Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Tình hình quản lý vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng Liên Doanh Lào – Việt chi nhánh tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.98 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
MỤC LỤC
2.3.1 Tình hình huy động vốn theo loại vốn của Ngân hàng Liên doanh chi nhánh tại Hà Nội 32
SVTH: PHONEPASEUTH CHINDAMAY
Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Kí hiệu Ý nghĩa
1
VCSH Vốn chủ sở hữu
2
NHTM Ngân hàng thương mại
3
NHNN Ngân hàng Nhà nước
4
TCTD Tổ chức tín dụng
5
CKH Có kì hạn
6
KKH Không kì hạn
7
TGTK CKH Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn
SVTH: PHONEPASEUTH CHINDAMAY
Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
DANH MỤC BẢNG
2.3.1 Tình hình huy động vốn theo loại vốn của Ngân hàng Liên doanh chi nhánh tại Hà Nội 32
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn tiền gửi giai đoạn 2010-2012 34


Bảng 2.6: Tình hình nguồn vốn vay giai đoạn 2010-2012 37
SVTH: PHONEPASEUTH CHINDAMAY
Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
A. LỜI MỞ ĐẦU
Nhìn chung quy mô vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại Việt
Nam trong thời gian gần đây còn rất nhỏ. Hệ thống ngân hàng thương mại
Nhà nướcchiếm hơn 72% thị phần huy động vốn đầu vào và thị phần cho vay,
trong khi tổng mức vốn tự có của các ngân hàng thương mại Nhà nước chỉ
tương đương với một ngân hàng cỡ trung bình trong khu vực, với mức vốn tự
có trung bình của một ngân hàng này là 4.400 tỷ đồng, hệ số an toàn vốn -
vốn tự có/tổng tài sản có rủi ro, Capital Adequacy Ratio – CAR bình quân
thấp.
Các ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh có mức vốn tự có bình
quân và hệ số an toàn vốn cao hơn nhưng lại không chiếm thị phần chủ yếu.
Tuy vậy, có thể khẳng định rằng các ngân hàng đều đang tích cực tăng vốn
điều lệ và hệ số an toàn vốn những năm vừa qua. Đến cuối năm 2010, vốn
chủ sở hữu của toàn hệ thống ngân hàng tăng 30% so với cuối năm 2007, tỷ lệ
an toàn vốn tăng từ 8,9% lên 9,7% thống kê cho thấy hệ số CAR tại các ngân
hàng thương mại của khu vực châu Á - Thái Bình Dương bình quân hiện nay
là 13,1%, của khu vực Đông Á là 12,3%.
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng có vai trò hết sức to lớn trong sự hình
thành và họa động của ngân hàng. Nó là tấm đệm chống lại rủi ro phá sản,
điều kiện bắt buộc để có giấy phép hoạt động, tạo niềm tin cho công chúng và
sự đảm bảo với chủ nợ về sức mạnh tài chính của ngân hàng, cung cấp năng
lực tài chính và điều tiết sự tăng trưởng và phát triển của ngân hàng, quyết
định quy mô hoạt động của Ngân hàng Thương Mại và xác định tỷ lệ an toàn.
Tại các quốc gia phát triển, với hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn
và hiệu quả, việc tăng vốn điều lệ sau một thời gian hoạt động là việc làm

bình thường. Trong khi lạm phát làm tăng giá trị tài sản của ngân hàng nhưng
đồng thời cũng làm tăng giá trị các khoản nợ, làm giảm giá trị vốn bằng tiền
SVTH: PHONEPASEUTH CHINDAMAY
Lớp: Quản lý kinh tế 52A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
của ngân hàng và kết quả là giá trị vốn tự có của ngân hàng có chiều hướng
giảm sút, nhu cầu phải duy trì, gia tăng lòng tin của công chúng cùng những
biến động kinh tế dẫn đến khả năng làm xuất hiện thêm nhiều loại rủi ro, buộc
ngân hàng phải tăng vốn tự có để tăng cường khả năng tự bảo vệ. Những giới
hạn của luật pháp về cho vay, huy động vốn. Mặt khác quy mô, phạm vi hoạt
động của ngân hàng ngày càng mở rộng, thực hiện thêm nhiều nghiệp vụ kinh
doanh mới và mởthêm nhiều trụ sở, chi nhánh mới, trước tình hình đó các cơ
quan quản lý yêu cầu ngân hàng phải tăng vốn tự có để tăng sức cạnh tranh và
tăng độ an toàn trong kinh doanh của hệ thống , do áp lực của cạnh tranh
trong hội nhập kinh tếquốc tế, các ngân hàng nước ngoài có quy mô vốn lớn
đã và sẽ xâm nhập vào thị trường Việt Nam.
Từ ngày 1/4/2007, các ngân hàng và các tổ chức tài chính nước ngoài
được phép mua cổ phần của các ngân hàng thương mại trong nước hoặc được
phép thành lập ngân hàng con 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Điều này
dẫn đến khả năng cạnh tranh mạnh mẽ giữa một bên là các ngân hàng trong
nước còn yếu về vốn, trình độ quản lý và cả về chất lượng sản phẩm - dịch vụ
với một bên là các tập đoàn tài chính - ngân hàng hùng mạnh của thế giới.
Quản lý vốn chủ sở hữu thực chất là xác định quy mô và cấu trúc vốn
chủ sở hữu sao cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh, quy định của pháp luật
đồng thời tìm kiếm các biện pháp gia tăng vốn chủ sở hữu một cách có hiệu
quả trên quan điểm lợi ích của chủ sở hữu.
Chính vì công tác quản lí và sử dụng hiệu quả nguồn vốn chủ sở hữu
của ngân hàng hết sức quan trọng trong hoạt động của ngân hàng nói riêng và

trong hệ thống tài chính tiền tệ nói chung nên trong thời gian học tập và thực
tập tại Ngân hàng Liên Doanh Lào – Việt chi nhánh tại Hà Nội, tôi đã đi sâu
tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động của vốn chủ sở hữu và chọn đề tài cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: “ Tình hình quản lý vốn chủ sở hữu tại
Ngân hàng Liên Doanh Lào – Việt chi nhánh tại Hà Nội”. Nhằm nghiên
SVTH: PHONEPASEUTH CHINDAMAY
Lớp: Quản lý kinh tế 52A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
cứu quy mô, cách thức quản lý và sử dụng nó một cách hiệu quả.Thực trạng
cùng những hạn chế còn tồn đọng, cuối cùng là đề xuất giải pháp cùng những
kiến nghị nhằm khắc phục và cải thiện tình hình.
Do sự hạn chế về thời gian thực tập cũng như về hiểu biết cá nên
chuyên đề này vẫn còn đôi chỗ thiếu sót, rất mong nhận được được đóng góp
và chỉ bảo của quý thầy cô cùng toàn thể những ai quan tâm đến vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Phan Kim Chiến – người đã tận tình
hướng dẫn và chỉ bảo em hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này, cùng toàn thể
cán bộ nhân viên thuộc Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh tại Hà
Nội đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại đơn vị. Em xin
chân thành cảm ơn.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu,
phân tích về vấn đề quản lý vốn chủ sở hữu tại ngân hàng Liên doanh Lào –
Việt chi nhánh Hà Nội, một trong những chi nhánh của ngân hàng thương mại
Liên doanh Lào – Việt, đồng thời tìm kiếm và đề xuất những biện pháp nhằm
tăng và quản lý nguồn vốn chủ sở hữu một cách có hiệu quả, đồnh nghĩa với
việc nâng cao khả năng lực cạnh tranh cho chính chi nhánh trên thị trường.
SVTH: PHONEPASEUTH CHINDAMAY
Lớp: Quản lý kinh tế 52A
3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VỐN, QUẢN LÝ VỐN TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại
 Lịch sử hình thành
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hoá. Trải qua hàng trăm năm , đến nay hoạt động
của các ngân hàng thương mại đã trở thành một yếu tố không thể thiếu gắn
liền với nền kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới.
Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các
thợ vàng.Vì vậy, những ngân hàng loại này còn được gọi là ngân hàng của thợ
vàng.Việc lưu hành những đồng tiền riêng của mỗi quốc gia hoặc vùng lãnh
thổ kết hợp với thương mại và giao lưu quốc tế tạo ra yêu cầu đúc và đổi tiền
tại các cửa khẩu hoặc trung tâm thương mại. Người làm nghề đúc, đổi tiền,
thực hiện kinh doanh bằng ngoại tệ thu lợi nhuận từ khoản chênh lệch giữa
giá mua và giá bán.
Đầu tiên những nhà buôn tiền đã dùng vốn tự có để cho vay nhưng điều
đó không kéo dài.Hoạt động thực tiễn cho thấy thường xuyên có người gửi
tiền vào và có người lấy tiền ra nhưng không không đồng thời tiến hành cùng
một lúc, chính vì thế đã tạo ra một số dư thường xuyên ở trong két. Do tính
chất vô danh của tiền, nhà buôn tiền có thể sử dụng tạm thời một phần tiền
gửi của khách để cho vay. Hoạt động này làm thay đổi cơ bản hoạt động của
nhà buôn tiền – kẻ cho vay nặng lãi – thành nhà buôn tiền – Ngân hàng.Hoạt
động cho vay dựa trên tiền gửi của khách, tạo nên lợi nhuận lớn nên các ngân
hàng đều tìm cách mở rộng thu hút tiền gửi để cho vay bằng cách trả lãi cho
người gửi tiền. Bằng cách cung cấp các tiện ích khác nhau mà ngân hàng huy
SVTH: PHONEPASEUTH CHINDAMAY

Lớp: Quản lý kinh tế 52A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
động được ngày càng nhiều tiền gửi, là điều kiện để mở rộng cho vay và hạ
lãi suất cho vay.
Hiểu một cách tổng quan nhất, “ Ngân hàng là các tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Theo luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam: “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
 Lịch sử phát triển
Hình thức ngân hàng đầu tiên – ngân hàng của các thợ vàng, ngân hàng
của những kẻ cho vay nặng lãi – thực hiện cho vay với các cá nhân, chủ yếu
là những người giàu. Do lợi nhuận từ cho vay rất cao, nhiều chủ ngân hàng đã
lạm dụng ưu thế của chứng chỉ tiền gửi, phát hành chứng chỉ khống để cho
vay. Thực trạng này đã đẩy nhiều ngân hàng đến chỗ mất khả năng thanh toán
và phá sản.
Trước tình hình đó, nhiều nhà buôn góp vốn thành lập ngân hàng với
chức năng chủ yếu là tài trợ ngắn hạn, thanh toán hộ, gắn liền với quá trình
luân chuyển của tư bản thương nghiệp.Ngân hàng này gọi là ngân hàng
thương mại. Ngân hàng thương mại thực hiện các nghiệp vụ truyền thống:
huy động tiền gửi, thanh toán, cất giữ hộ, cho vay. Tuy nhiên điểm khác biệt
giữa ngân hàng thương mại và ngân hàng thợ vàng trước đó là ngân hàng
thương mại chủ yếu cho các nhà buôn vay dưới hình thức chiết khấu thương
phiếu. Đây là các khoản cho vay ngắn hạn, dựa trên quá trình luân chuyển của
hàng hóa với lãi suất phải thấp hơn lợi nhuận được tạo ra do sử dụng tiền vay.

SVTH: PHONEPASEUTH CHINDAMAY
Lớp: Quản lý kinh tế 52A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
Sự phá sản của nhiều ngân hàng thương mại đã gây tổn thất lớn cho
người gửi tiền là nguyên nhân dẫn đến hình thành ngân hàng tiền gửi.Ngân
hàng này không cho vay chỉ thực hiện giữ hộ, thanh toán hộ đểlấy phí.Đồng
thời trong những điều kiện lịch sử cụ thể đã hình thành nên nhiều loại hình
ngân hàng: ngân hàng tiết kiệm, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân
hàng trung ương…Cùng với sự phát triển kinh tế và công nghệ, hoạt động
ngân hàng đã có bước tiến nhanh chóng. Từ các ngân hàng tư nhân, quá trình
tích tụ và tập trung vốn dẫn đến hình thành ngân hàng cổ phần. Qúa trình gia
tăng vai trò quản lí của nhà nước, các ngân hàng liên doanh, tập đoàn ngân
hàng phát triển mạnh trong những năm cuối thế kỉ 20. Các hình thức huy
động cũng ngày càng phong phú.
Lịch sử phát triển của các ngân hàng chứng kiến nhiều cuộc khủng
hoảng trong hệ thống tài chính ở mỗi quốc gia, khu vực, thế giới gây tổn thất
lớn cho nền kinh tế và mất ổn định chính trị. Chính sự sụp đổ của các ngân
hàng là một tiền đề tất yếu trong tiến trình phát triển của hệ thống ngân hàng
nói chung. Các nhà quản lí đã và đang không ngừng cải tiến chính sách quản
lí để hạn chế sự sụp đổ và mở đường cho sự phát triển của ngành tài chính
ngân hàng thế giới.
1.1.2 Khái niệm, vai trò, chức năng của Ngân hàng thương mại
Trong điều 1 Luật ngân hàng của Pháp ( ngày 13/06/ 1941 ) : “ Ngân
hàng là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền
bạc của công chúng dưới hình thức ký thác hay dưới hình thức khác và sử
dụng tài nguyên đó cho chính họ , trong các nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán ”.
Theo tinh thần Luật các Tổ chức tín dụng (công bố ngày 26/12/1997)

và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng (có hiệu
lực thi hành ngày 01/10/2004): “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng thực
SVTH: PHONEPASEUTH CHINDAMAY
Lớp: Quản lý kinh tế 52A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường
xuyên là nhận tiền gởi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ
thanh toán, và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.”
Theo pháp lệnh ngân hàng , hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính
ngày 24/05/1990 ( điều 1, khoản 1 ) của Việt Nam : “ Ngân hàng thương mại
là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận
tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay , thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán ”.
Ngân hàng thương mại ra đời do yêu cầu của sự phát triển của nền kinh
tế: cơ sở nền sản xuất và lưu thông hàng hoá, và nền kinh tế ngày càng phát
triển càng cần đến hoạt động của các ngân hàng thương mại. Thông qua việc
thực hiện các chức năng, vai trò của mình nhất là chức năng trung gian tín
dụng ngân hàng thương mại đã trở thành một bộ phận thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
Ngân hàng thương mại: “ là một tổ chức kinh tế, hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, nó cung cấp một số dịch vụ cho khách
hàng và ngược lại nó nhận tiền gửi của khách hàng với các hình thức khác
nhau. Nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng thương mại rất phong phú và đa
dạng cùng với sự phát triển của khách hàng, khoa học kỹ thuật kinh tế và xã
hội, hoạt động của Ngân hàng thương mại cũng có nhiều phương pháp mới,
nhưng các nghiệp vụ kinh doanh về cơ bản không thay đổi là nhận tiền gửi và
hoạt động cho vay, đầu tư. Qua Ngân hàng thương mại các chính sách tài
chính tiền tệ của Quốc gia sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng và cũng

nhờ nó mà việc kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp theo đúng luật
pháp được dễ dàng hơn. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Ngân hàng luôn
gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế và đời sống xã hội.Trong cơ chế thị
trường, các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng cũng là các doanh
SVTH: PHONEPASEUTH CHINDAMAY
Lớp: Quản lý kinh tế 52A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
nghiệp nhưng chúng là những doanh nghiệp đặc biệt vì tài sản trong quá trình
kinh doanh của các Ngân hàng thương mại đều phụ thuộc vào các khách
hàng.”
 Chức năng
Trong sự phát triển của nền kinh tế-xã hội, Ngân hàng là một yếu tố
không thể thiếu bởi các chức năng cơ bản của nó: là trung gian tài chính, tạo
phương tiện thanh toán, trung gian thanh toán.
- Trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ
chức trong kinh tế: Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu (tức là
chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những
người cần bổ sung vốn). Các cá nhân và tổ chức thặng dư tạm thời trong chi
tiêu (tức là thu nhập hiên tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa,
dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm).
Tạo phương tiện thanh toánTiền-Vàng có một chức năng quan trọng là
làm phương tiện thanh toán trong trao đổi mua bán hàng hóa, dịch vụ, song
khi nền sản xuất phát triển cao hơn, lượng phân phối qua lại ngày càng nhiều
thì trong thanh toán bằng tiền mặt, vàng gặp nhiều khó khăn và Ngân hàng đã
tạo phương tiện thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ cho khách hàng, và
với những ưu điểm nhất định nó đã trở thành phương tiện thanh toán rộng

rãi được nhiều người chấp nhận. Ngoài ra giấy nhận nợ đó còn được thay
thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thông, phương tiện cất trữ, nó trở
thành tiền giấy.
- Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán ở hầu hết các quốc gia. Thay
mặt cho khách hàng, Ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch
SVTH: PHONEPASEUTH CHINDAMAY
Lớp: Quản lý kinh tế 52A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
vụ, để việc thanh toán nhanh chóng thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng
đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng Sec, ủy
nhiệm chi, nhờ thu Cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ
và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần.Các ngân hàng còn thực hiện thanh
toán bù trừ với nhau thông qua Ngân hàng trung ương hoặc thông qua các
trung tâm thanh toán, công nghệ thanh toán qua Ngân hàng càng đạt hiệu quả
cao khi qui mô sử dụng công nghệ đó càng được mở rộng.Nhiều hình thức
thanh toán được chuẩn hóa góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán
không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các Ngân hàng
trên toàn thế giới. Với các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm
tăng hiệu quả của thanh toán qua Ngân hàng, biến Ngân hàng trở thành trung
tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn
cầu.
 Vai trò của Ngân hàng thương mại
Kể từ khi hình thành nên hệ thống Ngân hàng hai cấp: Ngân hàng
trung ương và Ngân hàng thương mại, trong đó các Ngân hàng thương mại
thực hiện hoạt động kinh doanh về tiền tệ và ngày càng được mở rộng cả về
số lượng cũng như chất lượng đã đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vốn và
dịch vụ Ngân hàng cho nền kinh tế. Bên cạnh đó ngành Ngân hàng còn có

đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước thông qua việc thực hiện nghĩa vụ thuế
và lợi nhuận cho ngân sách Nhà nước mỗi năm hàng tỷ đồng, bằng nguồn quỹ
phúc lợi và sự đóng góp của cán bộ, công nhân viên, ngành Ngân hàng còn
tham gia đóng góp nhiều hoạt động xã hội khác như: xóa đói giảm nghèo, ủng
hộ quỹ từ thiện, khắc phục hậu quả thiên tai
Về mặt quản lý Nhà nước về tiền tệ cũng không ngừng được hoàn
thiện, việc điều hành các chính sách tiền tệ theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước được áp dụng ngày càng có hiệu quả. Những thay đổi đó đã
SVTH: PHONEPASEUTH CHINDAMAY
Lớp: Quản lý kinh tế 52A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
góp phần đáng kể vào đẩy lùi và kiểm soát lạm phát phi mã từ mức ba con số
xuống (ổn định) còn dưới 10% những năm gần đây, tạo môi trường vĩ mô
thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao, đưa đất nước vào một thập
kỷ phát triển nhanh và tương đối ổn định. Hoạt động đối ngoại và hợp tác
quốc tế của hệ thống Ngân hàng cũng không ngừng phát triển, giúp khai thác
được nguồn vốn đáng kể từ nước ngoài cho phát triển đất nước. Đến nay quan
hệ song phương về hợp tác Ngân hàng giữa Việt nam với các nước không
ngừng phát triển và mở rộng, hiện nay hệ thống Ngân hàng Việt nam đã có
quan hệ giao dịch với trên 2000 Ngân hàng và tổ chức tài chính của hơn 100
quốc gia trên thế giới.
1.1.3 Phân loại Ngân hàng thương mại
 Phân loại Ngân hàng thương mại theo hình thức sở hữu
- Ngân hàng sở hữu tư nhân
Là Ngân hàng do cá thể thành lập bằng vốn của cá nhân. Loại Ngân
hàng này thường nhỏ, phạm vi hoạt động thường là trong từng địa phương và
thường gắn liền với doanh nghiệp và cá nhân ở địa phương.
- Ngân hàng sở hữu của các cổ đông ( Ngân hàng cổ phần)

Ngân hàng này được thành lập thông qua phát hành ( bán) các cổ
phiếu, việc nắm giữ các cổ phiếu cho phép người sở hữu có quyền tham gia
quyết định các hoạt động của Ngân hàng.
- Ngân hàng sở hữu nhà nước
Đây là loại hình Ngân hàng mà vốn sở hữu do nhà nước cấp, có thể là
nhà nước Trung ương hoặc tỉnh, thành phố. Các Ngân hàng này được thành
lập nhằm mục tiêu là do chính sách của chính quyền Trung ương hoặc địa
phương quy định
- Ngân hàng liên doanh
SVTH: PHONEPASEUTH CHINDAMAY
Lớp: Quản lý kinh tế 52A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
Ngân hàng này được hình thành trên góp vốn của hai hay nhiều bên,
thường là giữa Ngân hàng trong nước với Ngân hàng nước ngoài để tận dụng
lợi thế của nhau.
 Nghiệp vụ huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất , ảnh hưởng tới chất lượng
hoạt động của ngân hàng .Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình
thức khác nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi , đi vay , phát hành giấy
tờ có giá . Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được , ngân hàng tiến
hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất , cho các mục tiêu phát
triển kinh tế của địa phương và cả nước . Nghiệp vụ huy động vốn của ngân
hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân
hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh , mở rộng quan hệ tín dụng với
các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng. Do đó các ngân hàng thương mại phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu
phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương . Từ đó đưa ra các loại hình
huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng

nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước .
 Nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ
sử dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng,
quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường . Do vậy ngân
hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho
hợp lý nhất .
- Một là, ngân hàng tiến hành cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại.
Theo thống kê, nhìn chung thì khoảng 70%- 75% thu nhập của ngân hàng là
từ các hoạt động cho vay. Các loại cho vay bao gồm: mục đích, hình thức bảo
đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả
SVTH: PHONEPASEUTH CHINDAMAY
Lớp: Quản lý kinh tế 52A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
- Hai là tiến hành đầu tư
Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để
đầu tư. Có 2 hình thức chủ yếu là:
Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn
vào các doanh nghiệp, các công ty khác.
Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
 Ba là nghiệp vụ ngân quỹ
Một trong những nhân tố cần chú ý là tính an toàn. Nghề ngân hàng là
một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng
không thể bỏ qua sự “an toàn”. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu
được lợi nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động
được để đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về

dự trữ bắt buộc do Trung ương đề ra.
 Nghiệp vụ khác
Là trung gian tài chính , ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong
những lợi thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá
trị hàng hoá và dịch vụ . Để thanh toán nhanh chóng , thuận tiện và tiết kiệm
chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như
thanh toán bằng séc , uỷ nhiệm chi, nhờ thu , các loại thẻ …cung cấp mạng
lưới thanh toán điện tử , kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng
cần .Bên cạnh đó,các ngân hàng còn tiến hành môi giới, mua, bán chứng
khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty;
thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay , uỷ thác đầu tư , uỷ thác
cấp phát , uỷ thác giải ngân và thu hộ…
Như vậy,các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân
hàng tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng
SVTH: PHONEPASEUTH CHINDAMAY
Lớp: Quản lý kinh tế 52A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
gay gắt như hiện nay. Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường
xuyên tác động qua lại với nhau.Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết
định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ
cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung gian tăng thêm thu nhập
cho ngân hàng nhưng mục đích chính lại là thu hút khách hàng, tạo điều kiện
cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2 Vốn chủ sở hữu trong ngân hàng thương mại
1.2.1 Các thành phần vốn chủ sở hữu của ngân hàng và đặc điểm của chúng
1.2.1.1 Vốn ban đầu
Vốn chủ sở hữu hình thành khi ngân hàng bắt đầu hoạt động
VCSH ban đầu hình thành theo các cách khác nhau tùy theo tính chất

sở hữu. VCSH của ngân hàng tư nhân do cá nhân ứng ra, VCSH của ngân
hàng thuộc sở hữu Nhà nước do ngân sách Nhà nước cấp, VCSH của ngân
hàng cổ phần do cổ đông góp thông qua mua các cổ phần, nếu là ngân hàng
liên doanh thì do các bên tham giá liên doanh góp.
VCSH ban đầu phải tuân thủ các quy định của các nhà chức trách
tiền tệ. Các quy định thường nêu rõ số vốn tối thiểu – vốn pháp định mà chủ
ngân hàng phải có khi bắt đầu hoạt động.Vốn pháp định có thể được quy định
cho từng loại ngân hàng trong từng điều kiện cụ thể.VCSH không phải hoàn
trả, chủ ngân hàng có thể tăng, giả, hoặc thay đổi cơ cấu VCSH, quyết định
chính sách phân phối lợi nhuận.
1.2.1.2 Vốn bổ sung ( hình thành trong quá trình hoạt động)
Bao gồm cổ phần phát hành thêm ( hoặc ngân sách cấp thêm) trong quá
trình hoạt động, lợi nhuận tích lũy, thặng dư vốn, các quỹ…
 Cổ phần phát hành thêm, ngân sách cấp thêm
Ngân hàng có thể phát hành thêm cổ phần hoặc xin cấp thêm vốn ngân
sách để mở rộng quy mô hoạt động hoặc để chống đỡ rủi ro. Trong trường
hợp cần duy trì thị giá của cổ phiếu, hoặc duy trì quyền lãnh đạo của những
SVTH: PHONEPASEUTH CHINDAMAY
Lớp: Quản lý kinh tế 52A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
cổ đông quan trọng, ngân hàng có thể mua lại một số cổ phiếu đã phát hành
hoặc tăng tỷ lệ lợi nhuận chia cho cổ phiếu.
 Lợi nhuận bổ sung VCSH
Đối với các ngân hàng Thương mại thuộc sở hữu Nhà nước, lợi nhuận
sau thuế sau khi trừ thua lỗ ( năm trước) và các chi phí đặc biệt được trích bổ
sung VCSH theo quy định của Nhà nước. Nhiều ngân hàng trong điều lệ hoạt
động của mình đều quy định mức Vốn điều lệ ( tối thiểu bằng vốn pháp định)
và thường xuyên bổ sung vốn điều lệ bằng trích lợi nhuận.Đối với các ngân

hàng cổ phần, lợi nhuận sau thuế sau khi bù đắp các khoản chi phí đặc biệt,
được chia làm 2 phần: một phần chia cho các cổ đông theo giá trị các cổ phần,
và phần bổ sung vào VCSH dưới tên gọi “ lợi nhuận trích lại”.
 Các quỹ
Trong môi trường lạm phát, VCSH bị giảm. Để bảo toàn giá trị, các
ngân hàng có thể trích lập quỹ bảo toàn vốn tính theo tỷ lệ lạm phát. Qũy này
gia tăng quy mô VCSH. Kinh doanh của ngân hàng luôn gắn với rủi ro, các
ngân hàng đều trích lập các khoản dự trữ nhằm bù đắp tổn thất- quỹ dự phòng
tổn thất.Nếu tổn thất thực nhỏ hơn số trích lập, VCSH sẽ gia tăng và ngược
lại. Như vậy độ lớn của quỹ phụ thuộc vào tỏn thất ròng, thu nhập của ngân
hàng, tỷ lệ trích lập quỹ.
Do giá trị tài sản và nợ của ngân hàng thường xuyên thay đổi theo giá
thị trường, đặc biệt là các chứng khoán và bất động sản. Mặc dù chưa bán,
ngân hàng cũng tiến hành đánh giá lại tài sản.Những chênh lệch đánh giá lại
được đưa vào Qũy đánh giá lại tài sản. Ngân hàng thường trích lập các quỹ từ
lợi nhuận sau thuế: Qũy khen thưởng phúc lợi, quỹ đào tạo, quỹ nghiên cứu
phát triển…
 Cổ phần ưu đãi có thời hạn và giấy nợ có khả năng chuyển đổi thành
cổ phiếu
SVTH: PHONEPASEUTH CHINDAMAY
Lớp: Quản lý kinh tế 52A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
Một số nguồn vốn trong ngân hàng thuộc dạng lưỡng tính: cổ phần ưu
đãi có thời hạn, các khoản vay dài hạn bằng giấy nợ có thể chuyển đổi thành
cổ phiếu. Khi phát hành, cổ phiếu ưu đãi có thời hạn mang tính chất của cổ
phiếu – VCSH, nhưng hết hạn loại cổ phiếu này bị loại ra khỏi VCSH. Ngân
hàng Thương mại gia tăng loại vốn này với nhiều mục đích. Phần vốn này bị
ngân hàng Trung ương giới hạn và kiểm soát chặt chẽ và xếp nó vào vốn chủ

sở hữu cấp 2 để tính tỷ lệ an toàn vốn.
1.2.2 Vai trò của vốn chủ sở hữu trong hoạt động của ngân hàng
 VCSH góp phần bảo vệ lợi ích của người gửi tiền
Kinh doanh ngân hàng thường xuyên đối đầu với rủi ro. Các khoản tổn
thất sẽ được bù đắp bằng VCSH ( quỹ dự phòng rủi ro, sau đó là lợi nhuận
tích lũy, cuối cùng là vốn cổ phần). Trong trường hợp ngân hàng phá sản hoặc
ngừng hoạt động, các khoản tiền gửi sẽ được hoàn trả trước, sau đó đến nghĩa
vụ với Chính phủ và người lao động, các khoản vay, cuối cùng mới đến chủ
giấy nợ có khả năng chuyển đổi, cổ phần ưu đãi, cổ phần thường. Như vậy,
nếu quy mô VCSH càng lớn, người gửi tiền và người cho vay càng cảm thấy
yên tâm hơn về ngân hàng ( với các điều kiện khác là như nhau). Khi cơ quan
bảo hiểm tiền gửi được thành lập, VCSH góp phần làm giảm bớt rủi ro cho cơ
quan bảo hiểm
 VCSH tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động của ngân hàng
Để hoạt động, điều kiện đầu tiên là ngân hàng phải có được số vốn tối
thiểu ban đầu ( vốn pháp định). Số vốn này trước hết để mua sắm trang thiết
bị, nhà cửa cần thiết cho quá trình kinh doanh, phần còn lại tham gia vào quá
trình kinh doanh như cho vay hoặc mua chứng khoán. Để cạnh tranh tốt, các
ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng, nâng cao năng suất
lao động và an toàn cho ngân hàng. VCSH được sử dụng để nhập công nghệ
mới, mở thêm chi nhánh, quầy giao dịch, mở văn phòng đại diện…
 VCSH góp phần điều chỉnh các hoạt động của ngân hàng
SVTH: PHONEPASEUTH CHINDAMAY
Lớp: Quản lý kinh tế 52A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
Rất nhiều quy định về hoạt động của ngân hàng của các nhà chức trách
tiền tệ có liên quan chặt chẽ với VCSH. Ví dụ: quy mô cho vay tối đa đối với
một hoặc một nhóm khách hàng, mở chi nhánh, mua sắm tài sản cố định…

đều tính theo tỷ lệ với VCSH. Như vậy quy mô và cấu trúc hoạt động của
ngân hàng được điều chỉnh theo VCSH.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô và cấu trúc vốn chủ sở hữu
Đối với ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước bị ảnh hưởng bởi khả năng
cấp vốn ban đầu của nhà nước. Vì vậy, chủ ngân hàng có xu hướng chấp nhận
quy định VCSH ban đầu thấp để thuận tiện cho việc khai trương hoạt động
ngân hàng. Tuy nhiên điều này lại ảnh hưởng đến tính an toàn của hệ thống,
an toàn cho người gửi tiền, khiến các nhà quản lý vĩ mô lo ngại. Việc quy
định vốn pháp định lớn sẽ làm hạn chế gia tăng khối lượng các ngân hàng và
cạnh tranh giữa các ngân hàng.
Chính sách của Chính phủ có ảnh hưởng quyết định tới quy mô VCSH
của ngân hàng thương mại.với mục tiêu khuyến khích các ngân hàng tư nhân
hoặc các ngân hàng có quy mô vừa và nhỏ, ngân hàng Trung ương có thể quy
định VCSH ban đầu thấp và ngược lại. Tuy nhiên những ngân hàng có quy
mô nhỏ thường có phạm vi hoạt động hẹp, khả năng đa dạng không cao, vì
vậy sức chống đỡ rủi ro kém.
Chính sách và kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ảnh hưởng
tới quy mô và cấu trúc của VCSH. Ngân hàng làm ăn phát đạt và có chính
sách gia tăng sức mạnh thì sẽ mở rộng VCSH và có khả năng mở rộng VCSH
thông qua phát hành thêm cổ phiếu hoặc tự tích lũy. Những ngân hàng nhỏ,
khả năng sinh lời thấp thì khả năng mở rộng cũng bị hạn chế. Vốn ngân hành
càng lớn, càng tạo cho người gửi tiền tâm lý an toàn. Họ hy vọng rằng, khi bỏ
ra một số tiền lớn, những người chủ sở hữu của ngân hàng sẽ phải cố gắng hết
SVTH: PHONEPASEUTH CHINDAMAY
Lớp: Quản lý kinh tế 52A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
sức đề kinh doanh an toàn. Do vậy để tăng uy tín, thu hút nhiều tiền gửi, ngân
hàng phải tăng quy mô VCSH.

1.3 Quản lý vốn chủ sở hữu
Quản lý VCSH thực chất là xác định quy mô và cấu trúc VCSH sao cho
phù hợp với yêu cầu kinh doanh, quy định của Luật pháp đồng thời tìm kiếm
các biện pháp tăng VCSH một cách có hiệu quả trên quan điểm lợi ích của
chủ sở hữu.
1.3.1 Quy mô vốn chủ sở hữu
 VCSH = Tổng tài sản – Các khoản nợ
Cách tính này dựa trên quan niệm những giá trị nào không phải hoàn
toàn trả theo cam kết đều thuộc sở hữu của chủ ngân hàng. Giá trị VCSH có
thể được tính theo giá trị sổ sách hoặc giá trị thị trường.
- VCSH (1) = tính theo giá trị sổ sách = Tổng tài sản tính theo giá trị
sổ sách – Các khoản nợ tính theo giá trị sổ sách
VCSH (1) = Cổ phần thường ( vốn góp, vốn được cấp) + Cổ phần ưu
đãi vĩnh viễn
+ Lợi nhuận bổ sung
+ Qũy thặng dư ( giá bán cổ phiếu – mệnh gía)
+ Các khoản quỹ dự phòng, quỹ đánh giá lại tài sản
VCSH (2) = theo giá trị thị trường = Tổng tài sản theo gía thị trường
- Tổng nợ theo gía trị thị trường
Nếu tổng tài sản và các khoản nợ được đánh giá theo giá trị thị trường
thì VCSH thực sự là thước đo giá trị của ngân hàng. Song nhiều trường hợp,
những khoản mục không có căn cứ tính theo giá thị trường, nhà quản lí ngân
hàng sẽ tính theo giá trị sổ sách. VCSH (1) và VCSH (2) được sử dụng để
tính ROE.
SVTH: PHONEPASEUTH CHINDAMAY
Lớp: Quản lý kinh tế 52A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
 Quy mô VCSH trên quan điểm cổ đông

Trên quan điểm của cổ đông thì cổ phiếu thường ( và lợi nhuận tích
lũy) là đại lượng phản ánh giá trị VCSH. Đó là số vốn của chủ ngân hàng tư
nhân.Nhà nước, liên doanh bỏ ra để kinh doanh ngân hàng. Những ngân hàng
mà cổ phiếu được giao dịch trên thị trường chứng khoán thì giá trị thị trường
của cổ phiếu thường là thước đo VCSH đối với cổ đông. Lợi nhuận tích lũy
càng lớn chứng tỏ ngân hàng kinh doanh càng có hiệu quả và bền vững, trị giá
cổ phiếu càng tăng.
VCSH (3) = Cổ phiếu thường * giá trị thị trường của cổ phiếu
 Quy mô VCSH trên quan điểm của Ngân hàng Trung Uơng
Ngân hàng Trung Ưowng quan tâm tới tính an toàn của ngân hàng – lợi
ích của người gửi tiền. trên quan điểm cẩn trọng, ngân hàng Trung Ưowng
tính toán VCSH của Ngân hàng thương mại nhằm bảo đảm an toàn.
VCSH nhằm bảo đảm an toàn = VCSH
*
= Vốn cấp 1 + Vốn cấp 2
1.3.2 Xác định quy mô vốn chủ sở hữu nhằm bảo đảm an toàn
Đây là quan điểm của các nhà chức trách tiền tệ, được cụ thể hóa thành
các quy định mà các nhà quản lý ngân hàng phải tuân thủ. VCSH để đảm bảo
an toàn ( VCSH
*
) được chia làm 2 thành phần vốn cấp 1 và vốn cấp 2
- Vốn cấp 1: Cổ phần thường ( vốn góp, vốn được cấp)
+ Cổ phần ưu đãi vĩnh viễn
+ Lợi nhuận bổ sung ( quỹ tích lũy)
+ Qũy thặng dư ( giá bán cổ phiếu – mệnh giá)
+ Các quỹ dự phòng tài chính, quỹ phát triển
- Vốn cấp 2: tỷ lệ phần tram của giấy nợ chuyển đổi, quỹ đánh giá lại
tài sản
Ngân hàng Trung Ương cho rằng không phải toàn bộ VCSH của NHTM
( vốn cấp 1) đều đảm bảo an toàn cho các khoản tiền gửi. Vì vậy một số khoản

mục sẽ bị loại trừ trong vốn cấp 1 như lợi thế thương mại ( chênh lệch giá mua lớn
SVTH: PHONEPASEUTH CHINDAMAY
Lớp: Quản lý kinh tế 52A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
hơn mệnh giá khi ngân hàng mua các tài sản tài chính) hoặc chỉ tính một phần giá
trị tăng thêm của tài sản ( do đánh giá lại) vào VCSH cấp 2, trong khi phải trừ
khỏi VCSH phần vốn góp vào các tổ chức tín dụng khác.
 Xác định VCSH trong quan hệ với tiền gửi
Có quan niệm cho rằng tỷ lệ VCSH trên tiền gửi càng cao thì ngân
hàng càng an toàn. Sở dĩ có quan niệm như vậy vì:Quy mô tiền gửi phản ánh
trách nhiệm chi trả nên nếu tiền gửi càng lớn, yêu cầu chi trả càng cao khi
ngân hàng bị phá sản. Các cơ quan quản lý ngân hàng ở nhiều nước đã quy
định tỷ lệ tối đa VCSH/ Tiền gửi, coi đó là một tiêu chí xác định độ an toàn
trong thanh toán liên quan đến quy mô VCSH. Theo quy định này, quy mô
ngân hàng phụ thuộc vào quy mô VCSH, và quy mô VCSH phản ánh mức độ
an toàn của tiền gửi. Cách xác định này đơn giản, dễ áp dụng, kiểm soát.
Tuy nhiên, nếu so sánh VCSH với tiền gửi thì tỷ lệ này nhỏ hơn
1( nhiều nước quy định tỷ lệ VCSH/ Tiền gửi có thể là 1/13; 1/20; 1/80. Riêng
ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định tỷ lệ này là 1/20 đối với các NHTM).
Các vụ phá sản NHTM cho thấy, quy mô VCSH nhỏ ít liên quan đến thua lỗ
trong kinh doanh. Kể cả các ngân hàng lớn ( VCSH lớn) cũng không có khả
năng thanh toán các khoản nợ của người gửi tiền khi lâm vào tình trạng phá
sản. Khi cơ quan bảo hiểm tiền gửi đi vào hoạt động, người gửi tiền càng ít
quan tâm tới VCSH so với mức lãi suất và tính thuận tiện trong các dịch vụ
mà ngân hàng cung cấp. Do đó, nhiều nhà ngân hàng cho rằng tỷ lệ này đã
ràng buộc khả năng mở rộng tiền gửi để cho vay với VCSH một cách không
hợp lí.
 Xác định VCSH trong quan hệ với tổng tài sản

Nhiều ngân hàng có VCSH nhỏ muốn mở rộng quy mô ngân hàng phải
gia tăng các khoản vay mượn. Trên thực tế, các ngân hàng thương mại Việt
Nam đều thuộc dạng này. Do giới hạn trong việc huy động tiền gửi, các ngân
SVTH: PHONEPASEUTH CHINDAMAY
Lớp: Quản lý kinh tế 52A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
hàng này đã phải mở rộng đi vay để cho vay. Tiền đi vay vẫn là khoản nợ đối
với ngân hàng mặc dù có những đặc điểm khác nhau về tiền gửi. Một khi
ngân hàng mất đi khả năng thanh toán, các khoản vay không được hoàn trả
cũng gây ra tổn thất lớn cho doanh nghiệp và dân chúng. Do vậy các cơ quan
quản lý ngân hàng thường quan tâm và kiểm soát viêc phát hành các giấy nợ
của NHTM.
Tỷ lệ VCSH trên tổng tài sản thay thế tỷ lệ VCSH trên tiền gửi, xác
định mối quan hệ giữa VCSH với tất cả các khoản nợ, phản ánh khả năng bù
đắp các tổn thất đối với mọi cam kết hoàn trả của ngân hàng. Tuy nhiên quy
định tỷ lệ này có thể hạn chế việc mở rộng quy mô của ngân hàng. Mở rộng
tổng tài sản sẽ làm tăng lợi nhuận song cũng làm tăng yêu cầu về VCSH. Do
vậy, buộc các ngân hàng phải để lại toàn bộ hoặc phần lớn lợi nhuận sau thuế
hoặc phát hành thêm cổ phần.
 Xác định VCSH trong quan hệ với tổng tài sản rủi ro
Tổn thất do khủng hoảng thanh khoản – người gửi rút tiền hàng loạt, vì
các nguyên nhân vĩ mô, thường vượt quá sức chịu đựng của VCSH của mỗi
ngân hàng. Trong tình huống ấy, phải nhờ sự giúp đỡ của ngân hàng Nhà
nước, Chính phủ, thậm chí là sự góp mặt của cơ quan tiền tệ quốc tế. Các tổn
thất chủ yếu từ tài sản rủi ro: các khoán cho vay không thu hồi được, chứng
khoán bị giảm giá…làm giảm quy mô tài sản, trực tiếp làm giảm VCSH. Do
vậy một số cơ quan quản lí ngân hàng tìm liếm mối liên hệ giữa VCSH
*

với
tài sản rủi ro nhằm xác định quy mô VCSH
*
Thông qua các hệ số chuyển đổi tính cho từng loại tài sản rủi ro, các
ngân hàng tính được tổng tài sản rủi ro đã chuyển đổi. Sau đó một tỷ lệ giữa
tổng tài sản rủi ro và VCSH
*
được thiết lập sao cho thỏa mãn nhu cầu sinh lời
và an toàn. Tỷ lệ này được áp dụng cho tất cả ngân hàng.
 Xác định VCSH
*
trong mối liên hệ với các nhân tố khác
SVTH: PHONEPASEUTH CHINDAMAY
Lớp: Quản lý kinh tế 52A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
Phương pháp xác định VCSH
*
với các tài sản rủi ro có những mặt hạn
chế nhất định. Đặc biệt khi ngân hàng làm ăn thua lỗ, khả năng chi trả giảm
sút rõ rệt thì VCSH
*
/ tài sản chuyển đổi theo hệ số rủi ro không có tác dụng
tăng tính an toàn cho ngân hàng. Nhiều nhà nghiên cứu ngân hàng cho rằng
cần thiết phải tìm thêm mối liên hệ giữa VCSH
*
với nhiều nhân tố khác, đặc
biệt là chất lượng kinh doanh của ngân hàng. Các nhân tố đó bao gồm:
- Chất lượng quản lý

- Thanh khoản của tài sản
- Lợi nhuận của các năm trước, tỷ lệ lợi nhuận giữ lại
- Chất lượng và đặc điểm quyền sở hữu
- Khả năng thay đổi kết cấu tiền gửi và khả năng vay mượn
- Chất lượng các nghiệp vụ
- Khả năng bù đắp các chi phí
Nhà quản lý ngân hàng xác định mối liên hệ theo tiêu chí CAMELS
( sự phù hợp của VCSH, chất lượng tài sản, quản lý, doanh lợi và các khoản
nợ) với rủi ro. Theo phương pháp này, mỗi ngân hàng cần có mức VCSH
khác nhau, thậm chí một ngân hàng cũng có thể yêu cầu VCSH khác trong
từng trường hợp cụ thể. Những ngân hàng hoạt động yếu kém đòi hỏi phải có
mức VCSH lớn hơn để đảm bảo an toàn.
1.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
VCSH một mặt được sử dụng để hạn chế rủi roc ho người gửi tiền, mặt
khác được đầu tư tạo nên tài sản cho ngân hàng.Phần lớn VCSH được chuyển
thành những tài sản không sinh lời trực tiếp.Chúng được ưu tiên tài trợ cho
xây dựng nhà cửa, mua sắm trang thiết bị, công nghệ, thành lập công ty con,
hùn vốn…một phần khác được đầu tư vào chứng khoán công ty, hoặc tham
gia cho vay dài hạn.
Sử dụng VCSH như thế nào cho có hiệu quả cao nhất là điều mà các
nhà quản lý rất quan tâm. Ngoài việc đảm bảo tỷ lệ an toàn, vốn tối thiểu, việc
gia tăng VCSH cần phải đảm bảo đáp ứng những nhu cầu mà vốn nợ không
SVTH: PHONEPASEUTH CHINDAMAY
Lớp: Quản lý kinh tế 52A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
đáp ứng được. Việc xây dựng cơ sở vật chất cho ngân hàng, mở rộng công ty
con…phải tăng thêm lợi nhuận ròng sao cho hiệu quae VCSH được nâng cao
đáng kể.

 Các biện pháp gia tăng VCSH
Đối với các ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, ngân sách cấp thêm vốn
để gia tăng VCSH. Để đảm bảo bình đẳng cho các ngân hàng, khuyến khích
các ngân hàng Thương mại thuộc sở hữu Nhà nước, vốn ngân sách được cấp
một cách tiết kiệm, “thuế vốn” đã được đặt ra. Với tư cách là chủ sở hữu quy
nhất của ngân hàng Thương mại quốc doanh, toàn bộ lợi nhuận sau thuế thu
nhập của ngân hàng, sau khi trích lập ra một số quỹ theo tỷ lệ qui định, đều
phải nộp cho Bộ tài chính. Nhà nước sẽ thực hiện việc cấp thêm cho các ngân
hàng Thương mại thuộc sở hữu Nhà nước tùy từng trường hợp cụ thể. Chính
phủ Việt Nam đã cấp bổ sung VCSH cho các ngân hàng Thương mại sở hữu
Nhà nước bằng trái phiếu Chính phủ đặc biệt lên đến hàng nghìn tỷ đồng.
Những trái phiếu này trở thành tài sản của NHTM ( tăng tài sản và VCSH), có
sinh lời song trong thời gian đầu không được bán, không được chiết khấu.Vốn
điều lệ của Ngân hàng liên doanh không dưới 10 triệu USD. Chi nhánh Ngân
hàng liên doanh có thể được thực hiện một phần hoặc toàn bộ của một số hoặc
tất cả nghiệp vụ về ngoại tệ dưới đây theo đúng nội dung ghi trong giấy phép
hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp như tiền gửi ngoại tệ; Cho vay ngoại
tệ; Đầu tư ngoại tệ; Mua, bán trái phiếu ngoại tệ; Thanh toán xuất nhập khẩu;
Bảo lãnh ngoại tệ; Chuyển đổi ngoại tệ; Tự doanh hoặc nhận uỷ thác mua bán
ngoại tệ; Chiết khấu các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ; Đại lý chi trả thẻ tín
dụng ngoại tệ; Đại lý chuyển đổi ngoại tệ và các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ;
Làm các nghiệp vụ khác. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên
doanh phải chấp hành các quy định của Nhà nước Việt Nam về quản lý ngoại
hối trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
SVTH: PHONEPASEUTH CHINDAMAY
Lớp: Quản lý kinh tế 52A
22

×