là: Công ty cổ phần và
vật liệu xây dựng Tân Long.
2.1.2. Các ngành nghề hoạt động kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh đa dạng :
Nguyễn Thị Bích Ngọc MSV:8CD11388
24
Luân văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
+ Sản xuất gạch đất nung
+ Kinh doanh vật liệu xây dựng
+ Nhận thầu xây dựng và các công trình xây dựng
Từ khi còn là doanh nghiệp Nhà nước cho đến khi chuyển thành công ty
cổ phần, Công ty chủ yếu sản xuất và kinh doanh gạch đặc đất nung, cung
cấp vật liệu xây dựng cho khu vực phía Bắc và khu vực thành phố Thái
Nguyên, bộ máy quản lý cồng kềnh, làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ triền miên.
Với mục tiêu sau khi chuyển đổi thành Công ty cổ phần, mọi người
trong Công ty sẽ dốc hết sức làm việc vì lợi ích kinh tế của mình, năng động
tìm ra những phương thức hoạt động phù hợp, thu hút them vốn đầu tư, mở
rộng sản xuất. Với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, năng động, phù hợp với mô hình

vừa và nhỏ đã phát huy tối đa tự chủ trong khâu sản xuất kinh doanh, tiêu thụ
và thanh toán.
Từ năm 2009, Công ty mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất,
thay thế công nghệ thủ công lạc hậu, bằng công nghệ tiên tiến, hiện đại, quy
mô sản xuất được mở rộng, chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu yêu cầu
ngày càng cao của khách hàng, đảm bảo thu nhập cho người lao động, bảo
toàn được nguồn vốn kinh doanh, làm ăn có lãi và ngày càng phát triển.
Đặc biệt trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của đất nước
với nhu cầu xây dựng tăng thì công ty CP Vật liệu & Xây dựng Tân Long
đang là Công ty sản xuất và cung cấp gạch xây dựng số 1 ở Thái Nguyên và
các tình lân cận. Ký kết những hợp đồng lớn, dự án xây dựng thêm cơ sở sản
xuất Công ty đang phấn đấu mở rộng thị trường và quy mô.
2.1.3. Đặc điểm quy trình hoạt động của Công ty
Sau khi chuyển đổi hình thức sở hữu Công ty cổ phần vật liệu & xây
dựng Tân Long được thành lập nhằm thu hút thêm vốn, đầu tư mở rộng sản
xuất, tạo việc làm có thu nhập ổn định, đảm bảo đời sống cho người lao động
trong doanh nghiệp
Nguyễn Thị Bích Ngọc MSV:8CD11388
25

×