Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương – Chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.83 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đắc Tú
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 3 56
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP 56
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG – 56
CHI NHÁNH THĂNG LONG 56
SV: Nguyễn Tuấn Anh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đắc Tú
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 3 56
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP 56
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG – 56
CHI NHÁNH THĂNG LONG 56
SV: Nguyễn Tuấn Anh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đắc Tú
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nguồn lợi nhuận từ cho vay thường chiếm một tỉ trọng khá lớn từ 65 –
70% tổng lợi nhuận của ngân hàng. Bởi vậy, cho vay luôn là một vấn đề quan
tâm bậc nhất của các ngân hàng. Trong giai đoạn hiện nay, sự ra đời của
nhiều ngân hàng mới đã mang đến một môi trường kinh doanh cạnh tranh,
cùng với đó là sự bất ổn của nền kinh tế, lạm phát cao và các chính sách của
Ngân hàng Nhà nước khiến cho hoạt động cho vay của nhiều ngân hàng
thương mại gặp rất nhiều khó khăn trong đó có Ngân hàng thương mại cổ
phần Đại Dương – Chi nhánh Thăng Long.


Là một trong những chi nhánh hàng đầu tại khu vực miền Bắc với kết
quả kinh doanh tốt, Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương – Chi nhánh
Thăng Long luôn cung cấp đến khách hàng các sản phẩm dịch vụ có chất
lượng tốt, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Đối với mỗi đối tượng
khách hàng khác nhau, chi nhánh luôn có các chiến lược quảng cáo, giới thiệu
sản phẩm cũng như chăm sóc khách hàng khác nhau. Trong những năm gần
đây, đối tượng khách hàng doanh nghiệp càng ngày càng đóng một vai trò
quan trọng trong chiến lược phát triển của Chi nhánh với các sản phẩm tín
dụng ngày càng đa dạng và phong phú.
Hoạt động cho vay doanh nghiệp những năm gần đây đóng góp một
phần to lớn trong tổng lợi nhuận của chi nhánh với dư nợ cho vay luôn chiếm
một tỉ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay. Tuy vậy, còn tồn tại một số hạn
chế trong hoạt động cho vay doanh nghiệp của chi nhánh.
Xuất phát từ thực tế cùng quá trình thực tập tại chi nhánh, em xin chọn đề
tài “Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đại Dương – Chi nhánh Thăng Long.” làm đề tài viết chuyên đề thực
tập cho mình.
SV: Nguyễn Tuấn Anh
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đắc Tú
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa lại các kiến thức đã được học về mở rộng hoạt động
cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng về mở rộng hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại và cổ phần Đại Dương – Chi nhánh
Thăng Long.
- Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương – Chi nhánh
Thăng Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Xem xét việc mở rộng hoạt động cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương – Chi nhánh
Thăng Long.
- Phạm vi nghiên cứu: Việc mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương – Chi nhánh Thăng Long giai
đoạn từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để nghiên cứu đề tài này là
phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp
tổng hợp thống kê, …
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề thực tập được chia làm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp
tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương – Chi nhánh Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương – Chi nhánh Thăng Long.
SV: Nguyễn Tuấn Anh
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đắc Tú
Do kiến thức còn hạn chế cũng như còn thiếu kinh nghiệm thực tế nên
bài viết của em còn có nhiều thiếu sót, mong thầy cô thông cảm và cho ý kiến
đối với bài viết này.
Em cũng xin cám ơn giáo viên hướng dẫn là thầy Nguyễn Đắc Tú đã
tận tình giúp đỡ và chỉ bảo để em có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI

VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng
thương mại
1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay theo nghĩa chung là việc một người thỏa thuận để cho người
khác được quyền sử dụng tài sản của mình trong một thời gian nhất định với
SV: Nguyễn Tuấn Anh
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đắc Tú
điều kiện có hoàn trả, dựa trên cơ sở sự tín nhiệm của người cho vay đối với
người đi vay.
Theo Điều 417, Bộ luật Dân sự Việt Nam 2005: “Hợp đồng vay tài sản
là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay;
khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo
đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp
luật có quy định.”.
Tóm lại, hoạt động cho vay gồm các yếu tố cấu thành cơ bản sau:
- Về chủ thể, gồm hai bên tham gia: bên vay và bên cho vay.
- Hình thức pháp lý của việc cho vay là hợp đồng dân sự. Sự kiện cho
vay phát sinh bởi hai hành vi cơ bản là hành vi ứng trước và hành vi hoàn trả
tài sản khi đến hạn, có thể phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật quy
định.
- Việc cho vay dựa trên sự tín nhiệm giữa người cho vay đối với
người đi vay về khả năng hoàn trả tài sản.
Hoạt động cho vay là một phần của hoạt động tín dụng ngân hàng.
Hoạt động này diễn ra rất sớm và là một trong những lý do chính dẫn đến sự
ra đời của các NHTM. Đối với hầu hết các ngân hàng, hoạt động cho vay
chiếm vai trò rất quan trọng và tạo ra từ 50% đến 70% tổng nguồn thu của
ngân hàng.
Theo Điều 4 khoản 16 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 của nước

ta: “ Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.” Theo định nghĩa này, hoạt động cho vay NHTM chỉ xét đến các
khoản vay bằng tiền, diễn ra theo nguyên tắc hoàn trả, giá trị hoàn trả thông
thường sẽ lớn hơn giá trị lúc cho vay hay khách hàng ngoài việc hoàn trả vốn
gốc thì cần phải trả thêm một khoản tiền lãi cho ngân hàng.
1.1.2. Vai trò hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
SV: Nguyễn Tuấn Anh
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đắc Tú
- Hoạt động cho vay thúc đẩy quá trình tập trung vốn nhàn rỗi trong
xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế, tại một thời điểm nhất định luôn diễn ra tình trạng
mất cân đối giữa cung và cầu vốn: người cần vốn và người có vốn không gặp
nhau. NHTM là một trung gian tài chính, có chức năng cơ bản là chuyển vốn
từ nơi dư thừa tới nơi thiếu hụt. Để thực hiện chức năng này, các NHTM thực
hiện tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư thông qua hoạt động huy
động vốn và sau đó đưa nguồn vốn này vào sản xuất kinh doanh thông qua
các hoạt động sử dụng vốn mà chủ yếu là hoạt động cho vay.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh của một doanh nghiệp thường diễn ra
theo chu kỳ nhất định, trong đó có khoảng thời gian doanh nghiệp sẽ tạm thời
thiếu vốn (ví dụ khi doanh nghiệp cần mua nguyên vật liệu, máy móc thiết bị
với chi phí đầu tư lớn…). Hoạt động cho vay của NHTM giúp các doanh
nghiệp có điều kiện bổ sung nguồn vốn kịp thời, tạo điều kiện cho hoạt động
của doanh nghiệp diễn ra liên tục, đạt hiệu quả. Ngoài ra, khi đi vay vốn từ
ngân hàng, các doanh nghiệp cần đảm bảo hoàn trả vốn (gốc) và lãi đúng hạn
cho ngân hàng, điều này khiến các doanh nghiệp cần đánh giá phương án kinh
doanh cẩn thận để lựa chọn ra phương án hiệu quả nhất, mang lại nguồn lợi
nhuận cao với chi phí sử dụng vốn phù hợp.

- Hoạt động cho vay của ngân hàng đóng góp tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn thu của ngân hàng.
Đối với đa số các ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay đem lại từ
60%-70% tổng nguồn thu của ngân hàng.
- Các khoản vay ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu,
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Đối với mỗi dooanh nghiệp, nguồn vốn để sản xuất kinh doanh gồm hai
nguồn chính là nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay; việc kết hợp sử dụng hiệu
quả hai nguồn vốn này sẽ đem lại lợi nhuận tối ưu cho doanh nghiệp với chi
SV: Nguyễn Tuấn Anh
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đắc Tú
phí sử dụng vốn hợp lý nhất. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để
doanh nghiệp tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn. Đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ là các doanh nghiệp rất hạn chế về vốn nên việc sử dụng
vốn tự có để sản xuất là khó khăn, và nếu sử dụng thì giá vốn sẽ cao và sản
phẩm khó được thị trường chấp nhận. Khi có một cơ cấu vốn hợp lý, chi phí
giá vốn của doanh nghiệp sẽ giảm và từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh về
giá trên thị trường của doanh nghiệp.
- Hoạt động cho vay của ngân hàng giúp các doanh nghiệp duy trì
hoạt động liên tục, nắm bắt cơ hội đầu tư, mở rộng phát triển sản xuất kinh
doanh
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với
nhiều tình huống xảy ra mà không phải lúc nào cũng có thể lên kế hoạch dự
phòng trước. Ví dụ như doanh nghiệp có thể nhận được đề nghị chiết khấu,
giảm giá hấp dẫn từ nhà cung cấp nếu thanh toán ngay nhưng doanh nghiệp
chưa thể chuẩn bị đủ tiền trong khoảng thời gian này; hoặc doanh nghiệp
nhận được đơn hàng nhưng không đủ tiền mua nguyên vật liệu cho sản
xuất… Trong những trường hợp này, hoạt động cho vay của NHTM đã góp
phần giúp cho doanh nghiệp bổ sung nguồn vốn kịp thời để duy trì hoạt động

sản xuất kinh doanh liên tục.
Mặt khác, xu hướng chung hiện nay của các doanh nghiệp là tăng
cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị
kỹ thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên, để có một lượng vốn đủ
lớn đầu tư cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích luỹ
thấp thì phải mất nhiều năm mới thực hiện được, khi đó cơ hội đầu tư phát
triển không còn nữa. Như vậy có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn, các
doanh nghiệp chỉ có thể tìm đến các khoản vay ngân hàng vì chỉ có tín dụng
ngân hàng mới có thể giúp doanh nghiệp thưc hiện được mục đích của mình
là mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
SV: Nguyễn Tuấn Anh
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đắc Tú
1.1.3. Nguyên tắc cho vay
Hoạt động cho vay của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm
đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hóa
trong các quy định của ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các NHTM. Các nguyên
tắc đó là:
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác
định.
Tính hoàn trả là thuộc tính vốn có của tín dụng, sự hoàn trả là mối quan
tâm hàng đầu của các ngân hàng khi cho vay, thu hồi nợ đúng hạn là cơ sở để
các NHTM tồn tại và phát triển.
Các khoản cho vay của ngân hàng chủ yếu là có nguồn gốc từ các
khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng
có trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết khi khách hàng đến
rút tiền hay khi khoản vay của ngân hàng đến hạn. Chính vì vậy, ngân hàng
luôn yêu cầu người vay phải thực hiện hoàn trả cả vốn (gốc) và lãi vay khi
đến hạn.
Ngoài ra, nguồn thu từ tiền lãi cho vay là doanh thu chủ yếu của ngân

hàng, được ngân hàng sử dụng để cho trả cho các chi phí phát sinh trong quá
trình hoạt động của ngân hàng và phần còn lại chính là lợi nhuận của ngân
hàng.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng các khoản vay theo mục đích
được thỏa thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và
các quy định khác của ngân hàng cấp trên.
Khi khách hàng lập hồ sơ vay vốn trình lên ngân hàng, khách hàng phải
xác định và trình bày rõ mục đích của khoản vay, các kế hoạch và dự án kinh
doanh cần thiết… Ngân hàng sẽ thực hiện thẩm định, đánh giá khách hàng
cũng như dự án kinh doanh đề đưa ra quyết định. Theo nguyên tắc này, khi
được ngân hàng đồng ý cho vay, khách hàng cần sử dụng vốn vay đúng mục
đích đã được ngân hàng chấp nhận và ghi trên hợp đồng vay vốn mà doanh
SV: Nguyễn Tuấn Anh
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đắc Tú
nghiệp đã ký kết với ngân hàng.
Ngân hàng có quyền lợi và trách nhiệm thực hiện kiểm tra, kiểm soát
việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu khách hàng thực hiện sử dụng vốn sai
mục đích ngân hàng cần đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp nhằm hạn chế
thấp nhất rủi ro, tổn thất cho ngân hàng.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả.
Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ
nhất. Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả
năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ
của ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay. Trong
trường hợp xét thấy kém an toàn, ngân hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản
đảm bảo khi vay.
1.1.4. Phân loại các hình thức cho vay
NHTM cung cấp rất nhiều các loại hình cho vay khác nhau tương ứng với
sự đa dạng trong nhu cầu vay vốn của khách hàng: cho vay mua ô tô, mua nhà

trả góp, tài trợ cho quá trình học tập hay vay mua nguyên vật liệu sản xuất, vay
vốn đầu tư mở rộng cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị… Các NHTM ngày càng
đưa ra nhiều hình thức cho vay đa dạng, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người vay
nhằm thu hút khách hàng.
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại hoạt động cho vay của
ngân hàng. Chúng ta có thể phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng
theo các tiêu chí như sau:
1.1.4.1. Theo thời hạn vay vốn
Thời hạn vay vốn là khoảng thời gian mà trong đó ngân hàng cam kết
cấp cho khách hàng một khoản vay, được tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của
ngân hàng được phát ra đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu về. Thời
gian cho vay thường được xác định cụ thể (ngày, tháng, năm) và ghi trong
hợp đồng vay vốn.
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia các khoản vay vốn thành ba
SV: Nguyễn Tuấn Anh
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đắc Tú
loại:
- Các khoản vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời gian dưới một
năm (một số nước quy định dưới hai năm). Các khoản cho vay ngắn hạn
thường là cho vay doanh nghiệp nhằm bổ sung vốn lưu động hoặc cho vay
tiêu dùng cá nhân.
- Các khoản vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn từ một đến
năm năm. Các donh nghiệp thường vay các khoản vay trung hạn để mua sắm
tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật mở rộng sản xuất kinh doanh và xây
dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Các khoản vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn trên năm năm,
được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp
mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, bến cảng, sân bay …), cải
tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.

1.1.4.2. Theo đối tượng cho vay
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia các khoản vay vốn thành hai
loại:
- Cho vay vốn lưu động: Là các khoản cho vay được sử dụng để hình
thành vốn lưu động của khách hàng có nghĩa là cho vay để bù đắp vốn lưu động
thiếu hụt tạm thời, bao gồm: cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất,
cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu.
- Cho vay vốn cố định: là các khoản cho vay được sử dụng để hình
thức tài sản cố định, có nghĩa là đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và
đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
1.1.4.3. Theo mức độ đảm bảo
- Cho vay có đảm bảo: là hình thức cho vay có tài sản hoặc người bảo
lãnh đứng ra làm đảm bảo cho các khoản vay. Ngân hàng phải kiểm tra, đánh
giá tình trạng của tài sản đảm bảo (quyền sở hữu, giá trị, tính thị trường, khả
năng bán, khả năng tài chính của người thứ ba …), có khả năng giám sát việc
sử dụng, bảo quản TSĐB.
SV: Nguyễn Tuấn Anh
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đắc Tú
- Cho vay không đảm bảo: là hình thức cho vay không có tài sản hoặc
người bảo lãnh cho khoản vay. Đây là các khoản cho vay dùng để cấp cho các
khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình
thình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay
tương đối nhỏ so với vốn người vay. Ngoài ra các khoản vay theo chỉ thị
Chính phủ hoặc các khoản vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ti
lớn hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả
năng giám sát việc bán hàng có thể cũng không cần tài sản đảm bảo.
1.1.4.4. Theo phương thức vay vốn
- Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay

được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình một giới hạn nhất
đinh và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi.
Để được thấu chi khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức
thấu chi và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng) …
Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể sử dụng số tiền vượt quá số dư
tiền gửi để chi trả. Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi ngân
hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ
sử dụng hình thức này. Thấu chi là hình thức tín dụng linh hoạt, thủ tục đơn
giản và áp dụng cho đối tượng khách hàng có độ tin cậy cao.
- Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với khách
hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện được cấp hạn
mức thấu chi. Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng
phương án sử dụng vốn vay, Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp
đồng cho vay, xác định qui mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi
suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt thành các hồ
sơ khác nhau. Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và
SV: Nguyễn Tuấn Anh
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đắc Tú
lãi.
Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm tra
mục đích và hiệu quả. Nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ
thu nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nối
theo thời điểm tính lãi. Nghiệp vụ này tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể
kiểm soát từng món vay tách biệt.
- Cho vay theo hạn mức
Là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng. Trong kì khách hàng có thể thực hiện vay – trả nhiều

lần, song dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng.
Mỗi lần vay, khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay,
nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay.
Sau khi kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền
cho khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn
thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Cho vay trả góp
Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho khách hàng trả gốc làm
nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường áp
dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc
hàng hóa lâu bền. Cho vay trả góp rủi ro cao nên lãi suất cho vay thường là
cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
1.2.Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan điểm về phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp tại
NHTM
Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp của NHTM là sự tăng lên về
số lượng, quy mô, phạm vi và chất lượng các khoản cho vay doanh nghiệp
của ngân hàng trong một thời gian nhất định nhằm tạo ra lợi nhuận cho ngân
hàng, đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự
SV: Nguyễn Tuấn Anh
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đắc Tú
tăng trưởng của nền kinh tế nói chung và của ngân hàng nói riêng.
Theo định nghĩa này, phát triển hoạt động cho vay của ngân hàng bao
gồm những ý chính sau:
- Gia tăng về quy mô cho vay (thể hiện ở sự tăng trưởng doanh số
cho vay, tổng dư nợ cho vay), đồng thời ngân hàng kiểm soát được chất lượng
khoản vay, sự phù hợp của khoản vay đối với doanh nghiệp. Ngân hàng đạt

được lợi nhuận trong hoạt động cho vay đoanh nghiệp và kiềm chế được các
yếu tố làm suy giảm lợi nhuận trong hoạt động cho vay (tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ
nợ xấu) đảm bảo việc cho vay đạt tiêu chuẩn an toàn.
- Gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng gắn liền với hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tạo ra sức hút trong hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các
doanh nghiệp, thông qua chính sách thu hút khách hàng (ưu đãi lãi suất cho
vay, hạn mức tín dụng,…), thái độ phục vụ, đa dạng hóa sản phẩm…
1.2.2.Các chỉ tiêu đo lường
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng
a. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay khánh hàng doanh nghiệp
của NHTM:
- Số lượng doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng:
Chỉ tiêu này được tính bằng số lượng doanh nghiệp có hoạt động vay
vốn tại ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).
Chỉ tiêu này phản ánh sự mở rộng hay thu hẹp hoạt động cho vay của
NHTM. Khi số lượng doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng tăng lên cho thấy
ngân hàng đã có những sự thay đổi trong chính sách cho vay của mình theo
hướng mở rộng về đối tượng cho vay, ngành nghề kinh doanh và các điều
kiện cho vay của ngân hàng; đồng thời cũng cho thấy uy tín của ngân hàng
đang dần được nâng cao, tao được niềm tin cho ngày càng nhiều khách hàng
tìm đến với ngân hàng. Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp giảm đi cũng
không thể kết luận là hoạt động cho vay của chi nhánh đang thu hẹp, điều này
còn phụ thuộc các chỉ tiêu khác như: doanh số cho vay, tổng dư nợ cho vay
SV: Nguyễn Tuấn Anh
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đắc Tú
khách hàng doanh nghiệp…
- Nhóm chỉ tiêu về doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp:
Doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp được tính bằng lượng tiền

ngân hàng cho các doanh nghiệp vay trong kì (theo tháng, quý hay năm).
Chỉ tiêu này phản ánh sự tăng lên hay giảm đi lượng tiền mà ngân hàng
cho khách hàng vay trong một khoảng thời gian nhất định, cho biết quy mô
hoạt động cho vay tuyệt đối của ngân hàng. Doanh số cao thể hiện quy mô
cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tăng lên.
+ Mức tăng (giảm) doanh số cho vay doanh nghiệp:
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về số tiền đã giải ngân trong năm nay
so với năm trước. Công thức tính:
Mức tăng (giảm) = Doanh số cho vay năm nay – Doanh số cho vay năm
trước
+ Tốc độ tăng (giảm) doanh số cho vay doanh nghiệp:
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi doanh số cho vay doanh nghiệp
của năm nay so cới năm trước. Tỷ lệ này tăng cho thấy ngân hàng đang có xu
hướng gia tăng co vay doanh nghiệp và ngược lại. Công thức tính:
Tốc độ tăng (giảm) doanh số cho vay = * 100%
- Nhóm chỉ tiêu về dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp:
Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng tại một thời
điểm cho biết quy mô cho vay doanh nghiệp của ngân hàng tại thời điểm đó.
Tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp cao phản ánh một phần hiệu quả
hoạt động cho vay doanh nghiệp, khả năng mở rộng thị phần tốt và ngược lại
tổng dư nợ cho vay thấp, ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động
cho vay hay mở rộng thị phần, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém. Nếu dư
nợ cho vay của kì này tăng so với kì trước chứng tỏ ngân hàng đã có sự mở
rộng về hoạt động cho vay.
Tuy nhiên tổng dư nợ cao chưa hẳn đã phản ánh hiệu quả cho vay của
ngân hàng cao vì đôi khi nó là biểu hiện cho sự tăng trưởng nóng của hoạt
SV: Nguyễn Tuấn Anh
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đắc Tú
động, vượt quá khả năng về vốn cũng như khả năng kiểm soát rủi ro của ngân

hàng, hoặc mức dư nợ cao, hoặc tốc độ tăng trưởng nhanh do mức lãi suất cho
vay của ngân hàng thấp hơn so với thị trường dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm.
Bởi vậy, để đánh giá việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng có
hiệu quả, ta cần phân tích chỉ tiêu này trong một hệ thống các chỉ tiêu khác.
+ Mức tăng dư nợ cho vay doanh nghiệp:
Công thức tính:
Mức tăng (giảm) dư nợ cho vay = Dư nợ năm nay – Dư nợ năm trước
Chỉ tiêu này cho thấy sự tăng lên (giảm đi) về số tuyệt đối của dư nợ cho
vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng. Nếu mức tăng trưởng dư nợ cho
vay doanh nghiệp lớn hơn 0 nghĩa là ngân hàng đã mở rộng cho vay khách
hàng doanh nghiệp.
+ Tốc độ tăng (giảm) dư nợ cho vay doanh nghiệp
Tốc độ tăng
trưởng dư nợ
=
Dư nợ năm nay – Dư nợ năm trước
x 100%
Dư nợ năm trước
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ mở rộng hoạt động cho vay doanh
nghiệp của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0 tức là ngân hàng đã có sự
mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc
hoạt động cho vay của ngân hàng càng được mở rộng. Tuy nhiên, cũng giống
như dư nợ cho vay, nếu chỉ dùng mỗi chỉ tiêu này không thể đánh giá việc mở
rộng hoạt động cho vay của doanh nghiệp một cách toàn diện được, và có thể
dẫn đến đánh giá thiếu chính xác.
b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay khách hàng doanh nghiệp
- Nhóm chỉ tiêu về doanh thu hoat động cho vay khách hàng doanh
nghiệp
+ Thu lãi từ hoạt động cho vay doanh nghiệp:
Nguồn thu lãi từ hoạt động cho vay doanh nghiệp là tổng số tiền lãi mà

ngân hàng thu được khi thực hiện các khoản cho vay doanh nghiệp trong một
SV: Nguyễn Tuấn Anh
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đắc Tú
thời gian nhất định (thông thường là một năm). Đây là một trong những
nguồn thu quan trọng nhất của ngân hàng, bởi vậy, việc ngân hàng có thể thu
lãi đầy đủ và kịp thời có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của ngân hàng, qua
đó phản ánh được hiệu quả, chất lượng của khoản cho vay doanh nghiệp mà
ngân hàng thực hiện.
+ Tỷ trọng thu lãi cho vay doanh nghiệp trên tổng doanh thu của ngân
hàng:
Tỷ trọng thu lãi cho vay DN trên tổng doanh thu của ngân hàng
Chỉ tiêu cho biết trong 100 đồng doanh thu của ngân hàng có bao nhiêu
đồng là tiền thu lãi từ hoạt động cho vay doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh
đóng góp của hoạt động cho vay doanh nghiệp trong tổng doanh thu của ngân
hàng trong một thời kỳ nhất định, cho thấy tầm quan trọng của hoạt động cho
vay DN đối với ngân hàng. Nếu tỷ trọng này thấp cho thấy hoạt động cho vay
DN của ngân hàng chưa được ngân hàng quan tâm đúng mức và có tiềm năng
phát triển lớn trong thời gian tới.
Ngoài ra, các chỉ tiêu về thu lãi cho vay DN chịu ảnh hưởng rất lớn từ
chính sách lãi suất của ngân hàng trong thời kì đó. Nêu lãi suất tăng, doanh số
cho vay khách hàng doanh nghiệp không đổi thì lãi thu được của ngân hàng
cũng tăng và ngược lại.
- Tỷ lệ dư nợ cho vay doanh nghiệp có TSĐB trên tổng dư nợ cho vay
khách hàng doanh nghiệp:
Theo Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo
đảm, Khoản 7 điều 3 quy định: “Tài sản bảo đảm là tài sản mà bên bảo đảm
dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm.” Khi
cho khách hàng doanh nghiệp vay vốn, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng
phải có TSĐB cho khoản vay, nhằm mục đích giảm thiểu tổn thất xảy ra cho

ngân hàng khi khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ hoàn trả vốn (gốc)
SV: Nguyễn Tuấn Anh
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đắc Tú
hoặc/ và lãi cho ngân hàng.
Mỗi ngân hàng đưa ra một số yêu cầu nhất định về TSĐB khi thực hiện
cho vay, trên cơ sở những quy định chung của NHNN và các cơ quan có thẩm
quyền khác. Nếu tỷ lệ dư nợ có TSĐB trên tổng dư nợ vay khách hàng DN
càng cao, khả năng giảm thiểu tổn thất của ngân hàng càng lớn. Tuy nhiên,
nếu ngân hàng đưa ra các yêu cầu về TSĐB quá khắt khe sẽ làm giảm khả
năng cạnh tranh của ngân hàng và tổn thất doanh thu, giảm lợi nhuận.
- Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn. Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không
hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện gia hạn nợ. Các
khoản nợ quá hạn bao gồm: Nợ cần chú ý; Nợ dưới tiêu chuẩn; Nợ nghi ngờ,
Nợ có khả năng mất vốn.
Chỉ tiêu này cho biết việc khách hàng không thực hiện được việc trả nợ
đúng hạn theo cam kết. Tỷ lệ này cao phản ánh tình hình cho vay của ngân
hàng có chất lượng thấp.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
Hai chỉ tiêu nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn phản ánh chất lượng các
khoản vay của ngân hàng, đồng thời là chỉ tiêu thể hiện tính hiệu quả trong
hoạt động mở rộng cho vay của ngân hàng.
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu:
Hiện nay, các NHTM ở Việt Nam đang thực hiện phân loại nợ và trích
lập dự phòng rủi ro theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định
18/2007/QĐ-NHNN, phân loại dư nợ cho vay theo 5 nhóm nợ. Ngày
21/01/2013, NHNN đã ban hành Thông tư 02/2013/TT-NHNN sẽ thay thế hai
quyết định trên từ ngày 01/6/2013.

Tổng mức nợ xấu = Dư nợ nhóm 3 đến nhóm 5,
Trong đó: Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn.
Tỷ lệ nợ xấu:
SV: Nguyễn Tuấn Anh
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đắc Tú
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định tính
Bên cạnh các chỉ tiêu định tính trên, sự phát triển hoạt động cho vay
của ngân hàng còn thể hiện qua một số chỉ tiêu định tính như sau:
- Sự mở rộng vị thế, uy tín của ngân hàng trên thị trường:
Khi một ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay đáp ứng được nhu cầu
ngày càng lớn của ngân hàng, họ sẽ thu hút được lượng khách hàng ngày càng
lớn, sự tin tưởng đối với ngân hàng tăng lên. Từ đó sẽ giúp uy tín và vị thế
của ngân hàng được nâng cao.
Danh tiếng của ngân hàng lớn thể hiện mức độ tin tưởng của các đối
tượng khách hàng cao. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã luôn biết có những sự
thay đổi kịp thời để phù hợp với nhu cầu của khách hàng, giúp ngân hàng tiếp
cận các khoản vay một cách dễ dàng và kịp thời hơn. Bởi vậy, bất kì ngân
hàng nào muốn tăng uy tín của mình trên thị trường cũng phải tìm cách để mở
rộng thị phần cho vay.
- Mức độ đáp ứng kịp thời các khoản vay đối với doanh nghiệp
của ngân hàng:
Các doanh nghiệp luôn có nhu cầu về vốn rất lớn trong việc thực hiện
các hoạt động kinh doanh của mình. Bởi vậy, việc đáp ứng nguồn vốn kịp
thời cho các doanh nghiệp của ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng, giúp
doanh nghiệp nhanh chóng ổn định kinh doanh. Việc đáp ứng kịp thời nhu
cầu về vốn thể hiện sự hiệu quả trong hoạt động mở rộng cho vay doanh
nghiệp của ngân hàng. Tuy vậy, nguồn vốn của ngân hàng cũng có giới hạn

nhất định nên để các doanh nghiệp có được vốn kịp thời ngân hàng cần phải
phân tích, đánh giá nhu cầu vay vốn của khách hàng chính xác và nhanh
chóng để đảm bảo các khoản cho vay được hiệu quả.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động cho vay đối với
SV: Nguyễn Tuấn Anh
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đắc Tú
doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Nhân tố khách quan
- Môi trường chính sách pháp lý:
Các chính sách định hướng phát triển kinh tế cũng như những quy định
pháp luật của nhà nước chính là những nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng
cho vay của các NHTM.
Giống như các chủ thể khác trong nền kinh tế, hoạt động kinh doanh
của NHTM cần tuân thủ pháp luật và phù hợp với định hướng phát triển của
nhà nước. Mỗi năm, nhà nước luôn đưa ra các định hướng phát triển, trong đó
chú trọng vào một số ngành nghề nhất định, bởi vậy, các NHTM cần mở rộng
cho vay đối với các doanh nghiệp kinh doanh những ngành nghề đó để giúp
tạo điều kiện cho họ mở rộng hoạt động kinh doanh, nhanh chóng phát triển
theo yêu cầu của Nhà nước.
Các quy định của pháp luật cũng có vai trò và sự ảnh hưởng nhất định
tới việc mở rộng cho vay của ngân hàng. Nếu những quy định của pháp luật
không rõ ràng, không đồng bộ, có nhiều kẽ hở thì sẽ rất khó khăn cho ngân
hàng trong các hoạt động nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Với
những văn bản pháp luật đầy đủ rõ ràng, đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho ngân
hàng yên tâm hoạt động kinh doanh, cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay. Đây
là cơ sở pháp lý để ngân hàng khiếu nại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra. Điều
đó giúp ngân hàng tăng cường hoạt động cho vay.
Bên cạnh đó sự thay đổi những chủ trương chính sách của ngân hàng
cũng gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Sự thay đổi về cơ

cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu một cách đột ngột khiến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn do chưa điều chỉnh được kịp
thời sao cho phù hợp. Khi đó, doanh nghiệp không tiêu thụ hết được sản
phẩm hay chưa có phương án kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó
đòi. Điều này gây ảnh hưởng tới chất lượng các khoản cho vay cũng như hiệu
quả việc cho vay và mở rộng cho vay của NHTM.
SV: Nguyễn Tuấn Anh
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đắc Tú
Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp còn nhiếu sơ hở. Nhà
nước cho phép nhiều doanh nghiệp được sản xuất kinh doanh với nhiều
chức năng, nhiệm vụ vượt quá trình độ, năng lực quản lý dẫn đến rủi ro,
thua lỗ, làm giảm chất lượng tín dụng.
Ngoài ra, việc thay đổi một số quy định trong các văn bản pháp luật của
Ngân hàng nhà nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các NHTM mở rộng cho
vay đối với các doanh nghiệp, đáp ứng được nhu cầu vay vốn ngày càng tăng
của họ.
Do vậy, các chính sách pháp lý có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả của
hoạt động mở rộng cho vay của NHTM.
Thông qua các chính sách đó nhà nước sẽ quản lý, điều tiết được hoạt
động của các NHTM sao cho phù hợp.
- Môi trường kinh tế:
Một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn tới việc mở rộng cho vay
của ngân hàng đó chính là tình hình phát triển kinh tế trong nước nói riêng và
trên toàn thế giới nói chung.
Khi nền kinh tế phát triển, lạm phát thấp, lãi suất vay ngân hàng cũng
giảm, các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn một cách dễ dàng
hơn để đầu tư sản xuất, phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Nền kinh
tế phát triển cũng giúp các doanh nghiệp dễ dàng ổn định sản xuất, kinh
doanh thuận lợi, có thu nhập để nhanh chóng hoàn trả các khoản vay với ngân

hàng. Từ đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng. Bên
cạnh đó, khi nền kinh tế phát triển, đất nước hội nhập, nhu cầu vay vốn phát
triển kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước sẽ tăng cao thúc đẩy các
ngân hàng phải có những điều chỉnh trong chính sách cho vay, mở rộng hoạt
động cho vay doanh nghiệp.
Ngược lại, khi nền kinh tế gặp khủng hoảng, hoạt động của các doanh
nghiệp cũng gặp những khó khăn nhất định. Họ không đáp ứng được yêu cầu
SV: Nguyễn Tuấn Anh
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đắc Tú
trong điều kiện cho vay của ngân hàng. Bởi vậy nhiều bộ hồ sơ của các khách
hàng đến vay vốn không được chấp nhận và bị từ chối do những nguyên nhân
như trình độ quản lý điều hành còn yếu, các báo cáo tài chính cung cấp còn
thiếu tính minh bạch và chưa đầy đủ, công nghệ còn lạc hậu, phương án kinh
doanh chưa thực sự khả thi trong giai đoạn hiện nay, …. Điều này ảnh hưởng
đến việc mở rộng cho vay của ngân hàng. Nền kinh tế gặp khó khăn sẽ khiến
cho các doanh nghiệp kinh doanh không có lãi, việc trả nợ ngân hàng bị trì
hoãn, nợ quá hạn tại ngân hàng tăng cao khiến chất lượng cho vay của ngân
hàng thấp và việc mở rộng cho vay kém hiệu quả.
- Sự cạnh tranh giữa các NHTM trên thị trường:
Các NHTM hoạt động trong môi trường có nhiều đối thủ cạnh tranh.
Cạnh tranh là một động lực tốt để ngân hàng ngày càng hoàn thiện, vì để ngày
càng phát triển thì ngân hàng luôn phải cố gắng không để mình tụt hậu so với
đối thủ cạnh tranh và phải nâng cao, tăng cường các hoạt động của mình vượt
đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, khách hàng có sự lựa chọn của mình khi gửi
tiền, sử dụng dịch vụ và vay tiền của ngân hàng nào có lợi cho họ. Nếu như
đối thủ cạnh tranh mà chiềm ưu thế hơn so với ngân hàng thì sẽ thu hút nhiều
khách hàng hơn ngân hàng thậm chí khách hàng của ngân hàng cũng chuyển
sang đối thủ cạnh tranh. Do đó để mở rộng hoạt động cho vay thì việc nghiên
cứu tìm hiểu đối thủ cạnh tranh để ngày càng chiếm ưu thế hơn là vô cùng

quan trọng.
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan
- Về phía ngân hàng:
+ Nguồn vốn của ngân hàng:
Nguồn vốn của ngân hàng chính là điều kiện tiên quyết, quyết định trực
tiếp tới các quyết định cho vay của ngân hàng. Trong ngân hàng, vốn tự có
chiếm tỉ trọng nhỏ, chủ yếu nguồn vốn của ngân hàng là từ hoạt động huy
động. Theo quy định, ngân hàng chỉ được huy động một số vốn tối đa là bằng
20 lần nguồn vốn tự có. Như thế có nghĩa là nếu vốn tự có càng lớn, khả năng
SV: Nguyễn Tuấn Anh
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đắc Tú
được phép huy động vốn càng cao và ngân hàng càng dễ dàng hơn trong việc
thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình.
Ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động của mình. Mà hoạt động
cho vay của ngân hàng ngày càng được tăng cường, số lượng và chất lượng
cho vay càng lớn khi mà nguồn vốn của ngân hàng phải lớn mạnh. Khi nguồn
vốn của ngân hàng tăng trưởng đều đặn, hợp lý thì Ngân hàng có thêm nhiều
tiền cho khách hàng vay, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động cho vay của
ngân hàng được tăng cường và mở rộng. Còn nếu lượng vốn ít thì không đủ
tiền cho khách hàng vay, ngân hàng sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, lợi nhuận
của ngân hàng sẽ không cao và việc tăng cường hoạt động cho vay sẽ bị hạn
chế. Nhưng nếu vốn quá nhiều, ngân hàng cho vay ít so với lượng vốn huy
động (hệ số sử dụng vốn thấp) thì sẽ gây ra hiện tượng tồn đọng vốn. Lượng
vốn tồn đọng này không sinh lời và lãi suất phải trả cho nó sẽ làm giảm lợi
nhuận của ngân hàng.
Vì vậy việc nghiên cứu tình hình huy động vốn của ngân hàng là quan
trọng khi muốn tăng cường hoạt động cho vay.
+ Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng bao gồm các quy định về lãi suất cho vay, hạn mức

cho vay, kì hạn cho vay, phương thức cho vay, cách xử lý nợ quá hạn,… Đây
là những yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến việc mở rộng cho vay của
ngân hàng. Nếu các điều kiện trong chính sách tín dụng đúng đắn và hợp lý,
linh hoạt thì sẽ tạo điều kiện đáp ứng được yêu cầu của khách hàng ngày càng
đa dạng thì sẽ giúp ngân hàng tăng cường được hoạt động cho vay, đồng thời
không vi phạm các quy định của pháp luật, đảm bảo chất lượng tín dụng.
Ngược lại, nếu các điều kiện đó quá cứng nhắc, chặt chẽ sẽ khiến các ngân
hàng thương mại gặp khó khăn khi muốn mở rộng và tăng cường hoạt động
cho vay.
Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp với từng loại
SV: Nguyễn Tuấn Anh
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đắc Tú
khách hàng, từng kỳ hạn cho vay và chính sách khách hàng hấp dẫn thì càng
thu hút được khách hàng, thực tốt mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay.
Nhưng nếu lãi suất không phù hợp quá cao hay quá thấp, không có lãi suất ưu
đãi thì sẽ không thu hút được nhiều khách hàng và như vậy sẽ hạn chế hoạt
động cho vay của Ngân hàng.
+ Con người và cơ sở vật chất:
Ban lãnh đạo của ngân hàng cần nhanh nhạy, quyết đoán trong việc đưa
ra các quyết định trong việc mở rộng hoạt động cho vay để nhanh chóng đáp
ứng được yêu cầu của khách hàng, giúp tăng cường hiệu quả của hoạt động
cấp tín dụng.
Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, giao dịch viên
chính là hình ảnh của ngân hàng, là lực lượng chủ yếu truyển thông tin từ
khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách ngân
hàng. Bởi vậy, với kiến thức, kinh nghiệm và chuyên môn của mình, nhân
viên ngân hàng có thể làm tăng thêm giá trị dịch vụ. Từ đó thu hút được nhiều
khách hàng đến với ngân hàng, giúp ngân hàng gia tăng được doanh thu.
Cơ sở vật chất kĩ thuật cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến

việc mở rộng các hoạt động cho vay của ngân hàng. ngân hàng chỉ có thể
mở rộng hoạt động cho vay khi cơ sở vật chất đáp ứng được các điều kiện
cần thiết. Các thiết bị của ngân hàng cần hiện đại, đồng bộ phù hợp với quy
mô và phạm vi hoạt động, phục vụ kịp thời nhu cầu của khách hàng từ đó
giúp gia tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, thực hiện
được các mục tiêu tăng cường hoạt động cho vay.
- Về phía doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp là đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng. Quy
mô hoạt động của doanh nghiệp càng mở rộng, kinh doanh càng có hiệu quả,
tiềm lực tài chính càng lớn mạnh, uy tín lớn mạnh thì càng dễ dàng tiếp cận
với nguồn vốn vay ngân hàng vì khi đó họ đáp ứng được các điều kiện khắt
khe của ngân hàng.
SV: Nguyễn Tuấn Anh
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đắc Tú
Một trong những nguyên tắc của hoạt động cho vay là cho vay dựa
trên tính hiệu quả của phương án kinh doanh do doanh nghiệp đưa ra khi
ngân hàng xem xét hồ sơ vay vốn. Ngân hàng luôn tìm kiếm các khách hàng
có phương án kinh doanh khả thi, phù hợp với điều kiện của nền kinh tế để
cho vay vốn vì chỉ khi phương án kinh doanh khả thi, doanh nghiệp mới có
thể kinh doanh có lãi, nhanh chóng hoàn trả tiền vay cho ngân hàng khi đến
hạn trả nợ, hạn chế được các khoản nợ quá hạn. Vậy nên, muốn tiếp cận
được nguồn vốn ngân hàng, bản thân các doanh nghiệp nên chủ động nghiên
cứu kĩ thị trường, nhanh nhẹn và sáng tạo để đưa ra được các phương án
kinh doanh khả thi, thuyết phục được ngân hàng cho vay vốn. Khi doanh
nghiệp đưa ra một phương án kinh doanh, ngân hàng sẽ tiến hành phân tích
tính khả thi của nó để đưa ra quyết định có cho vay vốn hay không. Bởi
vậy, phương án kinh doanh có những tác động và ảnh hưởng đến quyết định
cho vay vốn của ngân hàng.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần phải cung cấp các báo cáo tài chính

đầy đủ, chính xác để ngân hàng có những thông tin cần thiết để xem xét các
quyết định cho vay để có thể nhanh chóng cung cấp vốn cho những doanh
nghiệp đủ điều kiện vay vốn giúp các doanh nghiệp đó mở rộng được hoạt
động kinh doanh. Tính trung thực của các doanh nghiệp là những yêu cầu cần
thiết để việc mở rộng cho vay của ngân hàng có hiệu quả.
Khả năng quản lý điều hành của ban lãnh đạo, uy tín của các doanh
nghiệp trên thị trường cũng có những tác động tới quyết định cho vay của
ngân hàng. Doanh nghiệp có uy tín trên thị trường sẽ tạo được lòng tin đối với
ngân hàng, việc tiếp cận tới nguồn vốn vay cũng dễ dàng hơn. Ngân hàng
thường lựa chọn các doanh nghiệp có uy tín cho vay vốn để giảm thiểu các rủi
ro có thể gặp phải.
SV: Nguyễn Tuấn Anh
25

×