Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN vềOSPF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 27 trang )

KTVTB_K47 GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
I.KHÁI QUÁT CÁC GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN: 4
1.Khái niệm . 4
2.Phân loại. 4
a. Định tuyến tĩnh 4
b.Định tuyến động 5
II.GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF: 7
1.OSPF giải quyết các vấn đề : 7
2.Đóng gói bản tin OSPF : 7
3. Các loại gói tin OSPF 8
4.Giao thức Hello 8
a.Thiết lập hàng xóm 9
b.OSPF Hello và Dead Interval 10
c.OSPF link-state Updates 10
d.Bầu DR và BDR 11
5.Thuật toán OSPF 11
6.Xác thực 13
7.Cách xác định Router ID. 13
8.Bảng định tuyến 14
9.Kiểu mạng của OSPF 16
10.Quá trình lan tràn bản tin LSAs và bầu chọn DR và BDR trong mạng Multiaccess. 17
a.Quá trình lan tràn bản tin LSAs 17
b.Bầu chọn DR và BDR 17
KTVTB_K47 GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
2


11.Metric OSPF 19
III. MÔ PHỎNG : 20
Mô hình 1 20
Mô hình 2 : 22
IV.KẾT LUẬN : 26
Tài liệu tham khảo 27


















KTVTB_K47 GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
3


LỜI MỞ ĐẦU
Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin ngày nay rất phát triển.Cuộc cách mạng

thông tin đã và đang diễn ra trên hầu hết các nước tiên tiến trên thế giới .

Có thể nói thông tin ngày nay đóng vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sông hàng
ngày của mỗi con người từ việc ăn gì ở đâu ,xem gì trong những ngày tới đến vấn cổ phiếu
tăng giá hay giảm giá hay những vấn đề quan trọng của cả thế giới đều được phản ánh qua
thông tin được cập nhật hàng ngày. Điều đó cho thấy mạng lưới viễn thông đã bao trùm trên
toàn thế giới .
Ngày nay chúng ta cũng không phải lo về việc thiếu hụt băng thông cho truyền tin
như trước kia thay vào đó là việc làm sao để sử lý gói tin tại các nút là nhanh nhất
Giao thức là một kiểu cách thức giao tiếp , đối thoại . Cũng như con người máy móc
muốn làm việc với nhau cũng cần có những cách thức giao tiếp riêng . Trong việc truyền tin
cũng vậy các Router muốn giao tiếp với nhau cũng cần phải có những giao thức để làm việc
với nhau . Các giao thức đó thường là RIP , IGRP, EGRP, IS-IS,BGP4 và OSPF.
OSPF Là giao thức định tuyến nhóm link-state, thường được triển khai trong các hệ
thống mạng phức tạp. Giao thức OSPF tự xây dựng những cơ chế riêng cho mình ,tự bảo
đảm những quan hệ của chính mình với các router khác. Nó có thể dò tìm nhanh chóng sự
thay đổ của topology (cũng như lỗi của các interface ) và tính toán lại những route mới sau
chu kỳ hội tụ. Chu kỳ hội tụ của OSPF rất ngắn và cũng tốn rất ít lưu lượng đường truyền.
Chính vì các lý do trên nhóm đã lựa chọn đề tài tìm hiểu giao thức định tuyến OSPF
và đưa ra các mô hình mô phỏng trực quan và sinh động bằng phần mềm mô phỏng Packet
tracer của CISCO. Nhóm xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy Lê Minh Tuấn đã góp ý và
động viên nhóm trong quá trình làm đề tài .Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do khả năng
còn hạn chế nên không thể tránh khỏi thiếu sót nhóm mong nhận được sự góp ý từ các thầy
cô và các bạn đọc để nhóm có thể hoàn thiện đề tài .Xin chân thành cảm ơn !
Các thành viên của nhóm :
1.Vũ Văn Hoan ( Email : )
2.Nguyễn Hồng Hải
3.Nguyễn Huy Hoàng
4.Nguyễn Xuân Đình


KTVTB_K47 GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
4




I.KHÁI QUÁT CÁC GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN:
1.Khái niệm .
Định tuyến là cách thức mà Router (bộ định tuyến) hay PC (hoặc thiết bị mạng khác) sử dụng
để truyền phát các gói tin tới địa chỉ đích trên mạng.

Khái niệm routing gắn liền với mạng Intranet và Internet sử dụng một mô hình định tuyến
hop-by-hop. Điều này có nghĩa rằng mỗi PC hay Router sẽ tiến hành kiểm tra trường địa chỉ
đích trong phần tiêu đề của gói IP, tính toán chặng tiếp theo (Next hop) để từng bước chuyển
gói IP dần đến đích của nó và các Router cứ tiếp tục phát các gói tới chặng tiếp theo như vậy
cho tới khi các gói IP đến được đích.
2.Phân loại.
Có 2 loại định tuyến : định tuyến tĩnh và định tuyến động
a. Định tuyến tĩnh
Trong bảng định tuyến gồm
+địa chỉ mạng và subnet mask và địa chỉ IP của router tiếp theo hoặc exit interface .
+được ký hiệu là chữ “S” trong bảng định tuyến.
KTVTB_K47 GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
5

Chúng ta sử dụng định tuyến tĩnh khi :
+ khi mạng chỉ có 1 vài router hay mô hình mạng đơn giản .
+ Mạng được kết nối với Internet chỉ thông qua 1 ISP.
+ Mô hình Hub & spoke được sử dụng trên 1 mạng lớn.


b.Định tuyến động

Giao thức định tuyến động được sử dụng bởi các router để chia sẻ thông tin về tình trạng của
các mạng từ xa.Giao thức định tuyến động thực hiện 1 số hoạt động bao gồm :
KTVTB_K47 GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
6

+khám phá mạng.
+cập nhật và duy trì bảng định tuyến.
-Điểm đặc trưng của định tuyến động là :
+Tự động khám phá mạng
+Duy trì bảng định tuyến.
-Các loại định tuyến động :
1. RIP(Routing Information Protocol).
2. IGRP(Interior Gateway Routing Protocol)
3. EIGRP(Enhanced IGRP)
4. OSPF(Open Shortest Path First)
5. IS-IS(Intermediate System-to-Intermediate System )
6. BGP (Border Gateway Protocol).
-Các thuật toán tìm đường :gồm 2 loại
• Giao thức định tuyến Distance vector : Các giao thức định tuyến thuộc loại này như
RIP,IGRP
Hoạt động theo nguyên tắc Neighbors , nghĩa là mỗi router sẽ gửi bảng định tuyến của mình
cho tất cả router kết nối trực tiếp với nó. Các router đó sau đó so sánh với bảng định tuyến
mà mình hiện có và kiểm tra lại các tuyến đường của mình với các tuyến đường mới nhận
được , tuyến đường nào tối ưu hơn sẽ được đưa vào bảng định tuyến các gói tin update sẽ
được gửi theo chu kỳ (30s với RIP, 90s với EIGRP).
+Ưu điểm : Dễ cấu hình,router không phải xử lý nhiều nên không tốn nhiều dung lượng bộ
nhớ và CPU có tốc độ xử lý nhanh hơn.
+Nhược điểm :

-Hệ thống metric quá đơn giản (như RIP chỉ là hop count) dẫn đến việc các tuyến đường
được chọn vào routing table chưa phải tuyến đường tốt nhất
-Vì các gói tin update được gửi theo định kỳ nên một lượng băng thông ( bandwidth) đáng kể
sẽ bị chiếm (mặc dù mạng không thay đổi nhiều ).
+Do router hội tụ chậm ,dẫn đến việc sai lệch trong bảng định tuyến gây nên hiện tượng lặp
định tuyến (loop) .
• Giao thức định tuyến Link-state : Các giao thức định tuyến thuộc loại này như :
OSPF,IS-IS
KTVTB_K47 GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
7

Link-state không gửi bảng định tuyến của mình, mà chỉ gửi trạng thái của các đường link
trong linkstate database của mình đi cho các router khác,các router sẽ áp dụng giải thuật SPF
(shortest path first),để tự xây dựng bảng định tuyến riêng cho mình.khi mạng đã hội tụ,link
state protocol sẽ không gửi update định kỳ mà chỉ gửi khi nào có sự thay đổi trong mạng
+Ưu điểm : có thể thích nghi với đa số hệ thống ,cho phép người thiết kế có thể thiết kế
mạng linh hoạt,phản ứng nhanh với tình cuống xảy ra.
Do không gửi inverval-update nên link state bảo đảm được băng thông cho các đường mạng.
+Nhược điểm :
-Do router phải xử lý nhiều nên chiếm nhiều bộ nhớ ,tốc độ CPU chậm hơn nên tăng delay
-Link state khá khó cấu hình để chạy tốt
II.GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF:
OSPF là giao thức định tuyến dạng Link-State dựa trên chuẩn mở được phát triển để thay thế
phương thức Distance Vector (RIP). RIP là một giao thức định tuyến được chấp nhận trong
những ngày đầu của mạng và Internet,nhưng do phụ thuộc vào số lượng hop mà router có thể
đi được chỉ là 15 nên RIP nhanh chóng không thể chấp nhận được trong các mạng lớn hơn
.Các mạng lớn hơn cần 1 giải pháp định tuyến mạnh mẽ hơn.OSPF là 1 giao thức định tuyến
classless mà sử dụng khái niệm vùng cho khả năng mở rộng .Nó sư dung thông số cost để
tính đường đi tốt nhất .OSPF sử dụng băng thông như là thước đo chi phí.
1.OSPF giải quyết các vấn đề :

• Tốc độ hội tụ nhanh
• Hỗ trợ VLSM (Variable length subnet mask)
• Kích thước mạng có thể hỗ trợ lớn
• Chọn đường theo trạng thái đường link hiệu quả hơn distance vector
• Đường đi linh hoạt hơn.
• Hỗ trợ xác thực (Authenticate).
2.Đóng gói bản tin OSPF :
Phần dữ liệu của 1 thông báo OSPF được đóng trong 1 gói.Trường dữ liệu này có thể bao
gồm 1trong 5 loại bản tin OSPF.
Các gói tiêu đề OSPF được gửi kèm với mỗi gói tin OSPF,bất kể loại bản tin nào của
OSPF.Các OSPF header và loại gói dữ liệu cụ thể được gói gọn trong gói tin IP.Trong gói
tiêu đề IP,trường giao thức được thiết lập bằng 89 để cho biết là OSPF,và địa chỉ đích được
thiết lập là 1 trong 2 địa chỉ multicast :224.0.0.5 hoặc 224.0.0.6.Nếu gói OSPF được đóng gói
trong 1 khung Ethernet,địa chỉ MAC đích cũng là 1 địa chỉ multicast : 01-00-5E-00-00-05 or
01-00-5E-00-00-06.
KTVTB_K47 GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
8



3. Các loại gói tin OSPF
+ Hello : dùng để thiết lập và duy trì mối quan hệ hàng xóm với những router khác .
+ DBD : gói tin này dùng để chọn lựa router nào sẽ được trao đổi thông tin trước
(master/slave)
+ LSR : Link state request gói tin này dùng để chỉ định loại LSA dùng trong tiến trình trao
đổi gói tin DBD.
+ LSU : Link-state update được sử dụng để trả lời LSRs cũng như công bố thông tin
mới.LSUs chứa 7 loại khác nhau của LSAs.
+LSAck : khi 1 LSU được nhận,router gửi 1 Link-State Acknowledgement (LSAck) để xác
nhận LSU.

4.Giao thức Hello
Gói OSPF loại 1 là gói OSPF Hello.Các gói Hllo được sử dụng để :
+ khám phá hàng xóm OSPF và thiết lập hàng xóm gần kề.
+ Quảng bá các thông số ở trên 2 con router mà đã là hàng xóm của nhau.
KTVTB_K47 GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
9

+ Bầu chọn DR va BDR ở trên mạng multiaccess và ethernet như Frame Relay.
Cấu trúc của bản tin Hello

Trong đó :
• Type :loại gói OSPF :Hello (1),DD(2),LS Request (3),LS Update (4),LS ACK (5)
• Router ID :xác định router.
• Area ID : Vùng hoạt động của OSPF
• Network Mask : subnet mask của giao diện gửi
• Hello Interval : số giây gửi bản tin Hello của router
• Router Prỉoity : sử dụng trong việc bầu chọn DR,BDR
• Designated Router : Router ID của DR nếu có
• Backup Designated Router : Router ID của BDR nếu có
• List of Neighbors : danh sách OSPF Router ID của router hàng xóm
a.Thiết lập hàng xóm
Trước khi 1 router OSPF gửi trạng thái liên kết của nó tới tất cả các router khác,trước tiên nó
phải xác định xem có bất kỳ hàng xóm OSPF nào ở trên bất kỳ liên kết nào của nó .Trong
KTVTB_K47 GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
10

hình, router OSPF đang gửi những gói Hello ra tất cả các cổng của nó cho phép các cổng của
nó xác định xem có bất kỳ hàng xóm nào ở trên liên kết đó không . Thông tin ở trong OSPF
Hello bao gồm OSPF Router ID của router đang gửi gói Hello .Nhận 1 gói OSPF Hello ở
trên giao diện xác nhận cho 1 router mà có router OSPF khác ở trên liên kết này.Sau đó

OSPF được thiết lập là hàng xóm gần kề.

b.OSPF Hello và Dead Interval
Trước khi 2 router có thể hình thành hàng xóm gần kề,chúng phải đòng ý về 3 giá trị thời
gian Hello,cùng thời gian duy trì Dead Interval,và kiểu mạng.
Thời gian Hello chỉ ra việc goi Hello gửi thường xuyên thế nào mặc định với mạng
multiaccess và point-to-point là 10s và 30s với mạng non-broadcast multiaccess (NBMA)
Trong hầu hết trường hợp,gói OSPF Hello gửi như multicast đến 1 địa chỉ dành riêng cho tất
cả SPF router tại 224.0.0.5.Sử dụng địa chỉ multicast cho phép thiết bị bỏ qua các gói dữ liệu
nếu các cổng của nó không được kích hoạt để chấp nhận các gói tin OSPF.
Dead Interval là thời gain mà router chờ trước khi cho hàng xóm vào trạng thái down.thời
gian này theo cisco mặc định là gấp 4 lần thời gian Hello.Với mạng multiaccess và point-to-
point là 40s và với NBMA là 120s.
c.OSPF link-state Updates
KTVTB_K47 GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
11

Link-state updates (LSU) là gói tin được sử dụng để cập nhật định tuyến OSPF.Một gói LSU
có thể chứa 10 loại bản tin khác nhau của link-state Advertisements (LSAs) như hiển thị ở
hình bên dưới.Sự khác nhau giữa các điều khoản LSU và LSA đôi khi có thể khó hiểu.Đôi
khi những thuật ngữ này được dùng lẫn lộn Một LSU chứa 1 hoặc nhiều LSAs và các điều
khoản khác có thể được sử dụng để tuyên truyền thông tin trạng thái liên kết bởi router
OSPF.

d.Bầu DR và BDR
Để giảm lưu lượng truy cập trên các mạng multiaccess ,OSPF bầu 1 DR va 1 BDR.DR có
nhiệm vụ cập nhật router khác (gọi là DROthers) khi có sự thay đổi ở trong mạng.BDR để dự
phòng cho DR.
5.Thuật toán OSPF
Mỗi router OSPF duy trì 1 link-state database chứa các LSA nhận được từ tất cả router

khác.Khi 1 router đã nhận được tất cả các LSA và xây dựng link-state địa phương,OSPF sử
dụng thuật toán Dijkstra’s (SPF-shortest path first) để tạo ra 1 cây SPF.Sau đó Cây SPF được
sử dụng lưu giữ trong bảng định tuyến IP với đưòng đi ngắn nhất tới từng
KTVTB_K47 GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
12

mạng.

Khi nhận được thông tin mạng thay đổi nó sẽ tính lại SPF.
Giả thiết :
r là node nguồn, d là node đích
C
d
r
là giá thấp nhất từ node r tới đích d
N
r
d
là node tiếp theo của r trên đường tới d
C
r
s
(r,s) là giá của liên kết từ r tới s,
Tính toán:
Bảng định tuyến trong mỗi node r được khởi tạo như sau:
C
r
r
= 0; ∀s : s ≠ N
r

d
thì C
r
s
= ∞;
Gọi

là tập các nút sau khi thực hiện sau k bước thuật toán :
Khởi tạo: C
r
d
(r,d) = ∞,

d




Bước 1:

= r
C
r
s
(r,s) = Min C
r
s
(r,s); N
r
d

=s,

r

s;
Bước k:

=



w ( w


)
C
r
d
(r,d) = Min [C
r
s
(r,s) + C
s
d
(s,d)] ,

s


.

KTVTB_K47 GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
13

Thuật toán dừng khi tất cả các node thuộc

.
Khi tính toán đường đi ngắn nhất sử dụng các thuật toán trên đây, thông tin trạng thái của
mạng thể hiện trong hệ đo lượng (metric), các bộ định tuyến phải được cập nhật giá trên
tuyến liên kết. Một khi có sự thay đổi topo mạng hoặc lưu lượng các node mạng phải khởi
tạo và tính toán lại tuyến đường đi ngắn nhất, tuỳ theo giao thức được sử dụng trong mạng.

6.Xác thực
Giống như các giao thức định tuyến khác OSPF có thể được cấu hình để xác
thực.RIPV2,EIGRP,OSPF,IS-IS và BGP tất cả đều được cấu hình để mã hoá và xác thực
thông tin định tuyến điều này đảm bảo rằng các con router chỉ chấp nhận thông tin định tuyến
từ router khác đã được cấu hình với cùng mật khẩu và thông tin xác thực.

7.Cách xác định Router ID.
Các OSPF Router ID được sử dụng để nhận diện từng router trong vùng định tuyến
OSPF.Một router ID chỉ đơn giản là 1 địa chỉ IP.Router cisco chọn router id dựa trên 3 tiêu
chí :
+ Sử dụng địa chỉ IP đã được cấu hình với lệnh router-id .
+ Nếu router-id không được cấu hình thì router chọn địa chỉ IP cao nhất của bất kỳ cổng
loopback nào.
+ Nếu không có cổng loopback được cấu hình thì router sẽ chon địa chỉ IP cao nhất của bất
kỳ cổng vật lý nào của nó đang hoạt động .
Ví Dụ :cho mô hình như hình vẽ
KTVTB_K47 GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
14



Bởi vì chúng ta đã không cấu hình router id hoặc cổng loopback nên chúng ta xác định router
id dựa vào điều kiện thứ 3.ta có thể xử dụng lệnh “show ip protocol” để kiểm tra router id.1
số IOS không hiển thị được như hình vẽ thì ta sử dụng lẹnh “show ip ospf interface”.Như thể
hiện trong hình router id của mỗi router là :
R1: 192.168.10.5, which is higher than either 172.16.1.17 or 192.168.10.1
R2: 192.168.10.9, which is higher than either 10.10.10.1 or 192.168.10.2
R3: 192.168.10.10, which is higher than either 172.16.1.33 or 192.168.10.6

8.Bảng định tuyến
KTVTB_K47 GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
15

Xét mô hinh như hình vẽ sau khi mang hội tụ thì mỗi router se có 1 bảng định tuyến của nó
như trong hình vẽ

Ta dùng lệnh “show ip route” để thấy bảng định tuyến của từng router.

KTVTB_K47 GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
16



9.Kiểu mạng của OSPF
KTVTB_K47 GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
17

OSPF có 5 kiểu mạng :
+ Point-to-point
+ Broadcast Multiaccess.

+ Nonbroadcast Multiaccess (NBMA).
+ Point-to-multipoint.
+ Virtual links.
10.Quá trình lan tràn bản tin LSAs và bầu chọn DR và BDR trong mạng Multiaccess.
a.Quá trình lan tràn bản tin LSAs.
Bản tin LSAs được gửi đi khi khởi tạo hoặc khi có sự thay đổi của mô hình mạng.
Như trong hình vẽ:

Do tất cả router trong mạng đều lũ lụt gửi bản tin LSAs sẽ làm cho lưu lương mạng trở nên
tắc nghẽn không lưu thông được.Giải pháp đua ra là phải bầu chọn DR và BDR.
b.Bầu chọn DR và BDR
để quản lý được lưu lương mạng cũng như số lưọng bản tin LSAs ta bầu DR va BDR.DR có
nhiệm vụ thu thập và phân phối bản tin LSAs.BDR dung để dự phòng trong trường hợp DR
không hoạt động.Các con router khác gọi là DROthers.
KTVTB_K47 GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
18

Cách thức hoạt động:
Thay vì phải gửi lan tràn bản tin LSAs thì DROthers chỉ gửi LSAs của nó cho DR và BDR
sử dung địa chi 224.0.0.6.trong trường hợp này R1 gửi LSA cho DR và BDR ,Sau đó BDR
lắng nghe xem DR co hoạt động tốt hay không.sau đó DR có nhiệm vụ chuyển tiếp các LSAs
tới tất cả các router khác trong mạng bằng địa chỉ 224.0.0.5.Kết quả cuối cùng chỉ 1 router
làm nhiệm vụ gửi lan tràn các LSAs.

Các tiêu chí để bầu DR và BDR
• DR : router với độ ưu tiên của cổng là cao nhất
• BDR : router với độ ưu tiên của cổng là cao thứ 2
• Nếu độ ưu tiên bằng nhau thì Router ID cao nhất được sử dụng để làm DR
Mặc định độ ưu tiên là 1


KTVTB_K47 GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
19

Như trong hinh vẽ thì router C có router id lớn nhất nên được bầu là DR còn router B có
router id lớn thứ 2 nên được bầu làm BDR.các router khác sẽ là DROthers.

Thời gian bầu chọn DR và BDR chỉ diễn ra trong vòng vài giây ngay sau khi router khởi
động với việc kích hoạt giao thức OSPF hoặc mạng Multiaccess.khi 1 router được bầu lam
DR thì nó vẫn là DR cho đến khi 1 trong các điều kiện sau thay đổi
• DR bị hỏng
• Tiến trình OSPF trên con DR bị hỏng
• Cổng Multiaccess ở trên con DR bị hỏng
11.Metric OSPF
Metric OSPF được gọi là cost.OSPF sử dụng cost như là metric để xác định đường đi tốt nhất
.giá trị cost càng nhỏ càng tốt và cost được tính theo công thức :
108 / bandwidth
Băng thông mặc định là 100Mbps giá trị này có thể thay đổi được nhờ câu lệnh
“auto-cost reference-Bandwidth”
Cost của một tuyến đường là giá trị tích luỹ từ 1 router tới router kế tiếp cho tới khi đến đích.
KTVTB_K47 GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
20


III. MÔ PHỎNG :
Mô hình 1



KTVTB_K47 GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
21


Kết quả duyệt web với tên miền ktvt.com trên PC2 sau khi cấu hình OSPF :

Kết quả kiểm tra các tuyến :





KTVTB_K47 GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
22

Mô hình 2 :
Bình bầu BR và BDR theo mô hình mạng multi-access.

Kết quả :
Sẽ thấy RC là DR và RB là BDR và RA là DROTHER theo nguyên tắc với độ ưu tiên như
nhau thì chọn Router có ID cao nhất là DR sau là BDR và router có ID thấp nhất là
DROTHER.
KTVTB_K47 GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
23




Kiểm tra thời gian các bản tin router ID và thiết lập hàng xóm trên RA
KTVTB_K47 GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
24





Hình dưới ta thấy nguồn thông tin định tuyến cập nhật từ các hàng xóm


KTVTB_K47 GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
25

Ta sẽ thay đổi khoảng thời gian gửi nhận các bản tin , chi phí cost =10 .tức là giá trị cost
được thay đổi trực tiếp =10 khác với câu lệnh thay đổi băng thông lúc này cost =10^8/băng
thông (kbps)



Kết quả sau khi thay đổi :

Chú ý :
nếu ta thay đổi giá trị thời gian bản tin hello và dead thì phải thay đổi đồng
thời trên các router nếu không mạng sau khi thay đổi sẽ không hoạt động được .
Trên đây là vài chức năng được nhóm mô phỏng trực quan và kiểm tra và còn nhiều các
chức năng khác như:
 xác thực
 mã hóa
 tạo các phân vùng trong OPSP ( tạo đường hầm )
 thay đổi các giá trị như độ ưu tiên của các router để xem sự thay đổi bình bầu
BR,BDR
 chuyển giao giữa các giao thức định tuyến khác như RIP ,EIGRP sang OSPF và
ngược lại



×