Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Hoàn thiện quy trình sản xuất ở quy mô công nghiệp vắc-xin dịch tả vịt và viêm gan vịt nuôi cấy trên tế bào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 74 trang )


BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM ĐỘC LẬP CẤP NHÀ NƯỚC

BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ DỰ ÁN

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT Ở
QUY MÔ CÔNG NGHIỆP
VÁC XIN DỊCH TẢ VỊT VÀ VIÊM GAN VỊT
NUÔI CẤY TRÊN TẾ BÀO

Mã số: DAĐL – 2009/01

Chủ nhiệm dự án Cơ quan chủ trì dự án
(ký tên) (ký tên)



TS. Trần Xuân Hạnh TS. Phạm QuangThái
Bộ Nông nghiệp và PTNT Bộ Khoa học và Công
nghệ
(ký tên) (ký tên)



CễNG TY THUC TH Y TW
__________________
CNG HO X HI CH NGHA VIT NAM
c lp - T do - Hnh phỳc


TP. H Chớ minh, ngy . thỏng . nm 2011

BO CO THNG Kấ
KT QU THC HIN TI/D N SXTN

I. THễNG TIN CHUNG
Tờn ti/d ỏn: Hon thin qui trỡnh sn xut qui mụ cụng nghip vỏc xin
dch t vt v viờm gan vt nuụi cy trờn t bo.
Mó s: DAẹL-2009/01
Thuc: D ỏn c lp cp Nh nc
2. Ch
nhim ti/d ỏn:
H v tờn: Tran Xuaõn Haùnh
Ngy, thỏng, nm sinh: 1957 Nam/ N: Nam
Hc hm, hc v: Tin s
Chc danh khoa hc: Nghiờn cu viờn chớnh. Chc v: Phú tng giỏm c
in thoi: T chc: 8 38225955 Nh riờng: Mobile: 0908356656
Fax: 08 38225060 E-mail:
Tờn t chc ang cụng tỏc: Cụng ty TNHH mt thnh viờn thuc thỳ y TW -
NAVETCO
a ch t chc: 29 Nguyn ỡnh Chiu, Q1, TP. H Chớ Minh
a ch nh riờng: 29 Nguyn ỡnh Chiu, Q1, TP. H Chớ Minh
3. T chc ch
trỡ ti/d ỏn:
Tờn t chc ch trỡ ti: Cụng ty TNHH mt thnh viờn thuc thỳ y TW-
NAVETCO
in thoi: 8 38225955 Fax: 08 38225060
E-mail:
Website: www.navetco.com.vn
a ch: 29 Nguyn ỡnh Chiu, Q1, TP. H Chớ Minh

H v tờn th trng t chc: PHM QUANG THI
S ti khon: 931.90.01.00030
Kho bc nh nc qun 1 TP. H Chớ Minh
Tờn c quan ch qun ti: B Nụng nghip v PTNT

II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện đề tài/dự án:
- Theo Hợp đồng đã ký kết: từ tháng 01 năm 2009 đến tháng 12 năm 2010.
- Thực tế thực hiện: từ tháng 7 năm 2009 đến tháng 9 năm 2011
- Được gia hạn (nếu có): Gia hạn tới 30 tháng 9 năm 2011.
2. Kinh phí và sử dụng kinh phí:
a) Tổng số kinh phí thực hiện: 6.800 tr.đ, trong đó:
+ Kính phí hỗ trợ từ SNKH: 2.500 tr.đ.
+ Kinh phí từ các nguồn khác: 6.100tr.đ
+ Tỷ l
ệ và kinh phí thu hồi đối với dự án (nếu có): 60%. Thu hồi 1.500 tr.đ
b) Tình hình cấp và sử dụng kinh phí từ nguồn SNKH:
Theo kế hoạch Thực tế đạt được
Số
TT
Thời gian
(Tháng, năm)
Kinh phí
(Tr.đ)
Thời gian
(Tháng, năm)
Kinh phí
(Tr.đ)
Ghi chú
(Số đề nghị

quyết toán)
1 2009 1.710 8/2009 Cấp 1.200 983,757 tr.đ
2 2010 790 11/2010 1.000 738,331 tr.đ
3 2011 6/2011 Cấp 300 777,910 tr.đ
Tổng 2.500 2.500 2.500 tr.đ
c) Kết quả sử dụng kinh phí theo các khoản chi:
Đối với dự án: Đơn vị tính: Triệu đồng
Theo kế hoạch Thực tế đạt được
Số
TT
Nội dung
các khoản chi
Tổng SN
KH
Nguồn
khác
Tổng SNKH Nguồn khác
1 Thiết bị, máy móc
mua mới
800 800 0 800 800 0
2 Nhà xưởng xây
dựng mới, cải tạo
0 0 0 0 0 0
3 Kinh phí hỗ trợ
công nghệ
900 600 300 900 600 300
4 Chi phí lao động 800 100 700 800 100 700
5 Nguyên vật liệu,
năng lượng
4.000 800 3.200 4.000 800 3.200

6 Thuê thiết bị, nhà
xưởng
1.000 0 1.000 1.000 0 1.000
7
Khác 800 200 600 800 200 600

Tổng cộng 8.600 2.500 6.100 8.600 2.500 6.100

Ghi chú:
- Lý do thay đổi (nếu có): Không
3. Các văn bản hành chính trong quá trình thực hiện đề tài/dự án:
(Liệt kê các quyết định, văn bản của cơ quan quản lý từ công đoạn xác định nhiệm vụ, xét
chọn, phê duyệt kinh phí, hợp đồng, điều chỉnh (thời gian, nội dung, kinh phí thực hiện nếu
có); văn bản của tổ chức chủ trì đề tài, dự án (đơn, kiến nghị điều ch
ỉnh nếu có)
Số
TT
Số, thời gian ban
hành văn bản
Tên văn bản Ghi chú
1
04/6/2008
Tóm tắt hoạt động KHCN của tổ chức đăng
ký chủ trì DA
Công ty
NAVETCO

2
04/6/2008
Đơn đăng ký chủ trì thực hiện dự án cấp nhà

nước
Công ty
NAVETCO
3
1058/QĐ-
BKHCN
Quyết định về việc thành lập Hội đồng KH
và CN xét duyệt thuyết minh dự án độc lập
cấp Nhà nước xét chọn bắt đầu thực hiện
trong kế hoạch năm 2009
Bộ KHCN ban
hành

4
Số 1412/QĐ-
BKHCN,
ngày 09/7/2008
Quyết định phê duyệt tổ chức cá nhân chủ
trì đề tài, dự án SXTN độc lập cấp nhà nước
thực hiện trong kế hoạch năm 2009
Bộ KHCN
ban hành

5


Số 1454/QĐ-
BKHCN,
Ngày 15/7/2008
Quyết định về việc thành lập Tổ thẩm định

dự án SXTN độc lập cấp nhà nước
Bộ KHCN
ban hành

6


Số 2007/QĐ-
BKHCN, ngày
15/9/2008
Quyết định về việc phê duyệt kinh phí dự án
SXTN độc lập cấp nhà nước thực hiện trong
năm kế hoạch 2009
Bộ KHCN
ban hành

7
Số 01/2009/HĐ-
DAĐL, ngày
15/01/2009
Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ
Bộ KHCN
Bộ NN&PTNT

8
Số 23 HĐ/TC-
KHCN, ngày
30/7/2009


Hợp đồng trách nhiệm về việc thực hiện dự
án SXTN năm 2009-2010 Văn phòng Bộ
NN&PTNT



9
Ngày 15/8/2009

Bản qui chế chi tiêu kinh phí Dự án SXTN
“Hoàn thiện qui trình sản xuất ở qui mô
công nghiệp vác xin dịch tả vịt và viêm gan
vịt nuôi cấy trên tế bào”
Mã số: DAĐL-2009/01
Cơ quan chủ trì Dự
án SXTN ban hành
(NAVETCO)

10
Số 310a/2011/
QĐ-CTTY, ngày
13/9/2011
Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá cấp
cơ sở dự án SXTN độc lập cấp Nhà nước

Cơ quan chủ trì dự
án (NAVETCO)

4. Tổ chức phối hợp thực hiện đề tài, dự án: Khơng
Số

TT
Tên tổ chức
đăng ký theo
Thuyết minh
Tên tổ chức đã
tham gia thực
hiện
Nội dung
tham gia chủ
yếu
Sản phẩm
chủ yếu đạt
được
Ghi chú*
1 Khơng
- Lý do thay đổi (nếu có):
5. Cá nhân tham gia thực hiện đề tài, dự án:
Số
TT
Tên cá nhân
đăng ký theo
Thuyết minh
Tên cá nhân
đã tham gia
thực hiện
Nội dung tham
gia chính
Sản phẩm chủ yếu
đạt được
Ghi

chú*

1

Trần Xn
Hạnh

Trần Xn
Hạnh
Chủ nhiệm: Tổ
chức, quản lý, thực
hiện triển khai dự
án theo tiến độ và
qui trình công nghệ
Tổ chức thực hiện
đầy đủ các nội dung
của dự án, đúng tiến
độ. Hồn tất báo
cáo

2 Phạm Quang
Thái
Phạm Quang
Thái
Phụ trách phát
triển mạng lưới
phân phối tiêu thụ
sản phẩm. Đào tạo
CB cơng nghệ
Tổ chức phát triển

mạng lưới và Tiêu
thụ vác xin dịch tả
vịt

3 Nguyễn Văn
Dung
Nguyễn Văn
Dung
Thư ký DA. Kỹ
thuật giữ giống,
bảo quản giống và
SX vác xin
QT kỹ thuật làm
giống sản xuất vác
xin, giữ giống vi rút
vác xin và vi rút
cường độc


4


Tơ Thị Phấn


Tơ Thị Phấn
Đào tạo cán bộ
làm chủ QTSX và
sử dụng vác xin
phòng bệnh


Cán bộ thành thạo
thao tác và làm chủ
qui trình sản xuất


5
Nguyễn Thiên
Thu
Nguyễn
Thiên thu
Triển khai thử
nghiệm VX phòng
thí nghiệm và
thực địa
Đánh giá tính an
tồn và bảo hộ của
VX trong thực tế sản
xuất


6
Phạm Hào
Quang
Phạm Hào
Quang
Triển khai thử
nghiệm VX phòng
thí nghiệm và
thực địa

Đánh giá tính an
tồn và bảo hộ của
VX trong thực tế sản
xuất


7
Nguyễn Thị
Lam Hương
Nguyễn Thị
Lam Hương
- Xây dựng
phương pháp
kiểm tra miễn
dịch bảo hộ.
- Đánh giá độ dài
miễn dịch bằng
công độc

Đánh giá miễn dịch
bảo hộ trong thực tế
bằng phương pháp
p
hi lâm sàng và công
độc


8
Kim Văn Phúc Kim Văn
Phúc

Kỹ thuật nuôi cấy
tế bào và SX vác
xin
QT nuôi cấy tế bào
SX vác xin




9


Đỗ Văn Dũng


Đỗ Văn
Dũng
- Xây dựng qui
trình kiểm nghiệm
vác xin
- Xây dựng qui
trình bảo quản,
vận chuyển và sử
dụng vác xin
- Qui trình kiểm
nghiệm vác xin
- Qui trình bảo quản
vận chuyển và sử
dụng vác xin



10
Hồ Văn Hoàng Hồ Văn
Hoàng
Sản xuất vác xin
qui mô công
nghiệp
Đã SX 150 triệu liều
vác xin đạt tiêu
chuẩn




11


Nguyễn Bá
Hiên


Nguyễn Bá
Hiên
Phân lập, giám
định và đánh giá
sự lưu hành bệnh
viêm gan vịt tại
ĐB sông Cửu
Long
Khẳng định sự tồn

tại của bệnh viêm
gan vịt. So sánh sự
tương đồng về mặt
kháng nguyên củ
chủng vi rút phân
lập với chủng vi rút
VX




12


Trần Thị Lan
Hương


Trần Thị Lan
Hương
Phân lập, giám
định và đánh giá
sự lưu hành bệnh
viêm gan vịt tại
ĐB sông Cửu
Long
Khẳng định sự tồn
tại của bệnh viêm
gan vịt. So sánh sự
tương đồng về mặt

kháng nguyên củ
chủng vi rút phân
lập với chủng vi rút
VX




13


Lê Huỳnh
Thanh Phương


Lê Huỳnh
Thanh
Phương
Phân lập, giám
định và đánh giá
sự lưu hành bệnh
viêm gan vịt tại
ĐB sông Cửu
Long
Khẳng định sự tồn
tại của bệnh viêm
gan vịt. So sánh sự
tương đồng về mặt
kháng nguyên củ
chủng vi rút phân


lập với chủng vi rút
VX
- Lý do thay đổi ( nếu có): Thêm BS. Hồ Văn Hồng-phụ trách sản xuất vác xin qui mơ
cơng nghiệp
6. Tình hình hợp tác quốc tế: Khơng
- Lý do thay đổi (nếu có):
7. Tình hình tổ chức hội thảo, hội nghị:
Số
TT
Theo kế hoạch
(Nội dung, thời gian, kinh phí,
địa điểm )
Thực tế đạt được
(Nội dung, thời gian, kinh
phí, địa điểm )
Ghi chú*
1 Hội nghị khoa học cơ sở đánh
giá tiến độ dự án, nghiệm thu
tiến độ do Cty chủ trì
Đánh giá kết quả tiến độ của
DA, tháng 1/2010, tại Cơng
ty NAVETCO

2 Hội nghị kiểm tra, đánh giá
định kỳ tình hình thực hiện dự
án do Bộ KHCN chủ trì
- Đánh giá, xác nhận kết quả
đạt được theo tiến độ ngày
30/12/2010, tại Cơng ty

NAVETCO
- Đánh giá, xác nhận kết quả
đạt được theo tiến độ ngày
04/9/2011, tại Cơng ty
NAVETCO


8. Tóm tắt các nội dung, cơng việc chủ yếu:
(Nêu tại mục 15 của thuyết minh, khơng bao gồm: Hội thảo khoa học, điều tra khảo sát
trong nước và nước ngồi)
Thời gian
(Bắt đầu, kết thúc
- tháng … năm)
Số
TT
Các nội dung, cơng việc
chủ yếu
(Các mốc đánh giá chủ yếu)
Theo kế
hoạch
Thực tế đạt
được
Người,
cơ quan
thực hiện
1
Phân lập và giám đònh vi rút
viêm gan vòt
Đánh giá tính tương đồng kháng
nguyên virut phân lập với vi rut vac

xin


Tháng
12 - 2009



4/2010
TS. Nguyễn Bá Hiên -
Trường ĐH NN Hà Nội
2
Qui tr×nh c«ng nghƯ s¶n xt vác
xin dòch tả và viêm gan vòt đông
khô
-
Chọn lựa và thích ứng tế bào nuôi
cấy
- Ổn ®Þnh điều kiện kü tht nuôi cấy
trên tế bào qui mô sản xuất

Th¸ng
12/2009

04/2010

ThS. Nguyễn Văn Dung
-NAVETCO
- Phối trộn thích hợp tû lƯ gi÷a 2 loại
kh¸ng ngun và dung môi.


3
Quy trình kiểm nghiệm vavs xin về
vơ trùng, an tồn và hiệu lực
- Phương pháp trọng tài
- hoạc phương pháp thay thế
Th¸ng
12/2009


6/2010
ThS. Đỗ Văn Dũng -
NAVETCO
4
Qui trình bảo quản vác xin.
Qui trình vận chuyển vac xin.
Qui trình sử dụng vacxin
12/2009
12/2010
12/2009
6/2010
6/2010
6/2010
ThS. Đỗ Văn Dũng -
NAVETCO
5
Qui tr×nh ®¸nh gi¸ b¶o hé cđa vac
xin trong ®iỊu kiƯn thùc tÕ b»ng
phương pháp huyết thanh học và
cơng độc

- X¸c ®Þnh ng−ìng hiƯu gía kh¸ng thĨ
b¶o hé trong hut thanh vòt ®−ỵc
tiªm vac xin trong phßng thÝ nghiƯm
vµ thùc tÕ.
Th¸ng
12 /2009


12/2010

BS. Nguyễn Thị Lam
Hương - NAVETCO

6
Đánh giá kết quả tiêm phòng
trên thực đòa
An toàn và hiệu lực của vacxin
12/2010
9/2011
TS. Nguyễn Thiên Thu,
BS. Phạm Hào Quang
NAVETCO

7
S¶n xt vac xin nhò giá dòch
tả và viêm gan vòt đông khô
Đạt v« trïng, an toµn, hiƯu lùc

12/2010


8/2011
BS. Hồ Văn Hồng
NAVETCO


8
- Đào tạo NCS
- Đào tạo thac sĩ
Đào tạo làm chủ qui trình sản
xuất, sử dụng thành thạo thiết
bị sản xuất
12/2012

12/2010
-1 NCS
tiến sĩ đang
làm
-1 ThS đã
hồn thành

TS.Trần Xn Hạnh, BS.
Tơ Thị Phấn -
NAVETCO
TS. Nguyễn Bá Hiên
ĐHNN
9
Nghiệm thu cơ sở
12/2010 9/2011 NAVETCO
- Lý do thay đổi (nếu có): Do dự án được gia hạn 9 tháng



III. SẢN PHẨM KH&CN CỦA ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
1. Sản phẩm KH&CN đã tạo ra:
a) Sản phẩm Dạng I:
Số
TT
Tên sản phẩm và chỉ
tiêu chất lượng chủ
yếu
Đơn
vị đo
Số lượng
Theo kế
hoạch
Thực tế
đạt được
1
Vác xin dịch tả vịt đơng
khơ và vác xin nhị giá
dịch tả vịt và viêm gan
vịt đạt chất lượng xuất
xưởng về vật lý, vơ
trùng, an tồn và hiệu
lực


Liều


150 triệu (bao

gồm 160.000 liều
vác xin nhị giá)


150 triệu


150 triệu

b) Sản phẩm Dạng II:
u cầu khoa học
cần đạt

Số
TT
Tên sản phẩm

Theo kế hoạch Thực tế
đạt được
Ghi chú

1
Qui tr×nh c«ng nghƯ s¶n
xt vác xin dòch tả và
viêm gan vòt đông khô
ni cấy trên tế bào

Qui trình sản xuất vác xin
nhò giáđông khô ổn ®Þnh,
đạt tiêu chuẩn vô trùng, an

toàn và hiệu lực

Qui trình sản xuất
vác xin nhò giáđông
khô ổn ®Þnh ở qui mơ
cơng nghiêp, đạt tiêu
chuẩn vô trùng, an
toàn và hiệu lực



Đạt theo
đăng ký
2
Qui tr×nh kiĨm nghiƯm
v¸c xin dòch tả và viêm
gan vòt đơng khơ
- Đánh giá tính ổn định về
vật lý, vơ trùng, an tồn và
miễn dịch của vác xin
Qui trình kiểm
nghiệm vác xin đơng
khơ dịch tả vịt và
viêm gan vịt

Đạt theo đăng

3
Xây dựng phương pháp
kiểm tra miễn dịch bảo

hộ để theo dõi đánh giá
miễn dịch của đàn vịt
- Hồn thiện phương pháp
đánh giá miễn dịch bằng kỹ
thuật huyết thanh học
- Xác định ngưỡng hiệu giá
Qui trình kỹ thuật
đánh giá hiệu giá
kháng thể bảo hộ
trong huyết thanh vịt


Đạt theo đăng
c tiờm phũng trong
thc t
khỏng th

bo h trong huy

t
thanh ca vt c tiờm vỏc
xin trong phũng thớ nghim
v ngoi thc t
vt c tiờm vỏc xin
phũng thớ nghim v
ngoi thc t



4

Xõy dng qui trình bảo
quản vỏc xin
Xỏc nh c thi gian v
iu kin bo qun vỏc xin
Qui trỡnh bo qun
vỏc xin ụng khụ
dch t vt v viờm
gan vt

t theo ng



5

Xõy dng qui trình vn
chuyn vỏc xin
- Qui cách đóng gói, sp
xp thớch hp tng loi bao
bỡ trong, bao bỡ ngoi theo
yờu cu vn chuyn.
- ỏnh giỏ theo dừi nhiệt độ
và điều kiện vận chuyển.

Qui trỡnh vn chuyn
vỏc xin ụng khụ
dch t vt v viờm
gan vt



t theo ng



6


Xõy dng qui trình s
dng vỏc xin
- Xỏc nh i tng tiờm
phũng vỏc xin
- Qui nh liu tiờm ng
tiờm vỏc xin
- Bo qun vỏc xin trong
quỏ trỡnh tiờm
- Bao bì, nhãn mác, hạn
dùng, cách tiêm, đờng
tiêm, liều tiêm.


Qui trỡnh s dng
vỏc xin ụng khụ
dch t vt v viờm
gan vt



t theo ng

- Lý do thay i (nu cú): Khụng

c) Sn phm Dng IV:
Yờu cu khoa hc
cn t

S
TT
Tờn sn phm

Theo
k hoch
Thc t
t c
S lng, ni
cụng b
(Tp chớ, nh
xut bn)
1 Bi bỏo ng 1 1
2 Bỏo cỏo tng kt d ỏn 1 1



d) Kết quả đào tạo:
Số lượng
Số
TT
Cấp đào tạo, Chuyên
ngành đào tạo
Theo kế hoạch Thực tế đạt
được
Ghi chú

(Thời gian kết
thúc)
1 Tiến sỹ 0 1 2013
2 Thạc sĩ 0 1
- Lý do thay đổi (nếu có)
e) Thống kê danh mục sản phẩm KHCN đã được ứng dụng vào thực tế
Số
TT
Tên kết quả
đã được ứng dụng
Thời
gian
Địa điểm
(Ghi rõ tên, địa
chỉ nơi ứng
dụng)
Kết quả
sơ bộ
1
- Qui trình sản xuất vác
xin dịch tả vịt đông khô
nuôi cấy trên tế bào (qui
mô công nghiệp)
- Qui trình sản xuất vác
xin nhị giá dịch tả vịt và
viêm gan vịt đông khô
nuôi cấy trên tế bào


6/2010



Công ty TNHH
một thành viên
thuốc thú y TW
Áp dụng sản xuất 150
triệu liều vác xin dich tả
vịt đông khô nuôi cấy
trên tế bào (trong đó có
160.000 liều vác xin nhị
giá dịch tả vịt và viêm
gan vịt đông khô)
2

Qui trình kiểm nghiệm vác
xin dịch tả vịt đông khô và
vác xin nhị giá dịch tả vịt
và viêm gan vịt đông khô


6/2010


Công ty TNHH
một thành viên
thuốc thú y TW
Áp dụng để kiểm nghiệm
vác xin dịch tả vịt đông
khô và vác xin nhị giá
trước khi xuất xưởng

3
Qui trình kỹ thuật đánh giá
hiệu giá kháng thể bảo hộ
trong huyết thanh vịt vịt
được tiêm vác xin phòng thí
nghiệm và ngoài thực tế



12/2010

Công ty TNHH
một thành viên
thuốc thú y TW
Được áp dụng để đánh
giá miễn dịch của vịt
được tiêm vác xin
4
Qui trình bảo quản vác xin
đông khô dịch tả vịt và
viêm gan vịt

6/2010
Công ty TNHH
một thành viên
thuốc thú y TW
Áp dụng tại kho vác xin
của Công ty và tại các chi
cục thú y
5


Qui trình vận chuyển vác
xin đông khô dịch tả vịt và
viêm gan vịt

6/2010
Công ty TNHH
một thành viên
thuốc thú y TW.
Các chi cục thú y
Áp dụng tại Công ty khi
vận chuyển vác xin tới
các chi cục thú y và từ
các chi cục tới địa điểm
tiêm phòng
6
Qui trình sử dụng
vác xin đông khô dịch tả
vịt và viêm gan vịt

6/2010
Công ty TNHH
một thành viên
thuốc thú y TW.
Các chi cục thú y
Các chi cục thú y và
người sử dụng vác xin để
tiêm phòng

2. Đánh giá về hiệu quả do đề tài, dự án mang lại:

a) Hiệu quả về khoa học và công nghệ:
- Phân lập và giám định thành công vi rút viêm gan vịt lưu hành trên đàn vịt nuôi ở
một số tính thành phía nam là công việc có ý nghĩa cả về mặt khoa học và thực tiễn.
Điều này cho phép chúng ta đánh giá chính xác hơn tình hình lưu hành bệnh viêm
gan vịt trêncả nước và thiệt hại do bệnh gây ra. Với việc giám định xác định vi rút
viêm gan vịt phân l
ập thuộc serotype 1 (DHV 1) sẽ là cơ sở tốt cho công tác nghiên
cứu sản xuất vác xin có hiệu quả phòng bệnh.
- Sản xuất thành công vác xin nhị giá viêm gan – dịch tả vịt bằng công nghệ nuôi cấy
tế bào, với chất lượng ổn định về: Vô trùng, an toàn, hiệu lực là một việc làm có ý
nghĩa về thực tiễn. Nó chứng tỏ chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng và làm chủ được
một công nghệ sản xuất tiên ti
ến mà hiện nay thế giới đang sử dụng rộng rãi để sản
xuất vác xin.
- Dùng công nghệ nuôi cấy tế bào trong sản xuất vác xin giúp chúng ta giải quyết
được những hạn chế khi dùng phương pháp sản xuất vác xin trên phôi trứng, đó là:
Khả năng tạp nhiễm và lây truyền bệnh cao; Công sức và chi phí sản xuất nhiều
hơn; Khó khăn trong việc sử lý chất thải sinh học và như vậy nguy cơ ô nhiễm môi
trường khá cao.
- Với số lượng trứng sử dụng hạn chế khi sản xuất vác xin bằng công nghệ nuôi cấy tế
bào sẽ giúp khắc phục được khó khăn về nguồn cung cấp trứng cho sản xuất vác
xin.
- Về công nghệ: Vác xin sản xuất bằng công nghê tế bào có độ tính khiết cao hơ
n và
vác xin được sản xuất ở dạng đông khô, vì vậy vác xin rất thuận lợi chi việc bảo
quản, sử dụng, đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng
b/ Hiệu quả kinh tế xã hội.
- Thành công trong việc sản xuất vác xin nhị giá viêm gan – dịch tả vịt sẽ đáp ứng
được nhu cầu của người chăn nuôi về việc phòng bệnh có hiệu quả bệnh viêm gan
vị

t và dịch tả vịt trên đàn vịt nuôi ở nước ta.
- Hiện nay chăn nuôi vịt phát triển mạnh với nhiều loại hình chăn nuôi khác nhau.
Khó khăn lớn nhất ảnh hưởng đến sự ổn định và tăng đàn là tình hình bệnh dịch,
trong đó quan trọng hơn cả là bệnh dịch tả và viêm gan vịt. Do vậy, việc sản xuất
được vác xin nhị giá viêm gan vịt – dịch tả vịt dùng công nghệ tế bào, không những
đảm bảo được chất lượng của sản phẩm, mà còn giúp nâng cao được nâng lực sản
xuất vác xin để có thể đáp ứng được về mặt số lượng, với giá thành hợp lý, để cung
cấp phục vụ cho người chăn nuôi vịt phòng bệnh hiệu quả hai bệnh này trên đàn vịt
nuôi, góp phần mang lại hiệu quả kinh tế của người chăn nuôi.
3. Tình hình thực hiện ch
ế độ báo cáo, kiểm tra của đề tài, dự án:
Số
TT
Nội dung
Thời gian
thực hiện
Ghi chú
(Tóm tắt kết quả, kết luận chính, người chủ trì…)
I Báo cáo
định kỳ


Lần 1 31/12/2009
Dự án được tổ chức triển khai nghiêm túc, khoa học các nội
dung đề ra. Đã triển khai 4 nội dung: 1) Phân lập và giám
định vi rút viêm gan vịt. 2) Hoàn thiện qui trình công nghệ
sản xuất vác xin nhị giá bao gồm: lựa chọn tế bào nuôi cấy;
ổn định điều kiện nuôi cấy; thích ứng chủng vi rút vác xin
lên tế bào lựa chọn thích hợp; phối trộn vác xin nhị giá. 3)
Đánh giá chất lượng vác xin, bao gồm: Nghiên cứu ảnh

hưởng về miễn dịch giữa 2 chủng vi rút vác xin; Tiến hành
thử nghiệm vác xin viêm gan vịt thích ứng lên tế bào. 4)
Ứng dụng sản xuất vác xin đông khô dịch tả vị
t nuôi cấy
trên tế bào qui mô công nghiệp.

Lần 2 30/12/2010
Hoàn thành các nội dung như đăng ký đúng tiến độ và chất
lượng. Đã sản xuất 100 triệu liều vác xin dịch tả vịt đông
khô nuôi cấy trên tế bào (trong đó có 160.000 liều vác xin
nhị giá) đạt tiêu chuẩn xuất xưởng.
Lần 3 31/8/2011
Hoàn thành đầy đủ các nội dung đã đăng ký trong DA
II Kiểm tra
định kỳ


Lần 1 30/12/2010
Hoàn thành các nội dung như đã đăng ký. Đồng ý gia hạn
thực hiện dự án đến 30 tháng 9 năm 2011

Lần 2 4/9/2011

Đã hoàn thành các nội dung đăng ký trong DA

III Nghiệm thu
cơ sở
30/9 2011
Đã nghiệm thu cơ sở
……


Chủ nhiệm đề tài
(Họ tên, chữ ký)

Thủ trưởng tổ chức chủ trì
(Họ tên, chữ ký và đóng dấu)




TỔNG HỢP CÁC NỘI DUNG KHCN, SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN
ĐÃ ĐĂNG KÝ VÀ THỰC HIỆN

Số
TT
Nội dung đăng ký Số lượng Nội dung thực hiện và
kết quả đạt được
Sản phẩm Đánh
giá
chung
1 Phân lập và giám định vi
rút viêm gan vịt

- Thu thập được 07 mẫu vịt nghị bệnh VGV.
- Phân lập được 03 mẫu vi rút: VGV -
Navet-V-TG, Navet-
V-DN1, Navet – V- DN2. Các chủng vi rút viêm gan vịt
phân lập được có độc lực cao và ổn định.
- Tiến hành giám định và so sánh với vi rút vác xin


Các chủng vi rút
viêm gan vịt
Đạt theo
đăng ký

2
Xây dựng Quy trình sản xuất vác
xin viên gan vịt và dịch tả vịt đơng
khơ ni cấy trên tế bào

1

Qui trình sản xuất
vác xin Viêm gan
và dịch tả vịt trên
tế bào

Đạt theo
đăng ký


2.1
- Lựa chọn loại tế bào thích hợp nuôi
cấy vi rút.


Xác định mơi trường ni cấy thích hợp là tế bào xơ phơi gà
(CEF). Thích ứng vi rút vác xin VG trên tế bào CEF một lớp
Chủng loại tế bào thích
ứng trong ni cấy vi rút

VGV để sản xuất vác
xin


2.2
- Lựa chọn phương pháp nuôi cấy tế
bào thích hợp để nuôi cấy virút văc-
xin .

- Thử nghiệm SX trên hệ thống chai lăn
- Thử nghiệm SX trên chai 3 tầng
Phương pháp ni cấy
qui mơ cơng nghiệp


2.3
Thích ứng vi rút vac xin viêm gan vòt
trên tế bào chọn lựa qui mô sản xuất

- Xác đònh điều kiện nuôi cấy virút đạt hiệu giá cao nhất.
Đã xác đònh được điều kiện nuôi cấy vi rút đạt hiệu giá
cao nhất.
Các thơng số ni cấy vi
rút đạt hiệu quả cao

2.4
Xác đònh liều miễn dòch của vi rút
vac xin viêm gan trên vòt (PD50).

Đã xác đònh liều miễn dòch của vi rút vac xin viêm gan

trên vòt (PD50).

Liều PD50 của vi rút
VGV trên vịt


2.5
Xác đònh công thức phối hợp thích
hợp các đơn chủng vi rút trong vác
xin nhị giá.

- Xác định được cơng thức phối trộn 2 kháng ngun trong
vác xin nhị giá.
- Thí nghiệm chứng tỏ vi rút vác xin dịch tả vịt khi phối trộn
với vi rút vác xin viêm gan vịt và tiêm phòng cho vịt khơng
có ảnh hưởng về mặt sinh miễn dịch.



2.6
Xác đònh điều kiện đông khô và lựa
chọn quy trình đông khô vắc-xin nhị
giá.

Xác định được quy trình đơng khơ vác xin nhị giá
Qui trình đơng khơ vác
xin nhị giá

2.7
Đánh giá hiệu giá sau đơng khơ của

vác xin

Hiệu giá bảo đảm miễn dịch cho cả 2 đối tượng viêm gan và
dịch tả vịt

3
Hồn thiện quy trình kiểm nghiệm
vác xin nhị giá
1

Qui trình kiểm nghiệm

Đạt theo
đăng ký


- Tính chất vật lý của vác xin

Chuẩn hóa qui trình kiểm tra vật lý Cơ sở khoa học hồn
chỉnh QT kiểm nghiệm


- Kiểm tra vơ trùng

Các lơ được kiểm tra trên các mơi trường theo qui định TCN
162-94.
Cơ sở khoa học hồn
chỉnh QT kiểm nghiệm



- Kiểm tra an tồn

Các lơ vác xin được tiến hành kiểm tra an tòan trên vịt các
lứa tuổi khác nhau
Cơ sở khoa học hồn
chỉnh QT kiểm nghiệm


- Kiểm tra hiệu lực

Kiểm nghiệm hiệu lực các lơ vác xin tiến hành trên bản
động vật và phương pháp thay thế. Kết quả các lơ vác xin
đạt các tiêu chuẩn và thực tế sử dụng trong sản xuất cho kết
quả an tòan và bảo hộ tốt.
Cơ sở khoa học hồn
chỉnh QT kiểm nghiệm

4
Xây dựng qui trình bảo quản vác
xin
1
Đưa về chuẩn hóa điều kiện bảo quản 2-8 độ C
Xác định được độ dài bảo quản ít nhất 12 tháng
QT bảo quản vác xin
đơng khơ dịch tả và
viêm gan vịt
Đạt theo
đăng ký
5
Xây dựng qui trình vận chuyển vác

xin

1
- Qui c¸ch ®ãng gãi, sắp xếp thích hợp từng loại bao bì
trong, bao bì ngồi theo u cầu vận chuyển.
- Đánh giá theo dõi nhiƯt ®é vµ ®iỊu kiƯn vËn chun


Qui trình
Đạt theo
đăng ký

6

Xây dựng qui tr×nh sử dụng vác xin

1
- Xác định đối tượng tiêm phòng vác xin
- Qui định liều tiêm đường tiêm vác xin
- Bảo quản vác xin trong q trình tiêm
- Bao b×, nh·n m¸c, h¹n dïng, c¸ch tiªm, ®−êng tiªm, liỊu
tiªm.

Qui trình
Đạt theo
đăng ký

7
Xây dựng qui tr×nh ®¸nh gi¸ b¶o hé
cđa vac xin trong ®iỊu kiƯn thùc tÕ

b»ng phương pháp huyết thanh học
và cơng độc

1
- X¸c ®Þnh ng−ìng hiƯu gia kh¸ng thĨ b¶o hé trong hut
thanh vịt ®−ỵc tiªm vac xin trong phßng thÝ nghiƯm vµ thùc
tÕ.

Qui trình
Đạt theo
đăng ký

8
Đánh giá kết quả tiêm phòng trên
thực đòa


An toàn và hiệu lực của vacxin được đánh giá bằng việc thử
trên thực địa các lứa tuổi vịt khác nhau. Kết quả cho thấy
vác xin nhị giá rất an tồn và bảo hộ tốt đàn vịt được tiêm
phòng.


Đạt theo
đăng ký
9
Sản xuất vác xin (Liều) 150triệu
liều
Đạt các chỉ tiêu về vơ trùng, an tồn và hiệu lực


Đạt theo
đăng ký
10
Đào tạo cơng nghệ, Đào tạo khoa
học

- Cán bộ kỹ thuật làm chủ qui trình sản xuất;
- Vận hành thành thạo thiết bị;
- Cán bộ thú y và người chăn ni sử dụng vác
- Đào tạo 01 thạc sĩ khoa
học
- Đào tạo 01 TS khoa
học
Đạt theo
đăng ký





MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
II. NỘI DUNG – NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nội dung nghiên cứu
2.2 Nguyên vật liệu nghiên cứu
2.3 Phương pháp nghiên cứu
III. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
Nội dung 1: Kết quả phân lập vi rút viêm gan vịt cường độc
Nội dung 2: Hoàn thiện qui trình sản xuất vác xin nhị giá viêm gan –
dịch tả vịt

Nội dung 3: Đánh giá chất lượng vác xin nhị giá viêm gan – dịch tả vị
t
Nội dung 4: Xác định độ dài bảo quản vác xin và xây dựng qui trình bảo
quản và vận chuyển vác xin
Nội dung 5: Đánh giá sử dụng vác xin trong sản xuất
IV. KẾT LUẬN CHUNG
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
VI. NHỮNG SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN
VII. PHỤ LỤC
1
6
6
6
8
13

13
19
28

38
44
50
51










DANH MỤC BẢNG

1. Bảng 1.1: Kết quả phân lập vi rút viêm gan vịt trên phôi vịt
2. Bảng 1.2: Kết quả gây bệnh thực nghiệm trên vịt
3. Bảng 1.3: Xác định liều EID
50
, ELD
50
, LD
50
trên trứng và trên vịt
4. Hình 1.1: Kết quả giám định bằng phương pháp RT-PCR
5. Bảng 1.4: Kết quả phản ứng trung hòa
6. Bảng 2.1 : Kết quả thích ứng vi rút viêm gan vịt trên tế bào xơ phôi

7. Bảng 2.2: Kết quả kiểm tra tính an toàn và tính sinhmiễn dịch của
giống vi rút HD-EG 2000 TB
8. Bảng 2.3: Kết quả kiểm tra miễn dịch giống vi rút vac xin HD-EG
2000 TB
9. Bảng 2.4: Đánh giá đáp ứng miễn dị
ch của vi rút vác xin DTV và vi
rút vác xin viêm gan vịt với các cách gây miễn dịch khác nhau
10. Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra an toàn vác xin nhị giá
11. Bảng 3.2: Kết quả chuẩn độ vi rút vác xin nhị giá viêm gan vịt và
dịch tả vịt
12. Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra hệu lực của vác xin nhị giá trên vịt
13. Bảng 3.4: Đánh giá miễn dịch dịch tả vịt trên vịt khi miễn dịch

bằng vác xin nhị giá viêm gan và dịch tả
vịt
14. Bảng 3.5: Kết quả bảo hộ vịt thụ động chống lại vi rút viêm gan vịt
dùng huyết thanh vịt được miễn dịch với vác xin nhị giá
15. Bảng 3.6: Kết quả xác định miễn dịch viêm gan vịt bằng phản ứng
trung hòa
16. Bảng 3.7: miễn dịch thụ động viêm gan vịt ở vịt con từ mẹ được
tiêm vác xin nhị giá viêm gan và dịch tả vịt
13
14
15
16
17
23
24
25

27
32
32
33
34
35
36
37
17. Bảng 4: Độ dài bảo quản của vác xin nhị giá viêm gan và dịch tả
vịt
18. Bảng 5.1: Đánh giá an toàn của vác xin trên vịt ở các lứa tuổi khác
nhau
19. Bảng 5.2: Tỷ lệ bảo hộ của vịt miễn dịch sau khi thử thách bằng vi

rút viêm gan vịt cường độc
20. Bảng 5.3: Tỷ lệ bảo hộ của vịt miễn dịch sau khi thử thách bằng vi
rút dịch tả
vịt cường độc
21. Bảng 5.4: Kiểm tra đáp ứng kháng thể trên vịt được tiêm phòng
với vác xin nhị giá
22. Bảng 5.5: Khả năng bảo hộ của vịt con nở từ vịt mẹ được tiêm vác
xin nhị giá sau khi công vi rút viêm gan vịt cường độc

23. Bảng 5.6: Kết quả bảo hộ thụ động trên vịt với huyết thanh vịt hậu
bị được tiêm vác xin nhị giá và công độc với vi rút viêm gan vịt


40

45

46
54
46
47
48
48












BÁO CÁO
DỰ ÁN: HÒAN THIỆN QUI TRÌNH SẢN XUẤT Ở QUI MÔ CÔNG NGHIỆP VÁC
XIN DỊCH TẢ VỊT VÀ VIÊM GAN VỊT NUÔI CẤY TRÊN TẾ BÀO
I/ Đặt vấn đề
1. Một số vấn đề về bệnh viêm gan vịt
Bệnh viêm gan do vi rút ở vịt (Duck Vi rút Hepatitis - DVH) được phát hiện lần đầu
tiên vào năm 1945 tại Mỹ trên đàn vịt con một tuần tuổi (Levine, Hofstad, 1945). Năm
1949, Levine và Fabricant quan sát được bệnh này trên đàn vịt trắng Bắc Kinh
ở đảo Long
(Mỹ). Năm 1950, bằng phương pháp nuôi cấy trên phôi gà, Levine và Fabricant đã phân
lập được vi rút viêm gan vịt serotype 1 và xác định vi rút này khác hẳn với vi rút dịch tả
vịt (Levine, Fabricant, 1950). Năm 1956, bệnh tiếp tục được phát hiện ở bang Massachuset,
Illinois và Michigan; sau đó bệnh xảy ra trên khắp cả nước Mỹ.
Ở Trung Quốc, vi rút DHV lần đầu tiên được phân lập và xác nhận năm 1982
(Guo, Pan, 1984) và cho đến nay bệnh viêm gan vịt do DHV gây ra ngày càng xuất hiện
nhiều hơn. Vào năm 1989, lần đầu tiên xuất hiện dịch viêm gan vịt ở Đài Loan với tỷ lệ
vịt chết đến 90% trên đàn vịt 3-4 ngày tuổi và huyết thanh tối miễn dịch đã được sử dụng
để trị bệnh (.
Vi rút viêm gan vịt thuộc họ Picornaviridae, có kích thước nhỏ, khoảng 20-30
nm, gồm 32 capsome, không có vỏ bọc ngoài cùng. Hệ gen của vi rút viêm gan vịt chứa
acid ribonucleic (RNA) sợi đơn dương có độ dài kho
ảng 7600 đến 7700 nucleotide và
đuôi poly A gồm 18 nucleotide ở đầu 3’, chứa duy nhất một khung đọc mở (open reading
frame) mã hoá cho một protein chung (polyprotein).
Dựa trên kết quả nghiên cứu về gen và huyết thanh học, người ta phân vi rút gây
bệnh viêm gan vịt thành 3 serotype khác nhau là DHV-1, DHV-2 và DHV-3. Trong đó,

phổ biến hơn cả là vi rút viêm gan vịt serotype 1 (DHV-1) bao gồm khoảng 60 – 70
chủng đã được phân lập từ năm 1950 đến nay (Levine et al., 1950; Asplin, 1965; Gough
et al., 1985; Toth, 1969; Haider, Calnek, 1979. Đặc trưng của bệnh là vịt chết nhanh v
ới
tỷ lệ chết rất cao (Lê Thanh Hoà et al., 1984; Nguyễn Văn Cảm et al., 2001; Nguyễn
Phục Hưng, 2004); mổ khám bệnh tích thấy gan sưng, xuất huyết lốm đốm trên bề mặt
gan (Bùi Thị Cúc, 2002; Woolcock, 2003). Đến nay, bệnh viêm gan vịt do vi rút serotype
1 đã phân bố rộng rãi trên khắp thế giới trong đó có Việt Nam.
Vi rút viêm gan vịt serotype 2 chỉ gồm có 2 chủng mới phân lập ở Đài Loan. Và vi
rút viêm gan vịt serotype III phát hiện ở Anh và Mỹ, gây tỷ lệ chết không đáng kể
(Woolcock, 2003) và mới đây được thông báo có 15 chủng phân lập được ở Trung Quốc
và Hàn Quốc (Stanway et al., 2005; Tseng et al., 2006, 2007a; 2007b ; Ding, Zhang,
2007; Zhang et al., 2008).
Có nhiều phương pháp được áp d
ụng để xác định vi rút viêm gan vịt như: phản
ứng kết tủa khuyếch tán trên thạch và phản ứng miễn dịch đánh dấu enzyme (Enzym
Linked Immunosorbent Assay – ELISA) (Zhao et al., 1991). Gần đây phương pháp RT-
PCR (Reverse transcriptase polymerase chain reaction) và PCR cho phép xác định chính
xác vi rút gây bệnh cũng như nghiên cứu sâu về sinh học phân tử của vi rút (Tseng et al.,
2007; Cheng et al., 2009; Kim at el., 2009).
Ở Việt Nam, bệnh viêm gan vịt lần đầu tiên được phát hiện năm 1978 (Trần Minh
Châu, Lê Thu Hồng, 1985), nhưng vẫn chưa phân lập được mầm bệnh tại thời điểm đó.
Từ năm 1979 đến năm 1984, bệnh đã xảy ra ở nhiều địa phương làm chết nhiều vịt con.
Bằng phương pháp chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng, bệnh tích và phân lập vi rút,
các tác giả đã khẳng định vịt chết do nhiễm vi rút viêm gan vịt (Lê Thanh Hòa et al.,
1984).
Nghiên cứu c
ủa Nguyễn Văn Cảm, Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Khánh Ly (2001) cho
biết từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2001 khi điều tra 20 ổ dịch tại các địa phương: Hưng
Yên, Hà Tây, Hà Nam, Hà Nội, Tuyên Quang đã xác nhận các ổ dịch của vịt là do vi rút

viêm gan vịt gây ra, vi rút với tỷ lệ nhiễm trong đàn lên tới 100%, lứa tuổi mắc bệnh từ 1
- 21 ngày tuổi, tỷ lệ chết từ 48,57 - 90%. Đặc biệt, gần đây nhiều giống vị
t, ngan cao sản
nhập vào nước ta chưa thích ứng được với điều kiện môi trường, nên bệnh viêm gan vịt
càng xảy ra nhiều hơn, nhất là ở các địa phương là Hà Tây, Hà Nam, Thái Bình và các
tỉnh đồng bằng sông Cửu Long gây tổn thất rất lớn (Nguyễn Đức Lưu et al., 2002). Gần
đây tại Thanh Hóa, Nam Định bệnh xuất hiện, với tỷ lệ chết biến động từ 80 – 100%
(Cục thú y, 2002) và theo thông báo c
ủa OIE, bệnh viêm gan vịt gây thiệt hại khá cao
trên đàn vịt nuôi tại Việt Nam (OIE, 2006).
Đã có một số nghiên cứu về phân lập vi rút tại một số tỉnh Miền Bắc (Trần Minh
Châu, 1985; Trần Thị Lan Hương, 2007) và các tác giả xác định vi rút gây bệnh viêm gan
trên vịt tại Việt Nam thuộc type I. Trong một nghiên cứu khác, Lê Thanh Hòa và Nguyễn
thị Diễm Quỳnh, 2008 đã so sánh đoạn gen VP1 từ chủng vác xin có nguồn gốc Ai Cập
dùng sản xuất vác xin phòng bệnh viêm gan vịt tại Việt Nam với các chủng vi rút phân
lập thuộc nhóm DHV type I cho thấy có tính t
ương đồng kháng ngun cao.
Ở Miền Nam, tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long chưa có những
nghiên cứu chính thức về sự lưu hành của bệnh, tuy nhiên vào năm 2003 nhiều
ổ dịch gây chết trên vịt con 1 – 7 ngày tuổi ở các tỉnh Long An, Đồng Nai và TP Hồ Chí
Minh, cũng như trong những năm gần đây các ổ dòch ghi do vi rút viêm gan vịt, ở
những mức độ khác nhau vẫn xẩy ra và gây thiệt hại lớn cho nghề chăn ni vịt. Vì vậy
việc xác đònh sự lưu hành của vi rút viêm gan vòt và bệnh viêm gan vòt trên đàn vòt
nuôi tại một số tỉnh phía Nam là một công việc cần thiết.
Nghiên cứu chế tạo vác xin phòng bệnh viêm gan vịt dùng phơi gà, vịt đã được thực
hiện tại Việ
t Nam (Trần Minh Châu, 1990; Nguyễn Bá Hiên, 2007). Năm 1983, bằng
phương pháp tiếp đời liên tục qua phơi trứng từ chủng vi rút cường độc viêm gan vịt phân
lập được tại Phú Xun-Hà Sơn Bình, các tác giả đã tạo được chủng vi rút nhược độc
(Trần Minh Châu, Lê Thu Hồng, 1985). Năm 1985, một vác xin được sản xuất từ 3 chủng

vi rút nhược độc viêm gan vịt: chủng TN của Asplin, E
32
của Pháp và VN của Việt Nam
đã được nghiên cứu (Trần Minh Châu et al., 1985; Lê Thanh Hòa et al., 1984. Gần đây
Bộ mơn Vi sinh vật - Truyền nhiễm trường Đại học Nơng Nghiệp - Hà Nội đã nghiên cứu
các đặc tính sinh học của giống vi rút Vác xin nhược độc viêm gan vịt chủng DH – EG –
2000 (Nguyễn Bá Hiên, 2007). Giống vi rút này đã được sử dụng để sản xuất vác xin.
Bước đầu vác xin đã được nghiên cứu về hiệu lực và cho k
ết quả tốt.
Vác xin viêm gan vịt vơ hoạt cũng đã được nghiên cứu sản xuất từ vi rút viêm gan
vịt type 1 dùng phương pháp ni cấy vi rút trên phơi gà, vơ hoạt vi rút bằng BEI (Binary
Ethylenimine), dùng bổ trợ dạng nhũ (Woolcok 1991). Vác xin được dùng tiêm phòng
cho đàn vịt giống để tạo miễn dịch thụ động cho đàn vịt con.
Nghiên cứu về hiệu lực của vác xin viêm gan vịt vô hoạt cho thấy vác xin có khả
năng tạo miễn dịch tốt cho đàn vịt (Gough, 1981). Sử dụng 3 lần vác xin viêm gan vịt
type 1 vô hoạt nhũ dầu cho đàn vịt giống sẽ tạo được miễn dịch thụ động cho đàn vịt con.
Tại Việt Nam đang sử dụng rộng rãi một loại vác xin nhược độc viêm gan vịt do Xí
nghiệ
p thuốc thú y Trung ương sản xuất với chủng vi rút được sử dụng làm vác xin có
nguồn gốc từ Hàn Quốc. Ngoài ra, một chủng vi rút vác xin nhược độc khác của Trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội cũng đã được nghiên cứu đầy đủ về đặc tính sinh học
(Nguyễn Phục Hưng, 2004; Nguyễn Bá Hiên, 2007), qui trình sản xuất (Bùi Thanh Khiết,
2007; Nguyễn Bá Hiên, 2007), đặc tính phân tử và đã bước đầu được ứng dụng vào thực
tế. Kết quả nghiên cứu về sinh học phân tử của chúng tôi cho thấy các loại vác xin sử
dụng tại Việt Nam đều thuộc genotype 1.
2. Bệnh dịch tả vịt
Bệnh dịch tả vịt được phát hiện đầu tiên ở nước ta vào năm 1963 và năm 1969 vi
rút đã được phân lập và giám định. Nguyên nhân bệnh là do vi rút herpecvi rút, ADN vi
rút. Vi rút có thể gây bệnh cho vịt ở mọi lứa tuổi, với t
ỷ lệ chết cao đến 90% ở các đàn vịt

mẫn cảm. Ở Việt Nam hàng năm thiệt hại do bệnh gây ra ước tính vào khoảng 20% trong
tổng số thiệt hại do các bệnh khác gây ra. Nghiên cứu gần đây trong 10 tỉnh thuộc đồng
bằng sông cửu long cho thấy sự lưu hành rất cao của bệnh dịch tả vịt trên đàn vịt nuôi,
khoảng 30% mẫu chẩn đoán dương tính với vi rút dịch tả vịt (Trần Đình Từ và cs, 2004)
và tỷ lệ chết do bệnh dịch tả vịt tại đàn vịt nuôi tại Tỉnh Cần Thơ chiếm 38,6% (Nguyễn
Đức Hiền, 2004).
Do tính chất nguy hiểm của bệnh, nhiều nghiên cứu về tác nhân gây bệnh, bệnh
học và vác xin phòng bệnh đã được thực hiện ở Việt Nam. Nghiên cứu về vác xin được
tiến hành vào những năm 60s và 70s của thế kỷ tr
ước, với chủng vác xin có nguồn gốc từ
Trung Quốc (Trần Minh Châu và CS, 1968-1978). Từ năm 1995 đến 1998 để nâng cao
năng lực chẩn đoán và phòng bệnh bệnh dịch tả vịt, một chương trình nghiên cứu hợp tác
giữa công ty NAVETCO và trường đại học Queensland và AAHL của Úc đã được thực
hiện thành công. Thông qua chương trình hợp tác này, nhiều thông tin về bệnh dịch tả vịt
đã được bổ sung, một số kỹ thuật chẩn đoán như PCR, ELISA đã được phát triển, đặc
biệt đã nghiên cứu thành công vác xin dịch tả vịt sử dụng công nghệ tế bào.
Như đã nêu ở trên, có những dấu hiệu cho thấy có sự lưu hành của vi rút gây viêm
gan trên đàn vịt nuôi ở một số tỉnh đồng bằng sông cửu long. Những ghi ngờ này cần
được chứng minh bằng các ch
ứng cứ khoa học vì vậy việc phân lập và giám định vi rút
viêm gan vịt trên đàn vịt nuôi ở khu vực này là cần thiết nhằm khẳng định sự tồn tại của
bệnh, hơn nữa khi đưa vác xin viêm gan vịt chế từ chủng vi rút vác xin DH - EG - 2000
vào phòng bệnh viêm gan vịt ở nước ta nói chung và khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long
nói riêng thì việc xác định có sự tương đồng kháng nguyên giữa chủng vi rút vác xin DH
- EG - 2000 và chủng vi rút gây bệnh lưu hành ở khu v
ực Đồng bằng Sông Cửu Long và
có thể sử dụng chủng vi rút vác xin để phòng bệnh hay không là việc làm hết sức quan
trọng.
Đánh giá hiệu lực của vác xin phòng bệnh viêm gan vịt khi chỉ tiêm vi rút vác xin
nhược độc viêm gan vịt và tiêm kết hợp với vác xin dịch tả vịt đã được Toth tiến hành

năm 1970 (Thomas E. Toth, 1970). Người ta đã chứng minh rằng vác xin nhị giá chứa vi
rút vác xin viêm gan và dịch tả vịt khi sử dụng tiêm phòng cho vịt có khả n
ăng bảo hộ
được vịt khi thử thách bằng công cường độc với các chủng độc vi rút viêm gan và dịch tả
vịt.
Dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn thu được từ các chương trình nghiên cứu
trong và ngoài nước về bệnh viêm gan và dịch tả vịt, cũng như căn cứ vào một số đặc
điểm của hai bệnh này về mức độ thiệt hại cho đàn vịt nuôi và kh
ả năng phòng bệnh bằng
vác xin, chúng tôi tiến hành nghiên cứu một vác xin nhị giá viêm gan và dịch tả vịt để
phòng bệnh cho đàn vịt nuôi (giống con và vịt giống) đồng thời phòng được hai bệnh
bệnh viêm gan và dịch tả vịt.



×