Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

Nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2000 trong một số hoạt động chủ yếu của cơ quan Tổng cục Thống kê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.47 MB, 173 trang )

TỔNG CỤC THỐNG KÊ
___________________________________






BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI CẤP TỔNG CỤC

Đề tài
: Nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 trong một số hoạt động chủ yếu
của cơ quan Tổng cục Thống kê





Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thống kê
Chủ nhiệm: KS. Nguyễn Văn Liệu
Thư ký: CN. Cao Văn Hoạch




9504

HÀ NỘI - 2008



2
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
PHẦN MỞ ĐẦU 5
1. Tên và mục tiêu của đề tài 5
2. Quá trình nghiên cứu: 5
3. Sản phẩm đã đạt được: 7
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 8
CHƯƠNG I - PHƯƠNG PHÁP LUẬN 8
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ISO 8
1. TỔNG QUAN VỀ ISO 8
1.1. Khái quát về ISO 8
1.2. Các Nguyên tắc 8
1.3. Nội dung 10
2. NHỮNG LỢI ÍCH CỦA VIỆC ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN
ISO 9000 12
2.1. Lợi ích chung của ISO 9000 12
2.2. Lợi ích của ISO 9001:2000 trong các cơ quan hành chính 12
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC ÁP DỤNG HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN TCVN ISO 9001:2000 VÀO
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH 14

1. Cơ sở pháp lý của việc áp dụng Hệ thống tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động quản lý
hành chính. 14

2. Cơ sở pháp lý của việc áp dụng Hệ thống tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động Tổng cục
Thống kê. 15

III. TÌNH HÌNH ÁP DỤNG ISO TRONG NƯỚC, QUỐC TẾ 17
1 - Trên thế giới 17

2. Tình hình áp dụng ISO 9000 trong nước 17
2.1. Đối với doanh nghiệp 17
2.2. Đối với các cơ quan hành chính nhà nước 18
CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CỦA MỘT SỐ ĐƠN VỊ ĐẢM NHIỆM NHỮNG
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ 21

PHẦN I - KHÁI QUÁT VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ 21
I - TỔ CHỨC THỐNG KÊ VIỆT NAM 21
II - CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ 21
1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn 21
2. Hệ thống tổ chức của Tổng cục Thống kê 24
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và và cơ cấu tổ chức của một số đơn vị trực thuộc Tổng cục chịu
trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu của Tổng cục Thống kê 25

3.1. Vụ Thống kê Tổng hợp 25
3.2. Vụ Thống kê Thương mại, Dịch vụ và Giá cả 26
3.3. Vụ Phương pháp chế độ thống kê và Công nghệ thông tin 28
3.4. Thanh tra Tổng cục Thống kê 29
3.5. Vụ Hợp tác Quốc tế 30
3.6. Văn phòng Tổng cục 32
3.7. Viện Nghiên cứu khoa học thống kê 34
PHẦN II – THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC TỔNG CỤC THỐNG
KÊ ĐƯỢC CHỌN NGHIÊN CỨU 36

I - VỤ THỐNG KÊ TỔNG HỢP 36
A - Thực trạng hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao 36
1. Thực tế hoạt động 36
2. Thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai công việc 37
B - So sánh với các yêu cầu của Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 38
C. Những công việc cần thực hiện để áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO

9001:2000 cho hoạt động của đơn vị 39

II. VỤ THỐNG KÊ THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ VÀ GIÁ CẢ 40
A - Thực trạng hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao 40
1. Thực tế hoạt động 40
2. Thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai công việc 42
B - So sánh với các yêu cầu của Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 43
C. Những công việc cần thực hiện để áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2000 cho hoạt động của đơn vị 43

III. VỤ PHƯƠNG PHÁP CHẾ ĐỘ THỐNG KÊ VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 45
A - Thực trạng hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao 45
1. Thực tế hoạt động 45
3
2. Thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai công việc 46
B - So sánh với các yêu cầu của Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 48
C. Những công việc cần thực hiện để áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2000 cho hoạt động của đơn vị 48

IV. THANH TRA TỔNG CỤC 50
A - Thực trạng hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao 50
1. Thực tế hoạt động 50
2. Thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai công việc 53
B - So sánh với các yêu cầu của Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 54
C. Những công việc cần thực hiện để áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2000 cho hoạt động của đơn vị 54

V. VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ 56
A - Thực trạng hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao 56
1. Thực tế hoạt động 56

2. Thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai công việc 57
B - So sánh với các yêu cầu của Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 59
VI. MỘT SỐ ĐƠN VỊ THUỘC VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THỐNG KÊ 59
VI.I. PHÒNG QUẢN LÝ KHOA HỌC 59
A - Thực trạng hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao 59
1. Thực tế hoạt động 60
2. Thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai công việc 60
B - So sánh với các yêu cầu của Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 61
C. Những công việc cần thực hiện để áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2000 cho hoạt động của đơn vị 61

VI.II. TRUNG TÂM THÔNG TIN 62
A - Thực trạng hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao 62
1. Thực tế hoạt động 62
2. Thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai công việc 63
B - So sánh với các yêu cầu của Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 64
C. Những công việc cần thực hiện để áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2000 cho hoạt động của đơn vị 64

VII. MỘT SỐ PHÒNG THUỘC VĂN PHÒNG TỔNG CỤC 64
VII.I. PHÒNG THƯ KÝ 64
A - Thực trạng hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao 64
1. Thực tế hoạt động 64
2. Thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai công việc 66
B - So sánh với các yêu cầu của Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 67
C. Những công việc cần thực hiện để áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2000 cho hoạt động của đơn vị 68

VII.II. PHÒNG HÀNH CHÍNH 69
A - Thực trạng hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao 69

1. Thực tế hoạt động 69
2. Thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai công việc 72
B - So sánh với các yêu cầu của Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 72
C. Những công việc cần thực hiện để áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2000 cho hoạt động của đơn vị 72

CHƯƠNG III. THÍ ĐIỂM XÂY DỰNG QUI TRÌNH THEO TIÊU CHUẨN TCVN ISO9000:2000 CHO
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA TỔNG CỤC
THỐNG KÊ 75

A - CÁC QUI TRÌNH CHÍNH 76
I - QUY TRÌNH BIÊN SOẠN NIÊN GIÁM THỐNG KÊ 76
1. Lưu đồ quá trình biên soạn Niên giám thống kê 76
2. Diễn giải nội dung chi tiết 77
II - QUY TRÌNH TỔNG HỢP CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG (CPI) 81
1. Lưu đồ qui trình tổng hợp CPI 81
2. Diễn giải nội dung chi tiết: 82
III - QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA THỐNG KÊ 88
1. Lưu đồ quá trình thẩm định Dự thảo phương án điều tra thống kê 88
2. Diễn giải nội dung chi tiết 88
2.1. Trường hợp do các đơn vị thuộc Tổng cục trực tiếp thẩm định 88
2.2. Trường hợp phải thành lập Hội đồng để thực hiện thẩm định 92
B - CÁC QUY TRÌNH HỖ TRỢ 95
I - QUY TRÌNH THANH TRA THỐNG KÊ 95
1. Lưu đồ quá trình thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm 95
4
2. Diễn giải nội dung chi tiết: 95

II - QUY TRÌNH TIẾP ĐÓN ĐOÀN VÀO, THỦ TỤC ĐOÀN RA 108
1. Đoàn khách mời chính thức 109

1.1. Lưu đồ quá trình đón tiếp đoàn khách mời chính thức 109
1.2. Diễn giải nội dung chi tiết 110
2. Đoàn chuyên gia vào làm việc theo thoả thuận của hai bên 112
2.1. Lưu đồ quá trình đón tiếp 112
2.2. Diễn giải nội dung chi tiết 112
3. Đoàn chuyên gia vào làm việc theo chương trình của các dự án hỗ trợ kỹ thuật 114
3.1. Lưu đồ quá trình đón tiếp 114
3.2. Diễn giải nội dung chi tiết 114
4. Đoàn khảo sát của nước ngoài sang học hỏi, trao đổi kinh nghiệm 116
4.1. Lưu đồ quá trình đón tiếp 116
4.2. Diễn giải nội dung 116
5. Đoàn khách nước ngoài tại chỗ 117
III - QUY TRÌNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, GIAO, THEO DÕI, NGHIỆM
THU ĐỀ TÀI, QUẢN LÝ VÀ PHỔ BIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 118

1. Lưu đồ quá trình xây dựng kế hoạch nghiên cứu, giao, theo dõi, nghiệm thu đề tài khoa học, quản lý và
phổ biến kết quả nghiên cứu 118

2. Diễn giải nội dung chi tiết 120
IV - QUY TRÌNH BIÊN TẬP VÀ XUẤT BẢN ẤN PHẨM THÔNG TIN KHOA HỌC THỐNG KÊ 128
1. Lưu đồ quá trình biên tập và xuất bản ấn phẩm thông tin khoa học thống kê 128
2. Diễn giải nội dung chi tiết 129
C - CÁC QUI TRÌNH PHỤ TRỢ 135
I - QUY TRÌNH LẬP, THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC VÀ TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC NĂM, HÀNG THÁNG CỦA CƠ QUAN TỔNG CỤC THỐNG KÊ 135

7.1. Lập kế hoạch công tác cả năm 135
7.1.1. Lưu đồ quá trình lập kế hoạch công tác cả năm 135
7.1.2. Diễn giải nội dung chi tiết 136
7.2. Lập kế hoạch công tác hàng tháng 137

7.2.1. Lưu đồ quá trình lập kế hoạch công tác hàng tháng 137
7.2.2. Diễn giải nội dung chi tiết: 137
7.3. Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch công tác hàng tháng: 139
7.3.1. Lưu đồ quá trình tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch công tác hàng tháng 139
7.3.2. Diễn giải nội dung chi tiết 139
7.4. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch công tác: 141
7.4.1. Lưu đồ quá trình theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch công tác 141
7.4.2. Diễn giải nội dung chi tiết 141
II - QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, CHUYỂN GIAO VÀ PHÁT HÀNH VĂN BẢN 143
1. Lưu đồ quá trình tiếp nhận, chuyển giao và phát hành văn bản 143
2. Diễn giải nội dung chi tiết 144
CHƯƠNG IV - MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI VIỆC ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
THEO TIÊU CHUẨN TCVN ISO 9001:2000 CỦA CƠ QUAN TỔNG CỤC THỐNG KÊ 151

I - ĐỀ XUẤT VỀ NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA CÁC TÀI LIỆU SỬ DỤNG TRONG HỆ THỐNG
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN TCVN ISO 9001:2000 CỦA CƠ QUAN TỔNG CỤC
THỐNG KÊ 151

1. Nội dung, kết cấu của tài liệu 151
1.1. Chính sách chất lượng: 151
1.2. Mục tiêu chất lượng: 151
1.3. Sổ tay chất lượng: 151
1.4. Các quy trình, thủ tục trong hệ thống tài liệu của Hệ thống quản lý chât lượng 152
2. Đề xuất về hình thức, nhận dạng của các tài liệu sử dụng cho hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn TCVN ISO 9001:2000 của Tổng cục Thống kê 152

II - ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH, LỘ TRÌNH ÁP DỤNG 168
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 171

5

PHẦN MỞ ĐẦU
Trong tiến trình thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2001 – 2010, ngày 20/6/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước. Mục tiêu của việc áp dụng là xây dựng và thực hiện hệ thống
quy trình xử lý công việc hợp lý, phù h
ợp với quy định của pháp luật nhằm tạo
điều kiện để người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước kiểm soát được quá
trình giải quyết công việc trong nội bộ của cơ quan, thông qua đó từng bước
nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý và cung cấp dịch vụ công.
Để chuẩn bị điều kiện cần thiết triển khai Quyết định này, cũng như
nhằm tự đổi
mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động, Tổng cục Thống kê tiến
hành nghiên cứu đề tài khoa học cấp Tổng cục làm tiền đề cho việc áp dụng Hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO9001:2000 vào hoạt động
thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Cụ thể:
1. Tên và mục tiêu của đề tài
Đề tài: Nghiên cứu áp dụng hệ thố
ng quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2000 trong một số hoạt động chủ yếu của cơ quan Tổng cục
Thống kê
Mục tiêu: (1) Nâng cao một bước nhận thức và sự hiểu biết về hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001:2000 thông qua việc tìm hiểu, làm
rõ các nội dung cơ bản của ISO và áp dụng thí điểm xây dựng quy trình cho một
số hoạt động nghiệp vụ thống kê và
điều hành tác nghiệp trong quản lý hành
chính tại cơ quan Tổng cục; và (2) Kiến nghị áp dụng ISO9001:2000 vào hoạt
động của cơ quan Tổng cục Thống kê.
2. Quá trình nghiên cứu:

2.1. Thành viên tham gia nghiên cứu:
+ Ban chủ nhiệm
+ Ban chủ nhiệm
- KS. Nguyễn Văn Liệu, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê
- Cao Văn Hoạch, Trưởng phòng Thư ký, Văn phòng Tổng cục Thống kê
- Trần Thị Quỳnh Hương, Phó Trưởng phòng Thư
ký, Văn phòng Tổng
cục Thống kê
- Nguyễn Lệ Thúy, chuyên viên phòng Thư ký, Văn phòng Tổng cục
Thống kê
+ Cộng tác viên
6
- Nguyễn Anh Tuấn, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế
- Nguyễn Đức Thắng, Phó Vụ trưởng Vụ Thống kê Thương mại, Dịch vụ
và giá cả
- Nguyễn Thị Ngọc Vân, Phó Vụ trưởng Vụ Thống kê Tổng hợp
- Nguyễn Hữu Thỏa, Phó Chánh thanh tra Tổng cục Thống kê
- Nguyễn Văn Hòa, Phó Chánh văn phòng Tổng cục Thống kê
- Trần Tuấn Hưng, Phó Vụ trưởng Vụ Ph
ương pháp chế độ thống kê và
Công nghệ Thông tin
- Nguyễn Văn Dụy, Phó Viện trưởng, Viện Nghiên cứu khoa học Thống

- Nguyễn Thanh Hợp, Trưởng phòng Phòng hành chính, Văn phòng Tổng
cục Thống kê
- Bùi Kim Tân, Phó trưởng phòng Phòng Quản trị, Văn phòng Tổng cục
Thống kê
- Nguyễn Minh Tuấn, Phó Trưởng phòng Hành chính, Văn phòng Tổng
cục Thống kê
- Nguyễn Thị Thái Hà – Chuyên viên Trung tâm thông tin, Viện nghiên

cứu khoa học Thống kê
- Vũ Thị Mai, Chuyên viên Phòng Quản lý khoa họ
c, Viện Nghiên cứu
khoa học thống kê.
2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ 01/01/2007 đến 31/12/2008
2.3. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu phương pháp luận việc áp dụng Hệ thống tiêu chuẩn
ISO9001:2000 vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
- Khảo sát thực trạng hệ thống quản lý, đối chiếu xác định rõ những việc
cần thực hiện để đáp ứng yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chu
ẩn ISO9001:2000 của một số đơn vị trong Tổng cục.
Các đơn vị được chọn khảo sát bao gồm: Vụ Thống kê Tổng hợp, Vụ
Thống kê Thương mại, Dịch vụ và Giá cả, Vụ Phương pháp chế độ thống kê và
CNTT, Thanh tra Tổng cục, Vụ Hợp tác quốc tế, Văn phòng Tổng cục và Viện
Nghiên cứu khoa học thống kê.
- Áp dụng thí điểm xây dựng các quy trình hoạt
động theo tiêu chuẩn
ISO9000:2000 cho mỗi hoạt động được chọn.
Các hoạt động được chọn bao gồm:
7
Nghiệp vụ thống kê: biên soạn niên giám thống kê; tổng hợp và tính chỉ
số giá tiêu dùng;
Phương pháp chế độ thống kê và CNTT: Thẩm định phương án điều tra
do Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định
điều tra.
Các hoạt động hỗ trợ việc thực hiện chức năng nhiệm vụ: tổ chức thực
hiện thanh tra thống kê theo kế hoạch; tiếp đ
ón đoàn vào, thủ tục đoàn ra; xây
dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học, giao, theo dõi, nghiệm thu đề tài, quản lý

và phổ biến kết quả nghiên cứu; biên tập và phát hành ấn phẩm thông tin khoa
học thống kê
Các hoạt động phụ trợ: Lập, đôn đốc, theo dõi và tổng hợp tình hình thực
hiện kế hoạch công tác của cơ quan Tổng cục; tiếp nhận, quản lý và chuyển giao
văn bản đi – đến; t
ổ chức họp.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu, tham khảo các tài liệu về phương pháp luận và cơ sở pháp
lý của việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN
ISO9000:2000
- Khảo sát thực tế một số nơi đã áp dụng thành công
- Tư vấn của chuyên gia
- Khảo sát, đánh giá thực trạng tại các đơn vị được chọn trong Tổng cục
- Áp dụng thí điể
m vào xây dựng quy trình một số hoạt động phục vụ quá
trình sản xuất thông tin của Tổng cục Thống kê.
2.5. Tổ chức nghiên cứu:
+ Hợp đồng với các chủ nhiệm tiểu đề tài;
+ Ban chủ nhiệm tự nghiên cứu.
3. Sản phẩm đã đạt được:
- Đề tài đã triển khai nghiên cứu 11 chuyên đề đạt mục tiêu đề ra. Danh
mục các chuyên đề được trình bày tại phần phụ lụ
c.
- Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu.
8
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
CHƯƠNG I - PHƯƠNG PHÁP LUẬN
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ISO
1. TỔNG QUAN VỀ ISO
1.1. Khái quát về ISO

ISO là tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa, ra đời và hoạt động từ ngày 23
tháng 2 năm 1947, có tên đầy đủ là the international organization for
standardlization. Các thành viên của nó là các tổ chức tiêu chuẩn quốc gia của
hơn một trăm nước trên thế giới. Trụ sở chính của ISO đặt tại Geneva( Thuỵ Sĩ)
ISO là một tổ chức phi chính phủ. Nhiệm vụ chính của tổ chức này là
nghiên cứu xây dựng, công bố các tiêu chuẩn( không có giá trị pháp lý bắt buộc
áp dụng) thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.
ISO có trên 120 thành viên. Việt Nam là thành viên chính thức từ năm
1977 và là thành viên thứ 72 của ISO. Cơ quan đại diện là Cơ quan Tiêu chuẩn-
Đo lường- Chất lượng.
1.2. Các Nguyên tắc
Để thỏa mãn yêu cầu của bất kỳ hệ thống quản lý chất lượ
ng nào, hoạt
động quản lý chất lượng phải tuân thủ một số nguyên tắc quản lý chất lượng.
Sau đây là 8 nguyên tắc cơ bản của Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO9001:2000:
Nguyên tắc 1: Việc quản lý chất lượng phải hướng tới sự thỏa mãn các
yêu cầu, mong đợi của khách hàng (Nguyên tắc định hướng bởi khách hàng)
Mọi tổ chức đều phụ thuộc vào khách hàng, chấ
t lượng sản phẩm dịch vụ
lại do khách hàng thỏa mãn phải là công việc trọng tâm của hệ thống quản lý.
Muốn vậy cần thấy hiểu các nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, cần
đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và nỗ lực vượt cao hơn sự mong đợi của
họ.
Nguyên tắc 2: Việc quản lý chất lượng được đặt dưới một sự lãnh đạo
thống nhất, đồng bộ về mục đích, đường lối và môi trường nội bộ trong tổ chức.
Lôi cuốn mọi người tham gia trong việc đạt được các mục tiêu của tổ chức.
(Nguyên tắc lãnh đạo thống nhất)
Muốn vậy, lãnh đạo phải xây dựng những giá trị rõ ràng, cụ thể và định
hướng vào khách hàng. Để củng cố mục tiêu này cần có sự cam kết và tham gia

của từ
ng cá nhân lãnh đạo với tư cách là một thành viên của tổ chức. Đồng thời
lãnh đạo phải chỉ đạo và tham gia xây dựng các chiến lược và các biện pháp huy
động sự tham gia của mọi nhân viên để xây dựng, nâng cao hiệu lực của tổ chức
9
và đạt kết quả tốt nhất có thể được. Qua việc tham gia trực tiếp vào các hoạt
động như lập kế hoạch, xem xét đánh giá hoạt động của tổ chức, ghi nhận những
kết quả đạt được của nhân viên, người lãnh đạo có vai trò củng cố giá trị và
khuyến khích sự sáng tạo, đi đầu ở mọi cấp trong toàn bộ tổ chức.
Nguyên tắc 3: Việc quản lý chấ
t lượng phải có sự tham gia đông đủ, tự
nguyện của mọi người vì lợi ích chung của tổ chức và của bản thân mình
(Nguyên tắc hợp tác triệt để)
Con người là nguồn lực quan trọng nhất của một tổ chức và sự tham gia
đầy đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ sẽ rất có ích cho tổ chức.
Thành công trong cải tiến chất lượng phụ thu
ộc rất nhiều vào kỹ năng, nhiệt tình
hăng hái trong công việc của đội ngũ nhân viên. Vì thế tổ chức cần tạo điều kiện
để nhân viên học hỏi, nâng cao kiến thức và thực hành những kỹ năng mới. Bên
cạnh đó, tổ chức cần có hệ thống khuyến khích sự tham gia của mọi thành viên
vào mục tiêu chất lượng của tổ chức. Những yếu tố liên quan
đến vấn đề an
toàn, phúc lợi xã hội của nhân viên cần phải gắn với mục tiêu cải tiến liên tục và
các hoạt động của tổ chức.
Nguyên tắc 4: Việc quản lý chất lượng phải được tiếp cận theo quá trình.
(Nguyên tắc hoạt động theo quá trình)
Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách có hiệu quả khi các nguồn lực
và các hoạt động có liên quan đều được quản lý theo quá trình. Quá trình là tậ
p
hợp những hoạt động có quan hệ lẫn nhau và tương tác để biến đầu vào thành

đầu ra. Để cho quá trình có ý nghĩa, giá trị của đầu ra phải lớn hơn đầu vào, có ý
nghĩa là quá trình làm gia tăng giá trị. Trong một tổ chức, đầu vào của quá trình
này là đầu ra của quá trình trước đó và toàn bộ các quá trình trong một tổ chức
lập thành một hệ thống các quá trình. Quản lý các hoạt động của một tổ chức
thự
c chất là quản lý các quá trình và mối quan hệ giữa chúng. Quản lý tốt hệ
thống các quá trình cùng với sự bảo đảm đầu vào nhận được từ người cung ứng
bên ngoài, sẽ đảm bảo chất lượng đầu ra để cung cấp cho khách hàng.
Nguyên tắc 5: Việc quản lý chất lượng phải được tiếp cận một cách hệ
thống. (Nguyên tắc hệ thống)
Không thể giải quyết bài toán chất lượng theo từ
ng yếu tố tác động đến
chất lượng một cách riêng lẻ mà phải xem xét toàn bộ các yếu tố tác động đến
chất lượng một cách hệ thống và đồng bộ, phối hợp hài hòa các yếu tố này.
Phương pháp hệ thống trong quản lý là cách huy động, phối hợp toàn bộ các
nguồn lực để thực hiện mục tiêu chung của tổ chức. Vì thế, việc nhận biết, thấu
hiể
u và quản lý một hệ thống các quá trình có liên quan sẽ đem lại hiệu lực và
hiệu quả của tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Nguyên tắc 6: Việc quản lý chất lượng phải được thường xuyên cải tiến.
(Nguyên tắc cải tiến liên tục)
Cải tiến liên tục các kết quả thực hiện là mục tiêu, đồng thời cũng là
10
phương pháp của mọi tổ chức vì muốn có được mức độ chất lượng cao nhất, tổ
chức phải liên tục cải tiến công việc của mình. Sự cải tiến có thể được thực hiện
theo từng bước nhỏ hoặc nhảy vọt. Cách thức cải tiến cần phải bám chắc vào
công việc của tổ chức.
Nguyên tắc 7: Các quyết định phải dựa trên c
ơ sở phân tích đầy đủ các
thông tin và số liệu thực tế. (Nguyên tắc quyết định dựa trên dữ liệu)

Mọi quyết định của hệ thống quản lý muốn có hiệu quả phải được xây
dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin. Việc xem xét đánh giá phải
bắt nguồn từ chiến lược của tổ chức, các quá trình quan trọng, các yếu tố đầu
vào và kết quả c
ủa các quá trình đó.
Nguyên tắc 8: Việc quản lý chất lượng phải được tiến hành trên các quan
hệ hợp tác chặt chẽ bên trong và bên ngoài. (Nguyên tắc hợp tác bên trong và
bên ngoài)
Tổ chức cần xây dựng những mối quan hệ hợp tác chặt chẽ trong nội bộ
và với bên ngoài để đạt được hiệu quả cao trong công việc.
Các mối quan hệ nội bộ nối kết lãnh đạo và người lao động, các bộ phận
trong tổ
chức. Sự hợp tác nội bộ chặt chẽ sẽ giúp tăng cường sự linh hoạt, khả
năng đáp ứng nhanh.
Các mối quan hệ bên ngoài nối kết tổ chức với cấp trên, địa phương, các
tổ chức đào tạo. Những mối quan hệ này sẽ giúp tổ chức nâng cao khả năng hoạt
động của mình.
1.3. Nội dung
Hệ thống quản lý
chất lượng
Trách nhiệm
lãnh đạo
Quản lý nguồn
lực
Tạo sản phẩm
Đo lường, phân
tích và cải tiến
Yêu cầu chung
Cam kết của
lãnh đạo

Cung cấp nguồn
lực
Hoạch định
chất lượng
Theo dõi và đo
lường
Các yêu cầu đối với
hệ thống tài liệu
Định hướng
khách hàng
Nguồn nhân lực
Các quá trình
liên quan tới
khách hàng
Kiểm soát sản phẩm
không phù hợp
Chính sách chất
lượng
Cơ sở hạ tầng
Thiết kế và
phát triển
Phân tích dữ liệu
Hoạch định
Môi trường làm
việc
Mua hàng Cải tiến
Trách nhiệm,
quyền hạn và
thông tin
Kiểm soát phương

tiện và theo dõi, đo
lường
Xem xét của
lãnh đạo

11
1.3.1. Các yêu cầu về hệ thống tài liệu của hệ thống quản lý chất lượng:
Các tài liệu của hệ thống quản lý chất lượng gồm:
a. Chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng: văn bản mô tả định
hướng phát triển, mục tiêu đạt được.
b. Sổ tay chất lượng: mô tả hệ thống quản lý chất lượng.
c. Các quy trình, thủ tục dạng văn bản: quy đị
nh cách thức tiến hành một
quá trình.
d. Các tài liệu hướng dẫn, chỉ dẫn: đảm bảo việc hoạch định, tác nghiệp
và kiểm soát có hiệu lực các quá trình của các cơ quan hành chính nhà nước.
e. Hồ sơ: văn bản cung cấp bằng chứng về hoạt động hay kết quả
1.3.2. Trách nhiệm của lãnh đạo
- Cam kết của lãnh đạo:
- Hướng vào khách hàng
- Đề ra Chính sách chất lượng
- Hoạch định
- Trách nhiệm, quy
ền hạn và trao đổi thông tin
- Xem xét của lãnh đạo
1.3.3. Quản lý nguồn lực
- Cung cấp nguồn lực
- Nguồn nhân lực
- Cơ sở hạ tần
- Môi trường làm việc

1.3.4. Tạo sản phẩm
- Hoạch định việc tạo sản phẩm
- Các quá trình liên quan đến khách hàng
- Thiết kế và phát triển
- Mua hàng (ký kết các hợp đồng cung cấp dịch vụ)
- Sản xuất và cung cấp dịch vụ
1.3.5. Đo l
ường, phân tích và cải tiến
12
- Theo dõi và đo lường
- Kiểm soát sản phẩm không phù hợp
- Phân tích dữ liệu
- Cải tiến
2. NHỮNG LỢI ÍCH CỦA VIỆC ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9000
2.1. Lợi ích chung của ISO 9000
- Giảm thiểu các hành động chữa cháy và giải phóng các cán bộ lãnh đạo
khỏi phải thường xuyên can thiệp vào những công việc sự vụ, vì các cán bộ của
mình đã có những công cụ để tự kiể
m soát công việc của từng người hoặc một
tập thể.
- Cung cấp những công cụ để xác định và cụ thể hoá các nhiệm vụ bảo
đảm dẫn đến những kết quả cụ thể. Bộ tiêu chuẩn yêu cầu phải lập kế hoạch
công việc, xây dựng các quy trình làm việc, các mô tả và hướng dẫn để mọi
người theo đó mà thực hiện công việc một cách đúng
đắn.
- Cung cấp những công cụ để giúp mọi cán bộ thực hiện đúng nhiệm vụ
ngay từ đầu. Điều này đạt được nhờ có các chỉ dẫn công việc, kiểm soát nội bộ,
lãnh đạo tạo các điều kiện và nguồn lực cần thiết, huấn luyện cán bộ, kích thích
vật chất và tạo môi trường làm việc thích hợp.

- Cung cấp những công cụ để nhận bi
ết và giải quyết vấn đề tồn tại và
cách phòng ngừa mọ sự tái diễn. Bộ tiêu chuẩn đòi hỏi thiết lập các biện pháp
phát hiện sự sai sót, xác định các nguyên nhân gây ra sai sót, lập kế hoạch và
thực hiện các biện pháp khắc phục.
- Cung cấp những công cụ lập các văn bản để đánh giá tổ chức của mình
một cách có hệ thống và trên cơ sở đó mà đào tạo cán b
ộ để nâng cao chất lượng
làm việc.
- Cung cấp các bằng chứng khách quan về chất lượng các văn bản, tài
liệu, biên bản hội nghị thông qua các tài liệu lưu trữ theo quy đinh.
- Trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu hướng dẫn, chất lượng công việc có thể
được cải tiến nhằm đạt được thông qua việc phân tích và điều chỉnh hệ thống
quản lý hoạt động.
2.2. Lợ
i ích của ISO 9001:2000 trong các cơ quan hành chính
Việc áp dụng TCVN ISO 9001:2000 có thể do nhiều mục đích khác nhau
tùy theo yêu cầu của mổi tổ chức, tuy nhiên chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy
một số tác dụng cơ bản cho tổ chức như sau:
13
+ Các quy trình xử lý công việc trong các cơ quan hành chính nhà nước
được tiêu chuẩn hóa theo hướng cách khoa học, hợp lý và đúng luật và theo cơ
chế một cửa;
+ Minh bạch và công khai hóa quy trình và thủ tục xử lý công việc cho tổ
chức và công dân để tạo cho dân cơ hội kiểm tra;
+ Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước kiểm soát được quá trình
giải quyết công việc trong nội bộ của cơ quan để có chỉ đạo kịp thời;
+ Nâng cao hiệu l
ực và hiệu quả của công tác quản lý và cung cấp dịch vụ
công theo mục tiêu cải tiến thường xuyên theo yêu cầu của tiêu chuẩn;

+ Cũng cố được lòng tin, cải thiện mối quan hệ và hình ảnh của cơ quan
hành chính nhà nước các cấp đối với tổ chức và công dân phù hợp bản chất của
nhà nước ta là do dân và vì dân.
Bên cạnh đó còn có các lợi ích cụ thể trong cơ quan như sau:
+ Nối kết hệ thống quả
n lý chất lượng vào các quá trình của cơ quan hành
chính nhà nước;
+ Hệ thống văn bản các quy trình và thủ tục hành chính được kiện toàn
tạo cơ hội xác định rõ người rõ việc, nâng cao hiệu suất giải quyết công việc
đồng thời có được cơ sở tài liệu để đào tạo và tuyển dụng công chức, viên chức;
+ Lãnh đạo không sa vào công tác sự vụ, ủy thác trách nhiệm nhiều hơn
cho cấp thuộc quyền và có nhiề
u thời gian để đầu tư cho công tác phát triển cơ
quan;
+ Đo lường, đánh giá được hệ thống, quá trình, chất lượng công việc và
sự hài lòng của khách hàng theo các chuẩn mực hay mục tiêu chất lượng cụ thể;
+ Làm cho công chức, viên chức có nhận thức tốt hơn về chất lượng công
việc và thực hiện các thủ tục nhất quán trong toàn cơ quan vì mục tiêu cải cách
hành chính;
+ Khuyến khích công chức, viên chức chủ độ
ng hướng đến việc nâng cao
thành tích của đơn vị và cơ quan;
+ Đánh giá được hiệu lực và tác dụng của các chủ trương, chính sách và
các văn bản pháp lý được thi hành trong thực tế để đề xuất với cơ quan chủ quản
có các biện pháp cải tiến hoặc đổi mới cho thích hợp với tình hình phát triển;
+ Thúc đẩy nhanh việc thực hiện quy chế dân chủ trong các mặt hoạt
động của cơ quan và tạ
o cơ hội để các thành viên có liên quan tham gia góp ý
các định hướng, mục tiêu, chiến lược và các thủ tục và quy trình giải quyết công
việc hành chính.

14
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC ÁP DỤNG HỆ THỐNG TIÊU
CHUẨN TCVN ISO 9001:2000 VÀO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH
CHÍNH
1. Cơ sở pháp lý của việc áp dụng Hệ thống tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2000 vào hoạt động quản lý hành chính.
Cải cách một bước nền hành chính nhà nước được xác định là trọng tâm
của việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước, với mục tiêu là xây dựng một nền
hành chính trong sạch, có đủ năng lực, sử dụng đ
úng quyền lực và từng bước
hiện đại hóa để quản lý có hiệu lực và hiệu quả công việc của nhà nước, thúc
đẩy xã hội phát triển lành mạnh, đúng hướng, phục vụ đắc lực đời sống nhân
dân, xây dựng nếp sống và làm việc theo pháp luật trong xã hội. Vì thế, Đại hội
đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX (tháng 4/2001) bên cạnh việc
khẳng định mụ
c tiêu xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch,
vững mạnh, từng bước hiện đại hóa đã đưa ra một loạt chủ trương, giải pháp có
ý nghĩa quan trọng trong cải cách hành chính thời gian tới như điều chỉnh chức
năng và cải tiến phương thức hoạt động của Chính phủ, nguyên tắc bộ quản lý
đa ngành, đa lĩnh vực; phân công, phân cấp; tách quản lý nhà nước với hoạ
t
động sản xuất kinh doanh, tách cơ quan hành chính công quyền với tổ chức sự
nghiệp, dịch vụ công; tiếp tục cải cách doanh nghiệp nhà nước, tiếp tục cải cách
thủ tục hành chính; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực;
thiết lập trật tự kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng.
Để thực hiện chủ trương của Đảng về cải cách hành chính, Chính phủ đ
ã
đề ra Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 –
2010. Với Chương trình này, lần đầu tiên trong quá trình cải cách, Chính phủ có
một chương trình có tính chiến lược, dài hạn, xác định rõ 4 lĩnh vực cải cách là

cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức và cải cách tài chính công, định rõ các mục tiêu, nhiệm
vụ cải cách và xác định các giải pháp thực hiện nhằm bả
o đảm thắng lợi công
cuộc cải cách. Một trong những mục tiêu cụ thể để tiến hành cải cách bộ máy
hành chính đó là các cơ quan nhà nước được xác định chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền và trách nhiệm rõ ràng. Ngay trong mỗi cơ quan, các bộ phận, đơn
vị cũng phải được xác định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, xây dựng được tiêu
chuẩn, chức danh cho từng cán bộ, công chức. Chính vì vậ
y, ngày 20/6/2006,
Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg về việc áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước. Mục tiêu của việc áp dụng đã được
xác định tại Điều 3, Quyết định 144/2006/QĐ-TTg: “Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 được tiến hành thông qua việc xây
dựng và thực hiện hệ
thống quy trình xử lý công việc hợp lý, phù hợp với quy
định của pháp luật nhằm tạo điều kiện để người đứng đầu cơ quan hành chính
nhà nước kiểm soát được quá trình giải quyết công việc trong nội bộ của cơ
quan, thông qua đó từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác
quản lý và cung cấp dịch vụ công.
15
Trong Quyết định của Thủ tướng cũng đã quy định trong giai đoạn từ
2006 – 2010, các cơ quan hành chính nhà nước phải hoàn thành việc áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng. Chính vì thế, để thực hiện nghiêm chỉnh Quyết định
của Thủ tướng, từ năm 2006, Tổng cục Thống kê đã bắt đầu tiến hành nghiên
cứu để chuẩn bị áp dụng tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động c
ủa
mình.
2. Cơ sở pháp lý của việc áp dụng Hệ thống tiêu chuẩn TCVN ISO

9001:2000 vào hoạt động Tổng cục Thống kê.
Xã hội luôn luôn thay đổi, vì thế để nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong
công tác thống kê thì đòi hỏi Tổng cục phải “tự vận động” nỗ lực không ngừng
cho phù hợp. Bước sang những năm đầu của thế kỷ 21, công tác thống kê tiếp
tục thực hiện s
ự nghiệp đổi mới (gồm đổi mới nội dung, đổi mới phương pháp
và đổi mới hệ thống tổ chức), nhằm đảm bảo thông tin thống kê ngày càng
phong phú để phục vụ một cách có hiệu quả yêu cầu quản lý của Nhà nước và
hòa nhập quốc tế trong điều kiện đẩy mạnh kinh tế thị trường và tăng cường hợp
tác với các nước trong khu vực và trên thế
giới. Gắn liền với yêu cầu đó Ngành
thống kê đã trình Nhà nước ra nhiều văn bản quy phạm pháp luật quan trọng như
Luật Thống kê (năm 2003); Quyết định số 141/2002/QĐ-TTg ngày 21/10/20002
về Phê duyệt Định hướng phát triển Thống kê Việt Nam đến năm 2010; Nghị
định số 93/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của T
ổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Các văn bản này đã
tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động thống kê được thực hiện nghiêm túc và có hiệu
quả.
Quyết định số 141/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
định hướng phát triển thống kê Việt Nam đến năm 2010, có xác định mục tiêu
là: “Thống kê Việt Nam đổi mới cả về nội dụ
ng và hình thức nhằm cung cấp kịp
thời thông tin kinh tế - xã hội đầy đủ về nội dung, toàn diện về phạm vi, tin cậy
về chất lượng nhằm phục vụ tốt nhất yêu cầu của Đảng, Nhà nước trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, đáp ứng ngày càng đầy đủ, thuận lợi
nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng khác; đưa thống kê Việt Nam
đạt
trình độ thống kê tiên tiến của các nước trong khu vực và phù hợp với thông lệ
quốc tế, góp phần tích cực vào việc thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế

của đất nước.” Để thực hiện mục tiêu đó, một trong những nhu cầu cấp bách của
ngành thống kê là cần tiến hành cải tiến hệ thống quản lý theo hướng tinh giản,
gọn nhẹ mà v
ẫn bảo đảm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động. Việc cải cách
cần tiến hành theo hướng nghiên cứu, rà soát, chuẩn hóa quy trình, thủ tục hành
chính về trình tự, thời gian, trách nhiệm thực hiện công việc; làm rõ trách nhiệm
từng công đoạn đồng thời tăng cường sự phối hợp trong xử lý công việc; cải tiến
việc quản lý tài liệu, hồ sơ; và xây dựng phong cách, môi trường làm việc khoa
h
ọc trong ngành thống kê.
Trong những năm qua, từ những kinh nghiệm thực tiễn của một số nước
như Malaysia, Singapore và việc áp dụng ISO 9001:2000 tại một số cơ quan
16
quản lý hành chính ở Việt Nam trong thời gian gần đây cho thấy việc áp dụng
ISO 9001:2000 sẽ trở thành công cụ hiệu quả giải quyết công việc, giảm tối đa
các thủ tục rườm rà, chồng chéo và góp phần tối ưu hóa các hoạt động của cơ
quan này. Nhận thức được điều đó nên ngay sau khi có Quyết định
144/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Tổng cục Thống kê đã ti
ến hành
triển khai việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Qua kinh nghiệm của một số nước và một số cơ quan, đơn vị trong nước
đã áp dụng tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000, có thể nhận thấy một số lợi ích
của việc áp dụng ISO 9001:2000 khi áp dụng vào cơ quan Tổng cục Thống kê:
- Chất lượng số liệu thống kê được nâng cao vì quá trình sản xuất và cung
cấp số liệu luôn được kiểm tra, kiểm soát.
- Các bướ
c thực hiện công việc được chuẩn hóa, minh bạch.
- Thời gian thực hiện công việc được rút ngắn.
- Lãnh đạo không phải thường xuyên can thiệp vào các công việc sự vụ
(do hầu hết các hoạt động quản lý đều thực hiện theo các qui trình định sẵn)

nâng cao tính tự chủ và chịu trách nhiệm.
- Mọi CBCC đều có thể xử lý công việc đúng ngay từ đầu.
- Quản lý, phòng tránh được các sai sót trong điều hành công việc.
- Thườ
ng xuyên cải tiến quá trình sản xuất và cung cấp số liệu, nâng cao
hiệu quả, tránh lãng phí thời gian và vật chất.
- Tạo ra một phong cách làm việc khoa học.
- Tạo ra hình ảnh “vì khách hàng phục vụ”.
17
III. TÌNH HÌNH ÁP DỤNG ISO TRONG NƯỚC, QUỐC TẾ
1 - Trên thế giới
Ở các quốc gia trên thế giới, tuy trình độ phát triển và đặc điểm lịch sử,
kinh tế - xã hội khác nhau, nhưng các nước đều coi cải cách hành chính là nhiệm
vụ quan trọng, là mối quan tâm hàng đầu của mỗi nước, là nhiệm vụ thường
xuyên của các chính phủ. Trong bối cảnh đó, sự ra đời của bộ tiêu chuẩn ISO
9000 được xem là một trong những giả
i pháp hay và cần thiết để nâng cao hiệu
lực và hiệu quả quản lý nhà nước, đảm bảo chất lượng dịch vụ hành chính, giảm
nhẹ bộ máy và nâng cao năng lực đội ngũ công chức.
Việc xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng đã được chứng
minh rất thành công ở một số nuớc như Malaysia, Singapore. Tính đến
31/12/2005, ISO 9001:2000 đã được áp dụng tại 161 quốc gia với tổ
ng số Giấy
chứng nhận là 776.608. Trên thế giới có khoảng 3000 - 4000 cơ quan thuộc Hệ
thống quản lý nhà nước được cấp chứng chỉ ISO 9000. Malaysia là nước dẫn
đầu thế giới về số lượng đơn vị áp dụng ISO 9000 trong dịch vụ hành chính.
Trên cơ sở các kết quả đạt được từ chương trình “Năng suất - Chất lượng
trong dịch vụ hành chính” đặt ra từ những năm 1990, n
ăm 1995, năm 1996
Chính phủ Malaysia quyết định tất cả các tổ chức Nhà nước phải xây dựng Hệ

thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn ISO 9000 và chỉ định MAMPU( Cơ
quan Kế hoạch hoá và Hiện đại hoá thuộc Chính phủ ) giúp Chính phủ chỉ đạo
và hướng dẫn tổ chức thực hiện. Từ năm 1998 đến 18/6/2004, đã có tổng số
1055 đơn vị hành chính của Malaysia được chứng nhận H
ệ thống quản lý chất
lượng theo ISO 9000. Tại Singapore, Chính phủ khuyến khích các cơ quan nhà
nước áp dụng ISO 9000.
2. Tình hình áp dụng ISO 9000 trong nước
Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Việt Nam ISO
9001:2000 là một giải pháp tốt, mang tính tiên tiến (tiếp cận theo quá trình, tạo
điều kiện để xử lý công việc có hệ thống, chủ động, sáng tạo…) hỗ trợ đắc lực
không chỉ cho các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh – dị
ch vụ mà còn thể
hiện rất rõ đối với các cơ quan hành chính nhà nước trong tạo dựng một phương
thức quản lí, phương pháp làm việc khoa học, hợp lí.
2.1. Đối với doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, việc nâng cao năng lực cạnh tranh
đang là một vấn đề được sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước, các Bộ, ngành và
các nhà quản lý doanh nghiệp. Đây cũng là một trong những lý do đưa các
doanh nghiệ
p đến với ISO 9000. Khởi xướng từ năm 1996 với 2 doanh nghiệp,
tổ chức áp dụng ISO 9000, Câu lạc bộ ISO 9000 đã được hình thành với mục
tiêu tạo ra tiếng nói chung của các doanh nghiệp trong việc xây dựng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Hàng chục hội thảo về ISO 9000
18
được tổ chức mỗi năm với mục tiêu phổ biến, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm.
Cũng tại những hội thảo này, đa số các doanh nghiệp đều thể hiện sự quan tâm
đặc biệt đến việc làm thế nào để cải tiến hiệu quả của hệ thống.
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 là
một trong những công cụ quản lý chất l

ượng tiên tiến và hiệu quả. Nhiều doanh
nghiệp trong và ngoài nước ở Việt Nam đã hiểu được ý nghĩa thiết thực của vấn
đề này nên đã gặt hái được những thành công nhất định và đóng góp nhiều cho
sự tồn tại và phát triển. Hệ thống quản lý chất lượng này cũng đã tạo ra mối liên
hệ chặt chẽ hơn giữa người sản xuất, chế biến xu
ất khẩu và người sử dụng sản
phẩm.
2.2. Đối với các cơ quan hành chính nhà nước
Tại các cơ quan hành chính nhà nước, việc xây dựng và thực hiện hệ
thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001:2000 trong dịch
vụ hành chính được khởi đầu từ năm 1999. Cơ quan tiến hành đầu tiên là Ủy ban
nhân dân quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh thông qua Dự án của Liên hiệp quốc
VIE/96/2000. Tính đến nay, cả nước đã có h
ơn 400 cơ quan hành chính nhà
nước thuộc 40 tỉnh, thành phố đã và đang xây dựng, thực hiện hệ thống quản lý
chất lượng này, trong đó khoảng hơn 200 cơ quan đã được đánh giá, chứng
nhận, thành công Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000. Số lượng cơ quan
hành chính đang xây dựng HTQLCL và hoàn thành trong năm 2007 là 478 cơ
quan. Ở Trung ương, ngoài Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư đã và đang áp dụng (ở một số đơn
vị), một số Bộ khác như Bộ Giao thông - Vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ,
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ thông tin và truyền thông cũng triển khai trong
kế hoạch 2007-2008. Ở các địa phương việc triển khai tương đối mạnh mẽ hơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Tiền Giang, Long An, Đồng
Tháp, Hả
i Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Thanh Hoá, Hà Nam, Quảng Ninh,
Khánh Hoà, Ninh Thuận đã xác lập kế hoạch tiến độ từ năm 2007 tới năm
2010 với yêu cầu là tất cả các sở, ngành, quận, huyện đều áp dụng theo qui định
tại Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Thành phố Hà

Nội – trung tâm kinh tế - chính trị - xã hội của cả nước đã xác định việc áp dụng
tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong lĩ
nh vực hành chính công là nhiệm vụ trọng tâm
trong cải cách hành chính và đang được triển khai mạnh. Thành phố đã bắt đầu
áp dụng ISO 9001:2000 từ tháng 5/2005, đến nay đã có 25 đơn vị áp dụng ở giai
đoạn 1 và 12 đơn vị bước đầu áp dụng giai đoạn 2. Hầu hết các cơ quan hành
chính xây dựng HTQLCL kết hợp đồng thời với áp dụng công nghệ thông tin
tiên tiến, thực hiện cơ chế cải cách thủ t
ục hành chính “một cửa” tạo hiệu quả
cao, tiết kiệm thời gian, nâng cao chất lượng giải quyết công việc.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, đã có nhiều đơn vị hành chính tiến hành xây
dựng hệ thống quản lý theo ISO 9000 cho một đến nhiều nội dung công việc
hành chính của đơn vị. Theo dữ liệu thu thập được, đến nay Thành phố Hồ Chí
Minh có trên 15 đơn vị hành chính sự nghiệp đang áp dụng ISO 9000, trong đó
19
số đã được chứng nhận là 5, và số lượng đơn vị dự định bắt đầu áp dụng đang có
xu hướng tăng. Chương trình hỗ trợ áp dụng ISO 9000 TP. Hồ Chí Minh đã hỗ
trợ cho 11 đơn vị hành chính và trong kế hoạch năm 2004 đã có hạn mức kinh
phí để hỗ trợ cho 10 đơn vị, ngoài ra Ban cải cách hành chính TP. Hồ Chí Minh
với sự viện trợ của UNDP (dự án VIE/96/029) cũng là một ngu
ồn hỗ trợ quan
trọng khác cho việc áp dụng ISO 9000 trong đơn vị hành chính nhà nước ở TP.
Hồ Chí Minh.
Khả năng áp dụng ISO 9000 trong các cơ quan nhà nước là không thể
phủ nhận, sự xuất hiện ngày càng nhiều các cơ quan hành chính nhà nước được
chứng nhận ISO 9001:2000 trong 2 năm vừa qua đã chứng tỏ tính khả thi và xu
thế không thể đảo ngược của việc áp dụng ISO 9001:2000 trong cơ quan hành
chính nhà nước Việt Nam. Sự ra đời của quy
ết định 144/2006/QĐ- TTg là một
biểu hiện xu thế tất yếu và quyết tâm của Chính phủ Việt Nam trong việc áp

dụng công cụ quản lý tiên tiến vào công cuộc cải cách hành chính trong giai
đoạn hiện tại. Có thể nói, đó vừa là cơ hội, vừa là thách thức.
Việc áp dụng ISO 9000 đã đem lại những lợi ích thiết thực trong các cơ
quan hành chính Nhà nước, bước đầu thực hiện đã đem lạ
i những kết quả đáng
kể.
- Qua qui trình công việc giúp cơ quan làm rõ việc hơn; trách nhiệm đối
với từng đơn vị, cá nhân hơn; rõ cách làm hơn (theo trình tự nào, cơ sở pháp lí
nào) Đây là cơ sở để cán bộ công chức chủ động sáng tạo trong xử lý công việc
và thủ trưởng cơ quan đỡ sự vụ và kiểm soát công việc tốt hơn. Đặc biệt, ở
những nơi có lập phi
ếu kiểm soát kèm theo qui trình thì hiệu quả rất rõ rệt (như
ở UBND Quận 1 - Thành phố Hồ Chí Minh, UBND Quận Hồng Bàng – Hải
Phòng, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội…)
- Các qui trình của hệ thống QLCL được xây dựng gắn liền với yêu cầu
thực hiện cơ chế một cửa và xây dựng Chính phủ điện tử; đây là cơ sở để xây
dựng phần mềm cho xử lí công việ
c qua mạng và trong xử lí nội bộ cơ quan với
các công việc khác như UBND Quận 1 – Thành phố Hồ Chí Minh, UBND Quận
Ngô Quyền – Hải Phòng, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh, Sở
Khoa học và Công nghệ Đồng Nai… Nhiều nơi đang thực hiện theo kinh
nghiệm này như UBND Thành phố Lạng Sơn, UBND Thành phố Nam Định,
UBND Thành phố Hạ Long…
- Kiểm soát tài liệu và kiểm soát hồ sơ tốt hơn. Hệ th
ống văn bản qui
phạm pháp luật liên quan tới từng lĩnh vực và hồ sơ ứng với từng vụ việc đã
giải quyết được thu thập, sắp xếp, mã hóa, lưu giữ ở từng đơn vị chức năng…
Tình trạng tài liệu, hồ sơ để phân tán, thất lạc, không được cập nhật kịp thời đã
được khắc phục đáng kể, r
ất thuận lợi cho việc khai thác, sử dụng.

Những tồn tại trong việc triển khai áp dụng ISO 9000 trong dịch vụ hành
chính ở nước ta vẫn còn nhiều vướng mắc. Đó là tiến độ triển khai nhiều dự án
còn chậm, hiệu quả thấp, chưa đồng bộ. Đặc biệt, nhận thức của một bộ phận
20
lãnh đạo và cán bộ công chức về ISO 9000 còn hạn chế. Tư tưởng ngại đổi mới,
tác phong làm việc chủ yếu dựa theo thói quen cũng là những lực cản đáng kể
trong tiến trình cải cách.
Những khía cạnh trên có thể dẫn đến một phong trào mang tính hình thức
mà kết quả là rất nhiều cơ quan hành chính nhà nước được chứng nhận nhưng
lợi ích đem lại cho công cuộc cải cách hành chính không cao so với số tiề
n mà
ngân sách nhà nước phải chi.
21
CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CỦA MỘT
SỐ ĐƠN VỊ ĐẢM NHIỆM NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA TỔNG
CỤC THỐNG KÊ
PHẦN I - KHÁI QUÁT VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA TỔNG
CỤC THỐNG KÊ
I - TỔ CHỨC THỐNG KÊ VIỆT NAM
Theo Luật thống kê số 04/2002/QH11 được Quốc hội thông qua tại kỳ
họp thứ 3 Quố
c hội khoá XI, hệ thống tổ chức thống kê nhà nước bao gồm hệ
thống tổ chức thống kê tập trung, tổ chức thống kê bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
a) Hệ thống tổ chức thống kê tập trung
Hệ thống tổ chức thống kê tập trung được tổ chức theo ngành dọc gồm cơ
quan thống kê trung ương và các cơ
quan thống kê địa phương.
b) Thống kê bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Theo quy định của Luật thống kê Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức thống kê bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao theo thẩm quyền quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền h
ạn và tổ chức thống
kê của hệ thống Toà án, Viện kiểm sát.
c) Thống kê xã, phường, thị trấn
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện
công tác thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của xã, phường, thị trấn; thực hiện
các cuộc điều tra thống kê và chế độ báo cáo thống kê của Nhà nước.
d) Thống kê doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp
Doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm tổ
chức thực hiện công tác thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, cơ
quan, đơn vị; gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thống kê thuộc hệ thống tổ chức
thống kê tập trung; thực hiện các cuộc điều tra thống kê và chế độ báo cáo thống
kê của Nhà nước.
II - CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, C
Ơ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG
CỤC THỐNG KÊ
1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
1.1. Tổng cục Thống kê là tổ chức thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, có trách
nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện quản lý nhà nước về
22
thống kê; tổ chức thực hiện hoạt động thống kê và cung cấp thông tin thống kê
kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật.
1.2. Tổng cục Thống kê là tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu hình
Quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; kinh phí hoạt động do
ngân sách nhà nước cấp và được ghi riêng một mục trong tổng kinh phí hoạt
động của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

1.3. Tổng cục Thống kê thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau
đây:
(1) Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư các dự án luật,
pháp lệnh và văn bản quy phạm pháp luật khác về thống kê theo sự phân công
của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
(2) Trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chiến l
ược, quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về thống kê và các dự án quan trọng của
Tổng cục Thống kê;
(3) Trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Chính phủ quy định
thẩm quyền ban hành các bảng phân loại thống kê (trừ các bảng phân loại thống
kê thuộc ngành Tòa án và Kiểm sát);
(4) Trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính
ph
ủ ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, chế độ báo cáo thống kê cơ
sở, chế độ báo cáo thống kê tổng hợp, chương trình điều tra thống kê quốc gia
dài hạn, hàng năm và các cuộc tổng điều tra thống kê theo quy định của pháp
luật;
(5) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về thống kê, h
ệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia sau khi được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật;
(6) Hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn đối với các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc
báo cáo thống kê, điều tra thống kê và phân loại thống kê;
(7) Tổng hợp và xử lý các báo cáo thống kê, kết quả
điều tra thống kê của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao,
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương;
(8) Tổ chức thu thập thông tin thống kê kinh tế - xã hội, xây dựng và quản
lý cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin thống kê kinh tế - xã hội;
(9) Báo cáo thống kê tổng hợp hàng tháng, quý, năm về tình hình kinh tế
- xã hội, tình hình thực hiện các chươ
ng trình mục tiêu quốc gia, mức độ hoàn
thành các chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; các báo cáo phân tích và dự báo thống kê
23
về tình hình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm;
(10) Giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất quản lý việc công
bố thông tin thống kê kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật;
(11) Công bố thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia; cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá
nhân theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về độ tin cậy của số
liệu
thông tin công bố và cung cấp;
(12) Biên soạn và xuất bản niên giám thống kê, các sản phẩm thống kê
khác của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và số liệu thống kê của
nước ngoài; thực hiện so sánh quốc tế về thống kê;
(13) Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng được giao theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
(14) Thự
c hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
(15) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học thống
kê, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong hệ thống tổ chức thống kê tập
trung;
(16) Quyết định các biện pháp, tổ chức, chỉ
đạo hoạt động cung ứng dịch
vụ công về thống kê theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ

Kế hoạch và Đầu tư; quản lý nhà nước đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Tổng
cục Thống kê thực hiện theo chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm do Chính phủ
quy định;
(17) Giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạ
ch và Đầu tư quản lý các doanh nghiệp
hiện có thuộc Tổng cục Thống kê theo quy định của pháp luật;
(18) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng,
tiêu cực và xử lý vi phạm về thống kê theo thẩm quyền;
(19) Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương
trình cải cách hành chính của Tổng cục Thống kê đã được Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư phê duy
ệt;
(20) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ chính sách, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về thống kê đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thống kê theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Bộ trưởng B
ộ Kế hoạch và Đầu tư;
(21) Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
(22) Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp
24
luật hoặc do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
2. Hệ thống tổ chức của Tổng cục Thống kê
Tổng cục Thống kê được tổ chức theo hệ thống ngành dọc, gồm có:
- Ở Trung ương có cơ quan Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
- Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Cục Thố
ng kê trực thuộc
Tổng cục Thống kê;

- Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có Phòng Thống kê trực
thuộc Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Cơ cấu tổ chức của cơ quan Tổng cục Thống kê
(1) Các tổ chức hành chính tham mưu, giúp việc Tổng cục trưởng:
a) Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia;
b) Vụ Phương pháp chế độ
thống kê và Công nghệ thông tin;
c) Vụ Thống kê Tổng hợp;
d) Vụ Thống kê Công nghiệp và Xây dựng;
đ) Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản;
e) Vụ Thống kê Thương mại, Dịch vụ và Giá cả;
g) Vụ Thống kê Dân số và Lao động;
h) Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường;
i) Vụ Hợp tác quốc tế;
k) Vụ Tổ chức cán bộ;
l) Vụ Kế hoạch tài chính;
m) Thanh tra;
n) Văn phòng.
(2) Các đơn vị s
ự nghiệp nhà nước trực thuộc:
a) Viện Nghiên cứu khoa học thống kê;
b) Trung tâm Tư liệu thống kê;
c) Tạp chí Con số và Sự kiện;
d) Trung tâm Tin học thống kê;
25
đ) Trung tâm Tin học thống kê khu vực II;
e) Trung tâm Tin học thống kê khu vực III.
Do phạm vi nghiên cứu giới hạn trong một số đơn vị thuộc Tổng cục
mà không có điều kiện mở rộng cho toàn bộ cơ quan Tổng cục, do vậy, Đề tài
chỉ đi sâu khảo sát về chức năng, nhiệm vụ cũng như thực tế hoạt động của

một số đơn vị ch
ịu trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu của Tổng
cục Thống kê, cụ thể như sau:
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và và cơ cấu tổ chức của một số
đơn vị trực thuộc Tổng cục chịu trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ
chủ yếu của Tổng cục Thống kê
3.1. Vụ
Thống kê Tổng hợp
3.1.1. Vị trí và chức năng
Vụ Thống kê Tổng hợp là đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê, có chức năng
giúp Tổng cục trưởng quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác thống kê
tổng hợp: tập hợp, biên soạn, phân tích, dự báo và phổ biến thông tin thống kê
kinh tế - xã hội.
3.1.2. Nhiệm vụ
Theo quyết định số 402/QĐ-TCTK ngày 14 tháng 8 nă
m 2004 của Tổng
cục Thống kê, Vụ Thống kê Tổng hợp có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
(1) Biên soạn báo cáo thống kê tổng hợp hàng tháng, quý, năm, báo cáo
chuyên đề, báo cáo đột xuất tình hình kinh tế - xã hội.
(2) Biên soạn niên giám thống kê, số liệu thống kê kinh tế - xã hội nhiều
năm; xây dựng, cập nhật, quản lý nội dung cơ sở dữ liệu quốc gia về thống kê
kinh tế - xã hội t
ổng hợp và biên soạn các sản phẩm thống kê kinh tế - xã hội
tổng hợp khác.
(3) Phân tích và dự báo thống kê kinh tế - xã hội ngắn hạn và dài hạn.
(4) Phổ biến các sản phẩm thống kê tổng hợp tới các đối tượng dùng tin,
bao gồm lãnh đạo Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan Đảng, Nhà nước, các
đoàn thể và các đối tượng khác.
(5) Chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các cu
ộc họp

báo công bố thông tin thống kê kinh tế - xã hội quý, 6 tháng, 9 tháng và năm; là
cơ quan phát ngôn của Tổng cục về các thông tin thống kê kinh tế - xã hội tổng
hợp.
(6) Chủ trì và phối hợp với các đơn vị nghiên cứu soạn thảo văn bản quy
định, phân loại tài liệu mật của ngành Thống kê, quy chế cung cấp, sử dụng số
liệu giữa các đơn vị và quy chế phổ biến thông tin thống kê.

×