Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

đề mục Nghiên cứu đặc điểm bùn cát, các đặc trưng thủy văn động lực và hình thái tác động đến sự ổn định của sông ngòi (Lấy sông Lam làm đối tượng chính để nghiên cứu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.6 MB, 74 trang )

BỌ G IÁ O DỤC & Đ À O TAO CỘN G HÒ A X À HỘI C H Ủ N G HĨA V IỆ T NAM
ĨHƯONGIIẠI Hực KHOA HỌC ỉựNHIEN Đọc lạp - Tụ du - Hạnh phúc
BÁO CÁO
Đề tài. “ NG HIÊN CỨU Dự BÂO, PHÒNG CHÔNG SẠT LỞ BỪ
HỆ THỔNG SÔNG M IẾ N TRUNG"
C hú n h iệ m : PGS. TS. N guyễn N g ọc L on g
PHẦN ĐỂ MỤC

NGHICN CỨU ĐẶC f)l€M BÙN CÓT, CÁC DẶC TRƯNG THỦV VĂN DỘNG Lực
• • • t »
Và HÌNH THÁI TÁC ĐỘNG Đ€N s ự Ổ n ĐÌNH củn SÔNỠ NGÒI"
• • *
(Lấy s ô n g Lam làm d ố i tư ợ ng chính d è n g h iên cún)
Chủ trì dẽ mục : TS. N g u yến B á Q uỳ
Cán bộ tham gia : T h .s N g uyễ n Thị Nga
NC S. N g u yễ n B á Uân
KS. P han Vãn T u ấ n
KS. N g uyễ n Vân Thái
và m ộ t v ố th ành viên khác.
9
H à N oi - 9 - 2 00 0
N gh ie n Clin dự háo, phong ch ong sạl lớ bờ sõng hệ ihố ng sô ng m ien
1'nmg la m ọi irong nhữ ng vàn lie cá p hách được dật IU đ ể báo vệ tính m ạn g và
lài sán ciìa nhan dân các ngành kinh lé dọc trên các iriển sòng.
Do đặc lliù riêng ve địa lý và điéu kiện lự nhiên cúa khu vực mien
T iling co c h ế (.lọ khí lượng iluiỷ van khúc n ghiệt, sõng ngòi m iền T ru ng tưưng
doi ngán, độ dốc lưu vực và độ dốc lòng sống lớn, lũ tập trung nhanh. Hàng
năm so cưn hão đổ bo vào mien Trung nhiều, bão kcm theo mưa lớn gày lũ lụt
nghicni liọng ứ khu vực Duyên hái mien Trung, lòng sồng phần hạ lưu bị xói
lớ nghiêm trọng. Hàng năm, dọc bờ trên các sông miền Trung, hàng trăm
hecla dái canh tác nông nghiệp bị mất do xói lớ, nhiều nhà cửa, công trình


công cộng bị sạp xuống lòng sõng, hàng trăm hộ gia đình phái di dàn vào các
vùng k inh lè m ới làm đao lộn vè dời sòn g sinh hoạt cu a nhãn d ân - vốn đã lập
n gh iệp láu dời ớ các vùng cửa Lạch Bạng (T han h H oá), Đ ức Q u an g - Đức
Thọ, Làng Đó trẽn sồng Lam (llà 'linh, Nghệ An). Dàn cư ớ hạ lưu sông
Gianh và hờ bicn Cảng D ương (Quáng Bình) v.v
Đ ai nước d ang iréii đà phái Iiiến về kinh tế, xã hội, đế giảm nhẹ thiên
lai và khai thác liém nùng kinh le ớ vùng hạ lưu, một số còng trình trị thuỷ
báo vẹ hờ ớ các vùng hạ lưu sông miền Trung, các hái cáng, khu công nghiệp
dang dán dÀii được xay tiling. Việc nghiên cứu nghiêm túc, có hệ Ihống, nắm
chac quy luại diên biên, sạt lớ hừ song là van de vó cùng cáp tliièì và rất cap
bách. Từ đó có thể dự báo, cánh báo những vùng nguy hiếm cũng như đề xuất
được những giai pháp chính trị hữu hiệu phục vụ đác lực công tác bảo vệ lính
mạng và lài sán của nhân dân dọc trên các triền sông, ở giai đoạn phái triến
kinh le, xã hội trong kế hoạch cóng nghiệp hoá, hiện dại lioá cua đâl nước.
t)c đáp ứng nhu cáu trước mai cũng như lâu dài vổ phát tricn các
ngành kinh lế , xã hội ớ miền Trung, việc nghicn cứu xây dựng mộl quy hoạch
phòng chổng lũ toàn diện cho khu vực này là diêu vô cùng cần Ihiêì. Nhiêu dự
an có lính phòng ngứa, ngan chặn làm ổn định những điẻn hiến bâì lợi cho
loàn vùng mién Trung đã dược Nha nước chí đạo xay dựng, đáu tư và thực
lìiện.
1
- Cac vùng lluiợng nguỏn lưu vực dã có dự ấn 327 Irồng rừng phủ
xanh đoi trọc, các công uình hổ chứa kết hợp phòng lũ, phát điện và tưới tiêu.
- Đ ế đ án h giá và đề ra quy hoạch phòng lũ ch o lưu vực, N hà nư ớc đã
xay đựng dự án "Lũ quét" cho các lính miền Trung.
- Nhằm ổn định bờ klni vực hạ lưu sông, mót số công trình báo vệ bờ
dã vã dang được xây dựng.
- Để ổn định các vùng cửa sông, bờ biến, một số dự án nghiên cứu cửa
sông miền Trung đang được thực hiện.
Tuy nhiên về góc độ quy hoạch chính trị sông, việc phòng chống lũ

loàn diện cho vùng đổng bàng Duyên hai miền Trung chưa được đặt ra một
cách hệ thông, có lính chiến lược và dựa liên cư sở khoa học chặt chẽ. Các dự
án, các công li ình trước dây tuy dã đáp ứng phẩn nào đáp và chỗ đó. Các công
trình nghiên cứu của các ngành kinh lế khai thác dòng sổng có chỗ còn mủu
lỉniản hoặc trùng lạp gây lãng phí về kinh tế cũng như công sức nghiên cứu
của các nhà khoa học.
Việc nghiên cứu dự báo phòng chống sạt lớ bờ sông hệ ihống sông
miền Trung là công việc có tính định hướng cho các dự án sứ dụng, khai thác,
nhằm làm ổn định lòng sông vùng hạ lưu miền Trung, phục vụ nghiên cứu
quy hoạch trị sông phòng lũ cho các vùng lừ Thanh Hoá đến Bình Thuận.
Phái nói rằng công tác phòng chông lũ nói chung và việc dự báo
phòng chống sạt lở bờ sông mien Trung nói riêng là công việc phải làm của
nhiều thế hê trong nhiều năm. Trong báo cáo này sẽ cố gắng bước đầu đề
cạp một phẩn nhổ trong đề tài:
"Đánh giá đặc diem Thu ỷ vãn, động lực, đặc tính bùn cát và dặc trưng
hình Iliái sổng (lấy sông Lam làm đối tưựng nghiên cứu) và định hướng mộl
số giái pháp phòng chống xói lớ.
2
PHẨN I
ĐIỂU KIỆN Tự NHIÊN CỦA Lưu vực SÔNG CẢ
PHẦN I
ĐIỂU KIỆN Tự NIIIÊN CỦA Lưu vực SÔNG CẢ
1.1. VI TRÍ ĐIA LÝ VẢ ĐẢC ĐlẩM ĐIA HÌNH.
1. Vị trí clịa lý.
Xã Đức Quang là xã thuộc vùng ngoài dê La Giang huyện Đức Thọ -
Hà T ĩn h .
- Phía Bác; giáp huyên Hưng Nguyên - Nghệ An.
- Phía Nam: Giáp xã Đức dièn huyện Đức Thọ.
- Phía Tây: Giáp xã Đức La - Đức Thọ.
- Phía Đông: Giáp xã Đức Vĩnh - Đức Thọ.

Đây là xã nằm trong khu vực ngã ba Chợ Tràng là nơi nhập lưLi của 2
con sông La và sôag Cả đổ vào dể chảy ra Cửa Hội.
Nhánh thứ nhất là Sông La gổm 2 sông Ngàn Sâu và Ngàn Phô' có diện
tích lưu vực chỉ bằng 1/5 diên tích lưu vực của cả hệ thống sông.
Nhánh thứ hai là con sông Cả là dòng chính củu hô thống có tác dộng
uực tiếp và chủ yệ'u vào sự biến hình của khu vực ngã ba Chợ Tràng. Sông cả
bái nguồn từ đặng núi Phu San của Cộng hoà dan chủ nhăn dân Lào, có cao
độ 2218m. Lưu vực sông dược giới hạn ờ kinh dô Đông từ 103° 45' 10“ tới
105° 15'10" và từ 18°15'50" tói 20tí10,30u vĩ độ Bắc, với diện tích lưu vực là
2 7 2 0 0 k n r thuộc địa ph ận C ộn g H òa D ân ch ủ N hân clân L ào qua V iệt Nam đế
ra biển tại Cửa hôi. Lưu vực sông Cả phía Bắc giáp sông Chu, sông Bang
thuộc tỉnh Thanh Hoá, phía Tủy giáp lưu vực sông Mê Công với dường, phân
vùng và dãy núi Tnrờng Sơn, phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình với lưu vực
sồn g G ian h CÒI
1
p hía D ông là biển Đ ông.
2. Đ ậc d iể m d ịa h ìn h:
Căn cứ vào tài liệu bản đổ địa hình, (lịa chất và một số tài liệu thu thập
dược có thể thấy địa hình của lưu vực sông Cả như sau: Hạ lưu dòng chính
liông C ả lừ h uy ên A nh Sưa trở xu ống hạ lưu có đ ịa hìn h khá dốc.
Địa hình từ Anh San tới Đô Lương qua Thanh Chương xuống Nam
Đàn thuộc địa hình xâm thực, kiến tạo vùng núi trung bình và núi thấy biến
thoái ihành lục nguyên.
Từ Nam Đàn xuớng Vinh và trải lông ra lới biển, địa hình thoải dần
lliuộc loại địa hình bổi tụ trầm tích sông biển. Phía bờ sông liĩru sông Cả là
sòng Ngàn Phố, sỏng tương dổi nhổ, có độ dốc dòng sông lớn. Đoạn sông
phía ihượng lưu dốc nhiều từ Hương Sưn tới Đức Thọ độ dốc thoải hơn và lừ
đãy sông Cả dịa hình khá bằng phấng.
1.2. TÍNH HỈNH DẦN SINH KINH TẾ.
Sau khi thống kê tài liệu và xem xét một số nám lũ lớn nên sông Cả,

lừ các tài liệu khảo sát, diều tra cho ihấy lũ năm 1978 là lũ lịch sử.
Dựa vào bản đổ ngập lụt nãm 1978 trên sông Cả, là trận lũ lớn đã vỡ
dê nhiều như đê Phương Kỷ, đê Làng Đô (Nam Hưng Nghi).
Qua điểu tra, xem xét nghiên cứu tình hình địa hình của các vùng bị
ảnh hưỏng lũ sơ bộ có thể chiu 1U làm 9 vùng.
1. Vùng Đô Lương (đẽ Phương Kỷ).
2. Vùng tả Thanh Chương (đê tả Thanh Chương).
3. Vùng Nam - Bác - Đăng 9UÔ num Bấc Động).
4. Vùng Nam - Hưng Nghi (dê 42)
5. Vùng hữu Thanh Chương (đê hữu Thanh Chương).
6. V ù ng N am Đ ức (đ ê Num Đức)
7. Vùng Huơng Son (đê Sơn Long)
8. V ùn g hữu sô ng L am (đê Lu G ian g)
9. Vùng Nghi XuAn (đê Hội Thống).
4
Fcl = 36.534 ha FWil = 19.690 ha
- H ệ thốn g D iễn - Y ên - Quỳnh (Nghệ An)
FCJ = 55.565ha Flila = 32.355ha.
- Hê thốn g sôn g N ghèn (H à Tĩnh).
F cl = 27 .4 73 ha Flủa = 20.54 4 ha.
Ngập lụt còn gây hại cho một số ngành nghề khác như: Cộng nghiệp,
giao thông, vản hqá, xã hội
Từ thống kê dân số của các vùng bị ngập lụt xảy ra như bảng (II - 1 a,
b) cho thấy việc nghiên cứu chỉnh trị sông Cả là một việc làm cán thiết có
chiến lược bảo vẻ dan sinh kinh tế.
6
B ản g th ố ng ké tìn h h ình dán sin h k in h tế vù ng sau đẻ
Bảng ] - ] (a )
T
T

Tẻn vùng
Tuyến đê
Số

Số
dán
F
canh tác
F
màu
F
lúa
Sản lương
(T)
Số nhà
(cái)
Trạm xá
(cái)
Phòng
học (cái)
Hội trường
nhà vJióa
(cái)
] Đỏ Lương
Phượng Kỳ - 21 127 8.443
2.414
6.029
18.087
25.462 - 21
567 42

0
Tà Tlianh Chưcmg
Tả Thanh Chưcmg 15
87
4.490 1.774
2.716
3.259
13.794 16
280
150
3
Nam Bắc Đặng
Nam Bắc Đặng
o
D
13
680
199 481 1.346 2.553 2
49
4
«
Nam Hưng Nghi
Đê 42
94
563 32.764
12.059
20.725 55.958
121.293
164
2.400

203
Hữu Thanh Chưong
Hữu Thanh Càìicng 24
140
í .570
4.008
5.562 6.674 24.947
24
478
56
6 !
Nam Đức
Nam Đức
15 76
5.359
3.247
2.292
5.042
15.190
15
467
17
7
Hương Sơn
Hương Long 7
24 1.688
147
1.54]
1.232 4.872
7

270
14
8 Hữu Sòng Lam
La Giang 68 365 26.181
9.640
16.541
36.390
74.798 68
976
173
9
Nghi Xuản
Hội Thống
19
96
5.332 2.212 3.120 3.120 21.051
29
365
72
1
Tổng cộng
266 1.490 98.153 . 39.164
58.989 131.108
303.960
346
5.852
731
7
Bảng I - 1 (b)
T

T
1
Tèn vùng
I
*
Tuyến đè
Đường đá
(km)
Đường sắt
(km)
Đuờng
quốc lộ 1A
(km) - .
Trạm bơm
(cái)
Nhà máy xí
nghiệp
(cái)
Lợn 103
(con)
Trảu 103
(con)
Bò 10’
(con)
1 ! Đỏ lương Phượng Kỳ 133 11 35
20
2
43
12,247
11,546

2
! Tà Thanh Chương Tả Thanh Chương 152
-
55
27 - 18
8,544 8,195
3
ị Nam Bắc Đặng
Nam Bấc Đặng 8
6
5
5 1
4,7
1,780 1,649
4 Nam Hưng Nghi
ĐẾ 42
387
135
94
128
34 108,7 28,822
37,192
5
Hữu Thanh Chương
Hữu Thanh Chương
65
-
24
15
-

31,7
13,671 13,112
6
Nam Đức
Nam Đức 253
7
31
23
17
9,1
4,912
9,711
7
Hưcmc Sơn Hương Long
191
17
18
6
17
9
4,900
1,495
8 Him Son" Lam
'La Giang
1.516 193
20
88
64
89
27,085

27,0
9
Nghi Xuãn Hội Thống
256 8 10
7
-
23
4,307
4,307

1 Tón«.’ cộng 2.982
377
292
319
118
348,2
103,238
114,207
1.3. ĐĂC ĐIỂM VỀ KHÍ TƯƠNG THUỶ VẦN TRÊN Lưu vư c SỒNG.
1.3.1. Đặc điểm khí tượng.
Cả lưu vực sông nằm trong vùng nhiệt dới gió m ùa, chịu ảnh hường rất
nhiều loại hình thời tiết khác nhau.
1. Đặc điểm khí hậu.
- K hối k hông khí cùa đới lục địa Châu Á hoạt đông Irong thời kỳ từ
tháng 11 tới iliáng 3. Thòi tiết này lạnh và khô nhưng vào các iháng m ùa dỏng
có mưa phùn. K hông khí xíc đạo Thái Bình Dương với hướng gió Đông, Đông
Nam hoạt dông m ạnli từ tháng 5 -10, m ạnli nhất vào tháng 9, 10. K hối không
khí này thường nóng, ẩm, mưa nlỉiểu gây nên tình trạng lũ lụt.
- Khối không khí nhiệt dới Ấn Độ Dương vói hướng gió Tây Nam hoạt
động m anh vào các tháng 5,6,7,8 mạnh nhất vào tháng 7. Đặc điểm cùa khối

không khí này là nóng khô, ít mưa. ĐAy cũng chính là thời kỳ hoạt dông
m ạnh nhất củ a gió Lào.
- Nhân tố khí hậu, kết hựp vói lình hình địa hình trên lưu vực dã tạo
nẻn xnột ch ế dộ khí hậu khá phức lạp, nó vừa m ang dặc điểm khí hậu miền
Bắc và m iền T rung, m ùa Đỏng rất ngấn và ít lạnh hơn ở phía Bắc, mùa hè lũ
lớn xuất hiện m ạnh vào các tlìáug từ 7,10 chậm hơn so với Bác bộ 1 tháng, có
gió Lào hoạt dông m ạnh. Nhiệl đô nãm ư ung bình nhiiìu năm trên lưu vực từ
13,6 - 23,8UC cao hơn ở lưu vực sông H ổng khoảng l° c. N hiệt độ iháng nhỏ
nhất tuyẻt dft'i đạt 4 °c ở Vinh và dạt -5 °c ở Q uỳ Cliílu vào tháng 1 năm 1974.
Nhiệt đô tối cao dạt 4 1 ,l° c vào tháng 6/1972 ở V inh, dạt 4 2 ,l° c tháng 5/1931
ở Tây Hữu.
2. Dặc diếm (tộ ẩm:
Độ ẩm tương dối bình quân nhiều năm trên lưu vục dạt 80%. Lượng
nước bốc liơi giao động tìr 800 - 900nun. Số ngày có nura phùn trong nãm tại
Vinh dạt tới 41 ngày, nhiều nhất vào tháng 4 tới 5 ngày. Gió Lào ánh hưởng
tới ltru vực có năm lên lới 30 - 35 ngày. V ào iháng 9,10 thường có bão (lổ bộ
vào gây mưa lớn, hoặc klũ bão lan thànli áp thấp di chuyển từ phía Nam lên
8
phía Bắc, gặp không khí lạnh tăng cường gây ra m ưa lớn uên diên tích rộng
vào kéo đài đẫn tiên lũ lụt nghiêm tiọng như lũ tháng 9, 10 năm 1978.
3. Chế độ mưa.
Lượng mưu trung bình nhiều năm irẻn lưu vực là 1 800inm . Có những
trận mưa lớn lượng mưa đạt từ 2.400 - 2.800mm nlur các trận mưa trên thượng
nguồn sòng Ngàn Phố, N gàn Sâu. Các vùng ven biển lượng m ưa thường đạt từ
1.800 - 1.900m m . C ó'nhữ ng vùng ít mưa chỉ đạt 1.100 - 1.200inrn như thung
lũng áòng Cả từ M ường X én tói khe Uố.
Trong năm biến trình mưa thường có xuất hiện 2 đỉnh. Đỉnh phụ
ihường vào lliáng 6 do sự hội tụ Ịịiữa gió mùa Tây nam và gió tín phong
ihường gây ra lũ tiểu mãn.
Vào tháng 7,8 có những nàrn bão hoạt tlỏng mạnh ở BẮC Bộ đã ảnh

hưởng tới thượng nguồn lưu vực sống găy ra trộn lũ dặc biệt lớn như con lũ
8.1973 tại Cửa Rào.
Trong tháng 9,10 giải hỏi nhiệt đới di chuyển dán vào phía Nam kết
hợp với mội số loại hình thể thòi tiết gây ra mưa IÓI1 như áp thấp, dường dạt,
bão tạo ra những trận ìnira lớn kéo dài lừ 3 - 7 ngày trên diên lộng, gày lũ lụt
nghiêm trọng.
Hai iháng 9,1 0 có Lổng lượng mưa lớn chiếm 40% lưựng mưa năm. Do
ảnh hướng của băo, lượng mưu tháng 9,10 lớn ở hạ du và giảm đàn thượng du.
vể mùa lũ có những năm chiếm tỉ lệ khá lớn lượng nhập khu giữa mà
Iiguyồn nhận chính là do mưu nên dã tạo ra lũ dặc biệt lớn về phía hạ du. v ề
mùa khô lượng mưa nhỏ nước trên sông chủ yếu là nguồn nước dưới dất.
1.3.2. C h ế đ ộ llm ỷ văn .
1. Hệ thống sông ngòi.
Lưu vực sông Cả có diện lích vùng núi cao xấp xỉ 15.600ktn2 vùng
bán sơn địa xấp xỉ 7.00km2 và vùng đồng bằng 25.00(3 knr, riêng sông cả
chiều lổng bình q uân lưu vực sòng là 89 km , hệ số hình dạng là 0,29 đỏ dốc
bình quân lưu vực là 18%.
9
Dòng chính sông Cả có chiều dài là 531 kin trong khi dó chảy trên dất
Lào là 151 kin, chảy trong địa phận Việt Nam là 356 km . Với m ật độ mạng
lưới sông là 0 .6k m 2. Chiểu ròng sông tlnrợng nguồn là 50 - 60m cao dô dáy
sòng tại biên giới V ièi Lào là 24,4n». Độ đốc dáy sòng là 0,2 - 0 ,2 57 oo. Càng
vé phía hạ du lồng sông càng dược mở lông, đô dốc lòng sông giảm . Từ Nam
Đàn ra cửa H ội sự biến dổi lòng dán lớn. Tại cửa Hội cao độ đáy sông dạt
-12m và chiều lộng sỏng đạt l.óOOin.
Độc trưng (lòng chủ sồng.
Bảng I -2.
T T
tìơ ạ n sòng
L kill

Độ cao đáy
J đáy
C h iều rộn g
1 Biẻn giới - Cửa Rào
110
224 0,25
5 0 - 6 0
9
Cứa K ào - Con G iòng 76,4
44 - 25
0,76 60 - 100
3
Con G iò ng - Dừa
21 2 5 - 1 1 0,66
100 - 300
4
Dừa - Đô Lưưng
43
1 1 - 1,77
0,22
300 - 500
6
Nam Đ àn - Cửa Hôi 5«
1 ,7 7 -(-6 )
0,12
500 - 1000
7
Cửa Hôi
54
(-6 )-(-1 2 )

0,09 1000 - 1500
-12
1600
Từ Chợ T ràng ra Cửu Hội. Sau khi nhận nước bổ sung cùa sông La
dòng sông đội ngội chuyển lnrứng. Hướng chảy theo hướng Tủy Bắc - Đông
Nam. Dòng chảy m ùa kiệt uốn lirựn nhiểu. Trên sông có nhiểu bãi bồi, dòng
nhánh dặc biệt là bãi bổi và dòng nhánh sông Hào có cao độ 4m . Khi m ùa lũ
tới mực nước sòng dồng cao mặt cắt dòng sông tăng ilôt ngột và bị hạn chế
bởi hai tuyến dê 42 và La Giang Hội Thống. Chiếu rộng lòng sông đạt tới
5km.
2. Dòng chảy năm.
Sông Cả là sông lớn ờ Mien Trung, có lượng mưa năm lớn. Dòng chảy
mtm trung bình nhiéu nam trên Ill'll vực tại Yôn Tlurọng líi 506 niVs ứng vói
mô iluyn dòng cliảv là 21 1/s kín’ ilộ s;\u dòng cháy là 691 mill, lổng lượng

dòng chảy là 15,9103. Bên sông La LỈỔ vào sông Cả tụi Chợ Tràng có lim
lưựng năm trung bình 208rn3/s urơng Ling với mô duyn (.lòng chảy là 64,8 1/s
kni2. Nếu tính cả phán lượng nước sồng La thì tổng lircmg dòng chảy trên
sông Cả lên tới 22,5 tỷ m 3 (xem bảng số 1 -3). Song phán bố dòng chảy trong
năm không đều. D òng chảy năm biến dổi khá m ạnh. Hệ số biến sai Cv dòng
chảy năm trên lưu vực tại Yên Thượng là 0,36 trong khi đó sông H ổng tại Sơn
ray là 0,17.
Trong m ột năm dòng chính sông c ả m ùa lũ và m ùa cạn có thay đổi từ
Ihưựng lưu vé hạ lưu. ở thirợng nguồn sồng mùa lũ bắt dáu từ tháng 6 và kết
thúc vào tháng 10 hoặc tháng 11, iháng 5 có lũ tiểu mãn. ở hạ dụ lừ Dừa trở
xuống m ùa lũ được bắt đầu từ tháng 7 và kết thúc vào tháng 11.
Trẽn sồng Ngàn Phố, Ngàn Sâu mùa lũ bắi dậu từ tháng 9-11 là thời
kỳ mưa bão và hội lụ nhiệt đói tác dộng vào không khí nóng ẩrn tĩnh tại trong
vùng. Trên lưu vực sông Cả tổng lượag nước vào m ùa lũ chiếm 79 -75% tổng
krợng nước trong năm . Trong hai iháng là tháng 9 và iháng 11 có tổng công

lượng nướọ là chiếm 40% lượng nước n ong năm. V ào m ùa kiệt tổng Ịượng
nước trẻn dòng chính tại Yên Thượng tìr iháng 12 - tháng 6 tổng lượng nước
chiếm 26% lượng nước trong năm. Lưu lượng nhỏ nhất tại Yên Thượng là
137m3/s vào tháng 3.
Đ ãc trư ng dòng chảv năm trẽ n lu n vực sông C ả
Bãiiu 1 - 3
Sông
Vi trí
Diện tích lưu vục
Tổng lượng dòng
chày
Qo
M0
Tóng luựng nước
nám
Tòng iuợng nước
năm
VVrnax
Ghi <
K m2
% Yén
Thưcng
vv
10

TTT
% w 0 Yén
Thượng
M-7s
L/s Km’

1 W10’
max
Nãm
VV1Ơ"
min
Năm
w min
1
Cả - Cừa Rào
12.800 55.6 7.19
45.2 228 17.8
- 10.8 73-74
3.94
79-80
2.74
Dừa
20.800 90.5
13.4
84.3
424
20.4
21.3 64-65
7.35 ' 77-78
2.90
1
— .
Yên Thượng
23.000
100
15.9

100 506 22.0 27.0 77-78 9.56 77-78 2.82
Nậm
Mường Xén
2.620
11.4
2.17 13.6
68.8 26.3
3.19
73-74 1.47
79-80
2.17
i Mỏ
Cừa Sônc 3.930
17.1 3.25
20.4
103 26.3
í
Ị Qônợ
1
Nshĩa Vân
3.970
17.3
3.82
24
121 30.5
7.47
78-79
1.68
76-77
4 4 5 _ 1 _

Hiếu
Cửa Sông 5.340 23.2
5.14
32.3
163 30.5
Sông
Thác Muối
785
3.41 1.14 7.17 36.3 46.1
2.47
78-79
0.57
68-69
4.33
Giăng
Cửa Sông
1050
4.57 1.53 9.62
48.4
46.1

Ngàn Sơn Diện
790 3.43 1.61
10.1 51.0 64.6 2.78 64-65
0.91
77-78
3.Ơ5
Phố
Cửa Sône
1.060 4.65 2.31

13.7
69.1 64.6
N.Sâu
Hòa Duyệt 1.880
8.17
3.85
24.2 122
64.9
6.34
60-61
2.46 75-76
2.58
SLa Chơ Tràng
3.210
16.0 6.56
41.2 208
64.9
12
Sông Cả là một con sồng lớn, có nguổn sinh tliuỷ dổi dào và có trữ
năng khá lớn. Nguồn sinh thuỷ cùng các quy luật dòng chảy của sông Cả là
liộ.ig lực chủ yếu chi phối loàn bô các hoạt đống dân sin h kinh tế, m ột vùng
sông lớn thuộc trung và hạ du sồng Cả. Tuy nhiẽn, cho đến nay tiểm năng này
ch.ra được khai thác (Júng mức. Một trong những vấn đề mấu chốt trong khi
klủo.sát là tình trạng lũ lụt thường xuyên xảy ra ở dây. Lũ lụt sòng Cả là nhân
lố tác động mạnh mẽ và thường xuyên nhất đối với các hoạt dộng kinh tế
Iiuig vùng hạ du. Cơ chế củu sụ hình thành lũ trên hẽ thống sông Cả có dãc
diếm l ất pliức lạp.
Mưa lũ của sông Cả thành từng đợt, từng trận nên nước sông dAng nên
cũ.ig ihàn h n hữ ng trận lũ, luy riồng rẽ, khi chổng chéo lên nhau tuỳ theo tình
hình mưa. Trên lưu vực sông Cả tại Yên Thượng mùa lũ chạm hơn so với Bấc

Bệ một Iháng. Cá biêt có những năin lũ lớn xuất hiên sớm hơn, chẳng hạn lũ
lớn xuất liiẻn tháng 8/1973. Mưa lũ gây ra chù yếu do bão hoặc bão cộng với
hoạt dộng của gió nùia Đông Bắc. Liru lượng lũ lớn nhất trung bình tại Yên
'11.ương năm 1966 - 1990 là 4.200 m3/s tương ứng với mô đuyn lũ trung bình
là 0,183m3/s knr. Lũ thường xảy ra vào hai tháng, tháng 9 và 10 như lũ lớn
vàj tháng 9 tại Yên Thượng chiếm tỉ lê 40%. Mực nước lũ lớn nhất trung bình
nliiéu năm tại Yẽn Thượng là 8,55m. Đặc biệt là có những mực nước lũ rất
caj mà đã quan trắc đirợc trên lưu vực sòng Cả nlnr bảng I - 4.
3. D ò n g ch áy lũ.
Mực nước lũ thực tlo ứng vói lưu ỉirợng
Báng I - 4.
Tên sông
Tram
Ilmax(m)
Qlũ (m3)
Thời đoan đo
Cả Yên Thượng 12,64
9.000
28/09/1878
N^àn Phố
Sơn Diẻm 15,80
4.400
26/05/1989
Níàn Sâu
Hoàng Duyêl
12,96
3.880
06/10/1960
13
Nói cluing mưa lũ xáy ra trên tiien tích khá lộng, bơi vậy thường thì

kin lưu vực sòng này có lú thì lưu vực sòng khác cũng xuất hiện lũ. Tuy
nliieii, do không đổng nliiú vé chế độ mưa và lưựng mưa phíln bố kliông đểu
nen lũ
1

11
n h ấ t tron g năm Ihirờng k hôn g
(1
ùng nhau trên tất cả các lưu vực
song, nén cường suất lũ lớn nhất lại các trạm Dừa, Yên Thượng, Nam Đàn lũ
lèn rai nhanh đụi 7 - 8111/ngày. Khi mưa lớn xảy la ờ trung và hạ nguồn sông
l 'á, do ảnh hưởng của dịu hình nèn thời gian truyền lũ từ Dừa tới Đò Lương
rút ngắn lại chỉ khoảng 2 giờ và lừ Đò Lưưng tới Yêa Thượng 7 - 8 giờ như
u ậ n lỹ 9 /1 9 7 8 đã gây khó khăn cho việc ch ống lũ ở hạ du.
M ực nư ớc lũ cao g ặp niêu cường ở biển cho nên viêc tiêu tho át nước
rai eh ậrn , ihời giun nướ c lũ bị duy trì lAu làm nguy hiểm cho đời sớng củu
nliân dân, trộn lú tháng 9/1978 mực nước tại Cửa Hội trong thời kỳ lũ lớn
u u n g bìn h d ạ t 2 ,1 4m , ngày 28/9/197 8 ihực đo là 3,64m . N hun g trận lũ tháng
10/1988 mực nước lũ tại Nam Đàn dã báo dộng 3 mà còn duy trì irong 195
giờ, ở Bến Thuỷ kéo dài 192 giờ. Theo kết quả tính toán hoàn nguyên lũ cúa
Viện Quy hoạch Thuý lợi, lính toán thì mực nước lủ hoàn nguyên tại cúc trạm
irén liru vực sô ng Cả đều cao hơn m ực nước dê chó ng lu ở hạ du. Kết quả
hoàn nguyên bằng phương pháp iluiỷ lực nong trường họp giữ nguyên hiện
trạng d ê bờ hữu cho kết quả mực IIƯỚC lũ 9/1978 ở các trạm (xem báng số I - 5).
Mục nuức lii thực do và hoàn nguyên lũ 9/1978.
Trường họp giữ nguyên (lè hữu có cầu Hến Thuỷ
Bảng 1 - 5 .
Trạm
Hm
Dừa

Đồ
Lương
Yên
ThưựuiỊ
Nam
Đàn
Chợ
Tràn>>
Bến
Tlùiy
Cửa Hội
Linh
Cám
11 ilurc do
22.42
19.97 12.64 9.76
7.35
5.680
2.14 7.95
Hoàn
nguyên
22.39
20.59 13.37
10.93
7.89
6.12
2.14
1-1
N ước đ ản g cao cù ng vói iliời g ian llioál lũ đ ả gảy nguy hiểm cho các
ù m g , cho dè bảo vệ.

T rôn sô ag N gàn Phô', Ngàn sa u lưu lượng lũ cũ ng rất lớn làm cho
nước lũ irên sô ng La lên khá cao, đóng góp m ột phần k hôn g nhỏ cho tổng
lirựng lũ của sô ng Cả (x ein bang ih ống kè l -6). Đ ối với trận lũ lớn tổng trận
lù liên sổn g L a c hiế m tru ng bìn h 40 % lổng lượng lũ trên sôn g Cả.
Hệ số tổng lượng lũ sông La vói lũ sông cả.
Bảng I -6.
IT Nãin
Tháng
w
YV Yôn rtiuuiig
( 1 0 V )
ilũuyịl ^
( 1 0 6m )
P(WYX) % K
1
1972
9
3.113
1.055
35.0 0.34
2
1973 8 4.241
ịooỊ
1 mi
18.0 0.122
3
1976
11
1.939
1.295 70.0

0.67
4
1978
9
10.168
3.726
1.0
0.37
5
1979
9
1.993
1.940
71.0
0.973
6
1980
9
3.750
785 25.0
0.21
7
1983 10 2.993
1.877 35.0
0.63
8 1984
10 2.419
1.087
40.0
0.45

9
1986
10 2.331 1.090 41.0 0.43
10
1988
10
6.64 1 2.582
í
1

jb

0.388
11
1973
7 4.341
1.320 15.0 0.302
12 1974
11 1.574
1.083
85.0 0.96
W : T ổ ng lượng lũ
K-! Hệ số dóng góp tổng lương lũ
P: tần suấ t xuấl hiện các lỉ số K
w.„ + w.„
^ YV HD _ YY
~ w
VI
N ếu Ịũ bông L a m à gặp lũ sông C ả như năm 1978 tin m ực nước lũ tại
1 inli C ảm lẻn liên 7 ,5 m m à m ực nước báo động 3 (tại Linh Cảm là 6,Om).

M ại nư ớc lại L inh C ára duy trì ỏ m ức lỏn lum báo dỏng 3 kéo (lài hơn 144 giờ
n on g tiẠn [ũ 9/197 8 và lòtt giờ IIOIIU, iiẠn III 10/1988.
15
M ực nước cao dã phá vở đoạn dè pliía tả sông La, nước tràn vào vùng
N am Đức gây ngập úng diện lích ()000 ha và uy h iếp đé hữu sỏng La (bảng I -
7) cho b iếi dặc tru ng m ực nước lũ lỏn nluíi n ong thòi kỳ từ 1954 trở lại dây.
Đặc trung mục IIUÓC, Ill’ll liíọ n g lu 1Ứ11 nhát llụrc do.
Bảng I - 7
Umax (m) Qniax (m3/s)
Tiạm
Thời kỳ
thòng kồ
Hniax
(*n)
Qmax
H(m)
Ngày
iháng
năm
Qniax
Ngày
tháng nâm
Dừa 59-90 18.22
3.970 22.5
1
18/10/88
10.200
28/9/78
Đỏ ỉ.ương
61-90 15.44

20.14 18/18/88
Yén
Thượng
59-90
8.55
4.220
12.64 28/9/78
9.00U 28/9/78
Nam Đàa 85-90
6.96
9.76 29/9/78
Cliọ Tràng
62-90 4.02
7.35
29/9/78
liến Thùy
ốO-88
2.90
5.68
28/9/78
1
Cứa Hội 66-90 2.01
4.86
13/10/89
Sun Diem
61-89
12.65
1.840 15.80
26/5/89
4.400

26/5/89
l lòa Duyệt
59-89
9.65
1.930
12.98
6/10/60
3.800
6/10/60
l.inli C;\m 59-90
5.19
7.95
29/9/78
C ác trộn lũ 101] hoặc dặc biệi lỏn thư ờng gậị) ơ niêu cường làm khó
khán do viêc tièu ih oát lũ ớ hạ du sòng. K ết qu ả cho thấy lũ vào tháng 7,8 ilà
anh hư ớng của nó k hỏ ng nghiêm uọn g bang các trận lũ xảy ra vào tháng 9,10
vì vào các th áng 7,8 bão chưa hoại dộng nhiẻu.
4. Dòng chảy kiệt.
Về m ù a kiệt lượng m ưa liên kill vực sông lất nh ỏ, n guồn cung cấp
nước Il'ong sôn g chù yếu là nước dưới đất. Bắt dầu từ tháng 12 m ực nước lưu
lưựng giảm dần và biến dổi chậm vào th áng 3,4 tro ng năm . T rên đòng chính
sóng Cá tại các: trạm Dừa, Yên Thượng vá m ùa kiệt l)Ál dầu từ iháng 12, tháng
có m ực nước và lưu lượng nhỏ nhất là vào iháng 3. N hữ ng ngày kiệt thường
xáy ru vào tháng 4,5.

Trên lưu vực sông Cả, sòng Ngàn Phố, sồng Ngàn Sâu về mùa kiệt
iliường bắt đầu lừ tháng 12 tới tháng 7 những iháng này cỏ lượng mưa rất nhỏ,
nhỏ nhất thường rơi vào tháng 7.
Về mùa kiệt qua quan ti ắc tại các vị trí ta thấy lượng nước kiệt nhất
thương rơi vào tháng sau (xem bảng I -8).

Mực Iìirớc kiệt nhát tuyệt dối lliống kê tói nám 1960
Bảng I - 8.
''•v. Trạm
Yếu
10
Dừa
Yên
Thượng
Nam
Đàn
Chợ
Tràng
Bến
Thủy
Cừu
Hội
Sơn
Diệm
Hòa
Duyệt
Linh
Cảm
llmin
10.51
1.38
0.67
-1.02
-1.73
-1.69
4.36

1.49
-0.42
Nị*ày tháng
4/61
4/89
5/58
6/77
4/62
6/69
5/87
7/77 7.84
Từ mực nước Iliấp nlur vậy nên lưu lượng qua các trạm trên cũng rất
nhỏ, như số liêu lưu lượng quan uác dược ở Yên Thượng là ól.OrrvVs vói mỏ
ciuyn là 2,7 1/s kill2 vào ngày 12/7/1976 tại ííoà Duyệt và dạt 6,43 mVs tương
úng với mồ duynh là 8,00 1/s knr vào ngày 12/7/1977 tại Sơn Diệm.
5. Thuỷ triều.
Vùng cửa sông cùa sồng iliuỷ triển có chế độ nhật; triều khòng liều,
1 ùng ih án g có non nửa số ngày có hai lần nước lớn và hai lần nước dòng trong
í gày. Các ngày này thường xảy ra vào thòi kỳ nước kém.
Trong năm mực nước triổu tại cửa Hội rất lớn vào đạt cao nhất vào
lu in g 10,11 và cà ng vào sãu nội địa do ánh hưởng củ a nước lũ vào những
1
láng này nên m ực nước triều cao nhất thường đ ạt vào th áng 9,10. V ề m ùa
isiẹt ihư ờng m ực nước triều cũng thấp theo tại Cửa Hội thấp nh ất vào tháng 7
tàng vé phía thượng ỉưu xu thế triều lại nhỏ nhất vào tháng 6 . Vào mùa nươc
I.iều do ảnh hưởng của nước đủng do bão tại Cửa Hội đã quan trắc dược mực
1 ước vào ngày 13/10/1989 là 4,86m. Càng vào sâu trong nội địa thì lỉiuỷ triều
càng nhỏ.
M ù a cạn m ưc nước uon g sông ÍI nên khi có triều lẻn làm ảnh hướng
1

>11
tới c ác cử a lấy nước tại Linh Cảm m ặc dù cách cửa biển 48k in nhưng khi
17
a) u iéu biên độ củ a aó dại cao nliui vào lliáag 22/1 2/19 08 là 1-1,2rn tại N am
Đan cách 58 kill so với cửa hội ma biên đ ộ tiiẻu còn bị (lao d ộng ở Iĩìực nước
Ià0,2m - 0,25m Irong khi đó biên độ lriểu cao nhất là 3,72m. Mùa lũ do mực
míớc trong sông lớn nên chồn liiểu lại Cửa 1 lội chỉ còn biên độ 0,5 - 1,0m.
6. Dòng chảy bùn cát.
Lưu vực có mạng lưới sông dày dặc sông ờ dày vừa ngấn lại vừa dốc
cộng với nạn tàn phá rừng nhiểu nên hệ số xâm thực bùn cái khá cao. Trên
sòng C ả lại Y ên T hư ợng lượng ngậm cát tru ng bình nhiêu Iiăni từ 1969 - 1990
là 192g/m3 (trong khi đó ở Sưn Tây lượng ngậm cát trung bình là 977g/m3),
lổng lượng phù sa tại Yên Thượng là 3,19 106 tấn/năm.
ở nhánh sông là Ngàn Phố tại Uạin Sơn Diệm, lượng ngậm cát đạt
trung bình từ nă m 1961 - 1980 là 9.‘jg /m i trung khi dó tổng hợp bùn cát hàng
lùm là 0,163 1 06 tấn/năm.
N hánh sồ ng N g àa SíUi lại irạm Ilo à D uyệt vói tổng lượng bùn cát là
Ọ,438 106 tấn/năm, theo tài liệu quan trắc từ năm 1959 - 1990 dộ due bình
quàn là 114g/rri3.
Chính vì vậy tổng lượng bùn cát hàng năm chảy ra biển của sông Cá là
rủi lớn bàng 3,7 9 10ó tấn /nãm dồi vói từng trạm do đirợc phân bố theo bảng I -
9.
Đạc trưng dòng chảy bùn cát trung bình nhiều năm.
Bảng I - 9
Trạm
Sồng
F
Km2
Thời kỳ
Qu

g/m3
So
g/in1
R
Kg/S
Mộ số K
Tấn kivr
nãm
Ycu Thượng
Cả
23.000
69-90
528
192 101
139
iưn Diêm
Ngàn Phô 795
61-80
50,8
95
4,38
205
Hòa Duyệt
Ngàn Sâu 1.880
59-81
p o
114 13,90 233
Trên lưu vực sông cả lượng ngập cát trung bình trong tháng thường
lóa vào các iháng giữa mùa lũ và nhỏ vào các tháng mùa kiệl. Vói số liệu trực
do nám 1964 - 1990 tại Yên Thượng cho lliấy vào tháng 8 lượng ngập cát bình

18
quan dạt 290g/m\ và dạl 306g/mJ vào iháng 10. Còn tháng 2 tại Yên Thượng
lirợug ngập cát bình quân chí dạt '29g/m3.
Ilàin lượng phù sa trên lưu vực tiồng Cả dạt cực ưị vào các tháng dầu
mùa lũ khi mà có các trận mưu đầu mùa lũ có cường độ lớn làm vỡ tung cát
hạt đất vốn đã bị khô nóng qua mùa kiệt. Từ dó theo quan trắc tại các trạm
như bảng I - 10.
Hàm lượng phù sa các trạm.
Bảng I - 10
Vị lú do
Hàm lượag phù
sa max (Kg/m1)
Thời diểin do
Hàm lượng phu
sa min
(s/m3)
Thời điểm do
Yẻn Thượng
2,21
29/8/1972
0,6
5/12/1979
Cửa Rào 15,4
18/6/1966 0,2
08/2/1964
Dừa
6,8
03/9/1965
0,5
13/2/1978

Lưu lượng chuyển cát của dòng sông thường chủ yếu phụ thuộc vào
hàm lượng phù sa và lưu lượng tiên sông. Trên đòng chính sồng cả lượng
chuyển cát dược xác định tại các trạm như bảng I - 11.
L ư u luọ ìig chuy ển c át trê n sô ng
Bảng I - 11.
V ị lá do
R (Kb/s)
Max
Thời gian do
R(kg/S) ■
Min
Thòi giun do
Yên Thượng
9.400
28/8/1973
0,076
05/12/1978
Cửa Rào
29.300
25/8/1965
0,012
01/4/1965
Dừa
13.400
03/9/1965 0,032
01/2/1980
Trong dó: R là lưu luựng chuyển cát.
19
Lưu lượng chuyển cát trung bình nhiều năm tại Yên Thượng là 101
kg/mJ và tại dây lưu lượng chuyển cát dạt cực dại thường vào tháng 9 với giá

Li ị trung bình là 144g/m3 và nhỏ nhất vào iliáng 1 với p = 26,9g/rn3.
Hàm lượng chất lư lửng có giá trị lớn nhất ngày 10/10/1970 là 1,12
kg/m3 và thấp nhất là 0,9kg/m3.
20
Lượng n gậm cát th án g tru n g b ình n h iể u n ăm (g /m 3)
Bans I - Ì2 (a ;
1
Trạm

ỉ 1
Sông
T.kỳ
tính
1
2 3
4
5 6 7 8 9 10
11
12 Năm
p
max
Ngày
p
min
Ngàv

Dừa Cà
81-90 25 28
33,6
38,4

180 261
354
383
432
324
134
-
324
28° 6800 3/9/65
0.5
12/2/78
Yên
í '• i)UGìii.
a
69-90 34
29
41,7
50,7
116
136
228
290 306 206 89,1
46.5
19:
2210

29/8/72
0.6
S/Ọ/7Q
Sơn

Điện
Ngàn
Phố
65-90
26,9
34.9
28.6
39.9
87.7
58,7 114
123
144
128
69,8 33.5
95 1J20 10/10/70
0,9
13/1/74
Hòa
Duvệt Ị
Ngàn
Sâu
59-90
37,7 35,4
46.8 44,2
95,6
76.8 126
1
172
129 173 97,3
45,4

114
1780 16/9/78
0,9 13/1/79
p : Là lượng ngậm cát.
Lư u lượng chuyển cát thán g tru n g bình n h iều nãm (kg/s)
Bảng I - 12(b)
Tram Sông
T.kỳ
tinh
1 2
3
4
5 6 7
8
9 10
11 12
Năm
R
max
N«àv
c* mỉ
R
min
Ngày
Dừa
Cả 61-90 4,35
3,88
4.24
4,84
37.2 103 185

295 480
317 58.5 7,76
-
126
13400 3/9/65
0.032
1/3/80
i
1
én
Thượng
Cả
69-90 7,15
4,64
5,93
7,05 29.2
56.9
127
259 408
271 53.4
13,7 10!
9400
OQ/Ọ/T'}
0.076
I
5/12/79 i
Scm
Diên

Ngàn

Phố
65-90
0,83
0,83 0,65
0,89
2,72 ! ,96
3,62 5,46
19,3 15,0
5,27
1,41
4.83 780
9/8/79
0.0 ỉ 5
4/5/80 ;
!

Hòa
Duvêt

Ngàn
Sâu
59-81
i
2,66 1,89
2,32
2,01
6,57
1
4,97
8.61 16,0 40,1

57,3
18,2
4,49
13,8
1830
24/10/64
0,015
1
í
3/7/79 ị
22
Trên sổng Ngàn Sâu tại lluà Duyét lượng ngậm cát lo lửng trung bình
nhiều nàin đạt 114g/mJ và dại cực dại là I780g/m3 vào ngày 16/9/1978 dạt
cực liểu là 0,9g/m3ngày 13/1/1979.
Tổng lượng bùn cát hàng nõni trong háng I - 13.
Bảng 1-13 (Đơn vị: Tấn)
Năm
W.106
Dừa
W.106
Yên
Thượng
AW=
WU-WY1.
w -
Fp
tl -
II
Ghi chú
1969 0,68

1,64
0,78
41,6
71,3 những
1970 2 22
3,21
0,99 106
139
năm có
1971 3,18
4,16
0,98
153
181
AW<Ơ là
1972
2,93
3,78
0,85
141
164
những
1973
9,33
8,22
-1,11
449
357
năm bị bổi
1974

2,1
2,38
0,28
101
, 103
1975
4,1
4,32
0,22
197
183
1976
1,12
1,55
0,43
53,8 67,4
1977
0,89
1,26
0,37
42,7
54,7
1978
7,69
6,78
-0,91
369 294
1979
1,33
1.17

0,16
63,9
50,8
1980
5,8
4,69
-1,11
279 203
1981
4,4
3,37
-1,03 211
146
1982
4,38
2,12
-1,56
225
123
1983
2,18 3,13 0,95 105
136
1984 2,49
1,76
-0,73
119
76,5
1985
3,41
2,81

0,60
263
122
1986
3,32 2,8
0,48
112 122
1987
1,94
1,57
-0,37
93,2 68,2
1988
4,07
1,55
-2,52
196
67,4
1989
6,74
2,66
-3,08
324
159
1990
5,17
6,1:5
0,98
248
267

×