Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Định tuyến động OSPF (Open Shortest Path First)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.42 KB, 21 trang )

Group 1 – CD10CNTT3
1

Nhóm 1  
Thành viên :
-  
-  
- 
- 
-   
- Lê Thành Công
- 

 Open Shortest Path First)


I. Gii thiu tng quan v OSPF
- OSPF là một giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết được triển khai dựa trên các
chuẩn mở. OSPF được mô tả trong nhiều chuẩn của IETF (Internet Engineering Task Force).
Chuẩn mở ở đây có nghĩa là OSPF hoàn toàn mở với công cộng, không có tính độc quyền.
- OSPF có chỉ số AD=110, chạy trên nền IP, Protocol ID = 89
- OSPF là giao thức định tuyến nhóm link-state , thường được triển khai trong các hệ thống mạng
phức tạp. Giao thức OSPF tự xây dựng những cơ chế riêng mình, tự đảm bảo những quan hệ của
chính mình với các router khác. Nó có thể dò tìm nhanh chóng sự thay đổi của network topology
( cũng như lỗi của các interface) và tính toán lại những route mới sau chu kì hội tụ.Chu kì hội tụ
của OSPF rất ngắn và cũng tốn rất ít lưu lượng đường truyền.
- OSPF hỗ trợ VLSM( Variable-length subnet masking) và CIDR( Classless Inter-Domain
Routing)
- OSPF dùng giải thuật SPF để tính tóan đường đi. Giải thuật này còn được gọi là giải thuật
Dijkstra. OSPF chọn đường tốt nhất từ cây SPF. OSPF bảo đảm không bị định tuyến lặp vòng.
OSPF chọn đường dựa trên chi phí được tính từ tốc độ của đường truyền.Đường truyền có tốc độ


càng cao thì chi phí OSPF tương ứng càng thấp
- Nhược điểm của giao thức định tuyến này là cần phải có bộ xử lý và bộ nhớ có năng lực mạnh
cũng như các yêu cầu về phần cứng khá cao để tính toán và xử lí để chọn đường tốt nhất.
- Hoạt động của Router khi tham gia định tuyến OSPF gồm 4 bước :
+ Bước 1 : Router tự bầu chọn cho mình 1 giá trị Router ID
+ Bước 2 : Các cặp Router kết nối trực tiếp với nhau thiết lập với nhau mối quan hệ láng giềng
+ Bước 3: Sau khi thiết lập xong mối quan hệ láng giềng thì các Router trong cùng 1 vùng trao
đổi toàn bộ LSDB
+ Bước 4 : Dùng giải thuật Dijstra để tính toán xây dựng bảng định tuyến của mình
Group 1 – CD10CNTT3
2

II. Gói tin trong OSPF
1. 
- Phần dữ liệu của 1 thông báo OSPF được đóng gói trong 1 gói. Trường dữ liệu này có thể bao
gồm 1 trong 5 loại bản tin OSPF.
- Các gói tiêu đề OSPF được gửi kèm với mỗi gói tin OSPF, bất kể loại bản tin nào của OSPF.
Các OSPF header và loại gói dữ liệu cụ thể được gói gọn trong gói tin IP. Trong gói header IP,
trường giao thức được thiết lập bằng 89 để cho biết là OSPF và địa chỉ đích thực được thiết lập là
1 trong 2 địa chỉ multicast 224.0.0.5 hoặc 224.0.0.6
-


2. Các loi gói tin trong OSPF





Group 1 – CD10CNTT3

3


Type
Packet Name
Description
1
Hello
Dùng để thiết lập và duy trì mối quan hệ
hàng xóm với những router kế cận
2
DBD (Database Description )
Dùng để chọn lựa router nào sẽ được quyền
trao đổi thông tin trước.Kiểm tra việc đồng
bộ database giữa các router
3
LSR (Link State Request)
Dùng để chỉ định loại LSA dùng trong tiến
trình trao đổi các gói tin DBD
4
LSU (Link State Update)
Được dùng để reply lại LSR cũng như thông
báo những thông tin mới .LSU gồm 7 loại
khác nhau của LSAs(Link State
Advertisement).
5
LSAck (Link State
Acknowledge)
Dùng để báo hiệu đã nhận được gói tin LSU



Phân loại LSA trong gói tin LSR
Type
Description
1
Gói quảng bá trạng thái liên kết router
2
Gói bảng quá trạng thái liên kết mạng
3
Gói quảng bá trạng trái liên kết bên ngoài mạng
4
Gói quảng bá trạng trái liên kết bên ngoài ASBR
5
Gói quảng bá trạng trái liên kết bên ngoài AS
6
Gói quảng bá trạng trái liên kết bên ngoài của hội viên nhóm
7
LSA bên ngoài NSSA
8
LSA thuộc tính ngoài
9
LSA mờ ( liên kết phạm vi nội hạt)
10
LSA mờ ( phạm vi nội vùng )
11
LSA mờ ( phạm vi AS)

Group 1 – CD10CNTT3
4


LSA Type 1: được tạo ra bởi mọi Router. LSA này chứa danh sách tất cả các liên kết của Router
cùng với trạng thái và chi phí đầu ra của mỗi liên kết. các LSA này chỉ được flood trong vùng tạo
ra nó.
LSA Type 2: được tạo ra bởi các DR trong các mạng multiaccess. Network LSA chứa danh sách
tất cả các Router gắn với DR và cả BDR. Các LSA được flood trong vùng nó tạo ra.
LSA Type 3: được tạo ra bởi các ABR. Chúng được gửi vào vùng để quảng cáo cho các đích bên
ngoài vùng đó. Thực tế, các LSA này như một phương tiện mà ABR dùng để nói cho các Router
bên trong vùng biết các đích bên ngoài mà ABR có thể tiếp cận được. ABR cũng quảng cáo các
đích bên trong vùng gắn với nó cho các Router bên trong mạng đường trục bằng các LSA này.
LSA Type 4: được tạo ra bởi ABR. Nó giống hết gói quảng bá trạng thái liên kết bên ngoài mạng
ngoại trừ việc nó dùng để quảng cáo cho các đích đến là ASBR
LSA type 5 : được tạo ra bởi các ASBR. Các LSA này dùng để quảng cáo cho các đích bên ngoài
hệ thống độc lập OSPF hoặc các tuyến mặc định bên ngoài vào hệ thống độc lập OSPF. Gói
quảng bá trạng thái liên kết bên ngoài AS là LSA duy nhất trong cơ sở dữ liệu không liên kết với
một vùng nào. Nó được flood thông qua hệ thống độc lạo OSPF.
LSA Type 6: Sử dụng trong Multicast OSPF ( MOSPF). MOSPF định tuyến các gói từ một
nguồn tới nhiều đích hay một nhóm thành viên chia sẻ địa chỉ multicast lớp D.
LSA type 7: được tạo ra bởi các ASBR trong các Not-So-Stubby Area ( NSSAs). Gói quảng cáo
trạng thái liên kết bên ngoài NSSA hầu như giống hệt với ngoại trừ việc gói quảng bá trạng thái
liên kết bên ngoài NSSA được flood chỉ trong NSSA tạo ra nó.
LSA type 8: được đề xuất để chạy Internal BGP (iBGP) hợp lệ để truyền tải thông tin BGP qua
miền OSPF. Tuy nhiên, nó chưa được triển khai.
LSA mờ : gồm phần Header tiêu chuẩn và trường thông tin. Trường thông tin có thể sử dụng cho
OSPF hoặc bởi các ứng dụng khác để phân phối thông tin qua miền OSPF. LSA này cũng chưa
được triển khai
Group 1 – CD10CNTT3
5

III. Quan h láng ging ( Neighbor relationships)
- Là 1 giao thức Link-state , OSPF thiết lập và duy trì mối quan hệ láng giềng để trao đổi thông tin

cập nhật định tuyến với các router khác. Bảng quan hệ láng giềng là 1 bảng cơ sở dữ liệu. Router
OSPF quyết định chọn router nào làm láng giềng thân mật là tuỳ thuộc vào mạng kết nối của nó.
- Trước khi router OSPF gửi trạng thái liên kết của nó tới những con router khác, nó phải quyết
định xem có neighbor nào trên các kết nối của nó hay không, bằng cách gửi các gói tin Hello trên
tất cả các interface đã được enable OSPF. Thông tin trong gói tin Hello bao gồm OSPF Router
ID của con router gửi gói tin Hello. Nhận 1 gói OSPF Hello ở trên giao diện xác nhận có Router
ID của nó ở trên những Router OSPF khác ở trên liên kết này. Sau đó OSPF được thiết lập là
hàng xóm gần kề



- OSPF Hello and Dead Intervals
Trước khi 2 con router có thể hình thành một OSPF neighbor adjacency, giữa chúng phải thỏa 3
giá trị: Hello Interval, Dead Interval và network type.
Hello interval: chỉ ra bao lâu thì router gửi các gói tin hello tiếp theo. Mặc định, OSPF Hello
packet được gửi 10s 1 lần trong multiaccess và point-to-point segments và 30s 1 lần trong non-
broadcast multiaccess(NBMA) segments – sử dụng địa chỉ multicast 224.0.0.5.
Dead interval: khoảng thời gian router chờ để nhận được gói tin Hello trước khi cho rằng
neighbor đã “down; thông tin này cũng sẽ được router flood ra tất cả các interface đã enable
OSPF. Mặc định thời gian Dead interval gấp 4 lần Hello Interval.

IV. Cu trúc vùng OSPF
- Trong mạng nhỏ, số link ít nên đường đi đến những đích được tính một cách dể dàng. Tuy nhiên,
trong mạng lớn số lượng link lớn nên số đường đến những đích cũng lớn. Vì thế Dijkstra tính
toán và so sánh đường tốt nhất rất phức tạp và mất nhiều thời gian.
Group 1 – CD10CNTT3
6

- Giao thức Link- State thường giảm khối lượng công việc mà Dijkstra phải tính toán bằng cách
chia mạng thành nhiều vùng. Số lượng router trong một vùng và số lượng LSA(Link-state

Advertisement) được flood trong vùng ít nên DB ( Database) topology và Link-state cũng nhỏ.
Do đó, việc tính toán của Dijktra cũng dể dàng và mất ít thời gian hơn. Hai mức phân cấp cho
phép : Transit Area và Regular Area.

Cấu trúc vùng
1. Transit Area:
Là một vùng OSPF với chức năng cơ bản là hoạt động nhanh và hiệu quả với gói IP. Transit
Area thì kết nối với các loại vùng OSPF khác. OSPF Area 0 hay vùng backbone được định nghĩa
là Transit Area
Backbone Area: đây chính là vùng Area 0 và nó connect tới tất cả các area khác còn lại, nếu một
area nào đó muốn nối tới Area 0 nhưng không nối trực tiếp được thì lúc đó ta phải tạo virtual link
cho Area này.
2. Regular Area :
Là một vùng OSPF với chức năng cơ bản là kết nối các user và các nguồn tài nguyên. Regular
Area thường thiết lập một dãi các chức năng hoặc những nhóm thuộc về địa lí. Mặc định, một
regular area không cho phép lưu lượng từ các vùng khác sử dụng các link của nó để kết nối ra
các vùng khác. Tất cả các lưu lượng từ các are khác phải được chuyển thông qua vùng area 0.
Một vùng mà không cho phép lượng được truyền qua nó thì được gọi là regular are và nó có các
dạng như: standard are, stub are, totally stubby are, not-so stubby area(NSSA).
2.1 Stub Area:
Group 1 – CD10CNTT3
7


Một vùng stub được tạo ra khi ABR kết nối đến một khu vực stub ngăn chặn không cho AS
(autonomous system) external LSA tràn dữ liệu( flooding) vào trong vùng. Điều này được thực
hiện để giảm bớt kích cỡ của LSBD( link state Database) duy trì trong một router. Việc định
tuyến đến các điểm mạng bên ngoài dựa vào Default Route được tạo bởi ABR. LSDB được duy
trì bên trong Stub Area sẽ chỉ chứa Default Route và các internal route của Stub Area chỉ nhận
được các đường Inter-Area OSPF (O IA).

2.2 Totally Stubby Area


Đây có thể coi là vùng cực đoan nhất nó không cập nhật bất cứ routing update nào, và trong bảng
routing của nó chỉ có một routing ra ngoai duy nhất là default route. Do đó nếu internal router
muốn gửi 1 gói tin ra bên ngoài mạng nó sẽ gửi theo đường mặc định qua ABR . ABR của vùng
này sẽ ngăn chặn không chỉ các LSA bên ngoài AS mà còn ngăn chặn tất cả các Summary LSA
ngoại trừ các LSA loại 3 dùng để quản cáo tuyến mặc định. Vùng này thích hợp cho những site ở
xa có ít network và cần sự giới hạn kết nối ra bên ngoài
2.3 Not-So-Stubby Area ( NSSA)

Group 1 – CD10CNTT3
8



Đây là vùng được sử dụng khi kết nối đến ISP hoặc khi có sự redistribute ( phân chia lại) giữa
các routing protocol khác nhau, vùng này sẽ nhận các route từ bên ngoài dưới dạng type 7 LSA
và sẽ chuyển đổi type 7 LSA này thành type 5 LSA để quảng bá vào các Area khác.
V. Các loi Router trong OSPF
1. ABR ( Area Border router ) : là một router kết nối với 1 hoặc nhiều khu vực đến khu vực
mạng backbone. Nó được coi là 1 thành viên của tất cả các khu vực mà nó được kết nối. ABR
lưu giữ nhiều bản sao LSDB riêng biệt cho từng vùng mà nó được kết nối trong bộ nhớ.
2. ASBR( Area Autonomous System Boundary) : là một router được dùng để phân phối các
tuyến đường nhận được đến các các router khác. Nó tạo ra External LSA cho các địa chỉ bên
ngoài và flood cho tất cả các khu vực thông qua ABR. Router trong các khu vực khác sử dụng
ABR như là bước kế tiếp để truy cập vào địa chỉ bên ngoài. Sau đó ABR chuyển tiếp các gói tin
để các ASBR thông báo địa chỉ bên ngoài.
3. Internal Router : là những router có mối quan hệ láng giềng OSPF với các router khác trong
cùng 1 khu vực và có các LSDB đồng nhất với nhau.

4. Backbone Router : là những router có phạm vi trong vùng backbone và có ít nhất một giao tiếp
kết nối với area 0. Những backbone router duy trì thông tin định tuyến OSPF sử dụng quy trình
và thuật toán giống như các Internal Router
VI.  ng Liên Kt o)
- Các khu vực phân cấp 2 tầng trong OSPF yêu cầu tất cả các khu vực đầu phải kết nối trực tiếp
vào khu vực backbone.
- Một liên kết ảo là một liên kết cho phép vùng bị phân chia với cùng 0 được kết nối hoặc bị ngắt
kết nối sẽ được kết nối với khu vực 0 thông qua một “ Transit Area”. Chúng ta chỉ nên sử dụng
những tính năng của liên kết ảo trong những trường hợp cần thiết cụ thể , chẳng hạn như sử dụng
liên kết ảo cho những kết nối tạm thời hoặc sao lưu sau khi bị lỗi. Chu kỳ giao thức Hello trong
liên kết ảo là 10s. LSA thường cập nhật sau mỗi 30 phút , LSA học được thông qua liên kết ảo có
tùy chọn DoNotAge(DNA), DNA được thiếp lập để cho LSA không bị giới hạn thời gian tồn tại
của mình. DNA là cần thiết để ngăn chăn quá trình tràn đầy quá mức trong liên kết ảo.
- 1 vài ví dụ về chức năng của Virtual Link
A. Trong trường hợp này có chức năng kết nối các Area (Không kết nối trực tiếp với area 0) tới
Area 0

Group 1 – CD10CNTT3
9


c Area 0 phi thông qua virtual link nm trong Area 12
B. Một virtual link reconnect một phần area 0 thông qua non-backbone area


- Câu lệnh cấu hình Virtual Link
Router(config-router)#area area-id virtual-link router-id
Trong đó :
+ Area-id : gán một area-id cho một khu vực quá cảnh trong liên kết ảo, khu vực này không thể
là Stub Area.

+ Router-id : router-id của láng giềng trong liên kết ảo



Group 1 – CD10CNTT3
10

VII. Route Summarization
- Các mạng được cấu hình định tuyến với OSPF có khả năng mở rộng kích thước mạng rất lớn
một phần là do quá trình tổng hợp đường. Tổng hợp đường là quá trình hợp nhất của nhiều tuyến
đường vào trong một vùng quảng bá duy nhất.
- Quá trình tống hợp đường rất quan trọng bởi vì nó làm giảm quá trình flood của các gói LSA,
LSDB và kích thước của bảng định tuyến, giảm bộ nhớ và sử dụng CPU trên router
- Có 2 loại đường tổng hợp đó là
+ Internal-Area: được thực hiện tại ABR và được áp dụng cho các con đường từ bên trong mỗi
khu vực, tạo ra LSA loại 3 và 4. Area range dùng để hướng dẫn ABR tổng hợp đường cho một
khu vực cụ thể khi chúng đi vào một khu vực khác thông qua vùng xương sống.
+ External( đường mở rộng) : các tuyến đường đi bên ngoài vào OSPF thông qua con đường
phân phối lại, các con đường này chỉ được cấu hình trên ASBR tạo ra LSA loại 4,5. Câu lệnh
sumary- address dùng để hướng dân các ASBR tổng hợp các đường mở rộng trước khi chúng
được phép đi vào miền quảng bá OSPF
- Câu lệnh cấu hình Routing Summarization
Router(config-router)#area area-id range ip-address mask


VIII. Tng hp 1 s câu l cu hình OSPF
- Khởi chạy OSPF
Router(config)#router ospf process-id
Router(config)#network địa chỉ ip wildcard-mask area area-id
- Hiệu chỉnh OSPF

+ Hiệu chỉnh Router -id
Router(config-router)#router-id A.B.C.D ( A.B.C.D là địa chỉ IP)
Group 1 – CD10CNTT3
11

+ Khởi động lại tiến trình OSPF
Router#clear ip ospf process
+ Hiệu chỉnh Priority
Router(config-if)#ip ospf priority giá trị (0-255)
+ Hiệu chỉnh Hello /Dead timer :
Router(config-if)#ip ospf hello-interval giá trị thời gian (s)
Router(config-if)#ip ospf dead-interval giá trị thời gian (s)
+ Hiệu chỉnh cost
Router(config-ip)#ip ospf cost giá trị
- Xác thực
+ Router(config-if)#ip ospf authentication [message-degest | null]
Router(config-if)#ip ospf authentication-key password
Trong đó : message-degest : chỉ định sử dụng xác thực bằng MD5
Null: không xác thực bằng MD5
- Kiểm tra cấu hình
Router#show ip route ospf
Router#show ip ospf neighbor
Router#show ip ospf database
Router#show ip ospf interface
Router#show ip ospf protocol
IX. Các Bài LABS
Bài Lab1 : Thực hiện cấu hình OSPF đa vùng và kiểm tra các mạng trong 2 vùng Area 23 và
Area 0 thông nhau hay chưa. Sau khi hoàn tất xong việc cấu hình đa vùng, ta tiếp tục dùng
topology này để demo về những vùng đặc biệt trong OSPF để hiểu thêm về nó
TOPOLOGY


Group 1 – CD10CNTT3
12


1. Mô
- Thực hiện cấu hình cơ bản như trong bài lab
- Cấu hình OSPF đa vùng
2. Mc tiêu
- Sau khi cấu hình OSPF đa vùng các mạng ở mỗi Area có thể liên lạc được với nhau
- Thực hiện cấu hình thêm 1 số vùng đặc biệt OSPF stub, totally stubby và not-so-stubby areas để
hiểu rõ thêm về nó.
3. Thc hin
Bước 1 : Cấu hình cơ bản các interfaces và các cổng loopbacks như trong topology
R1(config)# interface loopback 1
R1(config-if)# ip address 10.1.1.1 255.255.255.0
R1(config)# interface serial 0/0/0
R1(config-if)# ip address 10.1.12.1 255.255.255.0
R1(config-if)# clock rate 64000
R1(config-if)# no shutdown

R2(config)# interface loopback 2
R2(config-if)# ip address 10.1.2.1 255.255.255.0
R2(config)# interface serial 0/0/0
R2(config-if)# ip address 10.1.12.2 255.255.255.0
R2(config-if)# no shutdown
R2(config)# interface serial 0/0/1
R2(config-if)# ip address 10.1.23.2 255.255.255.0
R2(config-if)# clockrate 64000
R2(config-if)# no shutdown


R3(config)# interface loopback 3
R3(config-if)# ip address 10.1.3.1 255.255.255.0
R3(config)# interface loopback 20
R3(config-if)# ip address 172.20.200.1 255.255.255.0
R3(config)# interface serial 0/0/0
R3(config-if)# ip address 10.1.23.3 255.255.255.0
R3(config-if)# no shutdown

B2: Cấu hình OSPF đa vùng cho R1 , R2, R3
R1(config)# router ospf 1
R1(config-router)# network 10.1.1.0 0.0.0.255 area 0
R1(config-router)# network 10.1.12.0 0.0.0.255 area 0

R2(config)# router ospf 1
Group 1 – CD10CNTT3
13

R2(config-router)# network 10.1.12.0 0.0.0.255 area 0
R2(config-router)# network 10.1.2.0 0.0.0.255 area 0
R2(config-router)# network 10.1.23.0 0.0.0.255 area 23

R3(config)# router ospf 1
R3(config-router)# network 10.1.23.0 0.0.0.255 area 23
R3(config-router)# network 10.1.3.0 0.0.0.255 area 23
R3(config-router)# 172.20.200.0 0.0.0.255 area 23

B3: Xem Router 1 và Router 3 đã học được mạng của của mỗi vùng hay chưa bằng câu lệnh
show ip route .
R1#show ip route

Codes: C - connected, S - static, I - IGRP, R - RIP, M - mobile, B - BGP
D - EIGRP, EX - EIGRP external, O - OSPF, IA - OSPF inter area
N1 - OSPF NSSA external type 1, N2 - OSPF NSSA external type 2
E1 - OSPF external type 1, E2 - OSPF external type 2, E - EGP
i - IS-IS, L1 - IS-IS level-1, L2 - IS-IS level-2, ia - IS-IS inter area
* - candidate default, U - per-user static route, o - ODR
P - periodic downloaded static route

Gateway of last resort is not set

10.0.0.0/8 is variably subnetted, 5 subnets, 2 masks
C 10.1.1.0/24 is directly connected, Loopback1
O 10.1.2.1/32 [110/782] via 10.1.12.2, 00:32:26, Serial0/0/0
O IA 10.1.3.1/32 [110/846] via 10.1.12.2, 00:21:37, Serial0/0/0
C 10.1.12.0/24 is directly connected, Serial0/0/0
O IA 10.1.23.0/24 [110/845] via 10.1.12.2, 00:21:37, Serial0/0/0
172.20.0.0/32 is subnetted, 1 subnets
O IA 172.20.200.1 [110/846] via 10.1.12.2, 00:21:37, Serial0/0/0

R3#show ip route
Codes: C - connected, S - static, I - IGRP, R - RIP, M - mobile, B - BGP
D - EIGRP, EX - EIGRP external, O - OSPF, IA - OSPF inter area
N1 - OSPF NSSA external type 1, N2 - OSPF NSSA external type 2
E1 - OSPF external type 1, E2 - OSPF external type 2, E - EGP
i - IS-IS, L1 - IS-IS level-1, L2 - IS-IS level-2, ia - IS-IS inter area
* - candidate default, U - per-user static route, o - ODR
P - periodic downloaded static route

Gateway of last resort is not set


10.0.0.0/8 is variably subnetted, 5 subnets, 2 masks
O IA 10.1.1.1/32 [110/846] via 10.1.23.2, 00:22:13, Serial0/0/0
Group 1 – CD10CNTT3
14

O IA 10.1.2.1/32 [110/782] via 10.1.23.2, 00:22:13, Serial0/0/0
C 10.1.3.0/24 is directly connected, Loopback3
O IA 10.1.12.0/24 [110/845] via 10.1.23.2, 00:22:13, Serial0/0/0
C 10.1.23.0/24 is directly connected, Serial0/0/0
172.20.0.0/24 is subnetted, 1 subnets
C 172.20.200.0 is directly connected, Loopback20

Bây giờ chúng ta cấu hình một số vùng đặc biệt như là Stub Area, Totally Stubby Area và Not-
So-Stubby Area một cách liên tục trong topology trên nên các bạn chú ý lệnh.
1. Cấu hình Stub Area cho Area 23
R2(config)# router ospf 1
R2(config-router)# area 23 stub

R3(config)# router ospf 1
R3(config-router)# area 23 stub
Kiểm tra
R3(config)#do show ip route
Codes: C - connected, S - static, I - IGRP, R - RIP, M - mobile, B - BGP
D - EIGRP, EX - EIGRP external, O - OSPF, IA - OSPF inter area
N1 - OSPF NSSA external type 1, N2 - OSPF NSSA external type 2
E1 - OSPF external type 1, E2 - OSPF external type 2, E - EGP
i - IS-IS, L1 - IS-IS level-1, L2 - IS-IS level-2, ia - IS-IS inter area
* - candidate default, U - per-user static route, o - ODR
P - periodic downloaded static route


Gateway of last resort is 10.1.23.2 to network 0.0.0.0

10.0.0.0/8 is variably subnetted, 5 subnets, 2 masks
O IA 10.1.1.1/32 [110/846] via 10.1.23.2, 00:02:58, Serial0/0/0
O IA 10.1.2.1/32 [110/782] via 10.1.23.2, 00:02:58, Serial0/0/0
C 10.1.3.0/24 is directly connected, Loopback3
O IA 10.1.12.0/24 [110/845] via 10.1.23.2, 00:02:58, Serial0/0/0
C 10.1.23.0/24 is directly connected, Serial0/0/0
172.20.0.0/24 is subnetted, 1 subnets
C 172.20.200.0 is directly connected, Loopback20
O*IA 0.0.0.0/0 [110/782] via 10.1.23.2, 00:02:58, Serial0/0/0

2. Cấu hình Tottaly Stubby Area
R2(config)#router ospf 1
R2(config-router)#area 23 stub no-summary
Group 1 – CD10CNTT3
15


R3(config)#router ospf 1
R3(config-router)#area 23 stub no-summary

Kiểm tra
R3(config)#do show ip route
Codes: C - connected, S - static, I - IGRP, R - RIP, M - mobile, B - BGP
D - EIGRP, EX - EIGRP external, O - OSPF, IA - OSPF inter area
N1 - OSPF NSSA external type 1, N2 - OSPF NSSA external type 2
E1 - OSPF external type 1, E2 - OSPF external type 2, E - EGP
i - IS-IS, L1 - IS-IS level-1, L2 - IS-IS level-2, ia - IS-IS inter area
* - candidate default, U - per-user static route, o - ODR

P - periodic downloaded static route

Gateway of last resort is 10.1.23.2 to network 0.0.0.0

10.0.0.0/24 is subnetted, 2 subnets
C 10.1.3.0 is directly connected, Loopback3
C 10.1.23.0 is directly connected, Serial0/0/0
172.20.0.0/24 is subnetted, 1 subnets
C 172.20.200.0 is directly connected, Loopback20
O*IA 0.0.0.0/0 [110/782] via 10.1.23.2, 00:24:03, Serial0/0/0

3. Cấu hình Not-So-Stubby Area
R2(config)# router ospf 1
R2(config-router)#no area 23 stub no-summary
R2(config-router)# area 23 nssa

R3(config)# router ospf 1
R3(config-router)# no area 23 stub no-summary
R3(config-router)# area 23 nssa
R3(config-router)# redistribute connected subnets
Kiểm tra : phần này chúng ta chỉ quan tâm đến việc câu lệnh cấu hình thôi tại vì 2 area 23 và
area 0 cùng 1 giao thức định tuyến là OSPF. cấu hình nssa như trong lí thuyết đã nêu là vùng nối
đến ISP hoặc redistribute. Nên muốn thấy tác dụng của câu lệnh các bạn có thể chuyển giao thức
của vùng Area 0 thành 1 giao thức định tuyến khác như RIP hoặc EIGRP là sẽ hiểu ngay tác
dụng của câu lệnh
Bài Lab 2: Thực hiện việc cấu hình Virtual Link Và Summarizing an Area
TOPOLOGY
Group 1 – CD10CNTT3
16



1. 
- Thực hiện cấu hình cơ bản như trong bài lab
- Cấu hình Virtual Link và Area Summarization
2. Mc tiêu
- Cấu hình Virtual Link thành công để mạng 192.168.100.1 -> 100.3 có thể thấy mạng ở vùng
Backbone
- Hợp các subnets 192.168.100.1 -> 100.3 thành 1 đường mạng
3. Thc hin
c 1: Ta cấu hình cơ bản các địa chỉ , interfaces như trong mô hình và kiểm tra các kết nối
cục bộ
R1(config)# interface loopback 1
R1(config-if)# ip address 10.1.1.1 255.255.255.0
R1(config)# interface serial 0/0/0
R1(config-if)# ip address 10.1.12.1 255.255.255.0
R1(config-if)# clock rate 64000
R1(config-if)# no shutdown

R2(config)# interface loopback 2
R2(config-if)# ip address 10.1.2.1 255.255.255.0
R2(config)# interface serial 0/0/0
R2(config-if)# ip address 10.1.12.2 255.255.255.0
R2(config-if)# no shutdown
R2(config)# interface serial 0/0/1
R2(config-if)# ip address 10.1.23.2 255.255.255.0
R2(config-if)# clockrate 64000
Group 1 – CD10CNTT3
17

R2(config-if)# no shutdown


R3(config)# interface loopback 3
R3(config-if)# ip address 10.1.3.1 255.255.255.0
R3(config-if)# interface loopback 100
R3(config-if)# ip address 192.168.100.1 255.255.255.0
R3(config-if)# interface loopback 101
R3(config-if)# ip address 192.168.101.1 255.255.255.0
R3(config-if)# interface loopback 102
R3(config-if)# ip address 192.168.102.1 255.255.255.0
R3(config-if)# interface loopback 103
R3(config-if)# ip address 192.168.103.1 255.255.255.0
R3(config)# interface serial 0/0/0
R3(config-if)# ip address 10.1.23.3 255.255.255.0
R3(config-if)# no shutdown

c 2: Ta cấu hình định tuyến bằng giao thức OSPF cho các vùng 0, 23 như trên topology

R1(config)# router ospf 1
R1(config-router)# network 10.1.1.0 0.0.0.255 area 0
R1(config-router)# network 10.1.12.0 0.0.0.255 area 0

R2(config)# router ospf 1
R2(config-router)# network 10.1.12.0 0.0.0.255 area 0
R2(config-router)# network 10.1.2.0 0.0.0.255 area 0
R2(config-router)# network 10.1.23.0 0.0.0.255 area 23

R3(config)# router ospf 1
R3(config-router)# network 10.1.23.0 0.0.0.255 area 23
R3(config-router)# network 10.1.3.0 0.0.0.255 area 23


Kiểm tra các Router ở mỗi khu vực đã học hết đường mạng của nhau hay chưa và kiểm tra
neighbor ở mỗi Router
R1(config)#do show ip ospf neighbor
Neighbor ID Pri State Dead Time Address Interface
10.1.2.1 0 FULL/ - 00:00:39 10.1.12.2 Serial0/0/0
R1(config)#do show ip route ospf
10.0.0.0/8 is variably subnetted, 5 subnets, 2 masks
O 10.1.2.1 [110/782] via 10.1.12.2, 00:08:14, Serial0/0/0
O IA 10.1.3.1 [110/846] via 10.1.12.2, 00:05:20, Serial0/0/0
O IA 10.1.23.0 [110/845] via 10.1.12.2, 00:07:56, Serial0/0/0

Group 1 – CD10CNTT3
18


R2(config)#do show ip ospf neighbor
Neighbor ID Pri State Dead Time Address Interface
10.1.1.1 0 FULL/ - 00:00:36 10.1.12.1 Serial0/0/0
192.168.103.1 0 FULL/ - 00:00:39 10.1.23.3 Serial0/0/1
R2(config)#do show ip route ospf
10.0.0.0/8 is variably subnetted, 5 subnets, 2 masks
O 10.1.1.1 [110/65] via 10.1.12.1, 00:11:31, Serial0/0/0
O 10.1.3.1 [110/65] via 10.1.23.3, 00:08:21, Serial0/0/1


R3(config)#do show ip ospf neighbor
Neighbor ID Pri State Dead Time Address Interface
10.1.2.1 0 FULL/ - 00:00:35 10.1.23.2 Serial0/0/0
R3(config)#do show ip route ospf
10.0.0.0/8 is variably subnetted, 5 subnets, 2 masks

O IA 10.1.1.1 [110/846] via 10.1.23.2, 00:09:57, Serial0/0/0
O IA 10.1.2.1 [110/782] via 10.1.23.2, 00:09:57, Serial0/0/0
O IA 10.1.12.0 [110/845] via 10.1.23.2, 00:09:57, Serial0/0/0

c 3: Cấu hình Virtual Link
Ta add địa chỉ 192.168.100.1 -> 192.168.100.2 vào area 100
R3(config)# router ospf 1
R3(config-router)#network 192.168.100.0 0.0.0.255 area 100
R3(config-router)#network 192.168.101.0 0.0.0.255 area 100
R3(config-router)#network 192.168.102.0 0.0.0.255 area 100
R3(config-router)#network 192.168.103.0 0.0.0.255 area 100

Tới đây ta có thể thấy area 100 như là 1 area phân cấp tầng 2 của Router 3 , và tất nhiên khi kiểm
tra bảng định tuyến ở Router 2 thì chắc chắn Router 2 không thế nào học được các subnets ở
Area 100 này .
R2(config)#do show ip route
Codes: C - connected, S - static, I - IGRP, R - RIP, M - mobile, B - BGP
D - EIGRP, EX - EIGRP external, O - OSPF, IA - OSPF inter area
N1 - OSPF NSSA external type 1, N2 - OSPF NSSA external type 2
E1 - OSPF external type 1, E2 - OSPF external type 2, E - EGP
i - IS-IS, L1 - IS-IS level-1, L2 - IS-IS level-2, ia - IS-IS inter area
* - candidate default, U - per-user static route, o - ODR
P - periodic downloaded static route

Gateway of last resort is not set

Group 1 – CD10CNTT3
19

10.0.0.0/8 is variably subnetted, 5 subnets, 2 masks

O 10.1.1.1/32 [110/65] via 10.1.12.1, 00:48:16, Serial0/0/0
C 10.1.2.0/24 is directly connected, Loopback2
O 10.1.3.1/32 [110/65] via 10.1.23.3, 00:45:06, Serial0/0/1
C 10.1.12.0/24 is directly connected, Serial0/0/0
C 10.1.23.0/24 is directly connected, Serial0/0/1

Vì thế ta phải dùng 1 kỹ thuật trong OSPF là tạo ra Virtual Link để cho Router 1 ở vùng
backbone có thể học đường những subnets này mà không cần phải add thêm 1 cổng vật lý đến
Area 100 này .
R3(config)# router ospf 1
R2(config-router)#area 23 virtual-link 192.168.103.1

R3(config)# router ospf 1
R3(config-router)#area 23 virtual-link 10.1.2.1

Kiểm tra thấy Router 2 và Router 1 đã học được các subnets ở Area 100 rồi
R1(config)#do show ip route
Codes: C - connected, S - static, I - IGRP, R - RIP, M - mobile, B - BGP
D - EIGRP, EX - EIGRP external, O - OSPF, IA - OSPF inter area
N1 - OSPF NSSA external type 1, N2 - OSPF NSSA external type 2
E1 - OSPF external type 1, E2 - OSPF external type 2, E - EGP
i - IS-IS, L1 - IS-IS level-1, L2 - IS-IS level-2, ia - IS-IS inter area
* - candidate default, U - per-user static route, o - ODR
P - periodic downloaded static route

Gateway of last resort is not set

10.0.0.0/8 is variably subnetted, 5 subnets, 2 masks
C 10.1.1.0/24 is directly connected, Loopback1
O 10.1.2.1/32 [110/782] via 10.1.12.2, 00:58:37, Serial0/0/0

O IA 10.1.3.1/32 [110/846] via 10.1.12.2, 00:55:43, Serial0/0/0
C 10.1.12.0/24 is directly connected, Serial0/0/0
O IA 10.1.23.0/24 [110/845] via 10.1.12.2, 00:58:18, Serial0/0/0
192.168.100.0/32 is subnetted, 1 subnets
O IA 192.168.100.1 [110/846] via 10.1.12.2, 00:00:55, Serial0/0/0
192.168.101.0/32 is subnetted, 1 subnets
O IA 192.168.101.1 [110/846] via 10.1.12.2, 00:00:55, Serial0/0/0
192.168.102.0/32 is subnetted, 1 subnets
O IA 192.168.102.1 [110/846] via 10.1.12.2, 00:00:55, Serial0/0/0
192.168.103.0/32 is subnetted, 1 subnets
O IA 192.168.103.1 [110/846] via 10.1.12.2, 00:00:55, Serial0/0/0
Group 1 – CD10CNTT3
20


R2(config-router)#do show ip route
Codes: C - connected, S - static, I - IGRP, R - RIP, M - mobile, B - BGP
D - EIGRP, EX - EIGRP external, O - OSPF, IA - OSPF inter area
N1 - OSPF NSSA external type 1, N2 - OSPF NSSA external type 2
E1 - OSPF external type 1, E2 - OSPF external type 2, E - EGP
i - IS-IS, L1 - IS-IS level-1, L2 - IS-IS level-2, ia - IS-IS inter area
* - candidate default, U - per-user static route, o - ODR
P - periodic downloaded static route

Gateway of last resort is not set

10.0.0.0/8 is variably subnetted, 5 subnets, 2 masks
O 10.1.1.1/32 [110/65] via 10.1.12.1, 00:01:45, Serial0/0/0
C 10.1.2.0/24 is directly connected, Loopback2
O 10.1.3.1/32 [110/65] via 10.1.23.3, 00:01:40, Serial0/0/1

C 10.1.12.0/24 is directly connected, Serial0/0/0
C 10.1.23.0/24 is directly connected, Serial0/0/1
192.168.100.0/32 is subnetted, 1 subnets
O IA 192.168.100.1 [110/65] via 10.1.23.3, 00:01:40, Serial0/0/1
192.168.101.0/32 is subnetted, 1 subnets
O IA 192.168.101.1 [110/65] via 10.1.23.3, 00:01:40, Serial0/0/1
192.168.102.0/32 is subnetted, 1 subnets
O IA 192.168.102.1 [110/65] via 10.1.23.3, 00:01:40, Serial0/0/1
192.168.103.0/32 is subnetted, 1 subnets
O IA 192.168.103.1 [110/65] via 10.1.23.3, 00:01:40, Serial0/0/1

B4: Cấu hình Area Summarization : ta thấy ở Router 3 có 4 subnets liên tục , cho nên ta ứng
dụng summary trong trường hợp này để làm giảm bộ nhớ và quá trình xử lí trên CPU
R3(config)# router ospf 1
R3(config-router)# area 100 range 192.168.100.0 255.255.252.0

R2# show ip route
Codes: C - connected, S - static, R - RIP, M - mobile, B - BGP
D - EIGRP, EX - EIGRP external, O - OSPF, IA - OSPF inter area
N1 - OSPF NSSA external type 1, N2 - OSPF NSSA external type 2
E1 - OSPF external type 1, E2 - OSPF external type 2
i - IS-IS, su - IS-IS summary, L1 - IS-IS level-1, L2 - IS-IS level-2
ia - IS-IS inter area, * - candidate default, U - per-user static route
o - ODR, P - periodic downloaded static route
Gateway of last resort is not set
7 - 14 CCNP: Building Scalable Internetworks v5.0 - Lab 3-3 Copyright © 2006, Cisco Systems,
Inc
10.0.0.0/24 is subnetted, 5 subnets
Group 1 – CD10CNTT3
21


C 10.1.12.0 is directly connected, Serial0/0/0
O 10.1.3.0 [110/65] via 10.1.23.3, 00:07:25, Serial0/0/1
C 10.1.2.0 is directly connected, Loopback2
O 10.1.1.0 [110/65] via 10.1.12.1, 00:07:25, Serial0/0/0
C 10.1.23.0 is directly connected, Serial0/0/1
O IA 192.168.100.0/22 [110/65] via 10.1.23.3, 00:00:01, Serial0/0/1


×