Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
MỤC LỤC
Sinh viên: Trương Đăng Hoàng Minh Lớp: Ngân hàng 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng nhà nước
QTD : Quỹ tín dụng
NH HTX VN : Ngân hàng Hợp tác Xã Việt Nam
QTDTW : Quỹ tín dụng trung ương
QTDND : Quỹ tín dụng nhân dân
QTDCS : Quỹ tín dụng cơ sở
NH : Ngân Hàng
TCTD : Tổ chức tín dụng
TCKT : Tổ chức kinh tế
QTDKV : Quỹ tín dụng khu vực
QTDND CS : Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
QAT : Quỹ an toàn
TTK : Tổng thư ký
VPGS : Văn phòng giám sát
HĐQT : Hội đồng quản trị
HĐTV : Hội đồng thành viên
HĐGS : Hội đồng giám sát
NHTM : Ngân hàng thương mại
Sinh viên: Trương Đăng Hoàng Minh Lớp: Ngân hàng 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Sinh viên: Trương Đăng Hoàng Minh Lớp: Ngân hàng 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có những chuyển biến mạnh
mẽ theo hướng phát triển kinh tế hàng hóa. Do quá trình sản xuất, dịch vụ mở rộng,
nhu cầu vốn trong nông nghiệp - nông thôn ngày một lớn; trong khi đó các tổ chức
tín dụng và các định chế tài chính khác chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn, điều đó
ảnh hướng lớn đến phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chúng ta nhận thấy rằng hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện
nay cũng có mạng lưới rộng khắp cả nước, nhưng tập trung ở khu vực thành phố, đô
thị. Mạng lưới tới các thôn, xóm là chưa nhiều. Trong khi đó, hệ thống quỹ tín dụng
nhân dân nói chung hoạt động vẫn chưa có tính kế hoạch tập trung, chưa sát sao với
đối tượng cho vay nhỏ lẻ, cần hiểu rõ địa bàn và phong tục tập quán. Do vậy, việc
mở rộng hoạt động cho vay là vô cùng cần thiết. Trong quá trình thực tập tại hội sở
NH HTX VN, đề tài “ Mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng Hợp Tác Xã
Việt Nam” là đề tài dùng cho chuyên đê thực tập tốt nghiệp.
Ngoài các phần không liên quan đến nội dung như bảng biểu, mục lục, từ
viết tắt, chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Hoạt động cho vay của Ngân hàng Hợp Tác Xã
Chương 2
: Thực trạng cho vay của Ngân Hàng
Hợp Tác Xã Việt Nam
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay của Ngân hàng Hợp Tác Xã
Việt Nam
Sinh viên: Trương Đăng Hoàng Minh Lớp: Ngân hàng 52A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
CHƯƠNG 1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NH HTX
1.1. Khái quát về Ngân Hàng Hợp Tác Xã
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm
1.1.1.1. Khái niệm
Theo các tổ chức tín dụng năm 2010: “ NH HTX là NH của tất cả các quỹ
TDND do các quỹ TDND và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của
luật này nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn
trong hệ thống các quỹ TDND”.
“ Quỹ TDND là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự
nguyện thành lập dưới hình thức HTX để thực hiện một số hoạt động NH theo quy
định của Luật này và Luật HTX nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển
sản xuất, kinh doanh và đời sống”.
"Hợp tác xã là một tổ chức tự chủ của những người tình nguyện liên kết lại
với nhau nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn về kinh tế, văn hóa và xã
hội thông qua việc thành lập một doanh nghiệp sở hữu tập thể, góp vốn bình đẳng,
chấp nhận việc chia sẽ lợi ích và rủi ro, với sự tham gia tích cực của các thành viên
trong điều hành và quản lý dân chủ"
1.1.1.2. Đặc điểm
- Về hình thức sở hữu: NH HTX là sở hữu nhà nước. Nhà nước đóng
góp hơn 95% cổ phần còn lại là các cá nhân, tổ chức khác
- Nền tảng HTX: Trước hết, hình thức hoạt động của NH HTX mang tính
HTX, nghĩa là nó liên kết các thành viên là các QTD nhân dân cơ sở. Tổ chức và
hoạt động của NH HTX tuân thủ nguyên tắc HTX, giúp đỡ điều phối các QTDCS.
- Mục đích và nhiệm vụ: Mục đích và nhiệm vụ của NH HTX là tạo điều
kiện thuận lợi cho các QTDCS muốn gia nhập và được hưởng, cũng như cung
cấp các dịch vụ tài chính tại chỗ với những điều kiện tốt nhất; NH HTX chịu trách
nhiệm chính cho vay, điều hòa vốn và chỉ đạo các QTDCS
Sinh viên: Trương Đăng Hoàng Minh Lớp: Ngân hàng 52A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NH HTX
1.1.2.1. Huy động vốn
Ngân hàng cũng giống như bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế để
duy trì hoạt động và phát triền cần vốn. Riêng đối với NH HTX, vốn lại càng là một
trong những nhân tố quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng. Để thực hiện hoạt động này NH HTX nhận tiền gửi, phát hành các giấy
nợ hoặc cổ phiếu với cam kết là hoàn trả khách hàng đúng hẹn kèm theo một khoản
tiền lãi. Huy động càng nhiều vốn, càng tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng kinh
doanh nên các Ngân hàng luôn tìm các nguồn vốn chi phí thấp, ổn định,đa dạng hoá
hình thức, lãi suất tiền gửi nhằm thu hút được nhiều vốn.
Vì vậy, ngoài vốn chủ ban đầu khi thành lập theo pháp luật, các ngân hàng
phải liên tục tìm mọi biện pháp gia tăng vốn trong hoạt động. Ngân hàng có thể huy
động từ các nguồn :
● Tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác.
Nguồn tài chính dùng để tài trợ cho các khoản vay, đầu tư của ngân hàng đảm
bảo cho sự phát triển của ngân hàng. Trong tổng nguồn vốn thì nó chiếm tỷ trọng
lớn. Việc liên tục đưa ra các sản phẩm mới thì mới tạo điều kiện cho ngân hàng thu
được nguồn tiền gửi lớn và chất lượng tốt.
Đặc điểm và tính chất : Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, hoạt động
ngân hàng phụ thuộc hầu hết vào đặc điểm này. Tuy nhiên nguồn này có tính chất
không ổn định do khách hàng có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc. Nếu
phạt thì ngân hàng chỉ có thể phạt bằng cách trả lãi thấp hơn so với những gì đã cam
kết với khách hàng.
● Nguồn tiền vay.
Khi sử dụng hết các nguồn vốn sẵn có trong ngân hàng mà vẫn chưa thỏa mãn
được nhu cầu của khách hàng thì NH HTX có thể vay Ngân hàng nhà nước, các tổ
chức tín dụng khác, vay trên thị trường vốn…
Đặc điểm và tính chất: Tính chất của nguồn này là nguồn ổn định vì thường
là NH HTX đi vay các món vay ngắn hạn và quy mô phù hợp. Đặc điểm của
nguông này là chiếm tỷ trọng thấp.
Sinh viên: Trương Đăng Hoàng Minh Lớp: Ngân hàng 52A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
● Vốn chủ sở hữu.
Để huy động vốn từ các tổ chức cá nhân, NH HTX phát hành giấy tờ có giá.
Cách này trở thành phổ biến trong thời điểm hiện nay
Đặc điểm và tính chất: Đặc điểm của nguồn này là nhỏ, chỉ từ 5%- 10%
nhưng lại khá quan trọng. Tính chất của nguồn là rất ổn định, luôn được gia tăng đi
đôi với sự phát triển của ngân hàng.
● Nguồn vốn khác.
Nguồn này được huy động từ các dịch vụ tài chính khác mà NH HTX mở ra
như giải ngân, ủy thác…
Đặc điểm và tính chất: Tính chất là việc huy động được nhiều hay ít thì phụ
thuộc vào hoạt động của NH. Đặc điểm của nguồn này là tỷ lệ nhỏ và không thường
xuyên.
1.1.2.2. Cho vay và đầu tư
- Sử dụng nguồn vốn sao cho hiệu quả là vấn đề mang tính thách thức đối với
NH. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng nhất của NH.
Bên cạnh đó, để tăng thêm lợi nhuận, NH cũng đầu tư thêm vào các giấy tờ có giá.
Đây là nhưng hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhưng độ rủi ro lại cao.
o Hoạt động ngân quỹ
Là hoạt động giúp ngân hàng biết được các khoản dự trữ nhằm đảm bảo an
toàn khi hoạt động thanh toán cũng như quy định dự trữ bắt buộc. Khoản này do
NHNN quy định và được thay đổi sao cho phù hợp từng thời kỳ.
Khoản này gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi NHNN, chứng khoán thanh khoản
cao…
o Hoạt động tín dụng
Nghiệp vụ quan trọng và cơ bản của NH. Nghiệp vụ này đòi hỏi nhân viên
thỏa thuận để khách hàng sử dụng tiền nhất định vào mục tiêu nhất đinh, Sau đó trả
lại gốc và lãi cho NH.
- Hoạt động đầu tư
Hình thức sử dụng vốn của mình để thu lợi nhuận. Có hai loại đầu tư là: tài
Sinh viên: Trương Đăng Hoàng Minh Lớp: Ngân hàng 52A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
chính và trực tiếp.
o Đầu tư tài chính: NH sử dụng vốn để tham gia mua cổ phiếu các doanh
nghiệp để thu cổ tức hay đầu tư vào các giấy tờ có giá để thu lợi nhuân. Nhưng NH
chỉ được đầu tư có giới hạn và vẫn phải chú trọng hoạt động cho vay.
o Đầu tư trực tiếp: NH sử dụng vốn của mình nhưng lại trực tiếp quản lý và
sử dụng chúng để đầu tư, liên kết, làm cổ đông các doanh nghiệp công ty. Họat
động này có hiệu quả hay không tùy thuộc vào sự sinh lời cũng như sự an toàn của
cuộc đầu tư.
1.1.2.3. Cung cấp các dịch vụ tài chính khác
Sự cạnh tranh của các ngân hàng ngày càng lớn. Sự gia tăng của các dịch vụ
tài chính là một trong những lợi thế của các ngân hàng, vì vậy dịch vụ càng đặc
điểm và mở rộng thì càng thu hút nhiều khách hàng và càng thu được lợi nhuận
nhiều thông qua các hoa hồng. Các dịch vụ tài chính thường có là quản lý ngân quỹ,
bảo quản tài sản, bảo hiểm…
- Bảo quản tài sản hộ: các giấy tờ có giá hay kim loại quý nhu vàng, kim
cương được ngân hàng lưu giữ ở trong két cũng như cầm cố các loại đây với đảm
bảo bí mật, an toàn.
- Bảo lãnh: Những khách hàng gửi lượng tiền lớn ở trong ngân hàng thì khả
năng thanh toán của khách hàng đấy cũng lớn tương ứng. Vì vậy NH mà nắm giữ
tiền của khách hàng đó phải bảo lãnh thanh toán những gì mà khách hàng đấy yêu
cầu cũng như hoạt động mua chịu, trả góp.
- Cho thuê tài chính: việc khách hàng thiếu tiền hay thời gian sử dụng không
nhiều dẫn tới việc có nhiều nhu cầu thuê thiết bị, mua máy móc với điều kiện trả
70% hay 100% cho các ngân hàng mua hộ. Điều này giúp cho khách hàng cảm thấy
yên tâm khi có đội ngũ tin cậy chuyên nghiệp của NH giúp đỡ.
- Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn: Trong lĩnh vực tài chính thì NH là một
trong những nơi tạo sự an toàn và chuyên nghiệp nhất cho khách hàng. Đồng thời
với trả lương cao nên thu hút rất nhiều người tài trong lĩnh vực tài chính. Vì lẽ đó
nên việc khách hàng yêu cầu tư vấn tài chính là chuyện bình thường và việc thu phí
thông qua hoạt động đó tạo thêm lợi nhuận cho.
Sinh viên: Trương Đăng Hoàng Minh Lớp: Ngân hàng 52A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
1.2. Hoạt động cho vay của Ngân Hàng Hợp Tác Xã
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động cho vay của Ngân
Hàng Hợp Tác Xã
1.2.1.1. Khái niệm
Cho vay là hoạt động mang tính truyền thống và là chức năng kinh tế hàng
đầu của các Ngân hàng giúp Ngân hàng thực hiện việc chuyển tiết kiệm thành
đầu tư. Ngân hàng thương mại có thể cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản suất kinh doanh, đời sống và cũng có thể cho
các tổ chức, cá nhân vay trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát
triển sản suất kinh doanh
Nhiều người vẫn đồng nghĩa hoạt động cho vay và hoạt động tín dụng của
Ngân hàng là một nhưng thực ra không phải vậy. Tín dụng rộng hơn cho vay nó bao
gồm cho vay và các hoạt động khác như chiết khấu thương phiếu, cho thuê tài
chính Có thể hiểu rằng: Cho vay là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá)
giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên
đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.
Căn cứ theo điều khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của TCTD đối với
khách hàng (ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã được sửa đổi bổ sung bởi Quyết định số
783/2005/QĐ- NHNN và Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN) thì “ Cho vay là một
hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích và thời giạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi”.
Tại các NH, khoản mục cho vay chiếm quá bán giá trị tổng tài sản cũng như
thu về 30% đến 50% thu nhập của NH đó. Và với việc thu lại tỷ lệ lợi nhuân cao
trong tổng thu nhập của NH như vậy thì rủi ro tạp trung vào các khoản cho vay.
1.2.1.2. Đặc điểm
Sinh viên: Trương Đăng Hoàng Minh Lớp: Ngân hàng 52A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
- Giữa NH HTX và các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
Việc cho vay giữa NH HTX và các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thành viên có
tác dụng giúp nhằm tăng cường mối liên kết trong hệ thống và nâng cao hiệu quả
hoạt động của các Quỹ tín dụng Cơ sở. Ngân hàng Hợp tác xã nhận tiền gửi từ các
QTDND thành viên thừa vốn và cho vay các QTDND thành viên thiếu vốn với cơ
chế điều hoà vốn linh hoạt, lãi suất điều hoà phù hợp, hợp lý. Bên cạnh đó, Ngân
hàng Hợp tác xã còn huy động tiền gửi tạm thời nhàn rỗi trong thị trường dân cư,
huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng, vay vốn dự án, nhận vốn tài trợ từ các
tổ chức trong nước và quốc tế để tăng cường năng lực tài chính, mở rộng quy mô
hoạt động, phát triển sản phẩm dịch vụ và thực hiện tốt chức năng điều hoà vốn, hỗ
trợ các QTDND thành viên
- Giữa NH HTX và các khách hàng
Việc cho vay là hoạt động thiết yếu , nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống. Khách hàng đa dạng từ cá nhân
cho đến các hộ kinh doanh, doanh nghiệp. NH HTX cũng tập trung vào việc điều
phối các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở để có được lượng khách hàng là lớn nhất.
Ngoài ra, việc điều hành cho vay tại các quỹ cơ sở này có tác dụng đưa hình ảnh
của NH HTX tới với tất cả các vùng miền nông thôn trên cả nước.
1.2.2. Các phương thức cho vay của NH HTX
Cho vay là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn NH HTX, phản ánh
hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Loại tài sản này được phân chia theo nhiều tiêu
thức khác nhau.
1.2.2.1. Theo mục đích sự dụng tiền vay
- Cho vay để kinh doanh: đây là hình thức cho vay mà trong đó các bên đã có
cam kết là số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào mục đích sử dụng thực hiện các
công việc kinh doanh của mình. Nếu sau khi đã được ngân hàng thương mại giải
ngân mà người vay lại sử dụng vốn vào mục đích khác với thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng, thì bên cho vay có quyền áp dụng các chế tài thích hợp: đình chỉ việc
sử dụng vốn vay hoặc thu hồi vốn vay trước thời hạn…
Sinh viên: Trương Đăng Hoàng Minh Lớp: Ngân hàng 52A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
-
- Cho vay tiêu dùng: thực chất là việc cho vay mà trong đó các bên có thỏa
thuận, cam kết với nhau về vấn đề số tiền vay sẽ được khách hàng (bên đi vay) sử
dụng vào việc thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hàng ngày và tiêu dùng: mua sắm đồ gia
dụng, mua sắm nhà của hoặc phương tiện đi lại…
1.2.2.2. Căn cứ theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn từ một đến năm năm. Cho
vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố
định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thức vốn lưu động thường xuyên của các
doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên năm năm. Đây là loại hình
được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị,
phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.2.2.3. Căn cứ theo tài sản đảm bảo
- Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế
chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng đó.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
1.2.2.4. Căn cứ theo hình thức cho vay.
- Cho vay từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng
đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để
được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng
thương mại là chủ yếu, vì chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt
khách hàng mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số
Sinh viên: Trương Đăng Hoàng Minh Lớp: Ngân hàng 52A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
giai đoạn nhất định của chu kỳ kinh doanh.
- Cho vay hạn mức: đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận
cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc
cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu
vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Nên trong kỳ khách hàng có thể thực hiện
vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số ngân
hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức tín dụng.
Tuy nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ
không được vượt quá hạn mức.
- Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi trội vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định và trong khoảng thời gian xác định, giới hạn này được gọi là hạn mức
thấu chi.
Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy
cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
1.2.3. Mở rộng cho vay của Ngân Hàng Hợp Tác Xã
1.2.3.1. Khái niệm mở rộng cho vay của Ngân Hàng Hợp Tác Xã
Mở rộng cho vay được xác định trên cơ sở việc thực hiện đa dạng hóa đối tượng
khách hàng, đa dạng hóa các hình thức cho vay, tăng giá trị các khoản vay … trong
một thời gian nhất định. Mức tăng trưởng cho vay được tính bằng số tương đối hay
số tuyệt đối của số lượng cho vay kỳ sau so với kỳ trước. Số tương đối thể hiện tốc
độ tăng trưởng nhanh hay chậm, số tuyệt đối thể hiện quy mô tăng trưởng cho vay.
Nói cách khác, mở rộng cho vay là gia tăng về dư nợ , gia tăng về doanh số, gia
tăng thị phần,tạo ra sự tăng trưởng về mặt quy mô, khối lượng, số lượng sản phẩm
cho vay của ngân hàng Hợp Tác Xã. Nói đến mở rộng cho vay là nói đến sự tăng
trưởng theo chiều rộng của các khoản tín dụng.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá
- Quy mô: Việc mở rộng cho vay của ngân hàng HTX gắn liền với sự gia tăng
Sinh viên: Trương Đăng Hoàng Minh Lớp: Ngân hàng 52A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
về quy mô của các khoản cho vay. Quy mô là lượng giá trị cho vay bị hạn chế, chỉ
giới hạn trong khả năng vốn mà ngân hàng có. Việc mở rộng quy mô cho vay được
đánh giá dựa trên những khoản vay tăng lên hay nằm ngoài khả năng vốn của ngân
hàng. Ngân hàng có thể vay trên thị trường liên ngân hàng hay vay của NHNN để
đáp ứng các khoản vay đó.
- Đối tượng: Mở rộng cho vay cũng cần linh hoạt trong việc lựa chọn đối
tượng cho vay hơn. NH HTX chủ yếu cho vay điều hòa vốn các QTDNDCS. Vì vậy
các đối tượng khác cần được để ý hơn ví dụ như cho vay tiêu dùng, cho vay sản
xuất, cho vay phát triển, cho vay cá nhân, các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng
khác…
- Phạm vi: Đây cũng là một trong những chỉ tiêu cần quan tâm đến khi mở
rộng cho vay của NH HTX. Ngân hàng trước giờ tập trung cho vay những nơi mà
có mạng lưới các phòng giao dịch cũng như chi nhánh của QTDCS. Ngân hàng cần
đa dạng và mở thêm các phòng giao dịch ở các địa điểm chưa có cũng như giao
thông chưa thuận tiện để tận dụng cho vay nhân dân ở nông thôn.
- Phương thức: Có rất nhiều phuơng thức cho vay như cho vay từng lần, cho
vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay trả
góp, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay thông qua nghiệp vụ phát
hành và sử dụng the tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi. Tùy thuộc từng giai
đoạn khác nhau mà NH HTX cần xác định phương thức chủ đạo khác nhau. Tuy
nhiên mở rộng cho vay thì cần thiết xem xét tăng số lượng các phương thức cho vay
chủ đạo lên cho phù hợp.
- Chất lượng và hiệu quả: Cho vay là một trong những hoạt động chịu nhiều
rủi ro nhất của ngân hàng. Vì vậy việc mở rộng cho vay cần gắn liền với chất lượng
và hiệu quả của các khoản cho vay. Lãi suất phải phù hợp, lãi được trả đúng thời
gian… Cần thẩm định các khoản vay cho tốt để khả năng hoàn vốn cao, nợ xấu thấp
thì việc mở rộng cho vay mới thực sự đạt được hiệu quả cần thiết, nếu không chỉ
mang thêm gánh nặng cho ngân hàng.
Sinh viên: Trương Đăng Hoàng Minh Lớp: Ngân hàng 52A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của Ngân Hàng Hợp
Tác Xã
1.3.1.Chủ quan
Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đáng kể đó là Chính sách tín dụng, tình hình
huy động vốn, chất lượng nhân sự, cơ sở vật chất của Ngân hàng.
1.3.1.1. Nhân tố chính sách tín dụng
Nếu tất cả những yếu tố về chính sách tín dụng đều đáp ứng nhu cầu đa dạng
của người vay thì chắc chắn Ngân hàng sẽ thành công, trong việc mở rộng hoạt
động này. Ngược lại, nếu các chính sách này lạc hậu, phức tạp đặc biệt khách hàng
đa số không phải là những người am hiểu trong lĩnh vực tài chính thì việc mở rộng
là thật bại và tốn rất nhiều chi phí.
Không những thế, với nền kinh tế thị trường hiện nay cạnh tranh khốc liệt
thì việc có chính sách hiệu quả sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn so với các
NH khác.
1.3.1.2. Quy trình cấp tín dụng
Quy trình cấp tín dụng là một trong những vấn để cấp thiết nhất của NH và
được khách hàng quan tâm nhất. Điều này dẫn đến việc NH nào có được quy trình
tốt, đơn giản nhẹ nhàng thì sẽ thu được lợi nhuận cao, thu hút nhiều khách hàng.
1.3.1.3. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động sử dụng vốn, vì vậy phải
huy động vốn tốt thì việc sử dụng tốt mới có cơ sở. Nếu huy động vốn nhiều, đa
dạng, hiệu quả cao thì việc cho vay mới dễ dàng hoạt động có hiệu quả được.
1.3.1.4. Về chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị tại Ngân hàng
Khi nhìn điều gì thì vẻ bên ngoài luôn tạo ấn tượng đầu tiên. Khách hàng cũng
như vậy, họ không thể biết thực chất NH như thế nào nhưng khi nhìn thấy cơ sở vật
chất hiện đại, đôi ngũ nhân viên tận tâm, chuyên nghiệp trình độ cao thì đều cảm
thấy an tâm, tin tưởng. Và lần sau khách hàng sẽ lại đến với những nơi mà họ cảm
thấy tin tưởng nhất. Khi đo NH đã nghiễm nhiên thu được thêm nhiều khách hàng
quen thuộc hơn. Hơn nữa, việc trang bị đầy đủ thiết bị máy móc thì mới đi kịp với
Sinh viên: Trương Đăng Hoàng Minh Lớp: Ngân hàng 52A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
các công nghệ NH mới, không bị thụt lùi so với các đối thủ cạnh tranh.
1.3.2. Khách quan
Không chỉ chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan, hoạt động cho vay còn
chịu ảnh hưởng của nhóm nhân tố khách quan thường bao gồm: tình trạng của nền
kinh tế, hệ thống pháp lý và tình hình xã hội. Có thể nói nhóm nhân tố này có ảnh
hưởng rất lớn, đến hoạt động cho vay. Cụ thể là:
1.3.2.1. Nhân tố tình trạng của nền kinh tế:
Chúng ta đều đã biết rằng nhu hàng hoá dịch vụ của dân cư phụ thuộc rất lớn
vào tình trạng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế ở trong giai đoạn hưng thịnh, tốc độ
tăng trưởng cao và ổn định, mức sống của dân cư ngày một phát triển đi lên thì nhu
cầu sẽ tăng, bởi vì họ tin tưởng vào thu nhập của mình, trong tương lai có thể chi trả
được các khoản nợ để phục vụ mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống. Vì vậy mà
tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng thời kỳ này sẽ tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh
tế rơi, vào tình trạng suy thoái, thiểu phát, không ổn định thì nhu cầu sẽ giảm do lúc
này dân cư có xu hướng tích luỹ, bởi vậy tín dụng thời kỳ này sẽ giảm xuống.
1.3.2.2. Nhân tố xã hội
Nhân tố xã hội bao gồm: quan niệm xã hội, phong tục tập quán, tình hình trật tự
an ninh, trình độ dân trí, độ tin tưởng lẫn nhau Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp
tới các tác nhân tham gia vào quan hệ tín của Ngân hàng. Bởi vì quan hệ tín dụng
được hình thành dựa trên cơ sở tín nhiệm lẫn nhau nên nếu khách hàng nào có uy tín
với Ngân hàng, có thu nhập ổn định, có trình độ cao thì sẽ được nhiều ưu đãi, trong
mối quan hệ này. Đồng thời, nếu một Ngân hàng hoạt động an toàn và hiệu quả, tạo
được lòng tin trong dân chúng thì sẽ có nhiều sự lựa chọn của khách hàng hơn.
Đồng thời, quan niệm xã hội, phong tục tập quán, trình độ dân trí… cũng ảnh
hưởng mạnh mẽ đến nhu cầu, thói quen của người dân, từ đó cũng tác động đến tín
dụng của Ngân hàng.
1.3.2.3. Nhân tố pháp lý
Mỗi một chủ thể trong xã hội đều có quyền tự do làm theo ý thích của mình,
việc họ muốn làm gì, muốn mua gì là phụ thuộc vào bản thân họ song phải trong
Sinh viên: Trương Đăng Hoàng Minh Lớp: Ngân hàng 52A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
khuôn khổ mà pháp luật cho phép. Do đó trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng
cũng vậy, mỗi người đều có quyền vay bất cứ lúc, nào họ có nhu cầu nhưng phải
tuân thủ theo mọi quy định của Ngân hàng nhà nước. Vì vậy, nếu những quy định
của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, không ổn định, không kịp thời và có
nhiều“ kẽ hở” thì sẽ gây ra rất nhiều khó khăn cho Ngân hàng trong mọi hoạt động
tín dụng. Ngược lại, nếu những văn bản pháp luật quy định rõ ràng, đầy đủ, đồng
bộ, kịp thời và ổn định thì sẽ tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc, góp phần vào
cạnh tranh lành mạnh giữa các Ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Và đó cũng là
cơ sở pháp lý để Ngân hàng giải quyết các khiếu nại, tố cáo khi có các tranh chấp
xảy ra trong hoạt động tín dụng.
Ngoài ra, chính sách của Nhà nước cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động tín dụng. Thứ nhất là các chính sách của Nhà nước nhằm khuyến khích đầu tư
trong nước, đầu tư nước ngoài với mục tiêu phát triển kinh tế, tăng GDP, giảm thất
nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động. Thứ hai là các chính sách của Nhà nước
về giáo dục và đào tạo. Hai chính sách này đóng vai trò quan trọng trong việc mở
rộng hoạt động tín dụng, cho vay.
1.3.2.4. Cạnh tranh và hợp tác với các ngân hàng khác
- Cạnh tranh: NH HTX chủ yếu tập trung cho vay điều hòa vốn các QTDCS
và ở phạm vi các vùng nông thôn. Vì vậy là cạnh tranh trực tiếp với ngân hàng
AGRIBANK là một ngân hàng lớn. Điều đó làm cho việc tiếp cận cho vay còn
nhiều khó khăn khi mà khu vực có xuất hiện chi nhánh hay các phòng giao dịch của
ngân hàng AGRIBANK. Ngoài ra việc phải cạnh tranh với tất cả các ngân hàng
khác ở các địa điểm trung tâm, thành phố, đô thị lớn là chuyện tất yếu không thể
tránh cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NH HTX.
- Hợp tác: là việc gắn liền với cạnh tranh khi cùng tìm kiếm lợi nhuận trong
cùng một lĩnh vực. Vì mỗi ngân hàng có những điểm mạnh yếu khác nhau mà số
lượng khách hàng quen và tiềm năng mỗi khu vực là rât khó tăng lên. Nên để hướng
đến những khách hàng không thuộc điểm mạnh để cho vay, cần hợp tác mới các
ngân hàng có điểm mạnh đó để học hỏi phát triển, cùng có lợi.
Sinh viên: Trương Đăng Hoàng Minh Lớp: Ngân hàng 52A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
1.3.2.5. Hoạt động của các Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Cơ Sở
NH HTX và các QTDCS có mỗi liên hệ mật thiết chặt chẽ với nhau trong hiệp
hội quỹ tín dụng nhân nên hoạt động của QTDCS có tốt hay không ảnh hưởng
mạnh đến hoạt động cho vay của NH HTX. Một trong những hoạt động chủ yếu của
NH HTX là cho vay điều hòa vốn đối với các QTDCS nên nếu hoạt động của
QTDCS tốt, khả năng hoàn trả vốn tốt và đúng thời hạn sẽ góp phần không nhỏ
trong hiệu quả hoạt động cho vay của NH HTX. Nếu QTDCS hoạt động không tốt,
chất lượng thấp thì NH HTX không những không thu lại được lãi, gốc đúng quy
định mà vẫn phải tiếp tục cho vay đảm bảo cho các hoạt động của QTDCS.
1.4. Các mô hình ngân hàng HTX ở các nước khác
1.4.1. Hệ thống Quỹ Tín dụng
Desjardins,
Québec-
C
a
n
a
đ
a
Hệ thống QTD Desjardins được phân thành hai hệ thống riêng biệt: Một là, hệ
thống các tổ chức hợp tác. Hệ thống các tổ chức hợp tác bao gồm các các tổ chức
hoạt động theo nguyên tắc HTX và không vì mục tiêu lợi nhuận, đó là: các QTD
CS, QTD TW, Liên đoàn, QAT, Cơ quan lịch sử và Cơ quan Phát triển Quốc tế
Desjardins. Các tổ chức này đề cao tôn chỉ, mục đích và bản chất HTX; thực
hiện nhiệm vụ trực tiếp cung cấp cho thành viên các dịch vụ tài chính, tiền tệ; tuyên
truyền, giáo dục về lịch sử, tính chất và mục tiêu hợp tác, tương trợ của hệ thống
QTD Desjardins; giúp các thành viên nâng cao ý thức, trách nhiệm về tinh thần
hợp tác phát triển cộng đồng trong hệ thống; phát triển các mối quan hệ hợp tác với
các đối tác trong và ngoài nước.
Hai là, hệ thống các doanh nghiệp
.
Hệ thống này bao gồm các doanh nghiệp
hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận cũng giống như các doanh nghiệp bình thường
khác trong nền kinh tế, tức là thực hiện các hoạt động kinh doanh, qua đó nâng cao
năng lực tài chính và hiệu quả kinh tế cho toàn hệ thống QTD Desjardins. Các
doanh nghiệp này có thể do các QTDND CS góp vốn thành lập dưới hình thức
công ty cổ phần hoặc do Liên đoàn sở hữu vốn dưới hình thức công ty TNHH một
thành viên. Các doanh nghiệp này hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực ít nhiều
Sinh viên: Trương Đăng Hoàng Minh Lớp: Ngân hàng 52A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
liên quan đến hoạt động của hệ thống QTD Desjardins như: đầu tư, bảo hiểm,
chứng khoán, tín thác,…
Đ
ể đáp ứng mục đích nghiên cứu đề ra, trong khuôn
khổ đề tài này, chỉ tập trung nghiên cứu các đơn vị chủ yếu cấu thành hệ thống
các tổ chức hợp tác.
- Tổ chức và hoạt động của các bộ phận chủ yếu cấu thành
h
ệ thống QTD
Desj
a
r
di
n
s. Trong hệ thống QTD Desjardins, mỗi QTD cơ sở là một pháp
nhân được tổ chức theo các nguyên tắc HTX, được hạch toán độc lập, hoạt động
theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả tài chính của mình. Thành
viên của QTD Desjardins gồm các thể nhân và pháp nhân tự nguyện tham gia, đóng
phần vốn góp xác lập.
o Về tổ chức, QTD Desjardins tiêu biểu cho mô hình tách bạch chức
năng quản trị, điều hành và kiểm soát; theo đó, cơ cấu bộ máy bao gồm:
Đ
HTV,
H
Đ
QT, H
Đ
GS và Cơ quan điều hành. Sự phân công trách nhiệm trong các cơ
quan này là rất rõ ràng, có sự phối hợp và giám sát chặt chẽ lẫn nhau; đồng thời
tránh được những xung đột về mặt lợi ích giữa các cơ quan với nhau.
o Về hoạt động, các QTD Desjardins ngày nay đã đạt đến trình độ phát triển
rất cao với quy mô hoạt động và trang thiết bị hiện đại không hề thua kém các
ngân hàng thương mại. Các thành viên có thể thực hiện các giao dịch với QTD
Desjardins thông qua mạng internet 24/24 giờ.
Quỹ Trung ương Desjardins là tổ chức tài chính của hệ thống QTD
Desjardins với các nhiệm vụ chủ yếu như: Làm đại diện cho hệ thống QTD
Desjardins tham gia vào Hiệp hội thanh toán quốc gia; tìm kiếm nguồn vốn cho hệ
thống trên thị trường tài chính trong nước và quốc tế; quản lý, đầu tư nguồn vốn
khả dụng dư thừa cho các QTD; Cơ cấu dân chủ
:
o ĐHTV khu vực:
Địa
bàn hoạt động của các QTD Desjardins được chia
thành 17 khu vực. Sự phân chia này nhằm đảm bảo cho các QTD được tham gia
một cách hài hoà và dân chủ vào quy trình ra quyết định của Liên đoàn.
o Hội đồng đại diện khu vực: Mỗi khu vực có một Hội đồng đại diện khu vực
gồm 15 thành viên, trong đó gồm 10 người làm việc tự nguyện không hưởng lương
và 5 Giám đốc QTD do ĐHTV khu vực bầu ra. Chủ tịch Hội đồng đại diện khu vực
Sinh viên: Trương Đăng Hoàng Minh Lớp: Ngân hàng 52A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
đồng thời là thành viên HĐQT của Liên đoàn.
o
Đại
hội đại biểu cấp Liên đoàn: Gồm 256 đại biểu, trong đó 255
thành viên của 17 Hội đồng đại diện khu vực và Chủ tịch Liên đoàn. Đ
ại
hội đại
biểu cấp Liên đoàn bầu ra Chủ tịch Liên đoàn và 4 Giám đốc QTD cơ sở tham gia
vào thành viên HĐQT của Liên đoàn.
o
Đại
hội Liên đoàn: Gồm đại biểu của tất cả các QTD Desjardins được
bầu theo tỷ lệ quy định. Tham dự đ
ại
hội Liên đoàn còn có các thành viên của Hội
đồng đại diện khu vực và thành viên của HĐQT Liên đoàn. Nhiệm vụ chủ yếu
của
ðại
hội Liên đoàn là quyết định về các định hướng chiến lược, sứ mệnh và các
dự án lớn của hệ thống QTD Desjardins.
o HĐQT Liên đoàn: Có 22 thành viên gồm 17 Chủ tịch Hội đồng đại diện
khu vực, 4 Giám đốc QTD do đ
ại
hội Liên đoàn bầu ra và Chủ tịch Liên đoàn.
HĐQT Liên đoàn chịu trách nhiệm quản lý, xây dựng định hướng, lập kế hoạch,
điều phối và giám sát các hoạt động của hệ thống Desjardins.
1.4.2. Hệ thống Ngân hàng HTX CHLB
Đ
ứ
c
Về cơ cấu tổng thể, hệ thống NH HTX
Đ
ức gồm 2 loại hình tổ chức chính,
đó là:
- Loại hình tổ chức trực tiếp kinh doanh, phục vụ thành viên và liên kết
tài c
h
í
nh.
Cấp cơ sở, hiện nay có 1.690 NH HTX cơ sở trực tiếp hoạt động kinh doanh
và phục vụ khách hàng trong đó chủ yếu là các thành viên;
Cấp khu vực: hiện nay chỉ còn 1 NH HTX khu vực;
Cấp quốc gia: Có 1 NH HTX TW
Đ
ức (Trước gọi là DG Bank, nay đổi thành
DZ Bank) với các chi nhánh, và văn phòng đại diện trong và ngoài nước.
Mục tiêu hoạt động của các NH HTX là phục vụ các thành viên của mình
trên nguyên tắc không cạnh tranh lẫn nhau. NH HTX khu vực và NH HTX TW
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh mà các NH HTX cơ sở không thực hiện được
hoặc thực hiện với hiệu quả thấp. Ngoài ra, NH HTX khu vực và NH HTX TW
Đức có thể thực hiện các hoạt động đồng tài trợ cùng với một NH HTX cơ sở để
chia sẻ rủi ro và nâng cao hiệu quả đầu tư.
Sinh viên: Trương Đăng Hoàng Minh Lớp: Ngân hàng 52A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
- Loại hình tổ chức đại điện quyền lợi, liên kết phát triển hệ t
h
ố
n
g
Hiệp hội Kiểm toán khu vực, thực hiện vai trò đại diện quyền lợi, thực hiện
kiểm toán, tư vấn, đào tạo, tổ chức và quản lý Quỹ bảo toàn cho các NH HTX
trong khu vực. Nhưng chức năng và nhiệm vụ chính, quan trọng nhất là thực hiện
kiểm toán. Sau khi thực hiện kiểm toán NH HTX, kiểm toán viên phải lập Báo cáo
kiểm toán. Báo cáo kiểm toán được lập trên cơ sở kiểm toán thực tế tại NH HTX
và từ kết quả buổi làm việc trước khi kết thúc kiểm toán của các Kiểm toán viên
với Hội đồng giám sát NH HTX, Ban điều hành NH HTX. Báo cáo Kiểm toán phản
ánh chi tiết tất cả các hoạt động của NH HTX từ công tác quản trị, giám sát của Hội
đồng giám sát, công tác điều hành của Ban điều hành và các mặt hoạt động nghiệp
vụ cụ thể của NH HTX. Báo cáo kiểm toán được lập chi tiết để làm cơ sở cho việc
xem xét đánh giá hoạt động của NH HTX và để tư vấn khuyến nghị cho NH HTX
hoặc có cơ sở để thực hiện phương án củng cố, chấn chỉnh với từng NH HTX.
Hiệp hội Liên bang NH HTX Đức
,
là tổ chức đại diện quyền lợi cho toàn
hệ thống NH HTX Đức có nhiệm vụ đào tạo các cấp lãnh đạo là giám đốc các NH
HTX và các chuyên gia cao cấp cho toàn hệ thống; quản lý Quỹ bảo toàn tổ
chức của hệ thống NH HTX; thực hiện tư vấn đối với NH HTX TW
Đ
ức, các
NH HTX khu vực và các doanh nghiệp tài chính đặc biệt. Mục đích hoạt động của
Hiệp hội Liên bang NH HTX là nhằm hỗ trợ, chăm lo và đại diện các quyền lợi về
nghiệp vụ, các quyền lợi đặc biệt về kinh tế và các chính sách kinh tế cho các tổ
chức thành viên.
Hiệp hội Liên bang NH HTX có các nhiệm vụ cơ bản như : hỗ trợ và định
hướng phát triển hệ thống NH HTX; quan tâm đến các quyền lợi trên các lĩnh vực
kinh tế, chính sách kinh tế, pháp lý, thuế của các thành viên; thực hiện các hoạt
động tư vấn về pháp lý, thuế, quản trị kinh doanh; thiết lập và quản lý các công cụ
nhằm bảo vệ và hỗ trợ các NH HTX; thành lập, duy trì và hỗ trợ các tổ chức thực
hiện công tác đào tạo nguồn nhân lực cho hệ thống NH HTX; duy trì mối quan
hệ với các tổ chức trong và ngoài nước.
Quỹ bảo toàn tổ chức: Quỹ bảo toàn tổ chức của hệ thống NH HTX được xây
dựng nhằm mục đích để phòng tránh hoặc khắc phục những tồn tại, khó khăn về
Sinh viên: Trương Đăng Hoàng Minh Lớp: Ngân hàng 52A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
kinh tế hoặc có nguy cơ mất tiền gửi, vốn góp của thành viên vào NH HTX và giữ
gìn lòng tin của khách hàng đối với tổ chức. Quỹ bảo toàn thể hiện tinh thần
giúp đỡ lẫn nhau của các NH HTX trên cơ sở vẫn giữ nguyên tắc tự quản lý
và tự chịu trách nhiệm. Khi NH HTX có khó khăn về tài chính không tự khắc
phục được sẽ được hỗ trợ từ Quỹ bảo toàn.
1.5. Một số vấn đề rút ra đối với Việt Nam
Qua nghiên cứu tổ chức và hoạt động của hệ thống QTD Desjardins cũng như
của hệ thống NH HTX CHLB Đức, tác giả đã rút ra được một số kinh nghiệm
chung hữu ích cho quá trình hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của
hệ thống QTDND Việt Nam cũng như NH HTX VN đó là:
Thứ hai, QAT là một trong những nhân tố quyết định đối với việc củng
cố, chấn chỉnh NH HTX và các QTDND yếu kém. Khi gặp khó khăn về tài chính,
QTDND được QAT hỗ trợ với điều kiện QTDND phải cam kết thực hiện các biện
pháp cần thiết để khắc phục, chấn chỉnh. Một trong các biện pháp thường được áp
dụng là thay đổi bộ máy nhân sự quản trị, điều hành của QTDND yếu kém. Bên
cạnh đó, sự phối hợp chặt chẽ giữa kiểm toán và QAT giúp cho quá trình hỗ trợ và
theo dõi việc củng cố, chấn chỉnh củaNH HTX có hiệu quả cao. Nhờ đó, hoạt
động của QAT đã góp phần quyết định đảm bảo sự an toàn cho NH HTX.
Thứ ba, công tác đào tạo nguồn nhân lực được xem là yếu tố quyết định
thành công hệ thống NH HTX. NH HTX và bản thân cán bộ, nhân viên làm việc
trong hệ thống phải luôn có ý thức trong việc học tập, nâng cao năng lực quản lý,
điều hành và tác nghiệp. Bên cạnh đó, hoạt động đào tạo của Trung tâm đào tạo
cán bộ không ngừng được nâng cao và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đào tạo
cán bộ của hệ thống QTDND;
Thứ tư, NH HTX phải luôn thực hiện tốt vai trò điều hoà vốn, đảm bảo
khả năng thanh khoản cho các QTDND một cách nhanh nhạy, linh hoạt và đáp ứng
tức thì nhu cầu vay vốn của các QTDND CS. Bên cạnh đó, NH HTX còn đảm bảo
thực hiện tốt vai trò đầu mối tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tìm kiếm nguồn
vốn trên thị trường trong và ngoài nước; cung cấp các sản phẩm dịch vụ chất lượng
cao với giá cả hợp lý nhất cho các QTDND CS;
Sinh viên: Trương Đăng Hoàng Minh Lớp: Ngân hàng 52A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
Thứ năm, cần đặc biệt chú trọng đến vai trò của các thành viên QTDND.
Thành viên là nền tảng, là nhân tố cơ bản để xây dựng nên hệ thống QTDND. Từng
thành viên phải có ý thức, trách nhiệm đối với việc hoàn thiện tổ chức và hoạt động
của hệ thống QTDND. Để nâng cao vai trò, trách nhiệm của các thành viên, các cơ
chế liên kết trong hệ thống cần phải thể hiện được tính ưu việt của mình và đặc
biệt chú trọng đến công tác giáo dục, tuyên truyền cho các thành viên về lợi ích
và ý nghĩa về mặt kinh tế - xã hội của QTDND. Khi nhận thức đầy đủ được vai trò,
trách nhiệm của mình, các thành viên sẽ tham gia tích cực hơn vào quá trình
hoàn thiện hệ thống QTDND. Kinh nghiệm này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong việc tuyên truyền, vận động nhằm tạo ra sự thống nhất cao độ về việc
hoàn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống QTDND ở Việt Nam;
Thứ sáu, cơ cấu tổ chức của hệ thống QTDND phải đảm bảo phát huy tính
liên kết hệ thống ở mức độ cao nhất. Tính liên kết hệ thống được thể hiện qua 2
hình thức cơ bản gồm:
- Một là, liên kết thông qua một số nội dung hoạt động chủ yếu như: (i)
đ
iều
hoà vốn khả dụng trong toàn hệ thống theo nguyên tắc “bình thông nhau”,
trong đó QTDND đầu mối đóng vai trò trung gian điều tiết; (ii) Trích lập và quản lý
chung các loại quỹ nhằm hỗ trợ các QTDND khi gặp khó khăn tạm thời (quỹ vốn
khả dụng, quỹ tiền gửi), nâng cao hiệu quả đầu tư đối với những dự án lớn mà từng
QTDND riêng lẻ khó thực hiện được (quỹ đầu tư); (iii) Xây dựng, áp dụng các
chuẩn mực, quy tắc, kế hoạch kinh doanh và chiến lược phát triển thống nhất
cho cả hệ thống; (iv) Tư vấn về các vấn đề pháp lý và hoạt động nghiệp vụ; (v)
Thiết lập hệ thống thanh toán, thông tin nội bộ; (vi) Phối hợp thực hiện các chương
trình hành động chung trong hệ thống; (vii) xây dựng bảng cân đối tổng hợp chung
để có thể phân tích tình hình hoạt động của toàn hệ thống.
Đ
iều này có ý nghĩa rất
to lớn trong việc biểu đạt tính liên kết của hệ thống QTDND.
- Hai là, liên kết thông qua cơ cấu tổ chức: Mặc dù mỗi QTDND là một
pháp nhân độc lập nhưng lại được liên kết hết sức chặt chẽ thông qua cơ cấu tổ
chức của hệ thống. Các QTDND cùng nhau thành lập nên Cơ quan điều phối,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Với vai trò điều phối hoạt động chung
Sinh viên: Trương Đăng Hoàng Minh Lớp: Ngân hàng 52A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
của toàn hệ thống, tổ chức này chịu trách nhiệm thiết lập và quản lý các
ð
ơn vị hỗ
trợ liên kết, phát triển hệ thống như: QAT, Tổ chức kiểm toán, Trung tâm đào tạo,
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Ngân Hàng Hợp Tác Xã Việt Nam
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng Hợp Tác
Xã Việt Nam
Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam có tiền thân là quỹ tín dụng nhân dân trung
ương, vì vậy khi xét đến quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng hợp tác
xã Việt Nam chúng ta cần đề cập đến lịch sử phát triển của quỹ tín dụng nhân dân
trung ương.
Thực hiện Quyết định 390/QĐ - TTg ngày 27/7/1993 của Thủ tướng Chính
phủ về việc cho phép triển khai đề án thí điểm thành lập QTDND Việt Nam. Được
sự chỉ đạo và chấp thuận của Ban chỉ đạo Trung ương, hệ thống QTDND Việt Nam
đã ra đời và đi vào hoạt động từ năm 1993. Cho tới nay, sau hơn 10 năm hoạt động,
hệ thống QTDND Việt Nam đã có những đóng góp thiết thực trong quá trình đổi
mới và phát triển kinh tế - xã hội nói chung cũng như đã thể hiện được vai trò của
mình trong hoạt động tiền tệ, ngân hàng trên địa bàn nông thôn nói riêng.
QTDTW được bắt đầu hoạt động theo quyết định số 162/QĐ-NH ngày
8/6/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Theo quy định của Nghị định
48/CP, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương là tổ chức tín dụng hợp tác do các
QTDND cơ sở, các tổ chức tín dụng và các đối tượng khác tham gia góp vốn thành
lập, được Nhà nước hỗ trợ vốn để hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch
vụ ngân hàng, nhằm mục đích hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
QTDND. Theo đó, QTDTW là một ngân hàng đầu mối ở cấp quốc gia của hệ thống
QTDND. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của QTDTW cũng giống như đối với
các QTDND cơ sở. QTDND Trung ương được thành lập và khai trương hoạt động
ngày 5/8/1995 với sự hỗ trợ 80 tỷ đồng của Nhà nước và 20 tỉ đồng của 4 Ngân
Sinh viên: Trương Đăng Hoàng Minh Lớp: Ngân hàng 52A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
hàng thương mại quốc doanh.
Thực hiện chỉ thị 57/BCT của Bộ chính trị, năm 2001, QTDTW đã chuyển đổi
21 QTDKV thành các chi nhánh của mình. Hiện nay QTDTW bao gồm 1 trụ sở
chính tại Hà Nội và 24 chi nhánh khu vực tại các tỉnh, thành phố, phục vụ toàn bộ
các QTDND cơ sở tại 52 tỉnh. Với vai trò đầu mối, đại diện cho toàn hệ thống
QTDND ở trong nước và quốc tế, QTD nhân dân TW cũng đã thể hiện bước chuyển
mình đáng kể, làm khá tốt vai trò điều hoà vốn, đảm bảo khả năng thanh khoản cho
toàn hệ thống. Bên cạnh đó, QTDTW cũng không ngừng đẩy mạnh và phát triển các
loại hình dịch vụ ngân hàng, mở rộng quan hệ đối tác để phát triển hoạt động,
vững bước trên đôi chân của chính mình, khẳng định vị trí một định chế tài chính
ngân hàng trong thời kỳ đổi mới.
Có thể chia quá trình hình thành và phát triển của Hệ thống QTDND cho đến
thời điểm hiện tại hoạt động dưới hình thức Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam thành
4 giai đoạn:
Giai đoạn thí điểm (1993 - 1999):
Đây là giai đoạn phát triển nhanh chóng với sự ra đời của các QTDND. Hệ
thống QTDND giai đoạn này được tổ chức theo 3 cấp: QTDTW, QTD khu vực, và
các QTDND cơ sở. Đến cuối giai đoạn, hệ thống QTDND có 981 QTDND cơ sở,
21 QTD khu vực và 1 QTDTW với gần 704.000 thành viên hoạt động tại 53 trong
tổng số 61 tỉnh, thành phố. Sau một thời gian hoạt động, hệ thống đã bộc lộ một số
tồn tại, yếu kém: một số QTDND cơ sở cho vay trái quy định dẫn đến nợ quá hạn,
nợ khó đòi lớn; năng lực tài chính yếu, vốn điều lệ thấp và suy giảm; cán bộ thiếu
năng lực trong quản trị, điều hành và kiểm soát; thiếu tính liên kết hệ thống
Giai đoạn củng cố, chấn chỉnh (2000 - 2003):
Dưới sự chỉ đạo của NHNN, hệ thống QTDND giai đoạn này được củng
cố, chấn chỉnh một cách quyết liệt thông qua một loạt các biện pháp gồm thu hồi
giấy phép của các QTDND không đủ điều kiện; củng cố các QTDND yếu kém có
nguy cơ mất khả năng thanh toán và thanh khoản; chấn chỉnh về tổ chức và hoạt
Sinh viên: Trương Đăng Hoàng Minh Lớp: Ngân hàng 52A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
động; Mô hình chuyển từ 3 cấp sang 2 cấp: Quỹ Tín dụng Trung ương (QTDTW)
và QTDND cơ sở. Trong 3 năm thực hiện Chỉ thị 57, hệ thống QTDND đã được
tập trung củng cố chấn chỉnh, đặc biệt là những tồn tại trong công tác quản trị, điều
hành và kiểm soát. Nhờ vậy, số QTDND hoạt động bình thường đã tăng từ 61,35%
lên 97,65% và số QTDND yếu kém giảm xuống còn 2,35%. Tỷ lệ nợ quá hạn của
các QTDND cơ sở đã giảm từ 3,72% xuống còn 0,84% tổng dư nợ. Hầu hết cán bộ
QTDND có phẩm chất, năng lực yếu bị thay thế. Hơn 2.500 cán bộ, trong đó có trên
1.700 cán bộ chủ chốt của QTDND được đào tạo kiến thức chuyên môn, góp phần
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động của các QTDND Đến
31/12/2004, hệ thống QTDND được tổ chức thành QTDTW gồm 1 hội sở chính và
24 chi nhánh và 904 QTDND cơ sở hoạt động trên 53tỉnh, thành phố, thu hút
966.540 thành viên tham gia.
( Trích báo cáo chủ tịch hội đồng quản trị năm 2004)
Giai đoạn tiếp tục hoàn thiện và phát triển (từ 2004):
Ngày 28/6/2004,Ngân hàng Nhà nước Việt Nam(NHNN) đã tổ chức Hội
nghị sơ kết việc thực hiện Chỉ thị 57 của Bộ Chính trị về củng cố, hoàn thiện và
phát triển hệ thống Quỹ tín dụng Nhân dân (QTDND). Phát biểu tại Hội nghị, Thủ
tướng Phan Văn Khải đã biểu dương vai trò tích cực của hệ thống QTDND trong
việc huy động nguồn vốn tại chỗ, hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi, góp phần
quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực hiện mục tiêu xoá đói giảm
nghèo. Thủ tướng nhấn mạnh những kết quả đáng khích lệ mà hệ thống QTDND đã
đạt được sau 3 năm củng cố. Đó là khối lượng vốn huy động và cho vay tăng nhanh,
chất lượng hoạt động được cải thiện, nguyên tắc QTDND là tổ chức tín dụng hợp
tác được xác lập, mô hình tổ chức toàn hệ thống được hoàn thiện một bước. Đặc
biệt, các điểm nóng đã được xử lý kịp thời, không gây xáo trộn trong đời sống dân
cư và trong hoạt động của hệ thống. Hệ thống QTDND ngày càng tranh thủ được sự
đồng tình, ủng hộ của các cấp, ngành và đông đảo các tầng lớp nhân dân.
Củng cố hoàn thiện hệ thống quỹ tín dụng nhân dân và khai trương
hoạt động Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (Co-opbank):
Sinh viên: Trương Đăng Hoàng Minh Lớp: Ngân hàng 52A
25