Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu sử dụng nước thải tưới cho một số cây trồng rau ở thôn Bằng B- Phường Hoàng Liệt- Quận Hoàng Mai- Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.53 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC T ự NHIÊN
----------- -------------------------

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NƯỚC THẢI TƯỚI CHO MỘT s ố CÂY




TRỒNG RAU ở THÔN BẰNG B - PHƯỜNG HOÀNG LIỆT


QUẬN HOÀNG MAI - HÀ NỘI




Mã số:

QT-04-29

Chủ trì:

PGS,TS T rần Khắc Hiệp

CN: Nguyễn Thị Nhâm
Th.S: Nguyễn Ngọc M inh

Đồng tham gia:

SV:



Nguyễn Thị Thuý Nga
T rần Thị Thuý Hằng

Học viên Cao học:

Tạ Hồng Ánh
gụQC GiA ha nẩ n

Ò r t ? " M G T Á M T H Õ N G t i n t h <- ■■/ị ẹ m :

HÀ NỘI, 2005


1. BÁO CÁO TÓM TẮT BẰNG TIẾNG VIỆT
a. Tên đề tài (dự án) Nghiên cứu sử dụng nước thải tưới cho một số cây
trồng rau ở thôn Bằng B - Phường Hoàng Liệt - Quận Hoàng Mai - Hà Nội.
Mã số: QT. 04.29.
b. Chủ đề tài: PGS. TS. Trần Khắc Hiệp.
c. Cán bộ tham gia:

CN. Nguyễn Thị Nhâm.
Th.s. Nguyễn Ngọc Minh
Cao học: Tạ Hồng Ánh
Sinh viên: Nguyễn Thuý Nga
Trần Thị Thuý Hằng.

d. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu.
- Mục tiêu nghiến cứu là hướng tới sử dụng hợp lý nước thải tưới cho cây
trồng và bảo vệ mồi trường khu vực.

- Nội dung nghiên cứu:
+ Tìm hiểu tính chất nước thải tưới cho rau trồng cạn và rau nước.
+ Ảnh hưởng của tưới nước thải đến tính chất đất trồng rau. Sự biến động
các nguyên tố dinh dưỡng trong đất.
+ Ảnh hưởng của tưới nước thải đến tích luỹ một số cliâì dinh dưỡng
(N.P.K) và nguyên tố vi lượng (Cu, Zn) trong rau.
e. Các kết quả đạt được là:
- Giá trị COD và BOD5 trong nước thải tưới cho rau ở thôn Bnng B vượt
giới hạn cho phép của nước mặt loại B.
- Lượng chất dinh dưỡng (N, p, K, Ca2+, Mg2+, Cu2+, Zn2+) Có xu hướng
tăng trong đất trồng rau tưới nước thải so với đối chứng.
- Hàm lượng N, P205, K20 dễ tiêu trong đất lưới nước thải cao hơn trong đất
đối chứng.
- Hàm lượng Ca2+, Mg2+, CEC trong đất tưới nước thải cao hơn trong mẫu
đất đối chứng.


-

Hàm lượng Cu2+, Zn2+ dễ tiêu trong đất tưới nước thải có xu hưứng cao

hơn trong mẫu đối chứng.
Nhìn chung việc sử dụng nước thải tưới cho rau có ảnh hưởng đến mơi
trường đất nước, nhưng cịn nằm trong giới hạn cho phcp (Loại B)
/. Tình hỉnh kinh phí của đề tài.
Kinh phí được cấp 1l.OOO.OOOđ, đã quyết tốn với tài vụ.

KIỈOA QUẢN LÝ

CHỦ TRÌ ĐỂTÀI


T rần Khắc Hiệp

C ơ QUAN CHỦ TRÌ ĐỂ TÀI

P G S.TS. & 5à

ìì S

ỉu ^ Ố a T iv


2. BÁO CÁO TÓM TẮT BẰNG TIẾNG ANH
a. Title: The application of wastewater to irrigation for some vegetables in
Bang B, Hoang Liet, Hoang Mai, Ha noi.
Code: QT.04.29
b. Key implementor: Tran Khac Hiep
c. Participants:
Bch

Nguy en Thi Nham

Ms

Nguyen Ngoe Minh
Ta Hong Anh

St

Nguy en Thi Thuy Nga

Tran Thi Thuy Hang

d. Objective and studying content
- Studying object is rational application of wastcwatcr to irrigation for
vegetable in Bang B, Hoang Liet, Ha noi.
- The content of study include the properties of wastewatcr, the major
agrochemical properties of soil in the context of vegetable nutrition (the
accumulation of N, P20 5, K20 and some microelements in vegctablcs)
e. Key íìndings.
+ The characteristic properties of wastcwatcr uscd for irrigation are
determined.
+ The content of COD, BOD5 of the wastewater used for irrigation in Bang
B exceed of B category of suríace water. Concentration of COD, BODs of the
wastewater is higher than that of drainage waler.
+ The pH (6,31-7,13) and DO (1,8-5,2 mg/1) in drainage water are higher
than those of the wastewater used for irrigation.
+ The contents of humus (1,18 to 3,47%) total nitrogcn (0,11 to 0,23%)
and kali (0,14 to 1,02%) of soil applied with wastcwater are highcr than those of
the control samples.


+ The contents of N, P20 „ K20 in availablc forms ĨI1 vvastcvvalcr irrigated soil are higher than those of the control soil.
+ The CEC (11,5 to 15,6 me/lOOg soil) value of thc wastcwatcr irrigatcd
soil is higher than that of control soil (5,13 me/lOOg soil). Ca, Mg cations in
wastewater irrigated soil are a little higher.
+ The contents of the available Cu2+, Zn2+ in wastewater irrigatcd soil are a
littlc highcr than those of control soil.
The application of the wastewater for irrigalion is impactcd on vvalcr and
soil environmcnt, but lower than class B slandards.



M ỤC LỤC
Đặt vấn đề: ....................................................................................................1
Chương 1: Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tê xã hội của khu vực
nghiên cứu...................................................................................................... 2
1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên..................................................................2
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã h ộ i ...................................................................... 3
1.3. Hiện trạng sử dụng đất ở Bằng B............................................................5
1.4. Vấn đề sử dụng nước thải để chăm sóc cây trồng................................ 7
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ............................... 10
2.1. Đối tượng nghiên c ứ u ............................................................................ 10
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 10
2.2.1. Phương pháp tiếp cận cộng đồng....................................................... 10
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................11
2.2.3. Phương pháp ngoài đồng ruộng.......................................................... 11
2.2.4. Phương pháp trong phịng thí nghiệm................................................11
Chương 3: Sử dụng nước thải tưới và tính chất mơi trường đất, cây trồng
ở Bằng B, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội ............................................14
3.1. Kết quả phân tích về một số chỉ tiêu chất lượng nước tưới.................14
3.1.1. Các thơng số lý hố học của nước thải...............................................14
3.1.2. Hàm lượng các chất dinh dưỡng

tổng số trong nước ................ 16

3.1.3. Hàm lượng một số dinh dưỡng vi lượng trong nước th ả i................. 18
3.1.4. Sử dụng nước thải tưới ở Bằng B .... ........................................... ........19
3.2. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu dinh dưỡng trong đất được tưới nước
thải....................................................................................................................20
3.2.1. pH (KC1) của đ ấ t..................................................................................20
3.2.2. Hàm lượng các chất dinh dưỡng.........................................................21

3.2.3. Hàm lượng các chất dinh dưỡng

dễ tiêu trong đ ấ t...................... 23

3.2.4. Hàm lượng các cation trao đ ổ i............................................................ 26
3.2.5. Hàm lượng một số nguyên tố vi lượng trong đ ấ t.............................. 28


3.3. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu trong ra u ..........................................31
3.3.1. Các nguyên tố dinh dưỡng (N.P.K) trong ra u ................................... 31
3.3.2. Hàm lượng một số nguyên tố vi lượng trong rau...............................32
3. 4. Ảnh hưởng của tưới nước thải đến cà chua......................................... 33
Kết luận và đề nghị...................................... ...................................................35
Tài liệu tham khảo.......................................................................................... 37
Phụ lục


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH

Bảng 1: Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp........................................... 6
Bảng 2: Một số chỉ tiêu chất lượng nước thải đoạn sông kim ngưa đổ vào sông
Tô lịc h ..............................................................................................................8
Bảng 3: Một số chỉ tiêu chất lượng nước sông Tô Lịch tại cầu D ậu.......... 9
Bảng 4: Một số chỉ tiêu của nước thải tưới.................................................. 14
Bảng 5: Hàm lượng tổng số các chất dinh dưỡng trong nước thải tưới..... 16
Bảng 6: Hàm lượng một số kim loại vi lượng hoà tan trong nước ............18
Bảng 7: Hàm lượng tổng số các chất trong đất trồng rau tưới nước th ả i... 22
Bảng 8: Hàm lượng các chất dễ tiêu trong đất trồng rau tưới nước th ả i.... 24
Bảng 9: Hàm lượng Cation trao đổi trong đất tưới nước thải.......................26
Bảng 10: Hàm lượng nguyên tố vi lượng trong đất tưới nướcthải...............29

Bảng 11: Hàm lượng một số nguyên tố dinh dưỡng trong thựcv ậ t............. 31
Bảng 12: Hàm lượng một số nguyên tố vi lượng trong rau......................... 32
Bảng 13: Ảnh hưởng của tưới nước thải đến cây cà chua........................... 34
Biểu đổ 1: Giá trị trung bình của các thông số trong nước th ả i............... 15
Biểu đồ 2: Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong

nước thải............. 17

Biểu đồ 3: Hàm lượng trung bình của Cu2+, Zn2+ trong nước thải............19
Biểu đồ 4: Hàm lượng trung bình các chất tổng số trong đất trổng rau.... 23
Biểu đồ 5: Hàm lượng trung bình các chất dễ tiêu trong đất trổng rau..... 25
Biểu đổ 6: Hàm lượng trung bình các cation trao đổi trong đất trồng rau . 28
Biểu đổ 7: Hàm lượng trung bình của các nguyên tố vi lượng trong đất
trổng rau........................................................................................................... 30
Biểu đồ 8: Hàm lượng N, p, K tổng số trong các loại rau........................... 32
Biểu đồ 9: Hàm lượng các nguyên tố vi lượng trong các loại rau.............33


ĐẶT VÂN ĐỂ
Trước đây Bằng B là một thôn của xã Hồng Liệt, huyện Thanh Trì,
Hà Nội. Hiện nay Bằng B thuộc phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, thành
phố Hà Nội.
Được coi là địa bàn giáp ranh giữa đô thị và nơng thơn. Tốc độ đơ thị
hố diễn ra rất nhanh. Sản xuất nơng nghiệp vẫn là hoạt động chính thu hút
nhiều lao động. Số hộ lao động nông thôn là 303 trong tổng số 368 hộ của
Bằng B. (chiếm 82,3%).
Thu nhập hàng năm do sản xuất nông nghiệp trên 1 tỷ đồng, trong đó hơn
60% là nghề trồng rau cung cấp cho nội thành Hà Nội.
Một đặc điểm đáng quan tâm là nguồn nước sử dụng trong sản xuất nông
nghiệp lấy từ nước thải sông Tô Lịch. Người nông dân ở đây qua nhiều năm sản

xuất, gần như đã "chung sống" với nước thải, tận dụng được lợi thế và hạn chế
bất lợi để cân bằng trong sản xuất rau màu, lúa, và nuôi cá.
Bằng B nằm trên đoạn sông Tô Lịch nối với sông Kim Ngưu và hổ Yên
Sở, ở vị trí thấp tiếp nhận nhiều nguồn nước thải của nội thành. Chất lượng nước
thải chảy qua Bằng B diễn biến khá phức tạp. Để góp phần sử dụng hợp lý nguồn
nước thải, đề tài "Nghiên cứu sử dụng nước thải tưới cho một số rau trồng cạn ở
thơn Bằng B, phường Hồng Liệt, quận Hồng Mai, Hà Nội" với mã số QT 04.29 đã được thực hiện. Nội dung chủ yếu của đề tài là xây dựng cơ sở khoa
học về mối liên quan giữa tính chất nước thải tưới với môi trường đất - cây trổng,
nhằm hướng tới một nền sản xuất bền vững, bảo vệ môi trường.

1


CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM ĐIỂU KIỆN T ự NHIÊN, KINH TÊ XÃ HỘI
CỦA KHU V ự c NGHIÊN c ứ u

M . ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TựN H IÊN .

Vị trí địa lý:
Bằng B là thôn nằm trên địa bàn phường Hồng Liệt, quận Hồng Mai Hà Nội, có tổng diện tích đất tự nhiên là 485.555m2, với toạ độ địa lý 20°96'08" 20°95'37" vĩ độ Bắc; 105082'15" - 105°83'60" kinh độ Đơng. Phía Bác giáp hồ
Linh Đàm, phía Đơng giáp thơn Tựu Liệt, phía Nam giáp sơng Kim Ngưu và
phía Tây giáp thơn Bằng A. Vùng có độ cao tuyệt đối từ 3,5 đến 4,5m, nằm cạnh
nhánh sông Kim Ngưu từ hồ điều hồ n Sở đổ ra sơng Tơ Lịch.
Đặc điểm khí hậu:
Là khu vực thuộc đổng bằng sơng Hồng, có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm,
bị chi phối bởi hai hướng gió chính: Đơng Bắc và Đơng Nam. Gió Đơng Bắc
xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, cịn gió Đơng Nam xuất hiện từ
tháng 5 đến tháng 10.
+ Khí hậu hàng năm chia thành hai mùa rõ rệt mùa mưa và mùa khô.

Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23°c - 28°c. Tháng nóng nhất là tháng 6, 7 và
tháng 8, nhiệt độ trung bình là 29°c. Tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng giêng.
Nhiệt độ mùa đơng có khi xuống dưới 10°c [19].
+ Lượng mưa: Lượng mưa trung bình trong năm từ 1600mm - 1800mm,
chủ yếu tập trung vào các tháng mùa mưa 6, 7, 8 và 9 (80% - 90%). Năm cao
nhất đạt tới mức 2000m - 2200mm [19].
+ Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi hàng năm dao động từ 970,3mm đến
1126,7mm, trung bình nhiều năm là 1025,5mm. Tường từ tháng 11 đến tháng 3
là thời kỳ lượng bốc hơi cao hơn, đó là thời kỳ hụt nước [9].
+ Độ ẩm khơng khí: Độ ẩm khơng khí tươns đối bình ổn, từ 80% - 88%
(độ ẩm trung bình hàng năm là 80%). Trong mùa mưa độ ẩm rất lớn, có khi lên

2


đến 99%. Về mùa khơ do ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc, nên độ ẩm khơng
khí giảm, giá trị nhỏ nhất là vào tháng 12 [19].
Địa hình:
Vùng này thuộc địa hình đổng bằng tích tụ sổng - hồ - đầm lầy. Đồng
bằng này hình thành do lầy hố lấp dần mà thành. Thành phần vật chất bao gồm
sét bùn lẫn mùn thực vật. Là một khu vực thấp nhất của phía Nam thành phố Hà
Nội, nơi tập trung nước thải.
Thủy văn:
Thôn Bằng B nằm trên khúc sông nối giữa 2 con sông Kim Ngưu và Tô
Lịch. Chế độ thủy văn của khúc sôns này khá phức tạp, thông thườns nước chảy
từ sông Kim Ngưu chảy vào hồ Yên Sở và một phần chảy qua khúc sông này rồi
đổ vào sơng Tơ Lịch. Vào mùa mưa để thốt nước lũ cho thành phố Hà Nội,
nước từ hồ Yên Sở được bơm cưỡng bức ra sơng Hồng, khi đó nước chảy theo
hướng ngược lại, từ sông Tô Lịch chảy sang sông Kim Ngưu. Vì vậy, nước tưới ở
đây có tính chất thay đổi tuỳ thuộc vào sự hoạt động của trạm bơm hồ Yên Sờ.

1’ 2 . ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI.

Thực trạng phát triển kinh tế:
Là một vùng ngoại thành, nằm ở cửa ngõ phía Nam trên đường vào thành
phố Hà Nội, đặc điểm này chi phối toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và đời
sống xã hội của nhân dân trong thôn. Sản xuất kinh doanh và dịch vụ của thôn
Bằng B hiện nay cung cấp một phần nơng sản và hàng hố phục vụ cho thành
phố, đồng thời cung cấp nguồn lao động cho nhu cầu phát triển công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp. Lợi thế này là một tiềm năng lớn cần được khai thác và
phát huy triệt để trong công cuộc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
nông thôn.
Bằng B nằm trong vành đai thực phẩm của Hà Nội, cung cấp rau xanh,
thực phẩm tươi cho thành phố. Hiện nay, trong cơ chế thị trường, Bằng B đang
từng bước chuyển dần từ sản xuất nông nghiệp thuần tuý sang sản xuất nông
nghiệp theo hướng thị trường đáp ứng nhu cầu đa dạng chủng loại và chất lượng
cao về các loại nông sản phẩm.


Năm 2002, tổng giá trị sản xuất tồn thơn đạt 5.307.125.000 đồng. Tron^
đó sản xuất nơng nghiệp chiếm 24,6%, sản xuất công nghiệp, thương mại và
dịch vụ chiếm 75,4%. Đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Thu nhập
bình quân đầu người đạt 3,8 triệu/năm.
Sản xuất nông nghiệp:
Sản xuất chính ở đây là cấy lúa 2 vụ (vụ xuân và vụ mùa) và trồng các loại
rau màiLcó năng suất và hiệu quả kinh tế cao như rau rút, rau cần, rau cải xoong,
ngải cứu ... Đặc biệt nhờ có sự quan tâm giúp đỡ của các cấp, ban quản trị hợp
tác xã và hội đồng nông dân đã mở nhiều lớp học về IPM bồi dưỡng cho nông
dân về kỹ thuật trồng chăm bón các loại cây có hiệu quả kinh tế như cây đậu
trạch, bí đao và các giống lúa mới có năng suất cao.
Sản xuất cơng nghiệp, thương mại và dịch vụ:

Ngồi sản xuất nơng nghiệp người dàn ở đây còn phát triển thêm nghề
phụ nhằm cải thiện đời sống của mình. Hiện nay, tồn thơn có hơn 100 hộ gia
đình phát triển sản xuất kinh doanh các nghề phụ như mộc, gia công inox, lắp
ráp bảng điện, ... Với doanh thu hàng năm đạt khoảng 4 tỷ đồng, chiếm gần
75,4% so với tổng doanh thu toàn thôn.
Dán số, lao động và việc làm:
Theo số liệu thống kê, tính đến tháng 10 năm 2001, thơng Bằng B có 368
hộ dân, trong đó có 303 hộ sản xuất nơng nghiệp, chiếm 82,33%. Tổng số dân
tồn thơn là 1381 người, trong đó có 785 người trong độ tuổi lao động. Tỷ lệ
tăng dân số tư nhiên là 1%, tỷ lệ này tương đối thấp so với khu vực khác.
Cơ sở hạ tầng:
Được sự đầu tư quan tâm của các cấp lãnh đạo, đường giao thông trong
thôn không ngừng được nâng cấp và làm mới: 100% đường được rải nhựa, bê
tơng hố hoặc lát gạch. Hiện nay, trong thơn khơng còn đường đất. Việc đi lại
của nhân dân hết sức thuận tiện. Mặt khác, nằm cạnh trục đườngquốc lộ 1A
không xa, thơn Bằng B có điều kiện thuận lợi trong việc trao đổi về kinh tế, văn
hoá với các khu vực khác, đặc biệt với nội thành Hà Nội.

4


Ván hố thơng tin:
Thơn đã chủ trương tổ chức bảo vệ tốt hệ thống truyền thanh của thôn, bảo
dưỡng thường xuyên để cổ động các chủ trương đường lối, chính sách pháp luật
của nhà nước vào các dịp kỷ niệm những ngày lễ lớn. Hàng năm thường tổ chức
các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí cho nhân dân.
Về cơng tác y tế và vệ sinh mơi trường
Tồn xã có một trung tâm y tế với 1 bác sỹ, 1 y sỹ và 2 y tá làm công tác
chăm lo sức khoẻ cho nhân dân như: tiêm phòng bệnh cho trẻ sơ sinh, làm cơng
tác kế hoạch hố gia đình ... Tuy nhiên, trang thiết bị y tế còn rất nghèo nàn, cần

được trang bị thêm để đảm bảo tiêu chuẩn phòng khám và điều trị.
Về vấn đề vệ sinh môi trường ở đây được lãnh đạo quan tâm đôn đốc và
người dân thực hiện nghiêm chỉnh. Hàng ngày, có xe thu gom rác làm nhiệm vụ
từ 7 - 8 giờ. Để chi trả cho dịch vụ này mỗi người dân đóng 500 đồng/tháng. Hầu
hết các gia đình ở đây đều sử dụng hố xí tự hoại, và khoảng 70% hộ đã lắp nước
máy, tuy nhiên đa số là vẫn sử dụng bằng giếng khoan hoặc cả hai (60%). Theo
điều tra thì một số người cho rằng giá nước còn quá đắt, còn một số gia đinh ở xa
thì nước máy đến chưa đủ để sử dụng.
1-3. HIỆN TRẠNG SỬ D Ụ N G ĐẤT n ô n g n g h i ệ p ở b ằ n g B.

Là một vùng chuyên canh nông nghiệp và với đặc điểm đất canh tác thuộc
loại đất phù sa sơng Hồng có vật chất là sét bùn lẫn mùn thực vật. Thêm vào đó
là kinh nghiệm thâm cạnh cây trồng đã có từ lâu và khả năng đón nhận khoa học
một cách nhạy bén, thôn Bằng B rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất các
cây trồng nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất rau xanh và lúa.
Tổng diện tích nơng nghiệp của thơn là 42,84 ha, được chia thành các loại
hình sản xuất: chuyên lúa, chuyên rau cạn, chuyên rau nước và đất cho hai vụ lúa
một vụ màu.
Diện tích đất trồng lúa của thôn là 29,16ha, chiếm 68,07% quỹ đất nông
nghiệp. Trong năm, lúa được chia thành hai vụ là vụ mùa và vụ xn. Nhìn
chung năng suất lúa của thơn đạt khá cao, bình quân đạt 8,8 tấn/ha/năm, với sản

5


HlfN TRẠNG sứ DỤNG DAT THÔN BANG B

ỈCikTịicters
Ti


I 1ION H \ v ; V

l Oa kha 1'

CHỨ QLÁI
ỈMthậcư
iuveil rau uước
C liu y e a rau c a n

Đ ư ờ n g Litu x ã

ĐtrìtD g rrxNn
M ương xà\
M ư ơ n g dfti

Đ âi chuvCD lun

H ư ở n g S J< im N g iru ch|r>'

Đ i i £iàfj rlần

Ilư .ÍD g S .T í' I - k b cbAv

H ir ó n a aư àc c h â y

XÀ TAM HIỆP


lượng lúa vụ xuân là 157.350 kg và vụ mùa là 83.400kg. Tương đương với thu
nhập bình quân một năm là 361.125.000 đồng.

Diện tích trồng rau màu là 11,7 ha, chiếm 27,31% quỹ đất nông nghiệp, ở
đây chủ yếu trồng các loại rau như: cải xoong, rau rút, diếp cá, rau cần ... Bình
qn thu nhập tồn thơn về rau khoảng 650.000.000 đồng/năm.
Ngồi ra, diện tích đất nơng nghiệp cịn được quy hoạch vào việc nuôi
trồng thuỷ sản là 1.98 ha (chiếm 4,62% đất nông nghiệp), với thu nhập đạt
khoảng 50.000.000 đồng/năm.
(Theo số liệu điều tra, 2002).
Bảng 1: Các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp.
Loại hình

Diện tích

Thu nhập/nãm

Thu nhập/ha/năm

sử dụng

(ha)

(%)

(triệu đồng)

(%)

(Triệu đồng)

Trồng lúa


29,16

68,07

361,125

34,03

12,4

Trổng rau

11,7

27,31

650

61,26

55,5

Nuôi cá

1,98

04,62

50


04,71

25,3

42,84

100

1.061,125

100

31.0

Tổng

Qua bảng 1 và cũng như người dân ở đây nhận định rằng, vùng đất ở đây
rất phù hợp với việc trồng rau, với truyền thống trồng rau đã có từ lâu nên việc
sản xuất rau đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với trồng lúa (gấp hơn 4 lần).
Nguồn rau ở đây chủ yếu được đưa vào nội thành để tiêu thụ. Trong những năm
gần đây, vấn đề tiêu thụ sản phẩm cũng cịn gặp phải một số khó khăn, do cơ chế
thị trường, nguồn cung cấp rau xanh ở các vùng khác đưa về Hà Nội nhiều dẫn
đến tiêu thụ sản phẩm chậm.
Hiện trạng sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.
+ Phân bón: Người dân ở đây chủ yếu sử dụng các loại phân sau để bón
cho cây trồng: đạm ure, phân lân supephốt phát lâm thao, và phân kali. Tuỳ từng
loại hình canh tác và loại đất khác nhau mà lượng phân bón được sử dụng cũng
rất khác nhau. Chẳng hạn:

6



Đối với lúa ở các cánh đồng trũng như Mả Mét, Xã Can ... thường bón với
tỷ lệ như sau: Đạm ure: 35-60kgN/ha cho một vụ lúa, phân lân supperphotphat
Lâm Thao: 100-120kgP205/ha cho một vụ lúa, kali: 30-45kg K20/ha cho một vụ
lúa. Riêng cách đồng Đống Kỳ vì đất cao hơn các nơi khác, nước vào đây khó
khăn, nên lượng phân bón vào đây có tỷ lệ lớn hơn so với các vùng khác.
Đối với rau màu, ngồi việc bón đạm, lân, kali người dân còn thu mua
sừng ở các nơi khác về để bón lót (khoảng 1380kg sừng/ha cho mỗi năm), sử
dụng các loại cây xanh ủ để bón, sử dụng nước phân để tưới cho cây và sử dụng
phân gà để bón lót cho cây (khoảng 3470 kg/ha cho mỗi năm).
Tuy nhiên, do đặc điểm ở đây sử dụng nước thải để tưới cho cây trổng nên
lượng phân bón người dân sử dụng cũng ít đi. Theo điều tra từ một số người dân
ở đây thì khi họ bón một lượng đạm lớn hơn 60kgN/ha thì sẽ có hiện tượng bị
lốp cây.
+ Thuốc bảo vệ thực vật:
Hàng năm ở đây trung bình đầu tư khoảng 3000 đồng/sào cho hoá chất
bảo vệ thực vật, số tiền này chủ yếu dùng vào hoạt động diệt chuột. Thuốc trừ
sâu chủ yếu được sử dụng để phun cho rau gồm các loại: voníatoc, sherpa,
padan.
1.4. VẤN ĐỀ SỬ D Ụ N G NƯỚC THẢI ĐỂ CHĂM SÓC CÂY TRồNG .

Như đã nêu trên, do đặc điểm thuỷ văn của thơn có sơng Kim Ngưu chảy
qua địa phận, nên rất thuận lợi cho việc sử dụng nước sông để phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp. Vì vậy, trong sản xuất nơng nghiệp, thơn đã đầu tư một trạm
bơm với hai máy bơm có cơng suất làm việc là 650m3/h và 1000m3/h để bơm
nước ở sơng này lên tưới cho cây trồng. Ngồi nguồn nước này thì khơng cịn
nguồn nước tưới nào khác để sử dụng. Đây là loại nước có thành phần thay đổi
lớn theo điều kiện bên ngoài và cũng thay đổi theo hướng dịng chảy của sơng.
Trung bình mỗi năm lượng nước này được tưới vào đổng ruộng khoảng

450000m3.
Việc sử dụng nước thải để tưới cho cây trồng và để nuôi cá là hoạt động
phổ biến ở huyện Thanh Trì nói chung và ở thơn Bằng B - Hồng Liệt

nói

riêng.


Hệ sinh thái nông - ngư nghiệp ở đây là hệ thống tận dụng phế thải, lín h hữu ích
của hệ thống này là tái sử dụng năng lượng và chất dinh dưỡng dư thừa, đặc biệt
là chất hữu cơ. Hơn nữa, nó cịn có khả năng làm giảm ơ nhiễm môi trườnơ nhờ
khả năng tự làm sạch trong đất rất lớn.
Tuy nhiên, trong nước thải cũng chứa rất nhiều chất thải nguy hại như: các
kim loại nặng hoà tan (Hg, Pb, As, Cu, Cd, Zn, ...), các hoá chất độc hại thải ra
từ các nhà máy và tồn dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Các chất này có thể đi vào
cơ thể con người thông qua chuỗi thức ăn.
Theo nghiên cứu của Viện quy hoạch Thuỉy lợi [8] thì nước tại thơn Tựu
Liệt, nhánh cuối sơng Kim Ngưu đổ vào sơng Tơ Lịch ở tình trạng ơ nhiễm như
sau: hàm lượng chất hữu cơ, cặn bã lở lửng, vi khuẩn dao động trên giới hạn cho
phép của nước mặt loại B. Hàm lượng các nguyên tố kim loại nặng khơng cao,
đạt tiêu chuẩn thải ra mơi trường. Ngồi ra, nghiên cứu còn cho thấy hàm
lượng NH4+, N 0 2', NO 3' ở đoạn sông này cũng tăng lên so với đoạn đầu và
giữa sông. Nguyên nhân là do lượng nước thải khu công nghiệp và khu dân
cư Văn Điển đổ vào.
Bảng 2: Một sô chỉ tiêu chất lượng nước tại đoạn sông Kim Ngưu
đổ vào sông Tô Lịch.
Thông sơ

Đơn vị


Hàm lượng

Thơng sơ

Đơn vị

Hàm lượng

DO

(mg/1)

1-3

Fecal.

(MPN/100

1600-2200

cliíorm

ml)

cliíorm

(MPN/100

COD


(mg/1)

90-495

2560-3200

ml)
bod5

(mg/1)

25-190

n o 2-

(mg/1)

5-12

TSS

(mg/1)

50-200

n h 4+

(mg/1)


7-13

H2S

(mg/1)

7-11

n o 3-

(mg/1)

18-25

Tuy nhiên, như đã nói ở trên nếu hồ điều hồ n Sở hoạt động thì dịng
nước trong sơng chảy theo hướng từ sơng Tơ Lịch về điều hồ, lúc đó tính chất

8


nước lại mang tính chất của nước sơng Tơ Lịch. Và cũng theo nghiên cứu của
Viện quy hoạch thuỷ lợi thì nước ở đây có các tính chất:
Bảng 3: Một số chỉ tiêu chất lượng nước sông Tô Lịch tại cầu Dậu.
Thơng sơ

Đơn vị

Hàm lượng

Thơng sỏ


Đơn vị

Hàm lượng

DO

(mg/1)

1,38-3,0

Fecal.

(MPN/100

2070-3500

Coliíorm

ml)

Coliíbrm

(MPN/100

COD

(mg/1)

76-135


3000-4000

ml)
bod5

(mg/1)

25-66

n o 2-

(mgA)

8-12

no3

(mgA)

16-18

n h 4+

(mg/1)

15-20

Qua số liệu bảng 2 và 3 cho thấy, hàm lượng của các thơng số ở hai sơng
này có khác nhau nhưng tất cả các thông số này đều lớn hơn giới hạn cho phép

của nước mặt loại B.

9


CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u

2.1. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu hệ thống canh tác ở Bằng B, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng
Mai dưới tác động của việc sử dụng nước thải để tưới. Thảo luận các khía cạnh
tiêu cực cũng như tích cực của sử dụng nước thải đến môi trường đất.
* Đất của khu vực nghiên cứu thuộc đất phù sa sông Hồng không được
bổi, không gley. Tên theo phân loại FAO - UNESCO là Eutric Fluvisols. Mẫu
đất được lấy theo các loại hình sử dụng đất khác nhau:
- Nhóm 1 gồm mẫu Bl, B2 và B3 đại diện cho đất trồng rau màu cạn
(hành, xà lách, diếp cá).
- Nhóm 2 gồm mẫu B4, B5 đại diện cho đất trồng rau nước (rau cần, rau
muống, cải xoong), các mẫu đất được lấy theo phương pháp lấy mẫu đất hỗn
hợp, lấy ở tầng canh tác rau màu (0-20cm).
- Mẫu đất đối chứng lấy tại ruộng trồng rau cải xã Hà Hồi, Thường Tín,
Hà Tây.
* Các mẫu nước được lấy theo hai nhóm:
- Nhóm nước thải tưới gồm mẫu MI đến M5. Trong đó MI lấy ở trên sơng
ngồi trạm bơm, M2 ngay ở ao trạm bơm và M3, M4, M5 được lấy trên kênh dẫn
vào ruộng trồng rau cần, rau muống và rau cải xoong.
- Nhóm nước tiêu gồm mẫu M7 đến M9 lấy tại các điểm thoát nước từ
ruộng trồng rau cải xoong, rau cần và rau muống ra kênh tiêu và ra ao thả cá.
* Các mẫu cây trổng được lấy cùng địa điểm lấy mẫu đất với các loại rau
muống, rau cần, rau diếp cá, rau xà lách, rau cải xoong và hành.'

2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tiếp cận cộng đồng
Đây là một trong những dạng của phưong pháp đánh giá có sự tham gia
của cộng đồng (PRA - Participatory Rural Appraisal). Phương pháp này chủ yếu
10


dựa vào hình thức phỏng vấn chính thức và bán chính thức ngưởi dân. Nội dung
phỏng vấn bao gồm tình hình sản xuất nơng nghiệp của thơn như: năng suất cây
trồng, lượng hoá chất bảo vệ thực vật, lượng phân bón mà người nơng dân đã sử
dụng, phương thức canh tác mà người dân sử dụng cho từng loại cây trổng khác
nhau. Phương pháp này nhằm hỗ trợ cho phần phân tích các kết quả có tham
khảo các kiến thức bản địa. Đồng thời trao đổi lại với người trưởng thơn để có
thể kiểm chứng lại nguồn thơng tin thu thập từ cộng đồng.
2.2.2. Phương pháp xử lý sô'liệu:
Trên cơ sở thu thập tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu của các tài liệu
nghiên cứu môi trường trước đây ở khu vực và những tài liệu tham khảo có liên
quan. Sau đó phân tích chọn lọc những thơng tin có giá trị phù hợp với thực tế và
đánh giá kết quả nghiên cứu.
2.2.3. Phưong pháp ngoài đồng ruộng:
Tiến hành điều tra khảo sát điều kiện tự nhiên, hiện trạng sử dụng đất của
vùng. Tiến hành lấy mẫu đất, mẫu nước, mẫu thực vật. Mẫu đất được lấy ở
tầng canh tác (0-20cm) theo cách lấy mẫu hỗn hợp đại diện cho các khu vực
nghiên cứu.
Đào phẫu diện đất và mô tả nó.
Thí nghiệm ngồi đổng: Tưới cho cây vụ đơng cà chua.
- Diện tích ơ thí nghiệm là 30m2. Thời gian theo dõi từ ngày trồng
5/10/2004 đến lần thu hoạch quả đầu tiên 10/12/2004 (2 tháng).
- Theo kinh nghiệm địa phương tưới 9 lần trong thời gian theo dõi.
- Lượng nước tưới một lần là 100 lít/30m2. Tổng lượng nước tưới là 900

lít/30m2 (tương đương 300m3/ha).
- Trên 2 ơ thí nghiêm thì 1 ơ tưới hồn tồn bằng nước thải, cịn ơ kia pha
lỗng gấp đơi bằng nước giếng.
2.2.4. Phương pháp trong phịng thí nghiệm:

11



×