Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp giấy Minh Quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.43 KB, 79 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 2
Sản xuất kinh doanh 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
PHẦN 1: 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT CÔNG NGHIỆP 4
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ 23
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP GIẤY MINH QUÂN 23
PHẦN 3: 39
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP GIẤY MINH QUÂN 39
Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX theo phương pháp KKĐK 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
SV: Đỗ Thị Dương – LTCĐKT01 MSV: 8LT00106
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CPSX : Chi phí sản xuất
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
CNTTSX : Công nhân trực tiếp sản xuất
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
SP : Sản phẩm


SPDD : Sản phẩm dở dang
KKTX : Kê khai thường xuyên
KKĐK : Kiểm kê định kỳ
NVLC : Nguyên vật liệu chính
CPNVPX : Chi phí nhân viên phân xưởng
TK : Tài khoản
NVL : Nguyên vật liệu
XN : Xí nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
SXKD : Sản xuất kinh doanh
SV: Đỗ Thị Dương – LTCĐKT01 MSV: 8LT00106
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nước ta đang trong nền kinh tế thị trường mở với nhiều thành
phần kinh tế. Các doanh nghiệp phải thưc hiện hạch toán trong kinh doanh và
đặt mục tiêu lợi nhuận lên thành một trong những mục tiêu hàng đầu. Để đạt
được mục tiêu đó vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải có biện pháp tiết kiệm chi
phí và hạ giá thành sản phẩm.
Các nhà kinh doanh luôn quan tâm đến chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, vì đây là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh chất lượng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có chiếm lĩnh được thị trường hay
không phải do việc hạ chi phí sản xuất và giảm giá thành sản phẩm một cách
hợp lý, nhưng vẫn đảm bảo đúng chất lượng sản phẩm đưa ra thị trường . Sản
phẩm của doanh nghiệp có khả năng tiêu thụ nhanh thì thu nhập tăng sẽ nâng
cao đời sống cán bộ công nhân viên và dần có chỗ đứng trên thị trường.
Sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp giấy Minh Quân, em đã được tiếp
cận thực tế công tác kế toán, đặc biệt nhận thấy được tầm quan trọng của công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Em đã mạnh
dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp giấy Minh Quân “ làm để tài luận văn cuối

khóa của mình. Nội dung của luận văn gồm 3 phần chính:
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Phần 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Xí nghiệp giấy Minh Quân.
Phần 3: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp
giấy Minh Quân.
SV: Đỗ Thị Dương – LTCĐKT01 MSV: 8LT00106
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh
PHẦN 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
1.1 KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
1.1.1 Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao
động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
 Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được
chia ra thành 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối
tượng lao động là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các
hoạt động sản xuất trong kỳ. (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế
liệu thu hồi cùng với nhiên liệu động lực).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh

trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương
và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên chức.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh toàn bộ số phải trích khấu hao trong kỳ
đối với tất cả các loại tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp.
SV: Đỗ Thị Dương – LTCĐKT01 MSV: 8LT00106
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ số tiền phải trả về
các loại dịch vụ mua ngoài như tiền điện nước, điện thoại phục vụ cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh vào các yếu tố nói trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập được Báo cáo chi phí sản xuất
theo yếu tố chi phí, lập được các dự toán, kế hoạch cung ứng vật tư nhằm đảm
bảo cho hoạt động SXKD tại tất cả các khâu trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp được thực hiện đúng tiến độ.
 Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với khối lượng sản phẩm:
Theo tiêu chuẩn phân loại này, Chi phí sản xuất được chia thành hai loại:
- Chi phí biến đổi (Biến phí): Là những chi phí mà khi khối lượng sản
phẩm sản xuất tăng hay giảm thì số tiền chi phí cũng tăng hay giảm theo, còn
chi phí chi một sản phẩm thì hầu như không đổi.
- Chi phí cố định (Định phí): là những chi phí mà khi khối lượng sản phẩm
sản xuất tăng hay giảm thì số tiền chi phí hầu như không đổi nhưng chi phí cho
một sản phẩm thì thay đổi theo chiều ngược lại.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lập dự toán chi phí,

phục vụ cho việc phân tích chi phí và công tác quản trị kế toán.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi
phí
Theo tiêu thức phân loại này, Chi phí sản xuất được chia ra làm hai loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng
chịu chi phí như sản phẩm, địa điểm phát sinh chi phí. Những chi phí này được
kế toán trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí như nhiều sản phẩm, nhiều địa điểm phát sinh chi phí. Các chi phí này
được tập hợp riêng để cuối kì phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí theo tiêu
SV: Đỗ Thị Dương – LTCĐKT01 MSV: 8LT00106
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh
chuẩn phân bổ hợp lý.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phương
pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách đúng
đắn và hợp lý.
 Phân loại chi phí sản xuất theo lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành ba loại:
- Chi phí sản xuất kinh doanh
- Chi phí hoạt động tài chính
-Chi phí hoạt động khác
Tiêu chuẩn phân loại này có tác dụng trong việc xác định được các trọng
điểm quản lý hiệu quả trên các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí để tính
giá thành sản phẩm
Theo cách phân loại này, Chi phí sản xuất bao gồm ba khoản mục sau:
-Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
-Chi phí nhân công trực tiếp

-Chi phí sản xuất chung
Cách phân loại này có tác dụng quản lý chi phí sản xuất theo định mức, làm
cơ sở cho việc tính toán, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm, dịch vụ, là cơ sở lập định mức chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho
kỳ sau.
Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng, mục đích của chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành các
khoản mục giá thành sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
SV: Đỗ Thị Dương – LTCĐKT01 MSV: 8LT00106
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cách phân loại này được sử dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp nhằm phục
vụ cho việc xây dựng hệ thống các tài khoản kế toán để tính giá thành sản xuất
của sản phẩm, dịch vụ và tập hợp Chi phí sản xuấtkinh doanh trong kỳ.
Trên thực tế, tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý
của mỗi doanh nghiệp mà Chi phí sản xuấtđược phân loại theo các tiêu thức
thích hợp.
1.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để kế toán có thể
tập hợp được chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp tuỳ
thuộc vào quy mô hoạt động, yêu cầu và trình độ quản lý cũng như quy trình
công nghệ sản xuất của từng ngành, từng doanh nghiệp. Song, mục đích cuối
cùng của công tác tập hợp chi phí là tính được giá thành sản xuất của sản phẩm.
Do đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là:

- Tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành của từng nhóm sản phẩm cùng loại.
- Tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành theo từng loại sản phẩm.
- Tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành theo đơn đặt hàng.
- Tập hợp chi phí sản xuất theo từng địa điểm phát sinh chi phí (theo từng
phân xưởng, từng tổ, đội sản xuất )
1.1.4 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp CPSX là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp,
phân loại các khoản CPSX phát sinh trong một kỳ theo các đới tượng tập hợp
chi phí đã xác định. Tùy thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối
tượng tập hợp chi phí, kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tạp hợp chi phí một
SV: Đỗ Thị Dương – LTCĐKT01 MSV: 8LT00106
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh
cách hợp lý. Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay có 2 phương pháp tập
hợp chi phí sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng đối với các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến
các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Khi hạch toán, mọi CPSX liên quan
trực tiếp đến dối tượng nào được tập hợp riêng cho đối tượng đó.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp các chi phí phát sinh liên quan
đến nhiều đối tơngj tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán khong thể tập hợp
trực tiếp các chi phí này cho các đối tượng đó. Do đó khi cần tập hợp cho đối
tượng thì ta phải phân bổ hợp lý chi phí này. Việc phân bỏ chi phí cho từng đối
tượng có thể được tiến hành theo trình tự sau:
+ Ghi chép, tổng hợp số liệu trên chứng từ theo địa điểm phát sinh chi phí
+ Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để phân bổ cho
các đối tượng liên quan.
+ Xác định hệ số phân bổ ( H ):
Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ

H =
Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ
+ Xác định chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tượng liên quan (C
n
):
C
n
= H x T
n
Trong đó: C
n
: phần chi phí phân bổ cho đói tượng n
T
n
: tiêu chuẩn phân bỏ của đối tượng n
1.1.4.1 Kế toán tập hợp CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên
a, Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng cho việc sản
xuất chế tạo sản phẩm.
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho quá tringf sản xuất chế tạo sản
SV: Đỗ Thị Dương – LTCĐKT01 MSV: 8LT00106
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh
phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịc vụ trong kỳ được xác định căn cứ vào
các chứng từ xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho các đối tượng.
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại đầu kỳ ở các bộ phân, phân xưởng
sản xuát chưa sử dụng đến được chuyển sang cho qua trình sản xuất kỳ này.
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng
sản xuất.

- Trị giá phế liệu thu hồi ( nếu có )
Việc tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ
được thực hiện theo công thức:
Chi phí Trị giá Trị giá Trị giá Giá trị
NVL trực tiếp = NVL trực NVL trực NVL trực phế
Thực tế tiếp còn + tiếp xuất - tiếp còn - liệu thu
sử dụng lại đầu dùng lại cuối hồi
trong kỳ kỳ trong kỳ kỳ
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được khái quát qua (
Phụ lục 01 )
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1. Xuất kho NVL trực tiếp sản xuất sản phẩm, căn cứ vào phiếu xuất kho
kế toán xác định giá trị thực tế xuất kho. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 621 : CP NVL trực tiếp
Có TK 152 : NVL
2. Mua NVL về không nhập kho mà sử dụng ngay cho SXSP, căn cứ vào
HĐ, các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 621 : CP NVL trực tiếp
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 …
3. Cuối kỳ nếu NVL sử dụng chứ hết nhập lạ kho và phế liệu thu hồi nhập
kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 : NVL
Có TK 621 : CP NVL trực tiếp
SV: Đỗ Thị Dương – LTCĐKT01 MSV: 8LT00106
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh
4. Cuối kỳ NVL chưa hết để lại thnags sau căn cứ vào phiếu báo vật tư còn

lại cuối tháng chưa sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 621 : CP NVL trực tiếp
Có TK 152 : NVL
5. Cuối kỳ tính toán để kết chuyển chi phi NVL trực tiếp thực tế sử dụng
cho các đối tượng chịu chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 154 CP SXKD dở dang
Có TK 621 CP NVL trực tiếp
b, Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng
tập hợp chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất có
liên quan đến nhiều đối tượng không kế toán trực tiếp được tiền lương và các
khoản phụ cấp thì có thể tập hợp sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp
để tính toán và phân bổ cho các đối tượng liên quan theo các tiêu thức sau: chi
phí tiền công định mức, kế hoạch, giờ công định mức, khối lượng sản phẩm
hoàn thành Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được tính toán căn
cứ vào tỷ lệ theo quy định chung của chế độ tài chính trên số tiền lương của
công nhân trực tiếp sản xuất. Việc tính toán, phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
có thể được phản ánh ở Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622- Chi phí
nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất.
Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh qua Phụ lục 02
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1. Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương, tính tiền lương phải trả cho
công nhânh trực tiếp SXSP, kể toán ghi:
Nợ TK 622 CP nhân công trực tiếp
Có TK 334 Phải trả CNV
2. Tiền ăn ca phải trả công nhân trực tiếp SXSP
Nợ TK 622 CP nhân công trực tiếp
SV: Đỗ Thị Dương – LTCĐKT01 MSV: 8LT00106

10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh
Có TK 334 Phải trả CNV
3. Trường hợp DN có trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch cho công
nhân trực tiếp SXSP, căn cứ vào mức trích trước kế toán ghi:
Nợ TK 622 CP nhân công trực tiếp
Có TK 335 Chi phí phải trả
4. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương
thực tế phải trả công nhânh trực tiếp SXSP tính vào chi phí:
Nợ TK 622 CP nhân công trực tiếp
Có TK 338 Phải trả, phải nôp khác
5. Cuối kỳ tập hợp và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng
chịu chi phí kế toán ghi:
Nợ TK 154 CP SXKD dở dang
Có TK 622 CP nhân cồn trực tiếp
c, Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí,
nếu trong doanh nghiệp có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều bộ phận sản xuất
thì phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng,
bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung phát sinh tại phân xưởng nào thì kết
chuyển vào giá thành sản phẩm của phân xưởng, bộ phận sản xuất đó. Trong
trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm thì phải
phân bổ cho từng sản phẩm có liên quan theo các tiêu chuẩn sau:
-Phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp.
-Phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-Phân bổ theo định mức, kế hoạch chi phí sản xuất chung.
-Phân bổ theo chi phí trực tiếp.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản
xuất chung và được mở chi tiết theo quy định của Bộ tài chính và theo yêu cầu
SV: Đỗ Thị Dương – LTCĐKT01 MSV: 8LT00106

11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh
quản lý của các DN.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung có thể khái quát qua Phụ lục 03
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1. Căn cứ vào bảng tỏng hợp thanh toán lương, tính tiền lương phải trả cho
nhân viên phân xưởng kế toán ghi:
Nợ TK 627 Chi phí SXC
Có TK 334 Phải trả CNV
2. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương
thực tế phải trả cho nhân viên phân xưởng tính vào chi phí:
Nợ TK 627 Chi phí SXC
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác
3. Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho quản lý,
phục vụ phân xưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 627 Chi phí SXC
Có TK 152 Nguyên, vật liệu
4. Căn cứ vào bảng tính và phân bổ KH TSCĐ cho PXSX, kế toán ghi:
Nợ TK 627 CP SXC
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ
5. Căn cứ vào HĐ của người bán các khoản dịch vụ sử dụng cho SXC: tiền
điện, nước, … kế toán ghi:
Nợ TK 627 CP SXC
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,…
6. Căn cú vào chứng từ liên quan đến CP SXC: PC, GBN, kế toán ghi:
SV: Đỗ Thị Dương – LTCĐKT01 MSV: 8LT00106
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh
Nợ TK 627 CP SXC

Có TK 111, 112,…
7. Cuối kỳ kế toán phân bổ CP SXC và kết chuyển để tính giá thành SP:
Nợ TK 154 CP SXKD dở dang
Có TK 627 CP SXC
d, Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục ở các tài khoản
tương ứng: TK 621, TK 622, TK 627, sẽ được kết chuyển sang TK 154- Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang, để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.Tài khoản 154 sử dụng ở các
doanh nghiệp sản xuất được kế toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí: từng
phân xưởng, bộ phận sản xuất, chi tiết theo loại, nhóm sản phẩm và theo yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất được khái quát qua Phụ lục 04
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ:
1. Cuối kỳ kết chuyển CP NVL trực tiếp theo từng đối tượng:
Nợ TK 154 CP SXKD dở dang
Có TK 621 CP NVL trực tiếp
2. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công cho từng đối tượng:
Nợ TK 154 CP SXKD dở dang
Có TK 622 CP NC trực tiếp
3. Cuối kỳ kết chuyển chi phí SXC cho từng đối tượng:
Nợ TK 154 CP SXKD dở dang
Có TK 627 CP SXC trực tiếp
SV: Đỗ Thị Dương – LTCĐKT01 MSV: 8LT00106
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh
4. Căn cứ vào CP tính giá thành sản xuất thực tế của các SP đã hoàn thành
trong kỳ nhập kho, gửi bán và bán trực tiếp không qua kho, kế toán ghi:
Nợ TK 155 Thành phẩm
Nợ TK 632 Giá vốn

Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán
Có TK 154 CP SXKD dở dang
5. Nếu phát sinh các khoản bồi thường, thu hồi phế liệu do sản phẩm hòng
không sửa chữa được, kế toán ghi:

Nợ TK 152 NVL
Nợ TK 138 Phải thu khác
Có TK 154 CP SXKD dở dang
e, Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, chế biến
trong phạm vi doanh nghiệp.
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc thanh toán, xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang có thể
được đánh giá theo các phương pháp sau:
• Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp
Theo phương pháp này, việc đánh giá sản phẩm dở dang chỉ tính giá trị vốn
của nguyên vật liệu đã bỏ vào các sản phẩm dở dang đó mà không tính đến các
chi phí khác. Các chi phí sản xuất chung và chi phí nhân công trực tiếp được
tính cả cho thành phẩm.
Công thức:
Dck = Dđk + Cnvl x Qd
SV: Đỗ Thị Dương – LTCĐKT01 MSV: 8LT00106
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh
Qht + Qd
Trong đó: Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Dđk: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Cnvl: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
Qht: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Qd: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ

+ Ưu điểm: tính toán đơn giản, dễ làm, xác định chi phí sản phẩm dở dang
cuối kỳ được kịp thời, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm nhanh
chóng.
+ Nhươc điểm: độ chính xác không cao.
+ Điều kiện áp dụng: phù hợp với những doanh nghiệp có chi phí NVL chiếm
tỷ trọng lớn, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và biến động không lớn
so với đầu kỳ.
• Đánh giá SPDD theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có đặc điểm
là chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá thành sản phẩm, các chi
phí khác chiếm tỷ trọng tương đối đồng đều, khối lượng sản phẩm dở dang cuối
kỳ lớn và không ổn định giữa các kỳ.
Số lượng SP = Số lượng x Tỷ lệ (%)
hoàn thành = SP dở dang hoàn thành
tương đương
- Đối với chi phí bỏ một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất: Chi phí NVL
trực tiếp thì tính cho SPDD và sản phẩm hoàn thành như nhau và công thức tính
tương tự mục a.
SV: Đỗ Thị Dương – LTCĐKT01 MSV: 8LT00106
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh
- Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất; chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí SXC thì tính theo mức độ hòan thành.
• Đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng và mức độ hoàn thành của
SPDD ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí để tính ra giá trị
SPDD theo chi phí định mức.
+ Ưu điểm: tính toán nhanh chóng, thuận tiện, đáp ứng yêu cầu thông tin tại mọi
thời điểm.
+ Nhược điểm: độ chính xác của kết quả không cao, khó áp dụng.

+ Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định
mực chi phí hợp lý hoặc sử dụng phưng pháp tính giá thành theo định mức.
1.1.4.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản
xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ ở các TK 621, TK 622 và chi phí phục vụ quản
lý điều hành sản xuất ở TK 627 vào cuối kỳ kế toán. Kế toán tổng hợp Chi phí
sản xuấtphát sinh trong kỳ để tính giá thành sản phẩm sản xuất ở TK 631: Giá
thành sản xuất.
SV: Đỗ Thị Dương – LTCĐKT01 MSV: 8LT00106
Chi phí
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
=
x
Số lượng
SPDD cuối
kỳ quy đổi
theo sản
phẩm hoàn
thành
tương
đương
Chi phí SPDD
đầu kỳ +
Chi phí thực tế
phát sinh trong
kỳ
Số sản phẩm
hoàn thành

trong kỳ
Số SPDD cuối kỳ
quy đổi theo sản
phẩm hoàn thành
tương đương
+
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh
TK 632 trong phương pháp kiểm kê định kỳ phản ánh trị giá vốn của thành
phẩm luân chuyển trong tháng. Tài khoản 611: "Mua hàng" dùng để phản ánh trị
giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá mua vào trong kỳ.
Sau khi kiểm kê xác định được giá trị nguyên vật liệu, hàng hoá tồn kho
cuối kỳ, kế toán căn cứ vào các số liệu đầu kỳ và nhập trong kỳ để xác định số
lượng và giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Các nghiệp
Nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương
pháp kiểm kê định kỳ được phản ánh khái quát qua Phụ lục 05
1.2 KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản xuất của sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối
lượng hoặc một đơn vị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tiến hành sản xuất đã
hoàn thành. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là hao phí lao động xã hội cần
thiết bao gồm cả lao động sống và lao động vật hóa để tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
1.2.2 Phân loại giá thành
 Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo tiêu chuẩn phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành hai loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và Chi phí sản xuấtchung
SV: Đỗ Thị Dương – LTCĐKT01 MSV: 8LT00106

Trị giá
nguyên
vật liệu
hàng hoá
xuất dùng
trong kỳ
=
Trị giá
nguyên vật
liệu hàng
hoá tồn
kho đầu kỳ
+
Trị giá
nguyên vật
liệu hàng
hoá nhập
kho trong
kỳ
-
Trị giá
nguyên
vật liệu
hàng hoá
tồn kho
cuối kỳ
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh
tính cho sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát

sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Bao gồm giá thành sản
xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
tính cho sản phẩm đó.
 Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên số liệu Chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực
tế đã sản xuất ra trong kỳ.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
1.2.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, dịch vụ đã hoàn
thành, đã được kiểm nghiệm bàn giao hoặc nhập kho.
Để xác định đúng đối tượng tính giá thành, cần phải dựa vào các căn cứ sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất ( tập trung, phân tán,…)
- Loại hình sản xuất ( đơn chiếc, hàng loạt nhỏ, hàng loạt lớn,…)
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất ( giản đơn, phức tạp,…)
- Đặc điểm sử dụng sản phẩm ( bán ngay chi tiết sản phẩm, nửa thành phẩm)
- Dựa vào trình độ của cán bộ kế toán, trang bị kĩ thuật kế toán của DN.
1.2.4 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành
a, Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào những chi phí sản xuất đã tập hợp
được theo đối tượng tập hợp chi phí trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ,
SV: Đỗ Thị Dương – LTCĐKT01 MSV: 8LT00106
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh
cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm. Do đó phương pháp này còn gọi là phương
pháp tính giá thành trực tiếp. Giá thành sản phẩm được tính theo công thức:
Giá thành đơn vị Tổng giá thành thực tế

thực tế = Khối lượng sản phẩm thực tế nhập kho
b, Phương pháp tính giá thành theo định mức
Để áp dụng phương pháp này, doanh nghiệp phải xây dựng giá thành định
mức đơn vị cho từng loại sản phẩm. Khi tập hợp Chi phí sản xuất phải theo từng
định mức và tính giá thành sản xuất sản phẩm theo công thức sau:
Áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp trong quá trình sản xuất đồng thời
với việc chế tạo sản phẩm chính còn thu được thêm sản phẩm phụ. Do đó, khi tính giá
thành sản phẩm cần loại trừ các chi phí đó ra khỏi chi phí sản xuất đã tập hợp được.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính và được tính theo công thức
sau:
d, Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Áp dụng trong từng trường hợp tính giá thành của sản phẩm trong nhóm
sản phẩm cùng loại. Theo phương pháp này người ta phải lấy một loại sản phẩm
trong nhóm làm sản phẩm chuẩn có hệ số là 1 để làm căn cứ quy đổi các loại sản
phẩm theo sản phẩm tiêu chuẩn bằng cách xác định hệ số của từng loại sản phẩm
trong nhóm.
SV: Đỗ Thị Dương – LTCĐKT01 MSV: 8LT00106
Tổng giá thành
thực tế của sản
phẩm sản xuất
được trong kỳ
=
Trị giá
SPDD
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất thực tế
phát sinh
trong kỳ

-
Trị giá
SPDD
cuối kỳ
Tổng giá thành
SP chính hoàn
thành
=
Trị giá
SPDD
đầu kỳ
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
-
Giá trị sản
phẩm phụ
thu hồi
Trị giá
SPDD
cuối kỳ
Giá thành
thực tế của
sản phẩm sản
xuất
=
Giá thành
sản xuất

theo định
mức
+
(-)
Thoát ly
định
mức
+
(-)
Thay đổi
định mức
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh
Căn cứ để xác định hệ số có thể là: giá thành kế hoạch, chi phí định mức
Sau khi quy đổi ra sản phẩm chuẩn thì có thể tính giá thành sản xuất
thực tế của từng loại và giá thành đơn vị sản phẩm:
e, Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ được áp dụng để tính giá thành của
từng loại sản phẩm và từng đơn vị sản phẩm theo tỷ lệ giữa giá thành sản xuất
thực tế với giá thành kế hoạch của toàn bộ sản phẩm sản xuất được.
g, Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng đối với những DN sản xuất theo đơn đặt hàng hay
sản xuất đơn chiếc, CPSX được tập hợp và theo dõi từ khi đơn đặt hàn bắt đầ sản
xuất cho đến khi hoàn thành.
Phương pháp tính: hàng kỳ kế toán mở bảng tính giá thành theo từng đơn
đặt hàng, nếu trng tháng đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí trở thành
SV: Đỗ Thị Dương – LTCĐKT01 MSV: 8LT00106
Tổng giá
thành của
sản phẩm i

=
Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm
Tổng sản lượng sản phẩm quy đổi
x
Sản lượng
quy đổi của
sản phẩm i
Tỷ lệ giá thành
=
Tổng giá thành sản xuất thực tế
Tổng giá thành kế hoạch
Giá thành thực tế của
từng loại sản phẩm
=
Giá thành kế
hoạch của toàn bộ
sản phẩm
x
Tỷ lệ giá thành
Giá thành thực tế
của 1 đơn vị sản
phẩm
=
Giá thành thực
tế của loại sản
phẩm
x
Tỷ lệ giá thành
Sản lượng sản phẩm
quy đổi loại i

=
Sản lượng thực tế của
sản phẩm loại i
x Hệ số quy đổi
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh
chi phí SXKD dở dang. Hàng kỳ kế toán tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng vào các
sổ chi tiết và ghi vào bảng tính giá thành cho đến khi đơn đặt hàng hoàn thành.
1.2.5 Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ
chế biến phức tạp
Đối với loại hình này mặt hàng sản xuất không nhiều, khối lượng sản xuất lớn,
chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ liên tục. Kỳ tính giá thành là định kỳ hàng tháng phù hợp
với kỳ báo cáo.
- phương pháp tính giá thánh phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào CPSX đã tập hợp từng giai đoạn
để tính giá thành đơn vị và giá thánh nửa thành phẩm từ giai đoạn trước chuyển
sang giai đoạn sau cho đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của
thành phẩm ở giai đoạn cuối.
Công thức tính:
- Giai đoạn 1:
Giá CPSX CPSX CPSX CPSX
thành = SPDD + phát - SPDD - SP hỏng
NTP đầu kỳ sinh cuối kỳ ( nếu có )
- Giai đoạn 2:
Giá CPSX Giá CPSX CPSX CPSX
thành = SPDD + thành + phát - SPDD - SP hỏng
NTP đầu kỳ NTP sinh cuối kỳ ( nếu có )

2


1

2

2
- Giai đoạn n:
Giá CPSX Giá CPSX CPSX CPSX
thành = SPDD + thành + phát - SPDD - SP hỏng
NTP đầu kỳ NTP sinh cuối kỳ ( nếu có )

n

n-1

n

n
SV: Đỗ Thị Dương – LTCĐKT01 MSV: 8LT00106
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh
• Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thánh NTP
Áp dụng cho các DC không bán các bán thành phẩm của các giai đoạn ra
ngoài. Theo phương pháp này kế toán chỉ tính CPSX của từng giai đoạn cho thành
phẩm, không phải tính CPSX của từng giai đoạn phân bổ cho bán thành phẩm và
SPDD.
Công thức tính:
+ Tính CPSX từng giai đoạn trong thành phẩm:
CPSX CPSX DD CPSX phát
Của = đầu kỳ + sinh trong kỳ x Thành phẩm


i
SP hoàn + SPDD GĐ
i

thành GĐ
i

+Tính giá thành thành phẩm:
Giá thành sản = CPSX giai đoạn CPSX giai CPSX giai
phẩm hoàn thành đoạn 1 phân + đoạn 2 phân +…+ đoạn n phân
bổ cho SP bổ cho SP bổ cho SP
SV: Đỗ Thị Dương – LTCĐKT01 MSV: 8LT00106
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh
PHẦN 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP GIẤY
MINH QUÂN
2.1 TỔNG QUAN VỀ XN GIẤY MINH QUÂN
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí
nghiệp giấy Minh Quân
- Tên doanh nghiệp: Xí nghiệp giấy Minh Quân.
- Địa chỉ: Thôn Dương Ổ - xã Phong Khê – Tp. Bắc Ninh – tỉnh Bắc Ninh.
- Quyết định thành lập số: 2101000369 do sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc
Ninh cấp ngày 14/04/2003.
- Vốn điều lệ: 15.000.000.000 VNĐ (mười lăm tỷ đồng)
Xí nghiệp có chức năng chính là sản xuất, kinh doanh và phân phối các
loại giấy.
Xí nghiệp giấy Minh Quân mua và sử dụng hơn 1000 m

2
đất. Xí Nghiệp được
thành lập theo luật đầu tư.
Năm 2004 tỉnh Bắc Ninh có nhiều ưu đãi đối với làng nghề làm giấy đặc biệt là
các hộ gia đình có bề dày kinh nghiệm. Đây cũng là thời cơ thích hợp nhất để các
doanh nghiệp đầu tư sản xuất. Sau khi đi tham quan và tìm hiểu thị trường trong
nước và các nước lân cận trong khu vực, nhận thấy nhu cầu về giấy krapt (vỏ bao xi
măng) dùng làm bao gói công nghiệp ngày càng cao. Các sản phẩm công nghiệp của
các nhà đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam ngày càng lớn, do đó công nghệ bao bì
và bao gói ngày càng phát trỉên theo và nhu cầu của sản phẩm giấy krapt (vỏ bao xi
măng) ngày càng nhiều mới đáp ứng được thị trường.
2.1.2 Đặc điểm quy trình sản xuất của xí nghiệp
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp là tổ chức mạng lưới bán buôn,
SV: Đỗ Thị Dương – LTCĐKT01 MSV: 8LT00106
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh
bán lẻ, trực tiếp sản xuất kinh doanh trong phạm vi đăng ký kinh doanh .Tổ chức gia
công theo đơn đặt hàng của khách hàng trong và ngoài khu vực .
Quy trình sản xuất ( Phụ lục 06 )
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả phải có một hệ thống bộ máy quản
lý giỏi, có trình độ chuyên môn cao và phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp . Xí nghiệp giấy Minh Quân là một đơn vị hạch toán kinh
doanh độc lập với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và kinh doanh, cơ cấu tổ chức theo
kiểu một cấp, gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu quản lý.
* Sơ đồ bộ máy quản lý: ( Phụ lục 07 )
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Giám đốc (GĐ): Là người chỉ đạo cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng
ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sản xuất kinh doanh
của công ty mình. Là người đưa ra những phương án sản xuất kinh doanh cho toàn

xí nghiệp.
- Phó giám đốc: Giúp giám đốc giải quyết các công việc, được ủy quyền khi
giám đốc vắng mặt tại xí nghiệp.
- Phòng kinh doanh:
+ Nghiên cứu nhu cầu thị trường, xây dựng các kế hoạch trung và dài hạn
+ Ký kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện mua sắm kiểm soát hàng tồn kho,
nguyên vật liệu, thành phẩm.
-Phòng marketing: Là phòng luôn nghiên cứu thị trường nhằm mục đích đưa ra
các chiến lược cụ thể trước mắt cũng như lâu dài về đầu tư mở rộng kinh doanh,
luôn đưa ra các chương trình khuyến mại quảng bá sản phẩm và thương hiệu của
công ty tới khách hàng.
-Phòng nhân sự: nhiệm vụ điều hành và quản lý các nhân viên trong công ty. Sắp
xếp nhiệm vụ cho các nhân viên phù hợp với chức năng của từng người.
SV: Đỗ Thị Dương – LTCĐKT01 MSV: 8LT00106
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh
-Phòng kế toán: thực hiện toàn bộ công tác kế toán theo mô hình xác
định, thu thập xử lý những chứng từ ghi sổ, lập báo cáo kế toán, phân tích tình
hình SXKD.
-Bộ phận bán hàng:
Có trách nhiệm nghiên cứu và phát triển thị trường sản phẩm; Xây dựng kế
hoạch kinh doanh dài hạn, ngắn hạn; Tổ chức giải quyết khiếu nại chăm sóc khách
hàng, …
2.1.4 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất- kinh doanh của Xí nghiệp
giấy Minh Quân trong thời gian gần đây ( Phụ lục 08 )
Từ bảng báo cáo ta thấy:
- Quy mô hoạt động:
Năm 2012 xí nghiệp đã mở rộng đáng kể quy mô hoạt động kinh doanh thể hiện
ở chỗ tổng giá trị tài sản của xí nghiệp năm 2012 tăng 1,24 lần so với năm 2011, cho
thấy xí nghiệp đã quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng, mua sắm thêm trang thiết bị để

phục vụ sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp. Tổng số lượng lao động bình quân năm
2012 tăng 15 người so với năm 2011 từ 45 người lên 60 người.
- Kết quả:
Chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 tăng 1,19 lần so
với năm 2011. Cho thấy tình hình kinh doanh của Xí nghiệp có chiều hướng tăng
tích cực, là do Xí nghiệp có những chính sách và phương án đầu tư kinh doanh đúng
đắn. Giá vốn hàng bán năm 2012 tăng 1,2 lần so với năm 2011 cho thấy sản phẩm xí
nghiệp đem ra thị trường đã được khách hàng chấp nhận và tiêu thụ với số lượng
lớn, khẳng đinh vị thế và chỗ đứng của mình trên thị trường. Từ đó lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 tăng 0,98 lần so với năm 2011.
Chi phí kinh doanh năm 2012 tăng 1,09 lần so với năm 2011. Cho thấy Xí
nghiệp vẫn chưa có chính sách giảm thiểu chi phí để tăng lợi nhuận.
Với mức độ tăng lên trong doanh thu và lợi nhuận dẫn đến sự tăng lên đáng kể
SV: Đỗ Thị Dương – LTCĐKT01 MSV: 8LT00106
25

×