Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định tuyến EIGRP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.05 KB, 26 trang )

Bài tập lớn Mạng máy tính: “Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định tuyến EIGRP”
BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN
MẠNG MÁY TÍNH
Đề tài 03: Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định tuyến
EIGRP
Giảng viên hướng dẫn: Bùi Trọng Tùng
Nhóm sinh viên thực hiện: 16
1. Phạm Toàn Thắng 20102749
2. Nguyễn Đình Tài 20102117
3. Nguyễn Bá Chường 20101178
Giảng viên hướng dẫn: Bùi Trọng Tùng
1
Bài tập lớn Mạng máy tính: “Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định tuyến EIGRP”
MỤC LỤC
Giảng viên hướng dẫn: Bùi Trọng Tùng
2
Bài tập lớn Mạng máy tính: “Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định tuyến EIGRP”
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, Internet phát triển với một tốc độ rất nhanh và mạnh, kéo theo sự tăng
trưởng về quy mô công nghệ nhiều loại mạng Lan, Wan,… cũng như khối lượng thông
tin trên Internet tăng đáng kể. Chính điều đó đã làm cho vấn đề chia sẻ thông tin trên
mạng hay là vấn đề định tuyến trở nên quan trọng hơn bao giờ hết… Hơn nữa khi nhiều
tổ chức tham gia vào mạng thì nhiều giao thức được đưa vào sử dụng dẫn đến sự phức
tạp về định tuyến cũng gia tăng, và số lượng các giao thức để phục vụ cho việc định
tuyến cũng có rất nhiều. Việc hiểu biết và thiết kế các mạng thông tin cỡ lớn có sử dụng
các thiết bị định tuyến đang trở thành một nhu cầu vô cùng cấp thiết trong thực tế. Nó đòi
hỏi người thiết kế mạng phải có sự hiểu biết sâu về giao thức sẽ sử dụng cho việc thiết kế
mạng cũng như các loại giao thức định tuyến khác, vì vậy việc lựa chọn giao thức định
tuyến sao cho phù hợp với chi phí, tài nguyên của tổ chức là đặc biệt quan trọng.
Hiện nay CISCO là một trong những nhà cung cấp các thiết bị mạng hàng đầu trên
thế giới. Ở Việt Nam các thiết bị này đang được sử dụng ngày càng rộng rãi trong hệ


thống mạng Internet, trong các mô hình mạng của các công ty, tổ chức, doanh nghiệp
Ngoài ra đó cũng là một trong những chuẩn thiết bị được sử dụng cho việc đào tạo các
khóa học về mạng ở nước ta. CISCO cũng đưa ra các chứng chỉ nhằm đánh giá năng lực
của các cá nhân muốn theo học các khóa đạo tào để trở thành chuyên viên mạng.
Giao thức định tuyến EIGRP được CISCO phát triển độc quyền dựa trên giao thức
định tuyến IGRP nhằm nâng cao tính hiệu quả cho quá trình định tuyến trong các router
của họ. Năm 1994, CISCO đã thành công trong việc cải tiến giao thức định tuyến IGRP
(là một giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách) vốn chưa linh hoạt trong việc định
tuyến, các router định tuyến theo vector khoảng cách không biết được đường đi một cách
cụ thể, không biết về các router trung gian trên đường đi và cấu trúc kết nối của chúng ra
sao. Chính vì vậy, với các mạng nhỏ thì IGRP tỏ ra linh hoạt trong khi gặp những mạng
có mô hình mạng lớn thì việc định tuyến của IGRP trở nên khó khăn. Nhận biết được
điều này, CISCO phát triển IGRP lên thành EIGRP và vẫn sử dụng thuật toán định tuyến
theo vectơ khoảng cách nhưng khi cập nhật và bảo trì thông tin láng giềng và thông tin
định tuyến thì nó làm việc giống như một giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên
kết. Do sở hữu tới tận hai thuật toán định tuyến cho nên EIGRP còn được gọi là giao thức
định tuyến ghép lai.
Trong bài nghiên cứu này, nhóm chúng em sẽ tập trung đi sâu nói về giao thức định
tuyến EIGRP với tên đề tài “Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định tuyến
EIGRP” .
Giảng viên hướng dẫn: Bùi Trọng Tùng
3
Bài tập lớn Mạng máy tính: “Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định tuyến EIGRP”
Nội dung của bài nghiên cứu được chia làm ba phần :
Phần 1 : Phân tích và triển khai đề tài
Phần 2 : Giao thức định tuyến EIGRP
Phần 3 : Cấu hình router EIGRP
Vì khả năng chưa cho phép nên việc cấu hình giao thức trên các Router thật của
CISCO chưa thực hiện được, thay vào đó nhóm chúng em đã mô phỏng câu lệnh của
EIGRP trên trình mô phỏng Packettracer - là một phần mềm của CISCO. Kiến thức về

định tuyến quả thực rất rộng lớn, điều kiện thời gian cũng như kiến thức có hạn, nghiên
cứu chủ yếu dựa trên lý thuyết nên đề tài còn sơ sài và còn nhiều thiếu sót. Nhóm chúng
em rất mong được thầy và các bạn góp ý thêm để chúng em có thể hoàn thành tốt đề tài
nghiên cứu này.
Chúng em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS.Bùi Trọng Tùng đã trực tiếp
giảng dạy, hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình để chúng em có thể thực hiện tốt đề tài nghiên
cứu này.
Giảng viên hướng dẫn: Bùi Trọng Tùng
4
Bài tập lớn Mạng máy tính: “Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định tuyến EIGRP”
PHẦN I : PHÂN TÍCH VÀ TRIỂN KHAI ĐỀ TÀI
a. Yêu cầu cầu của đề tài: “Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định
tuyến EIGRP”
b. Nhóm thực hiện triển khai kế hoạch nghiên cứu đề tài
- Các thành viên cùng nhau tìm và nghiên cứu tài liệu
- Tổ chức họp nhóm mỗi tuần một lần để thống nhất các phướng hướng và
nội dung chi tiết của bài luận.
- Sau khi xác định được phương hướng, nhóm phân công cụ thể như sau:
i. Nguyễn Bá Chường, Nguyễn Đình Tài triển khai về khái niệm, so
sánh EIGRP và IGRP, các đặc tính và ưu điểm của EIGRP…
ii. Phạm Toàn Thắng thực hiện tìm hiểu và triển khai mô phỏng giao
thức IEGRP trên Cisco Packet Tracer
Giảng viên hướng dẫn: Bùi Trọng Tùng
5
Bài tập lớn Mạng máy tính: “Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định tuyến EIGRP”
PHẦN II : CẤU HÌNH ROUTER EIGRP
2.1 KHÁI NIỆM VỀ GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN
Trong việc nối mạng máy tính thì thuật ngữ định tuyến (routing) là chỉ sự chọn lựa
đường đi trên một mạng máy tính để gửi dữ liệu.
Định tuyến chỉ ra hướng, sự di chuyển của các gói dữ liệu được đánh địa chỉ từ

nguồn của chúng, hướng đến đích cuối thông qua các nút trung gian, thiết bị phần cứng
chuyên dùng được gọi là router (bộ định tuyến). Tiến trình định tuyến thường chỉ hướng
đi dựa vào bảng định tuyến, đó là bảng chứa những lộ trình tốt nhất đến các đích khác
nhau trên mạng. Vì vậy việc xây dựng bảng định tuyến, được tổ chức trong bộ nhớ của
router trở nên vô cùng quan trọng cho việc định tuyến hiệu quả.
Định tuyến khác với bắc cầu (bridging) ở chỗ trong nhiệm vụ của nó thì các cấu
trúc địa chỉ gợi nên sự gần gũi của các địa chỉ tương tự trong mạng, qua đó cho phép
nhập liệu một bảng định tuyến đơn để mô tả lộ trình đến một nhóm các địa chỉ. Vì thế,
định tuyến làm việc tốt hơn bắc cầu trong những mạng lớn, và nó trở thành dạng chiếm
ưu thế của việc tìm đường trên mạng Internet.
Các mạng nhỏ có thể có các bảng định tuyến được cấu hình thủ công, còn những
mạng lớn hơn có cấu trúc mạng phức tạp và thay đổi liên tục thì xây dựng thủ công các
bảng định tuyến là vô cùng khó khăn. Tuy nhiên, hầu hết mạng điện thoại chuyển mạch
chung (PSTN) sử dụng bảng định tuyến được tính toán trước, với những tuyến dự trữ nếu
các lộ trình trực tiếp đều bị nghẽn. Định tuyến động cố gắng giải quyết vấn đề tắc nghẽn
bằng việc xây dựng bảng định tuyến một cách tự động, dựa vào những thông tin được
giao thức định tuyến cung cấp, và cho phép mạng hành động gần như tự trị trong việc
ngăn chặn mạng bị lỗi và nghẽn.
Những mạng trong đó các gói thông tin được vận chuyển, ví dụ như Internet, chia
dữ liệu thành các gói, rồi dán nhãn với các đích đến cụ thể và mỗi gói được lập lộ trình
riêng biệt. Các mạng xoay vòng, như mạng điện thoại cũng thực hiện định tuyến để tìm
đường cho các vòng (ví dụ như cuộc gọi điện thoại) để chúng có thể gửi lượng dữ liệu
lớn mà không phải tiếp tục lặp lại địa chỉ đích.
Định tuyến IP truyền thống vẫn còn tương đối đơn giản vì nó dùng cách định tuyến
bước kế tiếp (next-hop routing), router chỉ xem xét nó sẽ gửi gói thông tin đến đâu, và
không quan tâm đường đi sau đó của gói trên những bước truyền còn lại. Tuy nhiên,
những chiến lược định tuyến phức tạp hơn có thể được, và thường được dùng trong
Giảng viên hướng dẫn: Bùi Trọng Tùng
6
Bài tập lớn Mạng máy tính: “Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định tuyến EIGRP”

những hệ thống như MPLS, ATM hay Frame Relay, những hệ thống này đôi khi được sử
dụng như công nghệ bên dưới để hỗ trợ cho mạng IP.
2.2. GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN EIGRP.
Giao thức định tuyến EIGRP được viết tắt bởi cụm từ tiếng anh Enhanced Interior
Gateway Routing Protocol là một giao thức định tuyến độc quyền của Cisco được
phát triển từ giao thức định tuyến IGRP.
EIGRP là một giao thức dạng Distance – vector được cải tiến (Advanced Distance
vector). EIGRP không sử dụng thuật toán truyền thống cho Distance – vector là thuật
toán Bellman – Ford mà sử dụng một thuật toán riêng được phát triển bởi J.J. Garcia
Luna Aceves – thuật toán DUAL. Cách thức hoạt động của EIGRP cũng khác biệt so với
RIP và vay mượn một số cấu trúc và khái niệm của hiện thực OSPF như: xây dựng quan
hệ láng giềng, sử dụng bộ 3 bảng dữ liệu (bảng neighbor, bảng topology và bảng định
tuyến). Chính vì điều này mà EIGRP thường được gọi là dạng giao thức lai ghép
(hybrid). Tuy nhiên, về bản chất thì EIGRP thuần túy hoạt động theo kiểu Distance –
vector: gửi thông tin định tuyến là các route cho láng giềng (chỉ gửi cho láng giềng) và
tin tưởng tuyệt đối vào thông tin nhận được từ láng giềng
EIGRP có hỗ trợ định tuyến liên miền không theo lớp địa chỉ (CIDR) và cho phép
người thiết kế mạng tối ưu không gian sử dụng địa chỉ bằng kỹ thuật VLSM. So với
IGRP, EIGRP có thời gian hội tụ nhanh hơn, khả năng mở rộng tốt hơn và khả năng
chống vòng lặp cao hơn.
Hơn nữa, EIGRP còn thay thế được cho giao thức Novell Routing Information
Protocol (Novell RIP) và Apple Talk Routing Table Maintenace Protocol (RTM) để phục
vụ hiệu quả cho cả hai mạng IPX và Aplle Talk.
EIGRP là một giao thức định tuyến nâng cao dựa trên các đặc điểm của giao thức
định tuyến theo trạng thái đường liên kết. Những ưu điểm tốt nhất của OSPF như thông
tin cập nhật một phần, phát hiện router láng giềng đều được đưa vào EIGRP. Tuy nhiên,
cấu hình EIGRP dễ hơn cấu hình OSPF.
2.3. CÁC ĐẶC TÍNH VÀ ƯU ĐIỂM CỦA EIGRP
EIGRP được kết hợp các ưu điểm của họ giao thức trạng thái đường liên kết và
vectơ khoảng cách. EIGRP hoạt động khác với IGRP. Về bản chất EIGRP là một giao

thức định tuyến theo vectơ khoảng cách nâng cao nhưng khi cập nhật và bảo trì thông tin
láng giềng và thông tin định tuyến thì nó làm việc giống như một giao thức định tuyến
Giảng viên hướng dẫn: Bùi Trọng Tùng
7
Bài tập lớn Mạng máy tính: “Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định tuyến EIGRP”
theo trạng thái đường liên kết. Sau đây là các ưu điểm của EIGRP so với giao thức định
tuyến theo vectơ khoảng cách thông thường:
2.3.1. HỘI TỤ NHANH (FAST CONVERGENCE)
Vì là các router EIGRP sử dụng thuật toán DUAL, thuật toán này bảo đảm hoạt
động không bị lặp vòng khi tính toán đường đi, cho phép mọi router trong hệ thống mạng
thực hiện đồng bộ cùng lúc khi xảy ra sự cố. Các router EIGRP lưu trữ tất cả các láng
giềng của nó trong một bảng cho nên nó có thể “thích ứng” rất nhanh với các router khác.
Nếu tồn tại một tuyến không phù hợp, EIGRP sẽ yêu cầu các láng giềng để học một tuyến
mới. Các yêu cầu này được truyền rộng khắp cho đến khi một tuyến khác được tìm ra.
2.3.2. HỖ TRỢ THAY ĐỔI MỘT PHẦN (PARTIAL UPDATE)
EIGRP không gửi các bản cập nhật một cách định kỳ, thay vào đó nó gởi cập nhật
một phần ngay khi trong mạng có sự thay đổi, các gói cập nhật chỉ chứa thông tin về sự
thay đổi. Việc truyền các cập nhật cũng được giới hạn một cách tự động, chỉ có các router
cần thông tin (các router bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi) mới được cập nhật. Cách hoạt
động này khác với các giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết, trong đó cập
nhật được truyền tới tất cả các router trong một vùng. Và điều này cũng khiến cho EIGRP
sử dụng băng thông một cách hiệu quả. Thay vì gửi toàn bộ bảng định tuyến thì nó chỉ
gửi thông tin cập nhật một phần. Nhờ vậy nó chỉ tốn một lượng băng thông tối thiểu khi
hệ thống mạng đã ổn định. Chính vì vậy mà hoạt động cập nhật của EIGRP gọi là cập
nhật giới hạn. Thay vì hoạt động cập nhật theo chu kỳ, các router EIGRP giữ liên lạc với
nhau bằng các gói hello rất nhỏ. Việc trao đổi các gói hello theo định kỳ không chiếm
nhiều băng thông đường truyền.
Giảng viên hướng dẫn: Bùi Trọng Tùng
8
Bài tập lớn Mạng máy tính: “Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định tuyến EIGRP”

2.3.3. HỖ TRỢ NHIỀU GIAO THỨC LỚP MẠNG
( Multiple network layer protocol support) : EIGRP hỗ trợ các giao thức IP, IPX,
AppleTalk thông qua việc sử dụng các module phụ thuộc giao thức (protocol-dependent
module). Mỗi một module đáp ứng các yêu cầu riêng cho từng giao thức lớp mạng.
Việc sử dụng các modules khác nhau cho từng giao thức lớp mạng nâng cao hiệu
quả làm việc độc lập cho từng giao thức lớp mạng, không những thế ta còn có thể can
thiệp vào các modules này mà không làm ảnh hưởng tới các modules khác.
2.3.4. CÁC ĐẶC TÍNH KHÁC
Seamless connectivity across all datalink layer protocols and topologies (Kết nối
liền mạch qua tất cả các topo và giao thức lớp 2): Nếu giao thức OSPF dùng các cấu hình
khác cho lớp 2 như Ethernet và FrameRelay thì EIGRP không yêu cầu bất cứ một cấu
hình đặc biệt nào, nó hoạt động hiệu quả trong cả hai môi trường WAN và LAN.
Sophisticated metric (metric phức tạp): EIGRP sử dụng cùng một thuật toán với
IGRP trong việc tín toán metric, tuy nhiên metric EIGRP ở dạng 32 bit (metric IGRP là
24 bit). EIGRP hỗ trợ cân bằng tải (load-balancing) trong cả hai trường hợp metric bằng
nhau và không bằng nhau, cho phép người quản trị phân bố các gói tốt nhất trong mạng.
Multicast and unicast: EIGRP sử dụng multicast và unicast để truyền các gói, nó
không sử dụng broadcast, địa chỉ multicast được sử dụng cho EIGRP là 224.0.0.10.
2.4. THIẾT LẬP QUAN HỆ LÁNG GIỀNG
Hình 1. Các router gửi gói tin hello.
Mỗi router gửi các gói hello ra các cổng EIGRP của nó, router hàng xóm liền kề
với chúng (láng giềng) bằng cách gửi định kỳ các gói hello, hello được gửi đi theo chu kỳ
là 5 giây/lần. Có một loạt cách thông số được gửi kèm theo gói tin, các thông số ấy phải
khớp nhau trên cả hai con router thì chúng mới thiết lập được quan hệ láng giềng với
nhau, các thông số này gồm:
Giảng viên hướng dẫn: Bùi Trọng Tùng
9
Bài tập lớn Mạng máy tính: “Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định tuyến EIGRP”
1) Giá trị AS (Autonomos System).
2) Subnet.

3) Điều kiện xác thực (Authentication).
4) Bộ tham số K.
Ta cùng phân tích các tham số này:
 Giá trị AS
Khi cấu hình EIGRP trên các router, ta phải khai báo một giá trị dùng để định
danh cho AS mà router này thuộc về. Giá trị này buộc phải khớp nhau giữa hai router kết
nối trực tiếp với nhau để các router này có thể thiết lập được quan hệ láng giềng với nhau.
Về mặt cấu hình, giá trị AS này nằm ở vị trí trong câu lệnh rất giống với giá trị process –
id khi so sánh với câu lệnh cấu hình OSPF. Tuy nhiên, giá trị process – id trong cấu hình
OSPF chỉ có ý nghĩa local trên mỗi router và có thể khác nhau giữa các router nhưng giá
trị AS trong cấu hình EIGRP bắt buộc phải giống nhau giữa các router thuộc cùng một
routing domain. Câu lệnh để đi vào mode cấu hình EIGRP:
R(config)#router eigrp số AS <Giá trị này bắt buộc phải giống nhau giữa các router.
R(config-router)#
Chúng ta cần lưu ý rằng khái niệm AS được dùng với EIGRP không phải là khái
niệm AS được dùng trong các giao thức định tuyến ngoài (VD: BGP).
Với định tuyến ngoài, mỗi AS là một tập hợp các router thuộc về một doanh
nghiệp nào đó cùng chung một sự quản lý về kỹ thuật, sở hữu, chính sách định tuyến và
sẽ được cấp một giá trị định danh cho AS gọi là ASN – Autonomous System Number từ
tổ chức quản lý địa chỉ Internet và số hiệu mạng quốc tế (IANA – Internet Assigned
Numbers Authority). Thường các AS theo nghĩa này là các ISP hoặc các doanh nghiệp có
nhiều đường đi Internet và muốn chạy định tuyến với các mạng khác ở quy mô Internet
để có được đường đi tối ưu đến các địa chỉ trên Internet. Ta có thể tạm coi AS theo nghĩa
này như là một hệ thống mạng của một doanh nghiệp hay một ISP.
EIGRP là một giao thức định tuyến trong, chạy bên trong một AS đã đề cập ở trên. Kiến
trúc của EIGRP cho phép tạo nhiều process – domain khác nhau trong một AS: một số
router sẽ được gán vào một process – domain này và một số router khác lại được gán vào
một process – domain khác. Các router sẽ chỉ trao đổi thông tin EIGRP với các router
thuộc cùng process – domain với mình. Để các router EIGRP thuộc các process – domain
khác nhau có thể biết được thông tin định tuyến của nhau, router biên giữa hai domain

Giảng viên hướng dẫn: Bùi Trọng Tùng
10
Bài tập lớn Mạng máy tính: “Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định tuyến EIGRP”
phải thực hiện redistribute thông tin định tuyến giữa hai domain. Kỹ thuật Redistribution
không được đề cập trong chương trình CCNA mà được phân tích chi tiết trong course
Route của chương trình CCNP.
Ta quan sát một sơ đồ ví dụ trong hình 2. Có hai AS 100 và 200 chạy định tuyến
ngoài BGP với nhau. Bên trong AS 100, doanh nghiệp chạy giao thức định tuyến trong
EIGRP và chia thành hai process – domain là 100 và 200. Router biên đứng giữa process
– domain 100 và 200 sẽ redistribute thông tin giữa hai domain để các router trên hai
domain này thấy được thông tin về các subnet của nhau.
Các giáo trình CCNA Student – guide và Offcial của Cisco đều gọi process –
domain là AS – Autonomous System. Chúng ta cần lưu ý và phân biệt khái niệm với khái
niệm AS– Autonomous System được dùng trong BGP.
Hình 2. AS của BGP và AS của EIGRP
 Các địa chỉ đấu nối phải cùng subnet
Để hai router thiết lập được quan hệ láng giềng với nhau, hai địa chỉ đấu nối giữa
hai router phải cùng subnet.
Hình 1, để R1 và R2 thiết lập được quan hệ láng giềng, bắt buộc hai địa chỉ IP1 và
IP2 phải cùng subnet.
 Thỏa mãn các điều kiện xác thực.
Như đã trình bày trong các bài viết trước, để tăng cường tính an ninh trong hoạt
động trao đổi thông tin định tuyến, ta có thể cấu hình trên các router các password để chỉ
các router thống nhất với nhau về password mới có thể trao đổi thông tin định tuyến với
Giảng viên hướng dẫn: Bùi Trọng Tùng
11
Bài tập lớn Mạng máy tính: “Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định tuyến EIGRP”
nhau. Hai router nếu có cấu hình xác thực thì phải thống nhất với nhau về password được
cấu hình thì mới có thể thiết lập quan hệ láng giềng với nhau.
 Cùng bộ tham số K

EIGRP sử dụng một công thức tính metric rất phức tạp, là một hàm của 04 biến số:
bandwidth, delay, load, reliability.
Metric = f (bandwidth, delay, load, reliability)
Các biến số này lại có thể được gắn với các trọng số để tăng cường hoặc giảm bớt
ảnh hưởng của chúng gọi là các tham số K gồm 5 giá trị K1, K2, K3, K4 và K5. Các
router chạy EIGRP bắt buộc phải thống nhất với nhau về bộ tham số K được sử dụng để
có thể thiết lập quan hệ láng giềng với nhau.
Ta thấy rằng không giống như với OSPF, EIGRP không yêu cầu phải thống nhất
với nhau về cặp giá trị Hello – timer và Dead – timer (EIGRP gọi khái niệm này là Hold
– timer) giữa hai neighbor. Các giá trị Hello và Hold mặc định của EIGRP là 5s và 15s.
Hình 3 Quá trình thiết lập quan hệ láng giềng
EIGRP router sử dụng các gói hello rất nhỏ để thực hiện việc thiết lập mối quan hệ
thân mật với các router láng giềng. Mặc định, hello được gửi đi theo chu kỳ là 5 giây.
Nếu router vẫn nhận được gói hello từ láng giềng thì nó vẫn sẽ xem như láng giềng này
còn sống và các đường đi của nó vẫn còn hoạt động. Bằng cách thiết lập mối quan hệ
này, EIGRP router có thể thực hiện được những việc sau:
• Tự động học được đường mới khi chúng kết nối vào hệ thống mạng.
• Xác định một router không còn kết nối hoặc không còn hoạt động nữa.
Giảng viên hướng dẫn: Bùi Trọng Tùng
12
Bài tập lớn Mạng máy tính: “Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định tuyến EIGRP”
• Phát hiện sự hoạt động trở lại của các router.
2.5. CÁC BẢNG DỮ LIỆU CỦA EIGRP
EIGRP hoạt động dựa trên 3 bảng:
• Bảng láng giềng (Neighbor table)
• Bảng cấu trúc mạng (Topology table)
• Bảng định tuyến (Routing table)
2.5.1. BẢNG LÁNG GIỀNG
Bảng láng giềng là bảng quan trọng nhất trong EIGRP.
Mỗi router lưu giữ một bảng láng giềng, trong đó là danh sách các router thân mật

với nó.
Khi một router phát hiện và thiết lập kết nối với một láng giềng, nó sẽ ghi lại địa chỉ
của láng giềng và cổng kết nối của láng giềng đó vào bảng láng giềng.
Khi một láng giềng gởi gói hello, nó quảng bá cả hold-time - chính là khoảng thời
gian định kỳ gửi gói hello (hay là thông số về khoảng thời gian lưu giữ). Nếu một gói
hello không được gửi trong khoảng thời gian định kỳ, khi khoảng thời gian định kỳ này
hết hiệu lực, DUAL sẽ thông báo sự thay đổi trong cấu trúc mạng và thực hiện tính toán
lại đường mới.
Bảng láng giềng cũng bao gồm các thông tin được yêu cầu bởi RTP. Sequence
number được sử dụng để so sánh các gói xác nhận (acknowledgement) với các gói dữ
liệu. Thời gian truyền “khứ hồi” (round trip time) cũng được lưu trong bảng láng giềng
để ước lượng thời gian truyền lại tối ưu.
Hình 4: Bảng láng giềng
Bảng láng giềng liệt kê tất cả các router sử dụng giao thức định tuyến EIGRP gần
nó. Trên hình vẽ ta thấy bảng láng giềng gồm có 2 phần đó là các router kế tiếp (Next-
hop Router) và địa chỉ cổng kết nối của chúng (Interface).
2.5.2. BẢNG CẤU TRÚC MẠNG
Giảng viên hướng dẫn: Bùi Trọng Tùng
13
Bài tập lớn Mạng máy tính: “Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định tuyến EIGRP”
Sau khi đã thiết lập xong quan hệ láng giềng, các router láng giềng của nhau ngay
lập tức gửi cho nhau toàn bộ các route EIGRP trong bảng định tuyến của chúng. Khác với
RIP, bảng định tuyến chỉ được gửi cho nhau lần đầu tiên khi mới xây dựng xong quan hệ
láng giềng, sau đó, các router chỉ gửi cho nhau các cập nhật khi có sự thay đổi xảy ra và
chỉ gửi cập nhật cho sự thay đổi ấy. Một điểm khác biệt khác nữa khi so sánh với RIP là
khi một router nhận được nhiều route từ nhiều láng giềng cho một đích đến A nào đó thì
giống như RIP, nó sẽ chọn route nào tốt nhất đưa vào bảng định tuyến để sử dụng còn
khác với RIP là các route còn lại nó không loại bỏ mà lưu vào một “kho chứa” để sử
dụng cho mục đích dự phòng đường đi. “Kho chứa” này được gọi là bảng Topology. Vậy
bảng Topology trên một router chạy EIGRP là bảng lưu mọi route có thể có từ nó đến

mọi đích đến trong mạng và bảng định tuyến là bảng sẽ lấy và sử dụng các route tốt nhất
từ bảng Topology này.
Ta cùng điểm lại các thông tin được lưu trong bảng Topology và các thông số được
xem xét rất nhiều khi khảo sát hoạt động của EIGRP: FD, AD, Successor và Feasible
Successor. Ta cùng quan sát sơ đồ ví dụ trong hình 5:
Hình 5. Các đường đi từ router R đến mạng 4.0.0.0/8
Giả thiết rằng sơ đồ hình 5 chạy định tuyến EIGRP. Ta xem xét trên router R. Từ
router R đi đến mạng 4.0.0.0/8 của R4 có tổng cộng 03 đường: đường số 1 đi thông qua
láng giềng là router R1, đường số 2 đi thông qua láng giềng là router R2 và đường số 3 đi
thông qua láng giềng là router R3. Trên hình 4 cũng chỉ ra các giá trị metric cho mỗi
tuyến đường:
- Đường số 1: metric từ router đang xét đến mạng 4.0.0.0/8 là 1000, metric từ
láng giềng trên đường này (R1) đến 4.0.0.0/8 là 900.
- Đường số 2: metric từ router đang xét đến mạng 4.0.0.0/8 là 2000, metric từ
láng giềng trên đường này (R2) đến 4.0.0.0/8 là 1200.
Giảng viên hướng dẫn: Bùi Trọng Tùng
14
Bài tập lớn Mạng máy tính: “Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định tuyến EIGRP”
- Đường số 3: metric từ router đang xét đến mạng 4.0.0.0/8 là 3000, metric từ
láng giềng trên đường này (R3) đến 4.0.0.0/8 là 800.
Ta có các khái niệm:
- Với mỗi đường đi, giá trị metric từ router đang xét đi đến mạng đích được gọi
là FD – Feasible Distance.
- Cũng với đường đi ấy, giá trị metric từ router láng giềng (next hop) đi đến
cùng mạng đích được gọi là AD – Advertised Distance. Một số tài liệu gọi khái
niệm này bằng một tên khác là RD – Reported Distance. Chúng ta lưu ý không
được nhầm lẫn khái niệm AD này với khái niệm AD – Administrative Distance
dùng trong việc so sánh độ ưu tiên giữa các giao thức định tuyến.
Như vậy, ta có các giá trị FD và AD rút ra từ sơ đồ hình 5 với router đang xem xét
là router R như sau:

- Đường số 1: FD1 = 1000, AD1 = 900.
- Đường số 2: FD2 = 2000, AD2 = 1200.
- Đường số 3: FD3 = 3000, AD3 = 800.
Tất cả các thông tin này sẽ đều được lưu vào trong bảng Topology của router R.
Ta cùng xem xét tiếp các khái niệm: Successor và Feasible Successor.
- Successor: Trong tất cả các đường cùng đi đến một đích được lưu trong bảng
topology, đường nào có FD nhỏ nhất, đường đó sẽ được bầu chọn làm Successor, router
láng giềng trên đường này được gọi là successor router (hoặc cũng được gọi một cách
ngắn gọn là Successor). Đường Successor sẽ được đưa vào bảng định tuyến để sử dụng
chính thức làm đường đi đến đích.
- Feasible Successor: Trong tất cả các đường còn lại có FD > FD của Successor,
đường nào có AD < FD của successor, đường đó sẽ được chọn là Feasible Successor và
được sử dụng để làm dự phòng cho Successor.
Trong ví dụ ở trên, ta thấy trong 03 đường đã nêu, đường số 1 là đường có FD nhỏ
nhất trong 03 đường, vậy đường số 1 sẽ được bầu chọn làm Successor. Hai đường còn lại
đều có FD > FD1 (FD2 = 2000, FD3 = 3000). Tuy nhiên, chỉ đường số 3 mới có AD <
FD của successor (AD3 = 800 < FD1 = 1000) nên chỉ có đường số 3 mới được bầu chọn
làm Feasible Successor. Đường số 1 – Successor sẽ được đưa vào bảng định tuyến để sử
dụng làm đường đi chính thức tới mạng 4.0.0.0/8 và đường số 3 sẽ được sử dụng để làm
Giảng viên hướng dẫn: Bùi Trọng Tùng
15
Bài tập lớn Mạng máy tính: “Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định tuyến EIGRP”
dự phòng cho đường đi chính thức này. Nếu đường số 1 down, router sẽ ngay lập tức đưa
đường số 3 vào sử dụng.
Lý do của luật chọn Feasible Successor phải có AD < FD của successor là để chống
loop. Người ta chứng minh được rằng trong một mạng chạy giao thức kiểu Distance –
vector, nếu metric từ điểm A đi đến một mạng nào đấy < metric đi từ điểm B đến cùng
mạng ấy thì không bao giờ trên hành trình từ điểm A đi đến mạng nêu trên lại đi qua
điểm B. Chính vì vậy nếu AD của Feasible Successor < FD Successor thì không bao giờ
dữ liệu đi theo Feasible Successor lại đi vòng trở lại router Successor từ đó loop không

thể xảy ra.
Ta cũng lưu ý Successor là loại route duy nhất vừa nằm trong bảng định tuyến vừa
nằm trong bảng Topology.
Vậy câu hỏi đặt ra là nếu trong các đường còn lại không có đường nào thỏa mãn
điều kiện Feasible Successor thì sao? Trong trường hợp này, Successor vẫn được đưa vào
bảng định tuyến để sử dụng làm đường đi chính thức đến mạng đích nhưng nó không có
đường backup. Trong trường hợp đường chính này down, router chạy EIGRP sẽ thực
hiện một kỹ thuật gọi là Query: nó sẽ phát các gói tin truy vấn đến các láng giềng, hoạt
động truy vấn sẽ tiếp tục được lan truyền cho đến khi tìm ra được đường đi về đích hoặc
không còn đường đi nào có thể về đích được nữa. Hoạt động Query này không được giới
thiệu trong chương trình CCNA mà được đề cập chi tiết trong course Route của chương
trình CCNP.
Sau khi trao đổi thông tin định tuyến với láng giềng, cập nhật bảng Topology, rút ra
được các Successor đưa vào bảng định tuyến, hoạt động của một router chạy EIGRP cơ
bản là đã hoàn thành.
2.5.3. BẢNG ĐỊNH TUYẾN
Lưu giữ danh sách các đường tốt nhất đến các mạng đích.
Những thông tin trong bảng định tuyến được rút ra từ bảng cấu trúc mạng.
Mỗi router EIGRP có bảng định tuyến riêng cho từng giao thức mạng khác
nhau.
Từ thông tin trong bảng láng giềng và bảng cấu trúc mạng, DUAL chọn ra một
đường chính và đưa lên bảng định tuyến.
Con đường được chọn làm đường chính đến mạng đích gọi là đường successor.
Giảng viên hướng dẫn: Bùi Trọng Tùng
16
Bài tập lớn Mạng máy tính: “Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định tuyến EIGRP”
Hình 6 : Bảng định tuyến
- Bảng định tuyến liệt kê tất cả những đường tốt nhất từ bảng cấu trúc
mạng.
Hình 7: Mối quan hệ các bảng dữ liệu EIGRP

Giảng viên hướng dẫn: Bùi Trọng Tùng
17
Bài tập lớn Mạng máy tính: “Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định tuyến EIGRP”
PHẦN III : CẤU HÌNH ROUTER EIGRP
3.1. CẤU HÌNH EIGRP
Tuỳ theo giao thức được định tuyến là IP, IPX hay Apple Talk mà câu lệnh cấu hình
EIGRP sẽ khác nhau. Trong phần này chỉ đề cập đến cấu hình EIGRP cho giao thức IP:
Hình 8: Cấu hình EIGRP cho IP
Sau đây là các bước cấu hình EIGRP cho IP:
Sử dụng lệnh sau để khởi động EIGRP và xác định con số của hệ tự quản:
 Router
(config) #
router
eigrp autonomous – system –number
Thông số
autonomous-system
xác định các router trong một hệ tự quản. Những
router nào trong cùng một hệ thống mạng thì phải có con số này giống nhau.
Khai báo những mạng nào của router mà bạn đang cấu hình thuộc về hệ tự trị
EIGRP:
 Router
(config-
router
) #network network-number
Thông số
network-number
là địa chỉ mạng của các cổng giao tiếp trên router
thuộc về hệ thống mạng EIGRP. Router sẽ thực hiện quảng cáo thông tin về những mạng
được khai báo trong câu lệnh network này.
Bạn chỉ khai báo những mạng nào kết nối trực tiếp vào router mà thôi. Ví dụ

như trên hình 8, mạng 3.1.0.0 không kết nối vào router A nên khi cấu hình EIGRP cho
router A chúng ta không khai báo mạng 3.1.0.0
Giảng viên hướng dẫn: Bùi Trọng Tùng
18
Bài tập lớn Mạng máy tính: “Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định tuyến EIGRP”
Khi cấu hình cổng serial để sử dụng trong EIGRP, việc quan trọng là cần đặt băng
thông cho cổng này. Nếu chúng ta không thay đổi băng thông của cổng, EIGRP sẽ sử
dụng băng thông mặc định của cổng thay vì băng thông thực sự. Nếu đường kết nối thực
sự chậm hơn, router có thể không hội tụ được, thông tin định tuyến cập nhật có thể bị mất
hoặc là kết quả chọn đường không tối ưu. Để đặt băng thông cho một cổng serial trên
router, bạn dùng câu lệnh sau trong chế độ cấu hình cho cổng đó:
3.2. THIẾT LẬP QUAN HỆ LÁNG GIỀNG
EIGRP cần phải thiết lập quan hệ láng giềng trước khi gửi cập nhật định tuyến bằng
cách trao đổi gói tin hello qua địa chỉ multicast 224.0.0.10 sau khoảng thời gian 5 giây
(hay 60 giây đối với kết nối có băng thông thấp hơn T1). Thời gian holdtime là thời gian
tối đa mà router phải chờ trước khi reset lại quan hệ láng giềng nếu không nhận được gói
tin hello, thời gian này gấp 3 lần thời gian hello time (15 giây hay 180 giây đối với kết
nối có băng thông thấp hơn T1). Khi đã thiết lập quan hệ láng giềng, bảng quan hệ láng
giềng (láng giềng table) sẽ như sau:
H - Danh sách các quan hệ láng giềng mà router đã thiết lập được
Address – địa chỉ IP của các router EIGRP láng giềng
Interface – Cổng nhận thông tin của router EIGRP láng giềng
Hold – Thời gian holddown-timer, nếu mang giá trị 0 sẽ xóa bỏ quan hệ láng giềng.
Uptime – Thời gian đã thiết lập quan hệ láng giềng.
SRTT (Smooth Round Trip Time) – thời gian trung bình để đảm bảo gửi và nhận gói
tin EIGRP.
RTO (Round Trip Timeout) – thời gian router phải chờ để truyền lại gói tin nếu router
không được nhận gói tin.
Q count (Queue Count) – số lượng gói tin EIGRP chờ để gửi đến cho router EIGRP láng
giềng.

Giảng viên hướng dẫn: Bùi Trọng Tùng
19
Bài tập lớn Mạng máy tính: “Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định tuyến EIGRP”
Sequence Number – số tuần tự của gói tin EIGRP cuối cùng nhận được từ router EIGRP
láng giềng.
3.9. VÍ DỤ VỀ CẤU HÌNH TRÊN ROUTER
Hình 9: EIGRP lab network
a/ Cấu hình EIGRP ban đầu.
Các router đều được thiết lập cấu hình ban đầu trên tất cả các cổng kết nối.
Chẳng hạn trên Router R1 được thiết lập hoạt động trên 2 dải địa chỉ mạng
20.0.0.0/8 và 30.0.0.0/8. Câu lệnh được dùng để thiết lập ban đầu là configuration
terminal
Router1#configure terminal
Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.
Router1(config)#Router eigrp 1
Router1(config-Router)#network 20.0.0.0
Router1(config-Router)#network 30.0.0.0
Router1(config-Router)#^Z
Giảng viên hướng dẫn: Bùi Trọng Tùng
20
Bài tập lớn Mạng máy tính: “Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định tuyến EIGRP”
%SYS-5-CONFIG_I: Configured from console by console
Router1#
b/ Lệnh show ip protocol hiển thị các thông số của quá trình định tuyến EIGRP. Dưới đây
là danh sách thông số của Router R1.
Router1#show ip protocols
Route Protocol is "eigrp 1 "
Outgoing update filter list for all interfaces is not set
Incoming update filter list for all interfaces is not set
Default networks flagged in outgoing updates

Default networks accepted from incoming updates
EIGRP metric weight K1=1, K2=0, K3=1, K4=0, K5=0
EIGRP maximum hopcount 100
EIGRP maximum metric variance 1
Redistributing: eigrp 1
Automatic network summarization is in effect
Automatic address summarization:
Maximum path: 4
Routefor Networks:
20.0.0.0
30.0.0.0
Route Information Sources:
Gateway Distance Last Update
Distance: internal 90 external 170
c/ Lệnh show ip route là lệnh hiển thị các kết nối tới các router khác. Xác định đó là dạng
kết nối gì. Đây cũng là bảng định tuyến của Router R1, hiển thị rõ hơn cho câu lệnh cấu
hình ban đầu.
R1#show ip route
Giảng viên hướng dẫn: Bùi Trọng Tùng
21
Bài tập lớn Mạng máy tính: “Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định tuyến EIGRP”
Codes: C - connected, S - static, I - IGRP, R - RIP, M - mobile, B - BGP
D - EIGRP, EX - EIGRP external, O - OSPF, IA - OSPF inter area
N1 - OSPF NSSA external type 1, N2 - OSPF NSSA external type 2
E1 - OSPF external type 1, E2 - OSPF external type 2, E - EGP
i - IS-IS, L1 - IS-IS level-1, L2 - IS-IS level-2, ia - IS-IS inter area
* - candidate default, U - per-user static route, o - ODR
P - periodic downloaded static route
Gateway of last resort is not set
20.0.0.0/8 is variably subnetted, 7 subnets, 2 masks

D 20.0.0.0/8 is a summary, 00:00:39, Null0
C 20.1.1.0/24 is directly connected, Serial3/0
C 20.1.2.0/24 is directly connected, FastEthernet1/0
D 20.1.3.0/24 [90/20514560] via 20.1.2.2, 00:04:25, FastEthernet1/0
C 20.2.1.0/24 is directly connected, FastEthernet0/0
D 20.2.2.0/24 [90/20514560] via 20.1.2.2, 00:01:29, FastEthernet1/0
[90/20514560] via 20.2.1.1, 00:00:39, FastEthernet0/0
D 20.2.3.0/24 [90/21024000] via 20.1.1.2, 00:06:08, Serial3/0
30.0.0.0/8 is variably subnetted, 3 subnets, 2 masks
D 30.0.0.0/8 is a summary, 00:01:05, Null0
D 30.0.0.0/24 [90/21024000] via 30.0.1.1, 00:01:05, Serial2/0
C 30.0.1.0/24 is directly connected, Serial2/0
d/ Lệnh show ip eigrp topology hiển thị cơ sở dữ liệu của bảng cấu trúc mạng.
R1#sho ip eigrp topology
IP-EIGRP Topology Table for AS 100
Codes: P - Passive, A - Active, U - Update, Q - Query, R - Reply,
r - Reply status
Giảng viên hướng dẫn: Bùi Trọng Tùng
22
Bài tập lớn Mạng máy tính: “Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định tuyến EIGRP”
P 20.1.1.0/24, 1 successors, FD is 20512000
via Connected, Serial3/0
P 30.0.1.0/24, 1 successors, FD is 20512000
via Connected, Serial2/0
P 20.0.0.0/8, 1 successors, FD is 28160
via Summary (28160/0), Null0
P 30.0.0.0/8, 1 successors, FD is 20512000
via Summary (20512000/0), Null0
via 20.2.1.1 (20514560/20512000), FastEthernet0/0
P 20.2.3.0/24, 1 successors, FD is 21024000

via 20.1.1.2 (21024000/20512000), Serial3/0
P 20.1.2.0/24, 1 successors, FD is 28160
via Connected, FastEthernet1/0
P 20.1.3.0/24, 1 successors, FD is 20514560
via 20.1.2.2 (20514560/20512000), FastEthernet1/0
P 20.2.2.0/24, 2 successors, FD is 20514560
via 20.1.2.2 (20514560/20512000), FastEthernet1/0
via 20.2.1.1 (20514560/20512000), FastEthernet0/0
P 30.0.0.0/24, 1 successors, FD is 21024000
via 30.0.1.1 (21024000/20512000), Serial2/0
P 20.2.1.0/24, 1 successors, FD is 28160
via Connected, FastEthernet0/0
R1#
Và bảng cấu trúc mạng của Router R2:
Router2#show ip eigrp topology
IP-EIGRP Topology Table for AS 2
Giảng viên hướng dẫn: Bùi Trọng Tùng
23
Bài tập lớn Mạng máy tính: “Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định tuyến EIGRP”
Codes: P - Passive, A - Active, U - Update, Q - Query, R - Reply,
r - Reply status
P 20.2.1.0/24, 1 successors, FD is 28160
via Connected, FastEthernet0/0
P 20.2.2.0/24, 1 successors, FD is 20512000
via Connected, Serial2/0
P 30.0.0.0/8, 1 successors, FD is 20512000
via Connected, Serial3/0
P 20.0.0.0/8, 1 successors, FD is 28160
via Summary (28160/0), Null0
Router2#

Giảng viên hướng dẫn: Bùi Trọng Tùng
24
Bài tập lớn Mạng máy tính: “Tìm hiểu và mô phỏng hoạt động của giao thức định tuyến EIGRP”
KẾT LUẬN
Trên đây là những nét cơ bản nhất các vấn đề của giao thức định tuyến EIGRP.
Chúng ta có thể nhận thấy đây là một giao thức định tuyến có tính mở bởi đơn giản các
tiêu chuẩn của nó được sử dụng một cách rộng rãi. Điều này cũng đồng nghĩa với việc
trong tương lai giao thức này không chỉ dừng lại ở đó mà sẽ được cải tiến và nâng cao lên
rất nhiều. Hy vọng một ngày không xa chúng ta sẽ có được một giao thức định tuyến
hoàn thiện hơn.
Bài báo cáo mặc dù chỉ dừng lại ở mức độ tìm hiểu lý thuyết song cũng đã giải
quyết được những vấn đề sau:
 Giới thiệu một cách tổng quan về các giao thức định tuyến sử dụng cho mạng
Internet.
 Nêu lên được một số đặc tính và ưu điểm của giao thức EIGRP.
 Phân tích các bảng dữ liệu của EIGRP.
 Mô tả cách cấu hình EIGRP.
 Mô phỏng hoạt động của EIGRP trên Cisco packet tracer.
Giảng viên hướng dẫn: Bùi Trọng Tùng
25

×