Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM CHO CÔNG TY LIÊN DOANH DỆT NHUỘM VIỆT HỒNG CÔNG SUẤT 600 M3NGÀY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.29 KB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM
CHO CÔNG TY LIÊN DOANH DỆT NHUỘM VIỆT HỒNG,
CÔNG SUẤT 600 M
3
/NGÀY
Ngành học : Môi trường
Mã ngành : 108
GVHD : Th.S NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
SVTH : BÙI NGỌC HƯNG
LỚP : 02MT02
MSSV : 02DHMT093
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2006
1. Đầu đề Đồ án tốt nghiệp:
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm công ty liên doanh dệt nhuộm
Việt Hồng, công suất 600 m
3
/ngày
2. Nhiệm vụ (yêu cầu về nội dung và số liệu ban đầu):
- Tổng quan.
- Xác đònh đặc tính nước thải. Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải.
- Tính toán thiết kế và khái toán các công trình đơn vò.
- Thể hiện các công trình đơn vò chính trên bản vẽ A1.
3. Ngày giao Đồ án tốt nghiệp: 01/10/2006
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 27/12/2006
5. Họ tên người hướng dẫn Phần hướng dẫn
ThS. Nguyễn Xuân Trường


Nội dung và yêu cầu LVTN đã được thông qua Bộ môn.
Ngày tháng năm 2006
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC DLKTCN TPHCM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO – HẠNH PHÚC

KHOA :Môi trường
BỘ MÔN:Kỹ thuật Môi trường
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHÚ Ý: SV phải dán tờ này vào trang thứ nhất của bản thuyếr minh
HỌ VÀ TÊN: BÙI NGỌC HƯNG MSSV: 02DHMT093
NGÀNH : Kỹ thuật Môi trường LỚP: 02MT02
PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN
Người duyệt (chấm sơ bộ): ………………………………………
Đơn vò:………………………………………………………………………………
Ngày bảo vệ:…………………………………………………………………….
Điểm tổng kết:…………………………………………………………………
Nơi lưu trữ Đồ án tốt nghiệp:
…………………………………………………….
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN











































LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên của đồ án tốt nghiệp này em xin trân trọng gởi đến quý Thầy Cô lời
cám ơn chân thành nhất !
Trong suốt thời gian học tập tại trường dưới sự dìu dắt tận tình của các Thầy Cô
khoa Môi trường và các khoa khác của trường Đại học Kỹ thuật Công Nghệ TP.HCM đã
truyền đạt cho em những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu trong chuyên môn cũng
như trong nhiều lónh vực khác. Sự tận tụy, say mê, lòng nhân ái nhiệt thành của Thầy Cô
là động lực giúp em cố gắng trau dồi thêm kiến thức và vượt qua những khó khăn trong
học tập.
Em gởi lời cám ơn chân thành đến thầy Nguyễn Xuân Trường đã tận tình hướng
dẫn giúp đỡ em hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này. Bên cạnh đó, em cũng xin gởi lời
cảm ơn đến thầy Chu Mạnh Đăng và kỹ sư Nguyễn Hữu Danh đã nhiệt tình giúp đỡ, góp ý
cho em trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp này.
Sau cùng em xin cám ơn gia đình đã tạo những điều kiện thuận lợi và là chỗ dựa
cho em trong suốt những năm dài học tập. Đồng thời cũng xin cám ơn tất cả những bạn
bè đã gắn bó cùng nhau học tập và giúp đỡ nhau trong suốt thời gian qua, cũng như trong
suốt quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp này.
TP.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2006.
Sinh viên Bùi Ngọc Hưng
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT DỆT NHUỘM CÔNG TY LIÊN DOANH DỆT NHUỘM VIỆT HỒNG
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt
Tóm tắt nội dung luận văn
MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 1
II. MỤC TIÊU CỦA LUẬN VĂN: 2

III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN: 3
1.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ NGÀNH DỆT NHUỘM: 4
1.2. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA NGÀNH DỆT NHUỘM 4
1.2.1. Các loại nguyên liệu của ngành dệt nhuộm : 4
B NG 1.1 : NHU CẦU NGUYÊN LIỆU CỦA CÁC NHÀ MÁY TRONG Ả
NƯỚC: 5
1.2.2. Quy trình công nghệ tổng quát: 6
SƠ ĐỒ 1.1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ TỔNG QUÁT CỦA NHÀ MÁY DỆT NHUỘM 6
1.2.3. Chuẩn bò nguyên liệu: 6
1.2.4. Hồ sợi: 7
1.2.5. Chuẩn bò nhuộm : 7
1.2.6. Công đoạn nhuộm : 8
B NG 1.2: MỘT SỐ LOẠI THUỐC NHUỘM THƯỜNG GẶP:Ả 11
1.2.7. Công đoạn in hoa: 12
1.2.8. Công đoạn sau in hoa: 13
1.2.9. Công đoạn văng khổ hoàn tất: 14
1.3. ĐẶC ĐIỂM NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM: 15
1.3.1. Nguồn gốc phát sinh nước thải dệt nhuộm: 15
1.3.2. Thành phần tính chất nước thải dệt nhuộm: 16
1.4. TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM : 17
1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGĂN NGỪA VÀ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM: 21
1.5.1. Phương pháp thay thế: 21
1.5.2. Phương pháp giảm thiểu: 22
2.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM: 24
2.1.1. PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC: 24
2.1.2. PHƯƠNG PHÁP HÓA LÝ: 24
2.1.3. PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC: 28
2.1.4. XỬ LÝ BÙN CẶN: 29
2.2. MỘT SỐ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM: 29
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Trường Trang i

SVTH: Bùi Ngọc Hưng
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT DỆT NHUỘM CÔNG TY LIÊN DOANH DỆT NHUỘM VIỆT HỒNG
SƠ ĐỒ 2.1:HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY STORK AQUA (HÀ LAN).30
SƠ ĐỒ 2.2: HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI NGÀNH DỆT NHUỘM CỦA CÔNG TY
SCHIESSER SACHEN (CHLBĐỨC) 31
SƠ ĐỒ 2.3 :HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM CÔNG TY VIKOTEX
BẢO LỘC 32
I.1. ĐỊA ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY: 33
I.2. CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY : 33
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT : 34
I.2.1. NHU CẦU NGUYÊN, NHIÊN LIỆU: 34
NHU CẦU ĐIỆN, NƯỚC: 35
I.2.1.1. MỨC TIÊU HAO ĐIỆN: 35
ĐIỆN SỬ DỤNG ĐƯC LẤY TỪ ĐIỆN LƯỚI QUỐC GIA, ĐÃ CÓ LƯỚI
ĐIỆN ĐẾN TẬN HÀNG RÀO CÔNG TRÌNH. ƯỚC TÍNH NHU CẦU ĐIỆN
CẦN THIẾT CHO NHÀ MÁY HOẠT ĐỘNG KHOẢNG 1.000 KW/GIỜ.
NGOÀI RA, ĐỂ ỔN ĐỊNH ĐIỆN CHO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT HAY KHI
CÓ SỰ CỐ VỀ ĐIỆN, CÔNG TY SẼ TRANG BỊ 1 MÁY PHÁT ĐIỆN
DIESEL DỰ PHÒNG CÓ CÔNG SUẤT LÀ 1.000 KVA 35
I.2.1.2. MỨC TIÊU HAO NƯỚC: 35
NGUỒN CUNG CẤP: NƯỚC PHỤC VỤ CHO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
CỦA NHÀ MÁY ĐƯC LẤY TỪ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC THUỶ CỤC CỦA
KHU VỰC. NƯỚC DÙNG ĐỂ GIẢI NHIỆT, TƯỚI CÂY, VỆ SINH NHÀ
XƯỞNG ĐƯC LẤY TỪ NGUỒN NƯỚC NGẦM. ĐỊNH MỨC TIÊU HAO:
TỔNG NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC LÀ 550 – 600 M3/NGÀY 35
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY : 36
37
BẢNG 3.2 : KẾT QUẢ NƯỚC THẢI 40
ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ 42
4.1. PHƯƠNG ÁN I: 43

4.2. PHƯƠNG ÁN II: 51
LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ 59
5.1. CÁC THÔNG SỐ THIẾT KẾ-YÊU CẦU XỬ LÝ: 61
5.1.1. Thông số thiết kế: 61
5.1.2 Yêu cầu xử lý: 61
5.2. TÍNH TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ: 62
A. SONG CHẮN RÁC VÀ HỐ THU GOM: 62
B. BỂ ĐIỀU HOÀ (BỂ CÂN BẰNG): 65
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Trường Trang ii
SVTH: Bùi Ngọc Hưng
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT DỆT NHUỘM CÔNG TY LIÊN DOANH DỆT NHUỘM VIỆT HỒNG
CHỨC NĂNG : 65
LÀM CHO NƯỚC THẢI TRƯỚC KHI CHẢY VÀO HỆ THỐNG XỬ LÝ LUÔN LUÔN ỔN
ĐỊNH CẢ VỀ LƯU LƯNG VÀ NỒNG ĐỘ CÁC CHẤT Ô NHIỄM TRONG NƯỚC THẢI 65
HÒA TRỘN ĐỀU NƯỚC THẢI BẰNG KHÔNG KHÍ THỔI VÀO TỪ MÁY THỔI KHÍ
THÔNG QUA CÁC ĐĨA PHÂN PHỐI KHÍ ĐẶT CHÌM DƯỚI ĐÁY BỂ. NGOÀI VIỆC THỔI
KHÍ VÀO CÒN CÓ TÁC DỤNG LÀM NGUỘI NƯỚC THẢI 65
TÍNH TOÁN: 65
C. BỂ TRUNG HOÀ + KEO TỤ + TẠO BÔNG : 68
D. BỂ LẮNG I: 78
CHỨC NĂNG: 78
TÍNH TOÁN: 78
E. BỂ TRỘN VÀ BỂ ĐIỀU CHỈNH PH: 82
2. B ĐIỀU CH NH PHỂ Ỉ 83
DÙNG ĐỂ ĐIỀU CHỈNH PH CỦA NƯỚC THẢI VỀ PH TỐI ƯU ĐỂ
ĐẠT ĐƯC HIỆU QUẢ KEO TỤ LÀ CAO NHẤT (VÌ NƯỚC THẢI KHI VỀ
HỐ TẬP TRUNG, NƯỚC THẢI CỦA NHÀ MÁY CÓ PH KHÔNG ỔN
ĐỊNH) 83
F. BỂ AEROTANK: 85
CHỨC NĂNG: 85

CÓ NHIỆM VỤ LOẠI BỎ TOÀN BỘ CÁC CHẤT Ô NHIỄM HỮU CƠ TRONG ĐIỀU
KIỆN HIẾU KHÍ XUỐNG ĐẾN NỒNG ĐỘ CHO PHÉP XẢ VÀO MÔI TRƯỜNG 85
TÍNH TOÁN: 85
G. BỂ LẮNG II: 90
CHỨC NĂNG : 90
TÍNH TOÁN: 90
H. HỐ THU BÙN SỐ 1: 95
I. HỐ THU BÙN SỐ 2 96
J. BỂ NÉN BÙN: 96
CHỨC NĂNG: 96
TÍNH TOÁN: 96
K. MÁY ÉP BÙN (BPF): 100
CHỨC NĂNG: 100
CÓ NHIỆM VỤ LÀM GIẢM ĐỘ ẨM CỦA CẶN TỪ BỂ NÉN BÙN XUỐNG CÒN 5%
NHẰM GIÚP CHO VIỆC VẬN CHUYỂN BÙN ĐẾN NƠI CHÔN LẤP DƯC DỄ DÀNG 100
TÍNH TOÁN: 100
L. BỂ LỌC ÁP LỰC VÀ BỂ HẤP PHỤ: 101
TÍNH TOÁN BỒN LỌC: 102
TÍNH CƠ KHÍ : 107
TÍNH BÍCH: 111
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Trường Trang iii
SVTH: Bùi Ngọc Hưng
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT DỆT NHUỘM CÔNG TY LIÊN DOANH DỆT NHUỘM VIỆT HỒNG
TÍNH CHÂN ĐỢ VÀ TAI TREO: 113
TÍNH BƠM: 114
M. BỂ TRUNG GIAN SAU BỂ LẮNG II: 116
SAU BỂ LẮNG II TA DẪN NƯỚC THẢI VÀO BỂ CHỨA ĐỂ BƠM LÊN BỒN LỌC ÁP
LỰC. CHỌN THỜI GIAN LƯU 30 PHÚT. THỂ TÍCH BỂ 40,5 (M3). KÍCH THƯỚC BỂ
ĐƯC THIẾT KẾ NHƯ SAU: L . B . H = 3 . 3 . 4,5, TRONG ĐÓ CHIỀU CAO DỰ TRỮ
0,5 (M) 116

N. BỂ CHỨA NƯỚC SẠCH 116
SAU BỂ LỌC ÁP LỰC TA DẪN NƯỚC THẢI VÀO BỂ CHỨA ĐỂ CẤP NƯỚC RỬA
LỌC CHO BỒN LỌC ÁP LỰC VÀ THẢI RA CỐNG THOÁT NƯỚC THẢI CHUNG CỦA
KCN. CHỌN THỜI GIAN LƯU 30 PHÚT. THỂ TÍCH BỂ 40,5 (M3). KÍCH THƯỚC BỂ
ĐƯC THIẾT KẾ NHƯ SAU: L . B . H = 3 . 3 . 4,5, TRONG ĐÓ CHIỀU CAO DỰ TRỮ
0,5 (M) 116
6.1. VỐN ĐẦU TƯ CHO TỪNG HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH: 117
6.1.1 PHẦN XÂY DỰNG: 117
6.1.2 PHẦN THIẾT BỊ : 119
6.2. CHI PHÍ QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH: 121
1) CHI PHÍ NHÂN CÔNG: 121
2) CHI PHÍ ĐIỆN NĂNG: GIÁ CHO 1KW ĐIỆN CÔNG NGHIỆP LÀ
1200 (ĐỒNG) 121
BẢNG 6.3 : CHI PHÍ ĐIỆN HÀNG NĂM CHO HỆ THỐNG 121
HẠNG MỤC 121
CÔNG SUẤT (KW) 121
CÔNG SUẤT (KW/NĂM) 121
CHI PHÍ (ĐỒNG) 121
CÁC THIẾT BỊ DÙNG ĐIỆN 121
24 121
210,240 121
252,288,000 121
CÁC KHOẢN PHÁT SINH 121
12,000,000 121
TỔNG CỘNG (S2) 121
32 121
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Trường Trang iv
SVTH: Bùi Ngọc Hưng
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT DỆT NHUỘM CÔNG TY LIÊN DOANH DỆT NHUỘM VIỆT HỒNG
262,800 121

264,288,000 121
7.1 Kết luận: 123
7.2 Kiến nghò : 124
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD
5
: Nhu cầu oxy sinh học sau 5 ngày.
BOD
20
: Nhu cầu oxy sinh học sau 20 ngày.
COD : Nhu cầu oxy hóa học.
SS : Chất rắn lơ lửng.
MLSS : Nồng độ bùn hoạt tính lơ lửng.
MLVSS : Nồng độ bùn hoạt tính bay hơi.
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam.
TCXD : Tiêu chuẩn Xây dựng.
XLNT : Xử lý nước thải.
PCCC : Phòng cháy chữa cháy.
CEFINEA : Viện Môi trường và Tài nguyên.
NXB : Nhà xuất bản
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Trường Trang v
SVTH: Bùi Ngọc Hưng
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT DỆT NHUỘM CÔNG TY LIÊN DOANH DỆT NHUỘM VIỆT HỒNG
TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Luận văn được thực hiện dưới dạng thiết kế công trình xử lý nước thải dựa
vào các số liệu kế thừa từ các công trình xử lý nước thải đã xây dựng và đi vào
hoạt động. Bên cạnh đó, tác giả cũng dựa vào các số liệu đo đạc thực tế tại hiện
trường để xây dựng và thiết kế công trình xử lý nước thải dệt nhuộm có hiệu quả
cho công ty liên doanh dệt nhuộm Việt Hồng.
Chương mở đầu: Giới thiệu tổng quát mục tiêu và nội dung, các phương

pháp thực hiện,…. luận văn dưới dạng tóm tắt những công việc phải làm.
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về ngành dệt nhuộm và vấn đề ô nhiễm
môi trường do các chất thải rắn, lỏng, khí gây ra. Trong đó luận văn tập trung bàn
về tính chất đặc trưng của nước thải dệt nhuộm và khả năng gây tác hại với môi
trường của các loại chất thải này.
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải đang
được áp dụng hiện nay. Trong chương này, tác giả sẽ giới thiệu một số phương
pháp xử lý thường được áp dụng đối với nước thải dệt nhuộm.
Chương 3: Giới thiệu tổng quan về Công ty liên doanh dệt nhuộm Việt
Hồng. Trong chương này, tác giả sẽ trình bày công nghệ sản xuất, quy mô, nhu
cầu nguyên – nhiên liệu, … trong quá trình hoạt động của nhà máy. Từ đó, tiến
hành lấy mẫu, đo đạc, phân tích các tính chất nước thải đặc trưng của nhà máy
dệt nhuộm.
Chương 4: Đưa ra các phương án thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho nhà
máy từ đó phân tích và lựa chọn phương án thiết kế phù hợp nhất cho Công ty.
Chương 5: Trình bày các bước tính toán cho từng công trình xử lý trong sơ
đồ công nghệ xử lý nước thải đã được chọn.
Chương 6: Khái toán kinh phí đầu tư và vận hành nhà máy xử lý nước thải.
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Trường Trang vi
SVTH: Bùi Ngọc Hưng
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT DỆT NHUỘM CÔNG TY LIÊN DOANH DỆT NHUỘM VIỆT HỒNG
Chương 7: Kết luận và kiến nghò của tác giả về phương án xử lý nước thải,
các kiến nghò phù hợp có thể áp dụng tại Công ty và đònh hướng phát triển trong
tương lai.
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Trường Trang vii
SVTH: Bùi Ngọc Hưng
MỞ ĐẦU
MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trong những năm gần đây phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường là

chủ đề tập trung sự quan tâm của nhiều nước trên thế giới.
Một trong những vấn đề đặt ra cho các nước đang phát triển trong đó có
Việt Nam là cải thiện môi trường ô nhiễm do các chất độc hại do nền công
nghiệp tạo ra. Điển hình như các ngành công nghiệp cao su, hóa chất, công
nghiệp thực phẩm, thuốc bảo vệ thực vật, y dược, luyện kim, xi mạ, giấy, đặc biệt
là ngành dệt nhuộm đang phát triển mạnh mẽ và chiếm kim ngạch xuất khẩu cao
của Việt Nam.
Ngành dệt nhuộm đã phát triển từ rất lâu trên thế giới nhưng nó chỉ mới
hình thành và phát triển hơn 100 năm nay ở nước ta. Trong những năm gần đây,
nhờ chính sách đổi mới mở cửa ở Việt Nam đã có 72 doanh nghiệp nhà nước, 40
doanh nghiệp tư nhân, 40 dự án liên doanh và 100% vốn đầu tư nước ngoài cùng
các tổ hợp đang hoạt động trong lónh vực dệt nhuộm. Ngành dệt may thu hút
nhiều lao động góp phần giải quyết việc làm và phù hợp với những nước đang
phát triển không có nền công nghiệp nặng phát triển mạnh như nước ta. Tuy
nhiên hầu hết các nhà máy xí nghiệp dệt nhuộm ở ta đều chưa có hệ thống xử lý
nước thải mà ta đang có xu hướng thải trực tiếp ra sông suối ao hồ loại nước thải
này có độ kiềm cao độ màu lớn,nhiều hóa chất độc hại đối với loài thủy sinh.
Chính vì vậy trong phạm vi hẹp em chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là : “ Thiết kế
hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm công ty liên doanh dệt nhuộm Việt Hồng,
công suất 600 m
3
/ngày” thuộc khu công nghiệp Việt Hương 2, huyện Bến Cát,
tỉnh Bình Dương.
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Trường Trang 1
SVTH: Bùi Ngọc Hưng
MỞ ĐẦU
Trong quá trình thực hiện luận văn khó tránh những sai sót kính mong
Thầy, Cô và các bạn góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
II. MỤC TIÊU CỦA LUẬN VĂN:
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho công ty liên doanh dệt nhuộm Việt

Hồng, công suất 600m
3
/ngày. Xác đònh các nguồn gây ô nhiễm và mức độ ô
nhiễm của công ty. Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhằm giảm thiểu tác hại
môi trường .Yêu cầu là khi nước thải ra môi trường bên ngoài (thải vào cống
thoát nước thải chung của KCN Việt Hương 2) theo tiêu chuẩn loại B theo tiêu
chuẩn TCVN 5945-1995.
NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài những phần đầu và phần kết luận kiến nghò , luận văn bao gồm 7
chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về ngành dệt nhuộm.
Chương 2: Tổng quan xử lý nước thải dệt nhuộm.
Chương 3: Giới thiệu về công ty liên doanh dệt nhuộm Việt Hồng.
Chương 4: Thuyết minh quy trình công nghệ
Chương 5: Tính toán thiết kế các công trình đơn vò.
Chương 6: Khái toán công trình xử lý nước thải.
Chương 7: Kết luận và kiến nghò
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Trường Trang 2
SVTH: Bùi Ngọc Hưng
MỞ ĐẦU
III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
1. Điều tra khảo sát thu thập số liệu tài liệu liên quan, quan sát trực tiếp ,
lấy mẫu đo đạc và phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước thải trước và sau xử lý,
đánh giá tác động môi trường của nguồn thải.
2. Phương pháp kế thừa, tham khảo kết quả xử lý nước thải của các công ty
khác trên thực tế.
3. Tính toán thiết kế theo những chuẩn mực đã quy đònh.
Từ những số liệu đo đạc tính chất nước và yêu cầu đầu ra của nguồn thải ta
có phương pháp xử lý gồm 5 quá trình:
- Quá trình thu gom nước thải

- Quá trình xử lý hoá lý bậc 1
- Quá trình xử lý sinh học hiếu khí
- Quá trình xử lý hoá lý bậc 2
- Quá trình xử lý bùn
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Trường Trang 3
SVTH: Bùi Ngọc Hưng
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT NHUỘM
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT NHUỘM
1.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ NGÀNH DỆT NHUỘM:
Cùng với sự phát triển của đất nước, ngành công nghiệp dệt nhuộm cũng
có nhiều thay đổi, bên cạnh những nhà máy xí nghiệp quốc doanh, ngày càng có
nhiều xí nghiệp mới ra đời. Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các nhà máy đều
nhập thiết bò, hoá chất từ nhiều nước khác nhau :
- Thiết bò : Mỹ, Đức, Nhật, Ba Lan, Ấn Độ, Đài Loan …
- Thuốc nhuộm : Nhật, Đức, Th Só, Anh …
- Hóa chất cơ bản : Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Việt Nam …
Với khối lượng lớn hóa chất sử dụng, nước thải ngành dệt nhuộm có mức ô
nhiễm cao. Tuy nhiên trong những năm gần đây khi nền kinh tế phát triển mạnh
đã xuất hiện nhiều nhà máy, xí nghiệp với công nghệ hiện đại ít gây ô nhiễm môi
trường .
1.2. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA NGÀNH DỆT NHUỘM
1.2.1. Các loại nguyên liệu của ngành dệt nhuộm :
Nguyên liệu cho các ngành dệt nhuộm chủ yếu là các loại sợi tự nhiên (sợi
Cotton, sợi tổng hợp (sợi Poly Ester) và sợi pha, trong đó :
- Sợi Cotton ( Co ) : được kéo từ sợi bông vải có đặc tính hút ẩm
cao, xốp, bền trong môi trường kiềm, phân hủy trong môi trường axít. Vải dệt từ
loại sợi này thích hợp cho khí hậu nóng mùa hè. Tuy nhiên, sợi còn lẫn nhiều sợi
tạp chất như sáp, mày lông và dễ nhăn .
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Trường Trang 4

SVTH: Bùi Ngọc Hưng
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT NHUỘM
- Sợi tổng hợp ( PE ) : là sợi hóa học dạng cao phân tử được tạo
thành từ quá trình tổng hợp các chất hữu cơ. Nó có đặc tính là hút ẩm kém, cứng,
bền ở trạng thái ướt.
- Sợi pha (sợi Poly ester kết hợp với sợi cotton) : sợi pha này khi
tạo thành sẽ khắc phục được những nhược điểm của sợi tổng hợp và sợi tự nhiên.
Bảng 1.1 : Nhu cầu nguyên liệu của các nhà máy trong nước:
Nguồn : Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam ( Kế hoạch 1997 – 2010)
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Trường Trang 5
SVTH: Bùi Ngọc Hưng
STT Tên công ty Khu vực
Nhu cầu (Tấn sợi/năm)
Co PE Peco Visco
01 Dệt 8/3 Hà Nội 4000 1500 80
02 Dệt Hà Nội Hà Nội 4000 5200
03 Dệt Nam Đònh Nam Đònh 7000 3500 50
04 Dệt Huế TT.Huế 1500 2500
05 Dệt Nha Trang K . Hòa 4500 4500
06 Dệt Đông Nam TPHCM 1500 3000
07 Dệt Phong Phú TPHCM 3600 1400 600
08 Dệt Thắng Lợi TPHCM 2200 5000
09 Dệt Thành Công TPHCM 1500 2000
10 Dệt Việt Thắng TPHCM 2400 1200
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT NHUỘM
1.2.2. Quy trình công nghệ tổng quát:
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ tổng quát của nhà máy dệt nhuộm
1.2.3. Chuẩn bò nguyên liệu:
 Làm sạch nguyên liệu:
Nguyên liệu thường được đóng dưới dạng các kiện bông thô chứa các sợi

bông có các kích thước khác nhau cùng với các tạp chất tự nhiên như bụi, đất…
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Trường Trang 6
SVTH: Bùi Ngọc Hưng
Chuẩn bò nguyên
liệu
Dệt , giũ hồ nấu
tẩy, giặt , làm bóng
Hồ sợi
Nhuộm In
Cầm màu
Giặt
Hồ văng
Kiểm gấp
Đóng kiện
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT NHUỘM
Nguyên liệu bông thô được đánh tung, làm sạch và trộn đều. Sau quá trình làm
sạch bông dưới dạng các tấm bông phẳng đều.
 Chải:
Các sợi bông được chải song song tạo thành sợi thô.
 Kéo sợi đánh ống,mắc sợi:
Kéo sợi thô để giảm kích thước sợi, tăng độ bền, quấn sợi vào các ống sợi
thích hợp cho việc dệt vải. Sợi con trong các ống nhỏ được đánh ống thành các
quả to để chuẩn bò dệt vải. Mắc sợi là dồn các quả ống để chuẩn bò cho công
đoạn hồ sợi.
1.2.4. Hồ sợi:
Hồ sợi bằng hồ tinh bột và hồ biến tính để tạo màng hồ bao quanh sợi,
tăng độ bền độ trơn và độ bóng của sợi để có thể tiến hành dệt vải. Ngoài ra còn
có dùng các loại hồ nhân tạo như polyvinylalol ( PVA ), polyacrylat …
1.2.5. Chuẩn bò nhuộm :
Đây là công đoạn tiền xử lý và quyết đònh các quá trình nhuộm về sau. Vải

mộc được tiền xử lý tốt mới đảm bảo được độ trắng cần thiết, đảm bảo cho thuốc
nhuộm bám đều lên mặt vải và giữ được độ bền trên đó. Các công đoạn chuẩn bò
nhuộm bao gồm : đốt lông, rũ hồ, nấu tẩy …
 Rũ hồ :
Các loại vải mộc xuất ra khỏi phân xưởng dệt mang nhiều tạp chất thiên
nhiên của sợi bông, vải còn mang nhiều bụi dầu mỡ, lượng hồ đáng kể trong quá
trình dệt. Do đó, mục đích của rũ hồ là dùng một số hoá chất hủy bỏ lớp hồ này.
Người ta thường dùng axít loãng như axít sulfuric, bazơ loãng, men vi sinh vật,
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Trường Trang 7
SVTH: Bùi Ngọc Hưng
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT NHUỘM
muối, các chất ngấm. Vải sau khi rũ hồ được giặt bằng nước, xà phòng, chất
ngấm rồi đưa sang nấu tẩy.
 Nấu vải :
Mục đích của nấu vải là loại trừ phần hồ còn lại và các tạp chất thiên
nhiên của xơ sợi như dầu mỡ sáp… Sau khi nấu vải có độ mao dẫn và khả năng
thấm ướt cao, hấp thụ hóa chất thuốc nhuộm cao hơn, vải mềm mại và đẹp hơn.
Vải được nấu trong dung dòch kiềm và các chất tẩy giặt ở áp suất cao (2-3 at) và
nhiệt độ cao (120
0
– 130
0
).
 Tẩy trắng :
Công đoạn này dùng để tẩy màu tự nhiên của vải, làm sạch các vết bẩn,
làm cho vải có độ trắng theo yêu cầu. Các hóa chất thường sử dụng : Natriclorit
NaClO
2
, Natri Hypoclric (NaClO)… và các chất phụ trợ như Na
2

SiO
3
, SlovaponN.
1.2.6. Công đoạn nhuộm :
Mục đích là tạo ra những sắc màu khác nhau của vải. Để nhuộm vải người
ta sử dụng chủ yếu các loại thuốc nhuộm tổng hợp cùng với các chất trợ nhuộm
để tạo sự gắn màu của vải. Phần thuốc nhuộm như không gắn vào vải mà theo
dòng nước thải đi ra, phần thuốc thải này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như công
nghệ, loại vải, độ màu yêu cầu…
ơ lược về thuốc nhuộm:
+ Pigment :
Là một số thuốc nhuộm hữu cơ không hòa tan và một số chất vô cơ có màu
như các bôxit và muối kim loại. Thông thường Pigment được dùng trong in hoa.
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Trường Trang 8
SVTH: Bùi Ngọc Hưng
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT NHUỘM
+ Thuốc nhuộm Azo :
Loại thuốc nhuộm này hiện nay đang được sản xuất rất nhiều, chiếm trên
50% lượng thuốc nhuộm.
Đây là loại thuốc nhuộm có chứa một hay nhiều nhóm Azo: - N = N -, nó
có các loại sau :
- Thuốc nhuộm phân tán : Nhóm thuốc nhuộm này có cấu tạo phân tử từ gốc azo
và antraquinon và các nhóm amin (NH2, NHR, NR2, NR-OH), dùng chủ yếu
để nhuộm các loại sợi tổng hợp (sợi axetat, sợi polieste…) không ưa nước.
- Thuốc nhuộm hoàn nguyên : gồm 2 nhóm chính: Nhóm đa vòng có chứa nhân
antraquinon và nhóm indigoit có chứa nhân indigo. Công thức tổng quát là
R= C= 0; trong đó, R là các hợp chất hữu cơ nhân thơm, đa vòng. Các nhân
thơm đa vòng trong loại thuốc nhuộm này cũng là tác nhân gây ung thư, vì vậy
khi không được xử lý, thải ra môi trường, có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ con
người.

- Thuốc nhuộm bazơ: là những hợp chất màu có cấu tạo khác nhau, hầu hết là
các muối clorua, oxalate hoặc muối kép của các bazơ hứa cơ. Khi axít hoà tan,
chúng phân ly thành các cation mang màu và anion không mang màu.
- Thuốc nhuộm axít: là các muối sunfonat của các hợp chất hữu cơ khác nhau có
công thức là R-SO
3
Na khi tan trong nước phân ly thành nhóm R-SO
3
mang
màu. Các thuốc nhuộm này thuộc nhóm mono, diazo và các dẫn suất của
antraquinon, triaryl metan… Thuốc này thường dùng để nhuộm len và tơ tằm.
- Thuốc nhuộm trực tiếp: là nhóm thuốc nhuộm bắt màu trực tiếp với xơ sợi
không qua giai đoạn xử lý trung gian, thường sử dụng để nhuộm sợi 100%
cotton, sợi protein (tơ tằm) và sợi poliamid, phần lớn thuốc nhuộm trực tiếp có
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Trường Trang 9
SVTH: Bùi Ngọc Hưng
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT NHUỘM
chứa azo (mono, di and poliazo) và một số là dẫn xuất của dioxazin. Ngoài ra,
trong thuốc nhuộm còn có chứa các nhóm làm tăng độ bắt mầu như triazin và
salicilic axit có thể tạo phức với các kim loại để tăng độ bền màu.
- Thuốc nhuộm hoạt tính : các loại thuốc nhuộm thuộc nhóm này có công thức
cấu tạo tổng quát là S-F-T-X trong đó: S là nhóm làm cho thuốc nhuộm có
tính tan; F là phần mang mầu, thường là các hợp chất Azo (-N=N-),
antraquinon, axit chứa kim loại hoặc ftaloxiamin, T là gốc mang nhóm phản
ứng, X là nhóm phản ứng. Những hợp chất màu của loại thuốc nhuộm này
trong phân tử có chứa các nhóm nguyên tử có thể thực hiện các mối liên kết
hoá trò với xơ. Loại thuốc nhuộm này khi thải vào môi trường có khả năng tạo
thành các amin thơm được xem là tác nhân gây ung thư.
+ Thuốc nhuộm lưu huỳnh :
Là nhóm thuốc nhuộm chứa mạch di hình như tiazol, tiazin, zin… Loại

thuốc nhuộm này có chứa những hợp chất màu không tan trong nước và một số
dung môi hữu cơ nhưng tan trong môi trường kiềm. Chúng được sử dụng rộng rãi
trong công nghiệp dệt để nhuộm vải từ xơ xenlulo, không nhuộm được len và tơ
tằm vì dung dòch nhuộm có tính kiềm mạnh .
+ Chất tẩy trắng quang học :
Là những hợp chất hữu cơ trung tính, không màu hoặc không có màu vàng
nhạt, có ái lực với xơ. Đặc điểm của chúng là khi nằm trên xơ sợi, chúng có khả
năng hấp thụ một số tia trong miền tử ngoại của quang phổ và phản xạ tia xanh
lam và tia tím.
Một số tên gọi tương ứng của các thuốc nhuộm đang dùng trong thực tế ở
nước ta và trên thế giới :
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Trường Trang 10
SVTH: Bùi Ngọc Hưng
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT NHUỘM
Bảng 1.2: Một số loại thuốc nhuộm thường gặp:
Nguồn : Nguyễn Văn Mai – Nguyễn Ngọc Hải. Giáo trình “ Mực màu hóa
chất – kỹ thuật in lưới”.
• Phạm vi sử dụng thuốc :
Thuốc nhuộm trong dòch nhuộm có thể ở dạng hòa tan hay phân tán, và
mỗi loại thuốc nhuộm khác nhau sẽ thích hợp cho từng loại vải khác nhau. Để
nhuộm vải từ những nguyên liệu ưa nước, người ta dùng thuốc nhuộm hòa tan
trong nước. Các loại thuốc nhuộm này sẽ khuếch tán và gắn màng vào xơ sợi nhờ
các lực liên kết hóa lý (thuốc nhuộm trực tiếp), liên kết ion (thuốc nhuộm axí,
bazơ), liên kết đồng hóa trò (thuốc nhuộm hoạt tính). Còn để nhuộm vải từ những
nguyên liệu sợi kỵ nước như sợi tổng hợp thì người ta thường dùng thuốc nhuộm
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Trường Trang 11
SVTH: Bùi Ngọc Hưng
Tên gọi loại thuốc nhuộm
Tên gọi thông phẩm thường gặp
Thuốc nhuộm

(tiếng Việt)
Dyes
(tiếng Anh)
Trực tiếp Direct Dipheryl, sirius, pirazol, chloramin…
Axit Acid Eriosin, irganol, carbolan …
Bazơ Basic Malachite, auramine, rhodamine…
Hoạt tính Reactive Procion, cibaron…
Lưu huỳnh Sulphur Thionol, pyrogene, immedia…
Phân tán Disperse Foron, easman, synten…
Pitmen Pitment Oritex, poloprint, acronym…
Hoàn nguyên không tan Vat dyes Indanthrene, caledon, durindone…
Hoàn nguyên tan Indigosol Solazon, cubosol, anthrasol…
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT NHUỘM
không tan trong nước (thuốc nhuộm phân tán). Để nhuộm vải từ những nguyên
liệu sợi kỵ nước như sợi tổng hợp thì người ta thường dùng thuốc nhuộm không
tan trong nước (thuốc nhuộm phân tán).
Đối với các loại vải dệt từ sợi pha thì có thể chia làm hai lần, mỗi lần
nhuộm một thành phần hay nhuộm một lần cho cả hai thành phần.
• Mức độ gắn màu của các loại thuốc nhuộm
Khi nhuộm vải thì quá trình nhuộm vải xảy ra theo 4 bước :
- Di chuyển các phân tử thuốc nhuộm đến bề mặt sợi.
- Gắn màu vào bề mặt sợi.
- Khuếch tán màu vào bề mặt sợi, quá trình này xảy ra
chậm hơn so với quá trình trên .
- Cố đònh màu vào sợi.
Để tăng hiệu quả quá trình nhuộm , các hóa chất sử dụng để phụ trợ cho
quá trình nhuộm như các loại axít H
2
SO
4

, CH
3
COOH, các muối Natri sulfat, muối
Amôni, các chất cầm màu như Syntephix, Tinofix .
1.2.7. Công đoạn in hoa:
In hoa là tạo ra các vân hoa có một hoặc nhiều màu trên nền vải trắng
hoặc vải màu bằng hồ in.
Hồ in là một loại hỗn hợp các loại thuốc nhuộm ở dạng hòa tan hay
pigment dng môi. Các loại thuốc nhuộm dùng cho in hoa như pigment, hoạt tính,
hoàn nguyên, azo không tan và indigozol. Hồ in có nhiều loại như hồ tinh bột,
dextrin, hồ liganit natri, hồ nhũ tương hay hồ nhũ hóa tổng hợp.
+ Hồ tinh bột :
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Trường Trang 12
SVTH: Bùi Ngọc Hưng
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT NHUỘM
- Tinh bột : 199 g
- Nước : 987 g
- HCL 28% : 1.5 g
- CH
3
COONa :1.5g
+ Hồ dextrin :
- British gum D : 500g
- Nước : 500g
+ Hồ dextrin được dùng để in thuốc nhuộm hoàn nguyên và in phá gắn
màu.
+ Hồ nhũ tương :
- Chất nhũ tương dispersal PR 8 – 15g
- Nước : 185 – 192g
Khuấy đều để nguội, trong lúc khuấy tốc độ cao cho thêm vào xăng công

nghệ hay dầu khác 800g, tiếp tục khuấy cho đến khi hồ đồng nhất.
1.2.8. Công đoạn sau in hoa:
+ Cao ôn :
Sau khi in, vải được cao ôn để cầm màu :
- Thuốc hoạt tính :1500C trong 5 phút .
- Thuốc pigment :1400C - 1500C trong 3 phút .
- Thuốc nhuộm phân tán : 2150C .
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Trường Trang 13
SVTH: Bùi Ngọc Hưng
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT NHUỘM
+ Giặt :
Sau khi nhuộm và in vải được giặt nóng và lạnh nhiều lần để loại bỏ tạp
chất hay thuốc nhuộm, in dư trên vải.
- Đối với thốc nhuộm hoạt tính : 4 lần.
- Đối với thuốc nhuộm pigment : 2 lần.
- Đối với thuốc nhuộm phân tán : 2 lần.
1.2.9. Công đoạn văng khổ hoàn tất:
Văng khổ hay hoàn tất vải với mục đích ổn đònh kích thước vải, chống
nhàu và ổn đònh nhiệt, trong đó sử dụng một số hóa chất chống màu, chất làm
mềm và hóa chất như mêtylit, axít axetic, formaldehyt…
Ngoài công nghệ xử lý cơ học, người ta còn kết hợp với xử lý hóa học .
+ Mặt hàng in bông 100% cotton :
- Finish KVS 40g/l : chống nhàu và nhăn vải.
- Ceramine HCL 10g/l : làm mềm vải.
- Slovapon N 0.1g/l : tăng khả năng thấm hóa chất.
+ Mặt hàng in bông PE/Co :
- Polysol S5 1g/l : chống nhàu và nhăn vải.
- Repellan 77 10g/l : làm mềm vải sợi PE.
- Softener NN 5g/l : làm mềm vải sợi Co.
- Slovapon N 0.1g/l : tăng khả năng thấm hóa chất.

+ Mặt hàng nhuộm 100% cotton :
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Trường Trang 14
SVTH: Bùi Ngọc Hưng

×