Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

mở rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á- Chi nhánh Kim Liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.43 KB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
MỤC LỤC
3
LỜI CÁM ƠN 4
LỜI CAM ĐOAN CỦA SINH VIÊN 5
Sinh viên: Nguyễn Thị Dinh Lớp: Tài chính quốc tế K52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
Bảng:
3
LỜI CÁM ƠN 4
LỜI CAM ĐOAN CỦA SINH VIÊN 5
Sinh viên: Nguyễn Thị Dinh Lớp: Tài chính quốc tế K52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTW Ngân hàng trung ương
NH TMCP Đông Nam Á
SEABANK
CN Chi nhánh
PGD Phòng giao dich
DN Doanh nghiệp
TCTD Tổ chức tín dụng
GTCG Giấy tờ có giá
KKH Không kỳ hạn
CKH Có kỳ hạn
KQKD Kết quả kinh doanh
TK Tiết kiệm
TP Trưởng phòng


KH Khách hàng
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
KHCN Khách hàng cá nhân
CBNV Cán bộ nhân viên

Sinh viên: Nguyễn Thị Dinh Lớp: Tài chính quốc tế K52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
LỜI CÁM ƠN
Để có thể hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp này, em đã được trải
qua quá trình học tập, rèn luyện và đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của các
thầy cô giáo trong trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. Và được thực tập tại
NH TMCP Đông Nam Á- CN Kim Liên.
Em xin bày tỏ lòng cám ớn đến thầy giáo TS. Đặng Ngọc Đức người
thầy trực tiếp hướng dẫn em trong việc viết chuyên đề tốt nghệp này.
Em xin cám ơn các thầy cô giáo trong Viện Ngân Hàng- Tài Chính đã
chỉ dạy em những kiến thức nền tảng về kinh tế học và NHTM, về hoạt động
huy động vốn tiền gửi của NHTM.
Em cũng xin cám ơn các cô chú, anh chị công tác tại NH TMCP Đông
Nam Á- CN Kim Liên đã tạo cơ hội, điều kiện thực tập và giúp em trang bị
những kiến thức thực tế. Đặc biệt, em xin cám ơn anh Trần Xuân Sơn- trưởng
phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp đã hướng dẫn em thực tập tại đơn vị.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Dinh Lớp: Tài chính quốc tế K52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
LỜI CAM ĐOAN CỦA SINH VIÊN
Tôi tên là: Nguyễn Thị Dinh
Mã sinh viên: CQ520515; Hệ: Chính quy; Khóa: 52
Chuyên ngành: Ngân hàng-Tài chính; Lớp: Tài chính quốc tế
Tôi cam đoan rằng chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài “Mở rộng
hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông

Nam Á chi nhánh Kim Liên” là do tôi tự thực hiện trên tinh thần độc lập
nghiên cứu là chính cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn
TS. Đặng Ngọc Đức và các cán bộ nhân viên phòng quan hệ khách hàng
doanh nghiệp NH TMCP Đông Nam Á- CN Kim Liên. Chuyên đề không sao
chép từ bất kỳ tài liệu nào. Những trích dẫn từ các nguồn tài liệu là căn cứ để
đánh giá và làm cho đề tài có this hấp dẫn hơn. Tất cả các dữ liệu sử dụng cho
chuyên đề này đều có nguồn gốc rõ ràng, việc sử dụng đã được sự đồng ý của
nơi cung cấp.
Hà Nội, ngày 26 tháng 11năm 2013
Sinh viên
(họ tên và chữ ký)
Sinh viên: Nguyễn Thị Dinh Lớp: Tài chính quốc tế K52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là điều kiện tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở Việt
Nam hiện nay, vốn đang trở thành một vấn đề cấp thiết cho quá trình tăng
trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên để huy động được khối
lượng vốn lớn từ nền kinh tế là một thách thức lớn đối với hệ thống Ngân
hàng thương mại nói riêng và với nền kinh tế Việt Nam nói chung. Trong điều
kiện thị trường chứng khoán phát triển chưa tương xứng với nhu cầu rất lớn
của nền kinh tế thì Ngân hàng thương mại là kênh dẫn vốn chủ yếu cho nền
kinh tế. Trên thực tế, ở nước ta, hơn 80% lượng vốn trong nền kinh tế là do hệ
thống Ngân hàng thương mại cung cấp. Chính vì vậy, NHTM là một định chế
tài chính không thể thiếu của nền kinh tế thị trường, hoạt động của NHTM đã
và sẽ góp phần to lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển.
Trong điều kiện hệ thống NHTM phát triển rầm rộ về số lượng như hiện
nay thì vấn đề cạnh tranh trong huy động vốn là rất gay gắt, thậm chí còn là
yếu tố quyết định sống còn của NHTM. Việc mở rộng hoạt động huy động
vốn, đảm bảo chất lượng và số lượng vốn nói chung và vốn tiền gửi nói riêng
luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong quá trình hoạt động của bất kì

một NHTM nào.
Trong thời gian học tập tại trường và thực tập tại Ngân hàng TMCP
Đông Nam Á- CN Kim Liên, em nhận thấy công tác huy động vốn tiền gửi
luôn giữ vị trí quan trọng trước hết đối với NHTM trong việc đáp ứng vốn
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và còn đáp ứng nguồn vốn cho đầu
tư phát triển kinh tế đất nước. Gần đây, tình hình huy động vốn tiền gửi của
chi nhánh ngân hàng đang gặp nhiều khó khăn do tình trạng khan hiếm vốn
mà các NHTM đều đang gặp phải. Vậy em xin mạnh dạn đưa ra đề tài: ” mở
rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần
Sinh viên: Nguyễn Thị Dinh Lớp: Tài chính quốc tế K52
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
Đông Nam Á- Chi nhánh Kim Liên”.
Chuyên đề hệ thống hóa những cơ sở lý thuyết cơ bản về mở rộng hoạt
động huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng cùng với việc phân tích thực trạng
mở rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại NH TMCP Đông Nam Á- CN
Kim Liên giai đoạn 2010-2012. Qua đó nhận thấy được những kết quả, hạn
chế còn tồn tại và nguyên nhân để trên cơ sở đó, em đã mạnh dạn đề suất một
số giải pháp và đưa ra một vài kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động huy động
vốn tiền gửi tại NH TMCP Đông Nam Á- CN Kim Liên.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về mở rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi
của ngân hang thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động mở rộng huy động vốn tiền gửi của
NH TMCP Đông Nam Á- CN Kim Liên (2010-2012)
Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn
tiền gửi tại NH TMCP Đông Nam Á- CN Kim Liên.
Đây là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có quá trình nghiên cứu sâu
rộng. Nhưng do thời gian thực tập tìm hiểu và nghiên cứu còn hạn chế, do vậy
mà bài viết của em còn có những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được

sự đóng góp và chỉ bảo từ thầy cô và các bạn đọc.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Dinh Lớp: Tài chính quốc tế K52
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Tổng quan về hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM
1.1.1. Hoạt động huy động vốn của NHTM.
1.1.1.1.Khái niệm.
Hoạt động huy động vốn của NHTM là việc NHTM thu hút, tập trung
một phần nguồn tiền nhàn rỗi, tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế từ người
chủ sở hữu của chúng là: dân cư, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,….trong
nước và nước ngoài nhằm thực hiện hoạt động kinh doanh của NHTM.
Ngân hàng thông qua hoạt động huy động vốn này đã thực hiện vai trò
tập trung vốn nhằm phân phối lại nguồn vốn, làm tăng nhanh quá trình luân
chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng
thời chính các hoạt động đó lại quyết đinh đến sự tồn tại và phát triển hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn NHTM huy động được thực chất là một phần thu nhập kinh
tế quốc dân nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi. Nguồn thu nhập quốc dân nhàn
rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi được phân phối vào các kênh khác nhau: di chuyển
vào thị trường vàng, vào thị trường chứng khoán,…và một phần vào hệ thống
ngân hàng thương mại. Nguồn gốc của nguồn tiền nhàn rỗi hoặc tạm thời
nhàn rỗi là từ:
 Dân cư:
Dân chúng thường dành một phần thu nhập của mình để tiêu dùng, phần
còn lại để tiết kiệm nhằm mục đích dự trù cho tương lai, đầu tư, kế hoạch về
hưu…hoặc chỉ đơn giản là chi tiêu của cá nhân nhỏ hơn thu nhập. Những kế
hoạch đó chưa được thực hiện ngay sẽ tạo nên nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi

Sinh viên: Nguyễn Thị Dinh Lớp: Tài chính quốc tế K52
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
trong nên kinh tế và các cá nhân là chủ sở hữu nó sẽ có nhu cầu thu lãi từ
nguồn tiền này và NHTM có có hội tập trung được nguồn tiền này vào nguồn
vốn của ngân hàng.
Ngay trong khoản tiền dành cho tiêu dùng của cá nhân có thể chỉ ở tình
trạng sẵn sàng dùng để thanh toán mà chưa được dùng tới ngay trong khoản
thời gian ngắn cũng tạo nên một phần tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Tiền nhàn rỗi, tạm thời nhàn rỗi từ đối tượng dân cư là nguồn tiền
chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng nguồn tiền nhàn rỗi, tạm thời nhàn rỗi của
nền kinh tế.
 Doanh nghiệp:
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là luân phiên một chuỗi
các công việc và nguồn vốn của doanh nghiệp cũng theo đó quay vòng. Tuy
nhiên trong cả quá trình sản xuất, thường có sự lệch nhau về thời điểm nhận
tiền từ việc bán hàng hóa và dịch vụ và thời điểm bỏ tiền mua nguyên vật liệu
và chi trả các khoản chi phí. Vì vậy mà doanh nghiệp thường xuyên có khoản
tiền tạm thời nhàn rỗi . Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
còn trích ra các quỹ như: quỹ khen thưởng phúc lợi …các quỹ này cũng tham
gia tạo nên nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp. Hay những khoản
tiền doanh nghiệp dùng vào mục đích thanh toán mà chưa được thanh toán
ngay cũng có thể xem như nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp.
 Các tổ chức xã hội:
Các tổ chức xã hội trong nền kinh tế thường hoạt động dựa vào kinh phí
ngân sách nhà nước cấp và phí, lệ phí thu được trong quá trình họa động. Các
tổ chức xã hội cũng thường xuyên có sự lệch giữa thời điểm được nhận ngân
sách, thu được tiền từ phí, lệ phí và thời điểm chi trả kinh phí hoạt động. Vì
vậy các tổ chức xã hội cũng có một nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dinh Lớp: Tài chính quốc tế K52

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
 Chính phủ.
Chính phủ là tổ chức lớn nhất của đất nước. Chính phủ hoạt động không
phải mục đích tạo lợi nhuận mà mục đích của chính phủ là ổn định, phát triển
đất nước. Chính phủ để hoạt động được cũng cần tiền, có các khoản thu và
các khoản chi. Tổng hợp các khoản thu, chi của chính phủ tạo nên ngân sách
nhà nước. Cũng như những doanh nghiệp, các tổ chức xã hội trong nền kinh
tế, doanh nghiệp cũng có sự không trùng khớp giữa thời điểm thu ngân sách
nhà nước và thời điểm chi ngân sách nhà nước. Chính sự lệch về thời gian này
có thể tạo nên nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của chính phủ, là một phần của
nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế.
1.1.1.2.Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn lớn giúp NHTM tiến hành hoạt động
cấp tín dụng, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Nguồn vốn huy động vô
cùng quan trọng đối với việc hoạt động, phát triển của ngân hàng thương mại.
Vì vậy qua quá trình phát triển, ngân hàng không ngừng nghiên cứu và đưa ra
nhiều hình thức huy động vốn.
1.1.1.2.1. Huy động vốn tiền gửi.
Đây là hình thức huy động vốn mà ngân hàng huy động vốn từ các tổ
chức kinh tế, cá nhân, trong xã hội thông qua hoạt động thanh toán hộ, nhận
tiền gửi của các khách hàng doanh nghiệp, tiền gửi tiết kiệm của khách hàng
cá nhân.
NHTM huy động nguồn tiền gửi này bằng việc đưa ra các sản phẩm phù
hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng. Các sản phẩm này có thể khác
nhau về kỳ hạn, lãi suất, cách trả lãi, loại tiền tệ. Chính những sự khác biệt
này tạo nên sự đa dạng về các sản phẩm tiền gửi.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dinh Lớp: Tài chính quốc tế K52
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức

Huy động vốn tiền gửi là hình thức huy động vốn cổ điển và đặc thù
riêng của NHTM. Đây là điểm khác biệt của NHTM và các tổ chức tín dụng
phi ngân hàng. Do đặc thì này nên NHTM thường được gọi là tổ chức nhận
tiền gửi( depository institutions), các tổ chức tín dụng phi ngân hàng lại được
gọi là tổ chức không nhận tiền gửi( non-depository institutions).
1.1.1.2.2.Phát hành các loại giấy tờ có giá.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khi nguồn vốn tiền gửi không đáp
ứng được đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng; ngân hàng muốn đảm bảo khả
năng thanh toán, tri trả đối với khách hàng khi nhu cầu này tăng lên hoặc
ngân hàng muốn bù đắp thiếu hụt dự trữ, khi đó ngân hàng sẽ huy động bằng
các hình thức khác.
Khi đó ngân hàng sẽ cân nhắc phát hành các giấy tờ có giá để huy động
thêm nguồn vốn phục vụ mục đích kinh doanh.
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng để huy động vốn,
trong đó xác định nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất
định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng
và người mua.
Giấp tờ có giá có thể phân làm nhiều loại khác nhau căn cứ vào các
tiêu thức phân chia. Nếu căn cứ vào thời hạn huy động vốn, giấy tờ có
giá có thể chia thành hai loại: giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giấy
tờ có giá dài hạn.
Nguồn vốn huy động được từ việc phát hành các loại giấy tờ có giá khá
ổn định nên ngân hàng nên chú ý tính toán các điều kiện khác để tập trung
huy động hợp lý.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dinh Lớp: Tài chính quốc tế K52
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
1.1.1.2.3. Đi vay từ các TCTD khác và vay NHNN.
 Vốn vay các tổ chức tín dụng khác:
Đây là nguồn các ngân hàng thương mại vay mượn lẫn nhau. Khi các

ngân hàng đang tạm thời trong tình trạng dư thừa vốn do huy động chưa cho
vay hết hoặc giảm cho vay sẽ cho ngân hàng khác đang tạm tời thiếu hụt vốn
vay nhằm tìm khiếm lợi nhuận, do lãi suất cho vay là khá cao.
Quá trình vay mượn rất đơn giản. Ngân hàng cần vay vốn chỉ cần liên hệ
trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý hoặc ngân
hàng nhà nước. Khoản vay có thể không cần đảm bảo hoặc yêu cầu đảm bảo
bằng các chứng khoán của kho bạc.
Sự vay mượn này thiết lập thêm mối quan hệ giữa các TCTD với nhau,
điều hòa nguồn vốn, dảm bảo nguồn vốn được lưu chuyển liên tục và tạo hiệu
quả sử dụng vốn ở mức cao nhất.
 Vay ngân hàng trung ương:
Trong trường hợp vốn vay trên thị trường liên ngân hàng hoặc vay trên
thị trường vốn không đáp ứng đủ nhu cầu của NHTM thì NHTM sẽ đi vay
NHTW. Khi đó ngân hàng trung ương sẽ đóng vai trò là người cho vay cuối
cùng đối với NHTM.
Tùy theo mục đích sử dụng và hính thức vay vốn, vốn vay NHTW được
chia thành các loại: vốn vay ngắn hạn bổ sung, vay để thanh toán và vay tái
cấp vốn.
•Vay ngắn hạn bổ sung: là hình thức các NHTM xin vay vốn bổ sung
vốn ngắn hạn của mình. Các NHTM chỉ được vay khi còn hạn mức tín dụng
và trong hạn mức tín dụng đã thỏa thuận.
•Vay để thanh toán: Các NHTM vay NHTW nhằm thực hiện công tác
thanh toán giữa các NH nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán.
Thời hạn vay loại này thường ngắn hạn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dinh Lớp: Tài chính quốc tế K52
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
•Tái cấp vốn: NHTW cho NHTM vay trên cơ sở chứng từ có giá. Tái
cấp vốn bao gồm:
Cho vay tái chiết khấu: việc cho vay tái chiết khấu đã được giới hạn

trong hạn mức cho phép.
Cho vay có bảo đảm: Căn cứ trên tổng mệnh giá các chứng từ có giá làm
bảo đảm, NHTW sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định.
Nguồn vốn vay NHTW được kiểm soát chặt chẽ, phụ thuộc vào chính
sách, mục tiêu của NHTW trong từng thời kì. Do vậy, chỉ khi cấp bách
NHTM mới sử dụng hình thức vay vốn này.
Nguồn vốn vay tuy NHTM có thể không phải trả trước hạn, tuy nhiên
đây đều là nguồn vốn ngắn hạn. Vì vậy, NHTM chỉ sử dụng được mang tính
tạm thời, đáp ứng khả năng thanh khoản và yêu cầu dự trữ hoặc cho vay với
đối tượng khách hàng có nhu cầu vốn thời vụ mà không dùng để cho vay sản
xuất. Đây là nguồn vốn NHTM không muốn tăng trưởng hàng năm.
1.1.2. Hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM.
1.1.2.1.Khái niệm.
Tại khoản 13, điều 4, luật các tổ chức tín dụng năm 2010, có hiệu lực từ
ngày 01/01/2011 huy động vốn tiền gửi hay còn gọi là hoạt động nhận tiền
gửi được định nghĩa như sau: “ Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ
chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền
gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu, tín phiếu và các hình
thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho
người gửi tiền theo thả thuận”.
Hoạt động huy động vốn hướng tới mọi đối tượng trong xã hội, nhằm
khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, thể hiện vai trò trung
gian tài chính, biến tiết kiệm thành đầu tư của ngân hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dinh Lớp: Tài chính quốc tế K52
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
1.1.1.1.Vai trò của hoạt động huy động vốn tiền gửi.
NHTM bản chất cũng là một doanh nghiệp. Mặt hàng kinh doanh của
doanh nghiệp này là “tiền tệ”. NHTM huy động các nguồn vốn nhàn rỗi, tạm
thời nhàn rỗi trong nền kinh tế cung cấp cho hoạt động sản xuất và tái sản

xuất trong nền kinh tế thông qua hình thức cấp tín dụng, đầu tư. NHTM giống
như toàn bộ mạch máu của nền kinh tế, nó còn cung cấp các dịch vụ như
thanh toán, bảo lãnh….
Trong quá trình hoạt động, vốn chủ sở hữu chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố
định, thực hiện các quy định về vốn pháp định khi thành lập ngân hàng, đảm
bảo các yêu cầu của nhà nước về hoạt động NHTM và để tạo lòng tin cho
khách hàng chứ chưa đủ để ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng,
cung cấp các dịch vụ khác. Để có vốn thực hiện các hoạt động kinh doanh đó,
NHTM phải thực hiện hoạt động huy động vốn, vốn tiền gửi là một bộ phận
rất quan trọng trong nguồn vốn huy động.
Hoạt động huy động vốn tiền gửi không những giúp ngân hàng tăng
cường được vốn kinh doanh, mở rộng thị phần, bảo đảm được khả năng thanh
khoản mà còn giúp ngân hàng nâng cao uy tín với khách hàng.
Hoạt động huy động vốn tiền gửi không trực tiếp mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng, nhưng đây lại là hoạt động rất quan trọng. Hoạt động huy động
vốn tiền gửi góp phần quan trọng giải quyết “đầu vào” cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Thông thường nguồn vốn tiền gửi chiếm hơn 50% tổng
nguồn vốn. Lãi suất huy động vốn tiền gửi ảnh hưởng vô cùng lớn đến lãi suất
huy động vốn bình quân của ngân hàng.
1.1.1.2.Các hình thức huy động vốn tiền gửi.
Kinh tế càng phát triển, môi trường cạnh tranh càng gay gắt giữa các
ngân hàng, ngân hàng không chỉ phải cạnh tranh với các ngân hàng khác, mà
Sinh viên: Nguyễn Thị Dinh Lớp: Tài chính quốc tế K52
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
còn phải cạnh tranh với các tổ chức tiết kiệm, với các công cụ của thị trường
vốn như: trái phiếu, kì phiếu, cổ phiếu… Để thu hút được nhiều khách hàng
gửi tiền, ngân hàng phải thiết kế và phát triển nhiều loại tiền gửi khác nhau:
1.1.1.2.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán:
 Đối tượng khách hàng sử dụng:

Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở
tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng. Tài khoản này mở cho đối
tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện thanh toán qua
ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng là một dịch vụ thanh toán, theo đó ngân
hàng thực hiện việc trích chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị phải trả (bằng
cách ghi Nợ vào tài khoản) sang tài khoản của đơn vị thụ hưởng bằng cách
ghi có vào tài khoản.
 Thủ tục mở tài khoản:
Hiện nay, hầu hết các NHTM đều khuyến khích cho hách hàng, cả khách
hàng cá nhân và khách hàng tổ chức được mở tài khoản thanh toán tại ngân
hàng. Các nhân hàng đều tìm cách để thuận lợi nhất cho khách hàng có thể
mở tài khoản thanh toán. Hiện nay, để mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng,
khách hàng chỉ phải:
•Đối với khách hàng cá nhân: điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản
tiền gửi cá nhân, đăng kí chữ kí mẫu, xuất trình và nộp bản sao chứng minh
nhân dân.
•Đối với khách hàng tổ chức: điền vào mẫu đề nghị mở tài khoản tiền
gửi thanh toán, đăng kí mẫu chữ kí và mẫu con dấu của người đại diện, xuất
trình và nộp bản sao các giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức và
các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dinh Lớp: Tài chính quốc tế K52
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
•Đối với khách hàng là đồng chủ tài khoản: điền vào giấy đề nghị mở tài
khoản đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của
người đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu, văn bản thỏa
thuận quản lý và sử dụng tài khoản chung của các đồng chủ tài khoản.
 Tính lãi tiền gửi thanh toán:
Ở các nước phát triển, ngân hàng không phải trả lãi cho khách hàng mở
tài khoản tiền gửi thanh toán vì đây là nguồn tiền có tính ổn định kém, khách

hàng sử dụng tài khoản này để thực hiện thanh toán qua ngân hàng chứ không
phải để hưởng lãi. Ngân hàng còn yêu cầu khách hàng phải duy trì một số dư
tối thiểu để được hưởng các dịch vụ ngân hàng, nếu không có đủ số dư này thì
khách hàng phải trả phí cho ngân hàng.
Ở Việt Nam, dân chúng có thói quen dùng tiền mặt, để khuyến khích, thu
hút khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quan ngân hàng, ngân hàng vẫn
trả lãi với tiền gửi thanh toán. Tuy nhiên, mức lãi suất áp dụng thường rất
thấp, khoảng 0,2- 0,25%/ tháng. Lãi tiền gửi thanh toán có thể tính theo định
kì hàng tháng hoặc theo quý theo phương pháp tích số và lãi được nhập vào
số dư có tài khoản tiền gửi của khách hàng. Công thức tính lãi với tài khoản
tiền gửi thanh toán như sau:
Tiền lãi= Số dư Tài Khoản* Số ngày tồn tại số dư* Lãi suất( %/ tháng)
30
1.1.1.2.2. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm.
Hiện nay ở Việt Nam có một số loại hình tiền gửi tiết kiệm chủ yếu như sau:
 Tiết kiệm thường:
Đây là phương thức gửi tiền cổ điển nhất hiện nay mà tất cả các ngân
hàng thương mại sử dụng để huy động vốn. Sản phẩm gửi tiền với nhiều mức
lãi suất hấp dẫn và kì hạn phong phú, lãi suất cố định trong suốt thời gian gửi.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dinh Lớp: Tài chính quốc tế K52
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
Gốc và lãi sẽ tự động chuyển sang kì han mới tương đương khi đáo hạn, nếu
khách hàng không đến lấy.
 Tiết kiệm gửi góp:
Đây là loại hình tiết kiệm có kì hạn. Khách hàng đăng kí gửi tiền vào sổ
tiết kiệm gửi góp ngân hàng mở trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận
để có một khoản tiền lớn hơn trong tương lại.
Thường thì có 2 loại tiết kiệm gửi góp: tiết kiệm an sinh, tiết kiệm
tích lũy.

 Tiết kiệm bậc thang:
Là sản phẩm huy động tiền gửi có kì hạn. Khách hàng gửi tiền sẽ được
hưởng lãi suất tương ứng với từng mức tiền gửi, theo quy tắc, mức tiền gửi
càng lớn thì lãi suất càng cao.
 Tiết kiệm dự thưởng:
Đây là phương thức huy động vốn tiền gửi dựa trên tâm lý khách hàng.
Thực chất tiết kiệm dự thưởng cũng giống tiết kiệm thông thường nhưng đánh
vào tâm lý khách hàng thích khuyến mãi, giảm giá nên đã có thêm những
chương trình khuyến mãi hấp dẫn đi kèm như là: chương trình gửi tiết kiệm
trúng vàng, trúng xe, trúng chuyến du lịch….
 Một số hình thức tiết kiệm khác:
• Tiết kiệm phát lộc:
Tiết kiệm phát lộc là dạng tiết kiệm đặc biệt dạng kì phiếu, được huy
động trong từng giai đoạn nhất định, có kì hạn đa dạng cho sự lựa chọn của
khách hàng. Ngoài ra còn có lãi suất cao hơn các hình thức tiết kiệm thông
thường.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dinh Lớp: Tài chính quốc tế K52
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
• Tài khoản tiết kiệm FastSaving:
Đây là sản phẩm tiết kiệm không kì hạn. Khách hàng sẽ được hưởng lãi
suất cao hơn lãi suất không kì hạn cho các khoản tiền chưa được sử dụng
ngay trong tài khoản cá nhân của mình. Có thể linh hoạt sử dụng tiền tiết
kiệm ngay khi cần.
1.1.1.2.3.Tiền gửi có kì hạn của tổ chức.
Các tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội hầu như sẽ có khoản tiền nhàn rỗi
tạm thời sẽ mang gửi vào ngân hàng nhằm hưởng lãi. Tiền gửi thanh toán tuy
rất thuận tiện cho hoạt động thanh toán, tuy nhiên lãi suất lại thấp, do vậy khi
xác định được thời gian phải tri trả, thì hình thức tiền gửi có kì hạn sẽ mang
lại lãi cao hơn. Nếu càn chi tiêu, người gửi có thể đến ngân hàng rút tiền ra và

sẽ hưởng lãi tùy theo chế độ của từng ngân hàng.
Về bản chất, tiền gửi có kì hạn cũng tương tự như tiền gửi tiết kiệm, tuy
nhiên thì chúng khác nhau về đối tượng. Tiền gửi tiết kiệm áp dụng cho khách
hàng cá nhân còn tiền gửi có kì hạn là áp dụng cho đối tượng là tổ chức. Tuy
nhiên đây là hai hình thức để ngân hàng có thể huy động tối đa tiền gửi từ nền
kinh tế.
1.1.1.3. Các nhóm nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động tiền gửi.
1.1.1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan.
 Môi trường chính trị pháp luật.
Tình hình chính trị ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh tế của một
đất nước. Sự ổn định về chính trị mang lại ổn định và phát triển cho kinh tế
đất nước, sẽ hấp dẫn nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài vào. Ngân hàng thương
mại cũng như các doanh nghệp khác sẽ yên tâm hoạt động cũng như tăng
niềm tin từ phía khách hàng, từ đó thu hút được nhiều nguồn vốn hơn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dinh Lớp: Tài chính quốc tế K52
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
Hành lang pháp lý có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tạo vốn của ngân
hàng thương mại. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hết sức rủi ro và có
vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế. Vì vậy, ngân hàng chịu sự
giám sát chặt chẽ, quản lý sát sao của pháp luật. Có những bộ luật trực tiếp
điều chỉnh hoạt động của ngân hàng thương mại như: luật các tổ chức tín
dụng, luật ngân hàng nhà nước,…và nhiều thông tư, nghị định. NHTM cũng
là một doanh nghiệp nên NHTM cũng chịu sự điều chỉnh của các luật: luật
doanh nghiệp, luật đầu tư nước ngoài…
Bên cạnh đó thì chính sách tài chính tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh
hưởng lớn đến nghiệp vụ tạo vốn cảu NHTM. Nó biểu hiện ở các khía cạnh:
mục tiêu của chính sách tiền tệ, việc sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ,
chính sách chi tiêu của nhà nước. Những nhân tố đó đều tác động trực tiếp
đến lãi suất tiền gửi huy động, tác động trực tiếp tới hoạt động huy động tiền

gửi của NHTM.
 Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước.
Trạng thái nền kinh tế: Nền kinh tế ở vào thời kì tăng trưởng, sản xuất
phát triển, từ đó tạo điều kiện tích lũy tiền nhiều hơn sẽ tạo điều kiện cho việc
thu hút vốn của ngân hàng thuận lợi. Mặt khác nó cũng tạo môi trường đầu tư
cho ngân hàng , từ đó ngân hàng phải tìm ra biện pháp để huy động vốn sao
cho có hiệu quả đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khi ngân hàng
làm ăn thuận lợi sẽ tạo điều kiện mở rộng vốn tự có của ngân hàng.
Khi nền kinh tế suy thoái, hàng tồn kho nhiều sản xuất bị đình trệ, lạm
phát tăng làm cho việc huy động vốn nói chung và vốn tiền gửi nói riêng gặp
khó khăn và chi phí huy động cao khiến ngân hàng khó tiến hành cấp tín dụng
hay đầu tư được hiệu quả. Do đó tình hình chung của ngân hàng cũng gặp
nhiều khó khăn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dinh Lớp: Tài chính quốc tế K52
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
Sự phát triển của các thị trường khác: Nguồn thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi chảy vào nhiều kênh: thị trường khoán, thị trường bất động sản,
thị trường vàng…và một phần chảy vào hệ thống ngân hàng thương mại. Vì
vậy, sự phát triển, sự hoạt động sôi động của các thị trường khác ảnh hưởng
lớn tới nguồn tiền nhàn rỗi chảy vào ngân hàng, từ đó ảnh hưởng rất lớn tới
hoạt động huy động tiền gửi của NHTM.
Khi thị trường bất động sản, thị trường vàng sôi động, người dân, doanh
nghiệp, tổ chức, kể cả tổ tín dụng cũng tham gia mạnh mẽ, đầu tư vào thị
trường bất động sản, thị trường vàng từ đó làm hạn chế nguồn tiền chảy vào
ngân hàng thương mại thông qua tài khoản tiền gửi….
Sự phát triển của thị trường tài chính: một mặt đem lại thuận lợi cho
NHTM khi các GTCG do ngân hàng phát hành sẽ có tính thanh khoản cao
hơn, hấp dẫn hơn, dễ được chấp nhận hơn; quá trình cổ phần hóa và việc phát
hành thêm cổ phần mới sẽ nhanh và đạt đạt hiệu quả hơn. Tuy nhiên, mặt

khác, sự phát triển của thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường chứng
khoán cũng giống như sự phát triển của thị trường vàng hay thị trường bất
động sản sẽ hút sự tham gia đầu tư của các thành phần kinh tế làm giảm
nguồn tiền gửi chảy vào ngân hàng.
 Thu nhập, tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền.
Thói quen tiêu dùng cũng ảnh hưởng đến hoạt đông huy động vốn tiền
gửi của NHTM. Nếu những vùng, dân cư quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dưới
hình thức cất trữ thì việc huy động vốn tiền gửi gặp khó khăn. Chẳng hạn,
người dân sẽ mua vàng cất trữ. Còn đối tượng dân cư có nhu cầu hưởng lãi
hoặc bảo quản tài sản thì họ gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn, ngân hàng huy
động được nhiều tiền gửi hơn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dinh Lớp: Tài chính quốc tế K52
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
Ở những nước phát triển, nhu cầu giao dịch thanh toán qua ngân hàng rất
phát triển. Hầu hết người dân đều mở tài khoản để thanh toán qua ngân hàng.
Ngược lại, ở các nước kém phát triển, người dân có thói quen dùng tiền mặt
nên ít mở tài khoản tại ngân hàng, chỉ một số bộ phận dân cư. Điều này không
phát huy được hiệu quả tài khoản giao dịch, ngân hàng bị han chế một nguồn
vốn tiền gửi giá rẻ.
Mức thu nhập của người dân là một trong những yếu tố trực tiếp quyết
định lượng tiền gửi vào ngân hàng. Nhìn chung thu nhập của người dân càng
cao, tỷ lệ tiết kiệm trên tiêu dùng càng cao làm cho nguồn tiền nhàn rỗi càng
lớn, ngân hàng có thể huy động được nhiều tiền gửi hơn. Ngoài ra, thu nhập
càng cao, nhu cầu thanh toán qua tài khoản càng tăng, cũng làm tăng thêm
tiền gửi vào ngân hàng.
1.1.1.3.2.Nhóm nhân tố chủ quan( nhân tố thuộc về ngân hàng).
 Uy tín của ngân hàng.
Khách hàng bao giờ cũng tìm tới ngân hàng lớn, thâm niên và có uy
tín để gửi tiền. Một ngân hàng lớn, có uy tín sẽ có lợi thế hơn các ngân

hàng khác trong việc huy động vốn. Khi có được sự tin tưởng của khách
hàng sẽ giúp ngân hàng ổn định khối lượng vốn tiền gửi huy động được và
tiết kiệm chi phí huy động. Đối với khách hàng, rủi ro càng cao thì lợi
nhuận càng lớn. Các NHTM có uy tín, sẽ mang lại kho khách hàng gửi tiền
một mức rủi ro thấp hơn, vì vậy mà chi phí huy động vốn tiền gửi của ngân
hàng có cơ hội thấp hơn.
 Hình thức huy động
Ngân hàng muốn tìm kiếm nguồn vốn thì phải đa dạng hóa hình thức
huy động. hình thức huy động càng phong phú, đưa ra càng nhiều sản phẩm
tiền gửi phù hợp với các đối tượng khách hàng thì càng dễ huy động hơn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dinh Lớp: Tài chính quốc tế K52
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
 Lãi suất:
Đối với cá nhân, doanh nghiệp gửi tiền với mục đích thanh toán, thì lãi
suất không phải vấn đề chủ yếu họa quan tâm. Điều mà họ quan tâm lớn nhất
là việc sử dụng các dịch vụ từ ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh bộ phận tiền
gửi không kì hạn thì vốn tiền gửi huy động của ngân hàng còn có cả tiền gửi
có kì hạn của doanh nghiệp và tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Bộ phận tiền gửi
này được gửi vào ngân hàng với mục đích là hưởng lãi vì vậy lãi suất là vấn
đề họ rất quan tâm. Bộ phận tiền gửi này rất nhạy cảm với lãi suất.
Trong quản trị tài sản nợ, các nhà quản lý đều gặp khó khăn lớn trong
việc định giá nguồn vốn huy động tiền gửi, sao cho vừa huy động được nhiều
vốn để mở rộng quy mô, vừa phải tiết kiệm chi phí sao cho hợp lý nhất, tránh
tình trạng vốn huy động với giá cao mà đầu tư với giá thấp.
 Chất lượng dịch vụ ngân hàng.
Chất lượng dịch vụ của các ngân hàng phụ thuộc vào các yếu tố sau:
•Cơ sở hạ tầng kĩ thuật
•Sự đa dạng và tiện ích của sản phẩm dịch vụ
•Chất lượng đội ngũ nhân viên của ngân hàng.

Một ngân hàng có cơ sở hạ tầng kĩ thuật tốt: trụ sở khang trang bề thế,
hiện đại về tiện ích, chiếm giữ các vị trí địa lý đắc địa và thuận tiện,…chắc
chắn sẽ tạo ấn tượng mạnh đối với khách hàng, nhờ đó có thể gia tăng vốn
huy động. Với những ngân hàng sát với địa bàn dân cư hoặc gần trung tâm
thương mại thì sẽ có thuận lợi khi thu hút vốn. Mạng lưới huy động cần rộng
rãi, tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền. Nếu mạng lưới hép thì sẽ gây
khó khăn cho khách hàng có tiền nhàn rỗi muốn gửi tiền vào ngân hàng, chi
phí giao dịch sẽ lớn và mất nhiều thời gian.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dinh Lớp: Tài chính quốc tế K52
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
Các ngân hàng có dịch vụ tốt và đa dạng như dịch vụ ngân hàng điện tử
Internet banking, Home banking, Mobile banking, Phone banking…sẽ hấp
dẫn khách hàng hơn, thu hút khách hàng đến gửi tiền và mua các dịch vụ ngân
hàng cung cấp. Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe, nếu ngân hàng có
bãi đậu xe, tiện nghi rộng rãi cũng là một lợi thế. Ta cũng có thể nói như thế
về các ngân hàng có phòng giao dịch cạnh đường, dịch vụ ngân hàng qua thư,
các hệ thống chi trả tự động làm việc suốt ngày đêm và các dịch vụ nhận tiền
gửi cải tiến và tốn ít thời gian.
Chất lượng đội ngũ nhân viên xét cả phương diện quản lý và trình độ
nghiệp vụ có vị trí quan trọng trong việc phát triển quan hệ giữa ngân hàng và
khách hàng:
Về phương diện quản lý: nếu ngân hàng quản lý tốt về mặt nhân sự, tài
sản Nợ, tài sản Có thì sẽ thu hút được khách hàng, làm gia tăng nguồn vốn
huy động và môi trường đầu tư cũng được mở rộng.
Về trình độ nghiệp vụ: Với đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên
nghiệp: mọi thao tác nghiệp vụ đều được thực hiện nhanh chóng, chính xác và
có hiệu quả; thái độ phục vụ nhiệt tình, chu đáo, khách hàng sẽ hài lòng với
ngân hàng hơn vì thế mà hình ảnh của ngân hàng sẽ đẹp hơn đối với khách
hàng. Đương nhiên khi đó, khách hành sẽ tin dùng các dịch vụ của ngân hàng

hơn, đặc biệt là dịch vụ gửi tiền.
 Bảo hiểm tiền gửi:
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rủi ro xảy ra là điều không
thể tránh khỏi. Tùy theo mức độ nghiêm trọng của rủi ro và cách giải quyết
của ngân hàng mà để lại những kết quả khác nhau. Sự an toàn của các NHTM
luôn là mối quan tâm hàng đầu cảu các cổ đông, các nhà điều hành và đối với
người gửi tiền.Việc các NHTM tham gia bảo hiểm tiền gửi bảo vệ lợi ích cho
Sinh viên: Nguyễn Thị Dinh Lớp: Tài chính quốc tế K52
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
người gửi tiền, từ đó cũng lấy được niền tin từ người gửi tiền, họ sẽ được tri
trả bảo hiểm tổn thất khi ngân hàng phá sản. Các công ty bảo hiểm sẽ đứng ra
chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ tiền cho người gửi tiền trong giới hạn bảo
hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra. Hiện nay các nước thường quy định các
NHTM phải tham gia đóng bảo hiểm tiền gửi bắt buộc với một mức nhất định
để bảo vệ lợi ích cho người gửi tiền.
1.2. Các vấn đề mở rộng hoạt động huy động tiền gửi của
NHTM.
1.2.1. Khái niệm mở rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM.
Mở rộng hoạt động huy động vốn của NHTM là việc NHTM tác động
vào hoạt động huy động tiền gửi của NHTM nhằm gia tăng nguồn vốn tiền
gửi huy động cả về quy mô số lượng cũng như chất lượng với chi phí hợp lý.
Nguồn vốn này phải có giá trị với hoạt động của NHTM.
Để có thể mở rộng được hoạt động huy dộng vốn tiền gửi còn phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố, không chỉ chủ quan từ phía ngân hàng mà còn có yếu tố
khách quan khác.
1.2.2. Sự cần thiết mở rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi của
NHTM.
Nguồn vốn tiền gửi là một bộ phận quan trọng trong tổng nguồn vốn của
NHTM, thường chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn. Vốn tiền gửi là nguồn vốn

có tính ổn định, tuy người gửi tiền có thể rút bất kì lúc nào, tuy nhiên, xét
tổng thể toàn bộ nguồn vốn này lại là nguồn vốn ổn định và có kì hạn thực tế
dài. Chi phí huy động thường là rẻ hơn so với nguồn vốn đi vay. Bên cạnh
nguồn vốn tiền gửi, nguồn vốn huy động từ phát hành các giấy tờ có giá cũng
tương đối ổn định và ít nhạy cảm với lãi suất,… tuy nhiên nguồn vốn này
thường chiếm một tỷ trọng nhỏ hơn, không phải ngân hàng nào cũng có thể
Sinh viên: Nguyễn Thị Dinh Lớp: Tài chính quốc tế K52
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
huy động được và chỉ có thể mở rộng có giới hạn. Vì vậy trong điều kiện
nguồn vốn tiền gửi huy động được còn hạn chế, để đáp ứng hoạt động kinh
doanh của mình, NHTM cần tiến hành mở rộng hoạt động huy động vốn tiền
gửi. Đây là nguồn vốn có khả năng mở rộng không hạn chế khi ngân hàng vẫn
giữ được uy tín và niềm tin từ khách hàng.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng huy động vốn tiền gửi của NHTM.
1.2.3.1.Quy mô và sự tăng trưởng của tiền gửi.
Quy mô tiền gửi được biểu hiện bằng khối lượng vốn tiền gửi ngân hàng
huy động được, chính là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hoạt động huy động vốn.
Quy mô tiền gửi liên quan trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Trước hết, do chi phí huy động vốn tiền gửi thường nhỏ hơn chi phí
huy động vốn từ hoạt động đi vay nên quy mô vốn tiền gửi huy động được
càng lớn thì chi phí huy động vốn bình quân của ngân hàng sẽ càng nhỏ và
làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Mặt khác, nguồn vốn tiền gửi còn là nguồn
vốn quan trọng giúp ngân hàng hoạt động kinh doanh, vì vậy nguồn vốn tiền
gửi lớn giúp ngân hàng đẩy mạng hoạt động cấp tín dụng, đầu tư và tiến hành
các hoạt động kinh doanh khác, mở rộng quy mô của ngân hàng.
Sự phát triển của ngân hàng phụ thuộc vào quy mô nguồn vốn, đặc biệt
là quy mô nguồn vốn tiền gửi huy động. Vì vậy, quy mô của nguồn vốn phải
gia tăng ổn định hàng năm, sự gia tăng này giúp ngân hàng có thể chủ động
trong hoạt động kinh doanh, từ đó tăng lợi nhuận và quy mô ngân hàng.

Trong hệ thống ngân hàng thương mại còn có nguồn vốn cấp 2, khi ngân
hàng thương mại không sử dụng hết nguồn vốn tiền gửi huy động được thì có
thể cho vay trên thị trường vốn liên ngân hàng. Vì vậy quy mô và sự gia tăng
ổn định của nguồn vốn tiền gửi huy động được còn thể hiện vị thế của ngân
hàng, thể hiện uy tín, nâng cao sự tin tưởng của khách hàng với ngân hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dinh Lớp: Tài chính quốc tế K52
25

×