Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu thành lập bản đồ địa hình bằng hệ thông tin địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.62 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUỞNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TựNHIÊN
NGHIÊN CỨU THÀNH LẬP BẢN Đ ổ ĐỊA HÌNH BANG
HỆ THÔNG TIN ĐỊA LÝ
Ma số: & í - 9 7 - 1 ỉ
Chú trì đề tài: PTS. Nhũ Thị Xuán
Hà nội - 1999
NGHIÊN CỨU THÀNH LẬP BẢN Đ ổ ĐỊA HÌNH BANG
HỆ THÔNG TIN ĐỊA LÝ
( Đề tài cấp Đại học Quốc gia )
Mã sỏ: QT - 97 - 11
Chủ trì đề tài:
PTS. NHỪ THỊ XUÂN
Cán bộ phôi hợp:
TH.S. ĐINH BÁO HOA
K.S. ĐINH VÃN HÙNG
TÓM TẮT
1. Đề tài: Nghiên cứu thành lập bản đó địa hình bằng hệ thòng tin
địa lý
Mã sỏ: QT - 97 - 11
2. Chủ trì đề tài: PTS. Nhữ THỊ Xuân
3. Các cán bộ tham gia: Th.s. Đinh Bảo Hoa, KS. Đinh Văn Hung.
4. Mục tiêu:
- Nghiên cứu thử nghiệm thành lập bản đồ địa hình trên máy
tính bằng các phần mềm chuyên dụng hệ thông tin địa lý
- Xác định nội dung công nghệ thành lập bản đồ địa hình bằng
hệ thông tin địa lý từ đó xây dựng tài liệu hướng dẫn thành lập bán đổ
địa hình bằng hệ thông tin địa lý cho những người làm công tác hán
đổ nói chung, cho sinh viên ngành Bản đổ - Viễn thám nói riêng.
Nội dung:
Hình thành khái niệm nội dung, yêu cầu và các bước thành lập


bản đồ địa hình. Khảo sát các phần mềm phục vụ cho việc ihành lập
bản đổ địa hình. Thiết kế và xây dựng hệ thống kí hiệu, cơ sở dữ liệu
cho bản đồ địa hình. Xây dựng thử nghiệm bản đồ địa hình bằng các
phần mềm đã đưực kháo sát.
5. Kết quả đạt được:
Nám vững và ứng dụng lốt một số phần mềm chuyên dụng
trong quá trình thành lập bản dồ nói chung và cho bán đổ địa hình nói
riêng góp phần đào tạo sinh viên chuyên ngành Bán đổ - Viễn ihárn.
Tliiếi kế và xây dưng hệ thống kí hiệu cho bán đồ địa hình tí lệ
1:25000 bằng hệ thống phần mềm MICROSTATION và MAPPING -
OFFICE.
Thành lập bản đổ địa hình tỉ lệ 1:25000 của một khu vực tương
đỏi dặc trưng về đặc điểm địa lý từ đó đưa ra quy trình công nghẹ
thành lập bản đổ địa hình băng hệ thông tin địa lý và xác định nội
đung các bước thực hiện.
ABSTRACT
1. Project title: The study for topographic mapping using
geographic information system ( GIS)
Code number: QT - 97 - 11
2. Project manager: Dr. Nhu Thi Xuan
3. Partỉcipants: Mrs. Dinh Bao Hoa ( Master of Science )
Mr. Dinh Van Hang ( Bacbelor degree )
4. ()bjectives:
- Studying and testing process of topographic mapping using
GIS softwares.
- Defining (establishing / íinding) techniques of the topographic
mapping using GIS, and write a help book of topographic mapping for
the users working in topographic mapping in general and especially
for the students having mapping and Remote sensing ĩielđ of study.
Contents:

Giving the contents, objectives and steps for the topographic
mapping, study all the softwares that are necessary for topographic
mapping, establishing and creating a system of symbology and data
base for topographic maps. Testing the process of topograpliic
mapping Iising all GíS softwares above.
5. Results:
- Qualiíy and well apply some speciíic softwares for mapping in
general and especially for topograpliic mapping in order to train the
students in the mapping íield of study.
- Create and construct system of symbology for the topographic
map, scal 1: 25 000 using Microstation and Mapping office.
- Establishing topographic map, scale 1 : 25 000 for the region
having typical geographic characteristics in order to find out the
technique for topographic mapping using geographic iníorination
system and deĩine the contents for each mapping step.
BÁO CÁO KINH PHÍ
- Đề tài nghiên cứu thành lập bản đồ địa hình bằng hệ thông tin địa lý
- Cấp quán lý: Đại học Quốc gia, Đại học Khoa học Tự nhiên
- Cấp thực hiện: Khoa Địa lý
- Thời gian thực hiện: 1997 - 1999.
- rống kinh phí dự trù 14 triệu
- Thực lĩnh 13 440 oơo
- Nộp cho khoa ( 1 % ) 140 000
- Tổng hợp các tài liệu ( mua 7 tờ
bán đổ địa hình, mua các tài liệu
liên quan ) 770 000
- Dịch tài liệu 545 000
- Nghiên cứu các phần mém
Mapinfo, Illiws, Microstation,
Mapping - office, Arcinío. 5 500 000

- Quét, xây dựng cư sở toán học
và nán 7 tờ bản đồ địa hình và số
hoá 2 tờ bản đổ địa hình. 1380 000
- Sô hoá 5 tờ bản đồ 1 500 000
- Thiết kế hệ thống kí hiệu, thành
lập bản dồ địa hình bằng GIS 2 385 000
- In 2 bản đồ 300 000
- Nghiệm thu đề tài 920 000
Tổng cộng 13 440 000
XÁC NHẬN CỦA KHOA ĐỊA LÝ
CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
1. Đặt vấn đề. 3
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài. 3
Chương 1: XÂY DỤNG c ơ SỚ DỬ LIỆU HỆ THÔNG TIN ĐỊA 6
LÝ CÁC YẾU TỐ NỘI DUNG BẢN Đồ ĐỊA HÌNH
1.1 Một sô' vấn đề chung. 6
1.2. Những đặc trưng của bản đồ trên giấy và bản đồ máy 11
tính.
1.3. Cấu trúc cơ sở dữ liệu bản đồ địa hình trong một hệ 13
thông tin địa lý
1.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu 14
Chương 2: KHẢO SÁT CÁC PHAN MEM GIS c ó th ể sử 17
DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP BẢN Đồ.
2.1. Khảo sát chung 17
2.2. Giới thiệu phần mềm Microstation và một sô phần
mềm chạy trên nền Microstation được sử dụng trong quá
trình thành lập bản đồ địa hình. 18

Chương 3. THỬ NGHÍỆM THÀNH LẬP BẢN Đồ ĐỊA HÌNH
BẰNG MỘT SỐ PHẦN MỀM đ ã ĐUỢC k h ả o s á t . 22
3.1 Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa hình bằng
GIS 22
3.2. Nội dung các bước thực hiện 24
1. Xác định mục đích 24
2. Thu thập, phân tích và đánh giá tài liệu 24
I
3. Quét bản đồ 25
4. Tạo file bản đồ và lưới kilômét 25
5. Nắn bản đồ 26
6. Thiết kế cơ sở dữ liệu hệ thông tin địa lý các yếu tô nội
dung của bản đồ địa hình 28
7. Thiết kế hệ thống kí hiệu cho bản đồ địa hình 1:25000
bằng phần mềm Microstation 32
8. Tổng quát hoá các yếu tố nội dung bản đồ 38
9. Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thông tin địa lý các yếu tố nội
dung của bản đồ địa hình. 40
10. Tiếp biên bản đồ 42
11. Tạo vùng cho các đối lượng dạng diện 42
12. Biên tập và trình bày bản đồ 42
13. In kiểm tra 43
14. Bổ sung và xử lý các lỗi 43
15. In bản đổ 43
16. Khai thác cơ sở dữ liệu của bản đồ 43
17. Xuấl các file bản đồ sang các phán mềm khác. 43
KẾT LUẬN 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỰC
2

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề.
Trong những năm gần đây sự phát triển nhanh chóng của nền
công nghệ thông tin cùng với sự ra đời của hệ thông tin địa lý đã mớ
cửa cho một nền khoa học mới, làm thay đổi một cách cản bán về
công nghệ và phương pháp trong nhiều lĩnh vực khoa học và thực tê.
Chúng khống những đem lại hiệu quả lớn lao trong công việc như: tiết
kiệm thời gian, giá thành, tiết kiệm lao động, thực hiện các công việc
khó mà trước đây theo phương pháp truyền thống không đáp ứng nổi
như Iruy nhập, lưu trữ, hiển thị và xử lý một khối lượng dữ liệu khổng
lồ một cácli nhanh nhất, đáp ứng được nhu cầu của nhiều ngành khoa
học, giúp con người đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời
nhất mà chúng còn thúc đẩy các ngành khác phát triển.
Để phù hợp với yêu cẩu thực tế của đất nước trong giai đoạn
công nghiệp hoá, hiện dại lioá, đổng thời dần dần hoà nhập được vói
sự phát triển chung trên thế giới, cũng như các khoa học khác, khoa
học Đo dạc và Bản đồ cũng nhanh chóng đem nhũng ứng dụng công
nghệ tin học và hệ thông tin địa lý vào trong giảng dạy, nghiên cứu và
sán xuất. Ngành bản đồ dã tạo ra dược các bản dồ chuyên đề theo
phương pháp mới, áp dụng công nghệ mới và đáp ứng được các nhu
cầu của thời đại. Do đặc thù của bản đổ địa hình (BĐĐH), nên việc
thành lập chúng bằng phương pháp mới, công nghệ mới - công nghệ
hệ thông tin địa lý đang còn là một vấn đề cần nghiên cứu, sao cho có
thế dáp ứng được các yêu cầu dòi hỏi về kỹ thuật thành lập BĐĐI1,
phù hợp với mục đích và yêu cầu của chúng. Chính vì vậy, đề tài:
“Nghiên cứu thành lập bản đồ địa hình bằng hệ thông tin địa lý ” là
một trong những nhiệm vụ của ngành bản đồ hiện nay.
2. Mục tiêu và nhiệm
VII
của đề tài.

Đc lài “ Nghiên cứu lliànlì lập bản dổ địa hình bằng hộ thòng tin
dịa lý” dược đặt ra với mục tiêu nghiên cứu thử nghiệm thành lập bản
đổ địa hình trên máy tính bằng các phần mềm chuyên dụng hệ thông
tin địa lý. Từ đó xác định rõ nội dung công nghệ thành lâp BĐĐH
3
bằng công nghê hệ thông tin địa lý. Báo cáo của dề tài nghiên cứu với
mong muốn sẽ là một trong những tài liệu hướng dẫn thành lập bản đồ
dịu hình bằng hệ thông tin địa lý cho sinh viên bản đổ cũng như
những người làm công tác bản đồ nói chung.
Để đạt đưực mục tiêu trên của đề tài, cần giải quyết các nhiệm
vụ sau:
1. Hình thành khái niệm nội đung, yêu cầu và các bước thành
lập BĐĐ11 bằng phương pháp hệ thông tin địa lý.
2. Khảo sát các pliần mềm phục vụ cho việc thành lập BĐĐH.
3. Thiết kế hệ thống ký hiệu cho BĐĐH bằng phần mềm
chuyên dụng đã dược khảo sát.
4. ihiết kế cư sớ dữ liệu hệ thông tin địa lý các yếu tố nội dung
của bản đổ địa hình
5. Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thông tin địa lý các yếu lô nội
dung của bản đồ địa hình
6. Thử nghiệm tổng quái hoá các yếu tô nội dung của BĐĐH.
7. Xây dựng thử nghiệm BĐĐH 1 : 25 000 của ruột khu vực trên
cư sở các mảnh bản đồ nguồn tỉ lệ 1 : 10 000 bằng các phần mềm đã
kháo sát.
Để giải quyết các vấn đề nêu trên, nội dung để tài sẽ bao gồm:
Phần mở đầu: Xác định mục tiêu và nhiệm vụ của để tài, tóm
tất các chương mục
Chương 1. Một số vấn dề chung trong việc xây dựng cư sớ dữ
liệu hệ thông tin địa lý các yếu tố nội dung bản đồ địa hình.
Nội dung chương này làm rõ một số khái niệm và đặc điểm

thành lập bản đổ địa hình, cấu trúc cư sở dữ liệu bản đổ cỉịa hình trong
một hệ ihông tin địa lý
Chương 2. Khảo sát các phền mềm GIS có thể sử dụng trong
quá trình lliànlì lộp bản đổ địa hình.
4
Trong chương hai phân tích đánh giá một ì>ô phần mềm GIS
hiện có mặt tại Việt Nam phù hợp với công việc thành lập bán đổ địa
hình. Giới thiêu hệ thống phần mềm MICROSTATION.
Chương 3. Thử nghiệm thành lập bản đồ địa hình bằng một số
phần niềm dã được kháo sát.
Chương này đưa ra quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa
hình bằng hệ thông tin địa lý trên cơ sở thử nghiệm thành lập bán đố
dịa hình tí lệ 1:25 000 cho một khu vực tương đối đặc trưng. Xác định
nội đung cụ thể cho các bước thực hiện quy trình công nghệ.
Kết luận đưa ra những kết luận chung về thực hiện đề tài và
một sô kiến nghị
5
Chưưng 1
XÂY DỰNG C ơ SỞ D ữ LIỆU HỆ THÔNG TIN ĐỊA LÝ CÁC
YẾU TỐ NỘI DUNG BẢN Đ ổ ĐỊA HÌNH
1.1 Một số vấn đề chung.
Hệ thống bán đồ có thổ chia thành hai nhóm: bản đồ địa lý
chung và bán đổ chuyên đề. Trong nhóm bản đổ địa lý chung gồm
BĐĐII ( tỉ lệ lớn hon và bằng 1: l 000 000 ) và bản đồ khái quát ( tí lệ
nhỏ hơn 1:1000000 ). BĐĐH là loại bản đổ thể hiện thu nhỏ bề mặt
nái đất lên mặt phẳng, được xác định về mặt toán học có tổng quát
lioá và báng hệ thống ký hiệu nhằm phản ánh một cách có chọn lọc sự
phân bố, Irạng thái và các mối quan hệ tương quan nhất định giữa các
yên tô cơ bản của địa lý tự nhiên, nhân tạo và kinh tế xã hội. Các bản
dồ này thường đưực sử dụng làm CƯ sở địa lý cho các loại thông tin

chuyên dề không gian khác. Bản đổ khái quát biểu thị một cách khái
lược các yếu tố lớn điển hình, quan trọng của địa lý tự nhiên, nhân tạo
và kinh tế xã hội. Bán đổ chuyên đề là loại bản đồ biểu thị tỉ mỉ mộl
hay vài yếu tố liêng biệt của địa lý tự nhiên hay kinh tế xã liôị, còn
các yếu tố khác không biểu Ihị hoặc biểu thị kém ủ mí hơn.
Háu liết các kí hiệu mà đã có sun Irong các phần mềm dồ lioạ
chuyên dùng chỉ có thể dùng cho các bản đồ chuyèn đề, bới đối với
bán đổ chuyên đề, người thành lập có thể sáng tạo hệ thống kí hiệu
một cách luỳ ý ( ưừ một số bán đồ như bản đồ địa chất, thổ nhưỡng
) và kí hiệu đối vói bản dồ chuyên đề thường có kích thước to và
không llieo một quy định về hình dạng và kích thước bắt buộc nào cá.
Diều dó làm cho việc tiến hành thành lập bán đồ chuyên đề bằng máy
lính tkrợc thực hiện một cách tỉưn giản và dễ dàng hưn. Chính vì vậy
lừ lâu bản đổ chuyên đề dã dược tlìành lập trên máy lính.
Khác với bản cỉổ chuyên đề và bản đồ khái quát, BĐĐ11 cỏ nội
đung phức tạp và mang tính chính xác cao, phái đáp ứng được yeu cẩu
sú dụng cho nhiều ngành kinh tế, văn hoá, quốc phòng, làm lài liệu cơ
6
bán đế lliành lập các bán đổ khác chính vì vậy bán đổ địa hình có hẹ
lliông ti lệ, cách chia mánh và đánh sô mánh thống nhái, có quy irmli
tị ui phạm và hệ thông ký hiệu chung do Nhà nước ban hành, lạo diéu
kiện thuận lợi cho việc sử dụng bản dồ địa hình. Đặc điểm kí hiệu clio
các bản tlổ địa hình là rất mảnh, nhỏ, kích thước, lực nét và hình ilạng
cũng như dộ chính xác, mầu sắc và bố cục của bán đổ đều được quy
tlịnh một cách rất chặt chẽ để có thế dám bao lượng thông liu lớn trên
bán dồ mà vẫn dễ dọc, dễ khai thác thông tin và mang tính khoa học
cao. Nên khi thành lập chúng phải theo các chuẩn quy định rất nghiêm
khắc.
Đc thành lập bán dồ địa hình bằng G1S, chúng la phai thực hiện
luần tự một số công việc sau:

+ Dựa vào chỉ lliị lliànli lập ban đồ xác định lén và lí lệ, tlôi
lượng sử đụng, mục đích và yêu cầu của bán dồ cần lliànli lập.
+ Trên cơ sớ dó llui thập, phân lích, đánh giá tài liệu. Mục đích
của công việc này là để lìm hiểu tỉ mỉ các yếu lố nội dung của tài liệu
mà chúng sẽ được sứ dụng liong quá trình thành lập bản đổ mới, (lặc
biệt đối vứi các bản dồ lài liệu cư bán, lìm hiểu mối quan hệ giữa các
tài liệu, khá năng sứ đụng tài liệu, đánh giá cư sở toán học, dộ chính
xác, tính dầy đú của nội dung, lính hiện đại, chất lượng trình bày CÍIU
tài liệu và nghiên cứu khu vực cần thành lập bản đồ.
+ Xác định nội đung cho bản đổ cần llùmh lập, xác định các dối
lượng và dặc hưng cần thể hiện.
+ Pluìn loại, xác định lính chất đối tượng và nhóm đỏi tượng:
phân lích các dặc trưng của các đối lượng đã chọn, để từ đó nhóm các
đòi tượng có những dặc trưng giống nhau vào cùng một lớp.
+ Tổng quái lioá các dối lượng dê phản ánh các đặc trưng cơ
hán diên hình vù mói quan hệ phân bô của các yếu tô nội dung. Lựa
chọn các yếu tô nội dung bản dồ và bảo dám khả năng chứa đựng cua
hán đổ. Khái quát hình dạng của các yếu tố nội dung để thể lìiẹii lõ
tlậc trưng cơ' bán vé hình dạng bên ngoài cúa chúng bằng phương pháp
két hợp sự lấy bỏ với cường diệu hoá các chi tiết vé hình dạng. Khái
quái số lượng và chất lượng của các yếu tố nội đung của bản dỏ.
7
+ Xây dựng hệ thống các ký hiệu, chú giải cho các đòi lượng
dược biểu thị trên bản dồ.
+ Tiếp biên bản đồ: kiểm tra, chỉnh sửa các lỗi sai sót ổ chỗ liẽp
giáp giữa hai mảnh bản đồ kề cạnh nhau.
+ Biên tập và hiển thị dữ liệu dưới dạng bản dồ địa hình cẩn
llìànli lập.
+ In bán dồ ( xuất dữ liệu ).
Trong các công đoạn thiếl kế xây dựng bán dồ nói irèn, điêu

quan irọng đầu tiên là dựa vào mục đích sứ dụng bán đồ để xác định
nội dung (mô hình dữ liệu ) cần thế hiện liên bản đồ, xác định đòi
tượng và các đặc iruìig dồi iưựMg. Quá trình này quyết định phạm vi,
giới hạn và giá tỉ ị sứ dụng eúa hán dồ.
So với các thể loại khác, bản đồ địa hình là một mô hình dữ liệu
gán nhất với thế giới lliựe bới tính da dạng về nội dung thể hiện. Viẹc
xây dựng nội dung cho chúng phải xuất phát từ những đặc điểm: dôi
tượng cân đưa lcn bủn dồ phải là các phán tứ dịu hình, địa vật; chúng
được phan ánh theo các dặc điểm phân bố địa lý; có bổ xung những
lliuộc tính và đirực qui định ớ mức độ phù họp với tí lệ của bán dồ.
Cơ sở khoa học của sự phân loại nôi dụng bản đồ địa hìnli dược
xây dựng Irên quan điếm hệ thống và theo các nguyên tắc:
- Theo vật thể: lấy các phán tứ dịa hình, địa vật làm dôi urựng
biêu thị, phân loại chúng theo các liêu chuẩn clịa lý. Ví dụ ỏ mức dọ
tổng quát là phân chia chúng thành các nhánh: thuý hệ, hình lliái địa
hình, llìực phủ và lớp đất, giao thông, dân cư, địa vật kinh tế xã hội,
lưới khống chê trắc địa, ranh giới lường rào; ở mức độ chi tiết phân
c hia chúng lliành các kiến, loại ở những cấp nhó lion. Ví dụ: đàn cu
lại dược phân ra iliành llni dỏ, thành phố nực thuộc ming ương, iliành
phố, tính , quận, huyện , phường, xã, làng, xóm, ấp
- I IICO lliuộc lính: mỗi chú thế có Iiliiéu thuộc lính, nhung Ui)
thuộc VÌIO mục clícli, ý nglũii sứ dụng và khá năng cho phép cùa lí lọ
Ikiii dỏ mà lựa chọn thuộc tính sao cho phù liựp. Bán dó địa hình phục
vụ mục đícli do dạc xác định ( loạ độ, khoáng cách Hen mặl đất, độ
8
trai dài của lãnh thổ, hướng, góc nghiêng của mặt đất, kích thước các
đói tưựng, các chỉ sô hình dạng như hệ sô uốn cong của bờ biên , mật
cỉộ phân bố các đối tượng ), nghiên cứu, tra cưu lãnh thổ nón phái
biếu ihị những Iluiộc línlì chủ yếu sau: các giá trị định lượng, các mật
định lính, vị trí và trạng thái không gian, đặc điểm phân bô néíi lành

iho, mội số dặc điếm kinh lế xã hội và địa danh của các đối tượng nội
đung bán dồ.
- Theo qui mô: các địa hình địa vật cùng thuộc lính, chúng sẽ
được xắp xếp iheo ngôi thứ lừ lớn tới nhỏ, từ chính đến phụ, lù chung
đèn riêng, từ tổng thể đến cục bộ. Chẳng hạn, nội dung BĐĐli có thể
phân loại theo phương pháp cấu trúc cây, sự phân nhánh đi lừ cấp cao
đốn cấp iliấp, gốc đưực coi là toàn bộ mặt đất, lớp pliân nhánh (11 ứ nhất
là yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội. Trong yếu tỏ tự nhiên ( yêu lò cơ
hán của cánh quan địa lý ) lại phân ru: hệ lliný vãn và các cóng hìnli
phụ thuộc, hình thái địa hình, thực vật và clìất đất. Yếu tô kinh lẽ xã
hội ( những yếu lồ lluiộc thành quá cúa con người ) lại phân ra: dán
cư, công trình văn hoá, lịch sử, dân dụng, hệ llíống giao thòng, địa
giới, dịu vại kinh lố xã hội, lường lào và dặc điểm không che nãc địa.
Từng yếu tò trên lại liếp tục phân nhánh, Irong dỏ sẽ áp dụng cụ the
các nguyên tắc phân loại khác nhau và tuỳ thuộc vào tỉ lệ ban dó mà
qui định độ chính xác, mức độ chi tiết khác nhau.
Với ba nguyên tắc trên, một hệ thống nội dung và kí lìiọu
lỉĐĐli sẽ được xắp xếp đúng vị ti í của I1Ó, dám báo cho việc qui định
nội đung trong từng loại bản dồ có hệ thống, dầy đủ và chặt chẽ.
Nộ thống tỉ lệ BĐĐII sử dụng ở nước ta hiện nay ( dã dược
llìàiili lập llieo phương pháp truyền thống )là một số chẵn và là mộl
hội sô thu nhỏ của nhan, bao gồm các loại tí lệ: I : 500, 1: I 000,
1:2000, 1:50()0 - dây là hệ thống BĐĐlỉ tí lệ lớn phục vụ trực tiếp cho
công tác quy hoạch, tliiêì kế chi tiết. Nội dung của cluìng láì đầy dít,
chi liết, các dối tượng dịu vật thường đưực biểu thị theo tí lệ bán đó.
Độ chính xác của bán ilổ rất cao (0,1 - 1 111 ). Đây là những bán dò
gỏc do vẽ, làm cơ sớ dế thành lập các BĐĐH có ti lệ nhỏ hơn. Oiimg
thường được thành lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp trên mật đất
9
hoặc trên ảnh. Để thành lập loại BĐĐH gốc đo vẽ này hiện nay ớ nước

ta đung áp dụng phương pháp truyền thống; bán lự động Uiỳ iluiộe
máy móc, trang thiết bị và các phần mềm có thể có ở mỗi đơn vị sán
xuất. Trong phưưng pháp bán tự động, số liệu được do bằng máy trác
địa, sẽ đưực nhập từ sổ ghi vào máy tính qua bàn phím (nếu dùng máy
quang học), bằng sổ đo điện tử ( electronic íieldbook ) (nếu đo bang
máy kinh vT điện tử) sau dó Iiliờ một sô phần mềm ( như: SDR ), sò
liệu dược lính toán bằng máy tính và vẽ ra bán vẽ. Nếu dùng ánh hàng
kliỏng tliì ánli sau khi nán lièn máy lính, các địa vật dưực sỏ lioá ngay
tióii màn hình, còn địa hình dựa vào các điểm khống chế máy tự động
vẽ các đường bình độ, tuy nhiên dể có đưực địa hình giông thục phái
có sự lác dộng của con người.
Về vấn dề thành lập các BĐĐ11 gốc do vẽ lí lệ lán nói trôn
không nằm trong phạm vi của dề tài nghiên cứu.
Các loại BĐĐ11 có li lệ nhỏ hưn như: 1 : 10 000, 1: 25 000,
I: 50 000 có mức độ chi tiết giảm dần theo tỉ lệ, phục vụ các công
lác qui hoạch, tliiếl kế ớ mức rộng hơn. Đê Ihành lạp các BĐĐH này
lluròìig dung phương pháp biên vẽ có nghĩa là dựa vào các bán liồ gốc
đo vẽ tí lệ lớn hơn và tài liệu sẵn có để thành lập BĐĐH tỉ lệ nhó hơn.
Hiện nay ớ nưỏe ta vẫn dùng phương pháp truyền thống để thành lạp
các loại bán dồ này là chủ yếu, còn plurưng pháp áp (.lụng công ngliệ
Un học - hệ lliỏng tin địa lý dang còn ở mức nghien cứu - nhập dữ liẹn,
xáy đựng CO' sỏ' dữ liệu và nghiên cứu phương pháp llùmli lập hán dỏ.
Bới muốn lliực hiện dược các công đoạn này tự dộng hoá, máy lính
phái hiếu dưực đặc điếm của các đôi tượng, quy luật phát triển của
lung dối tượng, phai ỉ inh hoạt trong từng trường hợp cụ thể, điểu đo
máy lính chưa lliê làm được. Song ở dây chúng tỏi với sự mong niuòii
được nghiên cứu công nghệ thông tin có thể giúp các nhà bán dó thực
hiện được nlnìng gì liong bài loán đặt ra này, nhũng gì còn lồn lại cẩn
nghiên cứu, hoàn thiện nhờ vào sự kết hợp giữa các nhà tin học và các
nhà bán dò học.

Như vậy, để thành lập hệ thông BĐĐH có hai phương pháp: do
vẽ và biên vẽ, trong mỗi phương pháp lại được phân ra thành phương
10
pháp truyền thống và phương pháp mới bằng hệ tliông tin địa lý. Phạm
vi cúa dể tài chỉ đề cập đến phương pháp mới bằng hệ thông Ún địa lý
áp đụng thành lộp BĐĐU lí lệ nhỏ hưu 1: 10 000 dựa trên các báu đò
góc lí lệ lớn hơn và các tài liệu thu thập dược.
Thực chất của phương pháp là sứ dụng máy lính và các thiết bị
ngoại vi có khả năng thực hiện các chức năng vào ra và xử lý thòng lin
của phần mém. Một CƯ sở dữ liệu chứa các thông tin không gian và
các thông tin thuộc tính, được tổ chức theo một lìệ thống lôgic có
phân hạng cấp bậc. Một hệ thống phẩn mềm đổ lioạ có tỏi thiếu 4
nhóm chức năng: nhập thông tin không gian và thông tin thuộc tính từ
các nguồn khác nhau; lưu trữ, diều chỉnh, cập nhật và tố chức các
thông tin không gian và thông tin thuộc tính, phân tíclì biến dổi thông
tin trong cơ sở dữ liệu nhằm giải quyết các bài toán xây dựng cư sớ dữ
liệu ( CSDL ), tổng quái hoá các yếu tô nội dung của bán đổ địa hình,
hiển thị và trình bày thông tin dưới dạng khác nhau, với các biện pháp
khác nhau dể thu nhập các dữ liệu bán đồ cần thiết, xử lý dữ liệu
thành nội dung và dạng mong muốn.
1.2. Nhũng dặc trung CƯ bản cứa bản đỏ trén giấy và bán do
máy tính.
Bản đồ trên giấy và bản đồ máy tính đều đưực sử dụng như một
công cụ dể lưu trữ dữ liệu, mô tả các quan hệ không gian phục vụ cho
các mục đích xác định vị trí và thiết kê quy hoạch, nghiên cứu, phán
tích các mối quan hệ trong không gian giữa các dối urợng. về mặt
biếu ihị, chuyển tải thông tin, chúng đèu đạt lói mức độ lâì cao về rnặi
thẩm mỹ và kỹ thuật. Nhưng chúng ta dã biết, các dữ liệu thành lập
bán dồ liên quan đến một thòi điểm nhất định về thời gian và không
gian, do vậy, tính hiện đại của bản đồ tiên giấy không duy trì được lâu

bới việc cập nhật, sứa chữa và biên tập bản đồ trên giấy là một quá
trình phức tạp, tôn kém và mất nhiều thời gian. Ngoài ru do hạn chế vè
phương pháp, phương tiện, liên bán dồ tiên giấy chí có thế biểu lltị
trẽn đày ti lệ theo hệ thống như trên đã nói. Đê hoàn tlìành các loại
bán đổ cỏ tí lệ khác nhau, phú trùm cho một diện tích rộng lớn bằng
phương pluíp truyền thống trên giấy sẽ tốn lát nhiều kinh phí và thòi
1 1
giun, khi lliành lập xong thì nội dung Irên bản đồ đã bị lạc hậu so với
thực lé bới các địa vật luôn bị biến đổi theo thời gian. Đó là những
mặt hạn chê của bản dồ trên giấy dưực Ihành lộp theo phương pháp
tniyền thống.
Được sự hổ trự cứa náy tính và các phần mềm CJ1S các báu đỏ
máy lính cỏ thế giám đáng kể các hạn chê của hán dồ trên giây đã nêu
trẽn, đặc biệt là trong công tác cập nhật dữ liệu mới. Chu trình hiện
chính mới bản đồ dược rút ngắn lại lất nhiều bơi không phai iliành lập
lại từ đầu mà chí cần cập nhập thêm những yêu tô mói xuất hiện và bó
đi những yếu tô dã bị mất đi trên mặl đất vào cơ sỏ dữ liệu bản đồ đã
dược lưu trữ.
Đỏi vói công nghệ truyền thống thành lập các bán đồ trẽn giây,
Cịuá hình biên lập, thiết kế, thay đổi lí lệ bản dồ, thay đổi phép chiếu
rất phức lạp, mất nhiều lliời gian thì với công nghệ hệ thông, tin địa lý
đẽ ilùmh lập bán clồ máy lính, quá trình này lụi dược thực hiện rất
nhanh chóng và hoàn thiên.
Ngoài ra bản dồ máy lính còn giúp những người sứ dụng bán đó
mô hình hoá không gian, phàn lích dữ liệu, xử lý rất nhiều thông tin
cùng lúc một cách nhanh chóng và chính xác, đẩy đú, kịp thòi và có
chọn lọc. Giúp họ phân tích, biến đổi thông tin sán có trong cư sở thì
liệu Iihằrn giải quyết các bài toán lối ưu, chồng ghép và tậ|> hợp các
lớp thông tin để tạo lên các bản dồ có tínli chuyên sàn và chuycn
ngành cao. Chính vì thế mà các bản đồ máy lính dặc biệt thích hợp và

có lác dụng rất cao dối với việc thành lặp các bán dỏ chuyên dề Iheo
phương pháp mới.
Một ưu điểm nữa cúa bản đồ trên máy tính đó là việc tổ chức tra
cứu, cập nhật và sú' dụng bán đồ. Các ilữ liệu bán đổ lưu trừ dưới dạng
co' sớ dữ liệu có llic chia sé cho râì nhiều người cùng sử dụng một lúc
phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, đo vậy, giá trị CÍIU bán đổ sỏ
dược lang lén lâì nhiều lần.
Nlm' vậy, phương pháp thành lập bản đồ bằng hệ thông tin địa
lý là một phương pháp mới, rất hiệu lực, đáy nhanh tốc độ sán xiiái.
lăng sản pliẩm, nâng cao chai lượng sán phẩm, phát triển những loại
12
hình sản xuất mới, Ihuận lợi cho việc điều khiển quá trình sán xuất,
không hạn chế ú lệ, có llìể cập nhật thông tin thường xuyên. Nhò
những ưu việt đó của bản dồ máy tính nói trên, việc chuyên giao công
nghệ cổ Iruyền, ihủ công sang công nghệ hệ thông tin địa lý là một
vấn đề cấp thiết và cần khai thác một cách triệt để.
1.3. Cấu trúc cư sở dữ liệu bản đổ dịa hình trong một hệ
thông tin địa lý
Các thông liu trẽn bán dồ địa hình là một I11Ô hình dữ liệu bao
gổni các yếu tố hình thái địa hình, mạng lưới thuý vãn, lớp phú thực
vật và đất, khu dân cư, mạng lưới giao thông, ranh giới và các địa vật
độc lập, vãn hoá di tích lịch sử. Theo cách nhìn của tin học llù các yếu
lô trên thuộc hai nhóm thông tin: nhóm các thông tin về phân bố toạ
độ không gian và nhóm các thông tin về thuộc tính ( độ cao, chiểu dài,
tên gọi, giá trị được phân loại ) của các đôi tượng. Chúng dược biếu
diễn ihỏng qua các điểm, các dường và các mảng khép kín. Nói cách
kliác, bán đổ địa hình là sự chồng ghép cúa nhiều lóp thông tin và
tluiộc tính của chúng một cách có tổ clìức, phù hợp với đặc lliù thông
tin và phù hợp với khá năng quản lý, phân lích của hệ ihống ihỏng tin
địa lý. Sự chổng ghép thông tin được tiến hành sau khi các ilìông tin

dã dược phân tích, xứ [y theo một nguyên tấc nhất định do người làm
bán đồ áp đặl theo mục tiéu dật ra cho việc thành lập bản đổ.
Dữ liệu dùng Irong GIS có hai dạng cấu trúc: càu trúc rasler và
cấu trúc veclor.
+ Cấu trúc raster là dạng cấu trúc mà trong đó đôi tượng dược
ihê hiện thành một máng gồm các pixel và mỗi pixel đều mang giá trị
cứa thông số dặc trưng cho dối tượng. Nỏ thường có hai kiểu cấu n úc:
- ('ấu trúc máng: là dạng câu iríic đưn gián nhất trong dó các
pixcl được lổ chức thành máng có loạ độ tính theo các đòng, cột và
gốc tơạ độ nằm ở phía trên, góc trái. Cấu irííc loại này đơn gián,
nhưng hạn clìế về kha nàng (lịnh vị chính xác. Dộ chính xác được lính
hiu lị!, ilón vị pixd. ('húng la kliông có khá nang xác ilịnli ilirơc các
kliiKing cách nhỏ hơn mộl pixcl.
13
- Cấu trúc plìAn cấp: là một (lạng cấu trúc trong dó các thòng Ún
dược lổ chức thành nhiều lớp với kích tlnrớc pixcl tăng dán lới kích
llurớc dược chọn làm lôi đa.
+ Cấu trúc veclor là dạng cấu trúc dựa trên các điểm có toạ độ
đe hiếu diễn các dối tượng thông qua điểm, dường và vùng với yếu lò
cân bản là điểm. Trong đó đường là tập hợp các điếm và vùng là các
dường khép kín. Có một số dạng cấu trúc veclor khác nhau:
- Cấu Irúc toàn vùng: là một dạng cấu trúc trong đó mỗi lớp của
CSDL dược chia thành một nhóm các vùng. Mỗi vùng được mã hoá
dưới dạng một chuỗi định vị riêng biệt và được lưu trữ độc lập Irong
cùng một tệp tin với các dữ liệu thuộc lính.
- Cấu trúc cung - núi: là dạng cấu trúc trong dó các dối tượng
được lưu hừ trong CSDL mội cách có phân cấp và dựa chú yếu vào
các cung và các nút. Cung là các mảnh đoạn thẳng đưực xác định bói
một loạt các cặp toạ độ X, y. Nút là giao điểm cua các cung. Vùng
được giói han bới các cung. Các cung được dùng chung cho cá cung

lẩn vùng và vì vậy nó cũng là yếu lố CƯ bản dể lưu trữ mọi dối tượng.
- (au trúc quan hệ: là biến tướng của cấu trúc cung núi, Iroiig
đó các thông tin về quan hệ khống gian ( Iơpology- là mối quan hẹ
không gian giữa các đối tưựng được lưu trữ, tạo khá năng sứ dụng loi
dữ liệu trong các phép tính phân tích không giun) cũng được lổ chức
như trong cấu núc cung - nút. Điểni khúc nhau duy nhất là phương
thức lưu trữ các lliòng Ún thuộc tính ilùmh các báng dữ liệu quan hệ
hệt như trong CSDL quan hệ. Mỗi bang dữ liệu thuộc tính di kèm vói
lừng yếu lô quan hệ không gian ( lopologicul element ): núi, cung va
vùng. Dạng cấu trúc này tuy đòi hỏi nhiều thế tích để lưu trữ hơn
nhưng do tính tưong thích của nó với các CSDL quan hệ phố dụng liên
nó là loại câu trúc đưực dùng nhiều nhất trong các GIS hiện nay.
1.4. Xây dụng CƯ sơ dữ liệu.
Đê xây dựng cư sở dữ liệu GIS bán đổ địa hình cần thực hiện
các công việc sau: nhập dừ liệu không gian của dối tượng; nhập dữ
liệu thuộc lính cúa dối tưựng; liên kết dữ liệu tlutộc tính và dữ liệu
không gian của đối lượng.
14
Khi xây dựng cơ sớ dữ liệu cần chú ý các mối quan hệ giữa các
dối tượng như mối quan hệ phụ thuộc các đường tại các điểm cắt, tập
hợp có tổ chức của đường xác định các đường biên của polygon, mối
quan hệ kề cân giữa các vùng. Phải xem xét các mối quan hệ có thè
xáy ra giữa các dối tượng trong quá trình phân tích dữ liệu đê có thế
lích hợp thông tin, xây dựng sẩn mỏi quan hệ phục vụ cho các phép
tính phân tích không gian sau này.
Xây dựng mối quan hệ không gian giữa các dối tượng: sau khi
nhập dữ liệu không giun, tiến hành xây dựng quan hệ topology, khi dó
các lỗi có thể xảy ra với đòi tượng đường và vùng như chua tới, vượt
quá, khống đóng kín , có thể sửa chữa bằng phương pháp thú còng
hoặc tự dộng.

Sau khi xây dựng dữ liệu không gian, tiến hành gán lluiộc tính
cho các đối tượng. Thuộc tính là lính chất của đối tượng dược lựu chọn
đc lưu trữ và hiển thị. Trong cư sở dữ liệu bản đồ, thông tin tluiộc lính
đưực chia thành hai nhóm. Nhóm thuộc tính thứ nhất xác đinh môi
quan hệ hình học, sử dụng dể mô tá hiển thị đồ hoạ của doi urợng
Iiong co' sỏ dữ liệu. Ví dụ như một con sông dưực lưu trữ trong cư sớ
dừ liệu vói các đặc ưưng hiển thị dồ hoạ về màu sắc, kiểu đường, lực
nét Nhóm thuộc tính thứ hai mô lả đặc trưng, tính chất đôi lượng,
dùng dể nhận dạng đỏi tượng, xác định chuyên đề, vị trí và chất lượng
dữ liệu. Ví dụ độ sâu của sông, tên đường phố, lên dãy núi, chai
lượng dữ liệu (độ chính xác dữ liệu, lính hiện dại cua dữ liệu, mức (.lọ
dầy đủ và hoàn hảo của dữ liệu ). Việc xác định thuộc tính cụ the luỳ
thuộc từng yếu lố nội dung, tỉ lệ, mục đích và yêu cầu sử đụng cúa
bán dồ.
Trong xây dựng CO' sở (lữ liệu, quá trình sỏ hoá và hiên tập la
những còng việc có mối quan hê qua lại và hỗ trự lẫn nhau: nếu sò Ikkí
có chất lượng kém thì công việc biên tập sẽ vất va và mất thời gian.
Ngược lại liêu sô lioá tốt sẽ giám lất nhiều công tác thiết kế biên tạp.
Ca hai quá trình đều là những công việc yêu cầu tính ti mí, cán ihận và
ton nhiều thòi giun. Để thuận tiện cho việc xử lý sau này, tnróc khi sò
lioá, cần phai thiết ké phán nhóm, lóp các dối tượng, suo cho môi lóp
15
thông lin là một tập hợp các đối tượng thuần nhất có chung một linh
chất nào đó về định tính hoặc định lượng. Với cách tổ chức thòng lin
llieo lừng lớp dôi tượng như vậy sẽ giúp cho phần mềm của hệ thông
liu địa lý xây đựng thành các khối thông tin dộc lập, giúp thành lập
l)án đổ dễ dàng chồng ghép các lớp llìông tin, thêm vào mánh bán đó
các lớp thông lin mới hoặc xoá đi các đối tượng cần loại bó liong quá
hình Ihànlì lập bản đồ.
16

Chưưng 2
KHÁO SÁT CÁC PHỂN MỂM GIS c ó t h ế s ử d ụ n g TRONíỉ
QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP BẢN Đ ổ ĐỊA HÌNH
2.1. Khảo sát chung.
Như chúng ta đã biết, dặc trưng cư bán của cư sở dữ liệu bán đỏ
địa hình là chứa đựng một lượng thông tin đồ hoụ không giun của các
dối tượng và dữ liệu thuộc tính chỉ các tính chất liên quan đến đặc
diổm và dăc trưng đối tưựng lất lớn. Công cụ hiệu quả nliàt đê xây
dựng và quản lý các hệ thống cơ sở dữ liệu không gian và lliuộc lính
loại này cán có những hệ thống lưu trữ và xử lý dược cá hai loại dừ
liệu trên. Nói chung, các hệ thông tin địa lý đều có khá nang xử lý
được dồng thòi hai dữ liệu đổ hoạ và thuộc tính. Tuy nhiên, do dặc
điếm của bán đổ địa hình, không phải hệ GIS nàơ cùng có thể sử dụng
được với mục đích lưu trữ và xử lý cơ sở dữ liệu bản đồ địa hình theo
các yêu cầu của đề tài đật ra. Do vậy, khi kháo sát các phần mềm, phái
dựa vào chức năng của hệ Ihông tin dịu lý đạt được, dể khảo sát các
khả lìăng mà phần mềm GIS có thể giải quyết các bài toán dặt ra trong
quá trình thành lập bản đồ địa hình như: đảm bảo độ chính xác cúa
bán đồ, chuyển dổi lưới chiếu dễ dàng, mối quan hệ giữa dữ liệu
không gian và thuộc tính, khả năng xử lý đồng thời dữ liệu raster và
vector và dỏ hoạ với dữ liệu thuộc tính, khá năng tiền xứ lý dữ liệu của
phần mềm, khả năng hiển thị đồ hoạ và tạo bảng dữ liệu, khá nâng tạo
hệ thống ký hiệu trong đó các kí hiệu phải đảm bảo đúng hìnli dạng và
kích thước như quy phạm đặt ra cho mỗi tí lệ bản đồ địa hình, khá
năng tổng quát hoá các yếu tố nội dung trong quá íiình thành lập bản
đồ
Đế nhập dữ liệu vector ( hoặc raster rồi sau đó chuyển sang
vectoi), bicn lộp dữ liệu, hiển thị dữ liệu có khá nhiều phẩn mém cỏ
thể giúp chúng ta thực hiện các quá trình này như: IL.LIWS,
MAP1NPO, PCI, ARCINFO, hệ thống phần mềm MICROSTATION

cùng các phần mềm chạy trên nền của Microstation, Song dế có thế
17
thiết kế hệ thống kí hiệu riêng cho bản đồ địa hình, thực hiện quá
trình tổng quát hoá các yếu tố nội dung, trình bày các loại bán đổ thì
có lẽ MAPINFO và hệ thống phần mềm MICROSTATON và
MAPPING - OFFICE ( MS ) tỏ ra ưu việt hơn cả. Để so sánh giữa hai
phần mềm MAPINFO và MS chúng tôi thấy rằng MS cho ta khả năng
nhập dữ liệu, xử lý đồng thòi cả hai loại dữ liệu: raster và vector, xử lý
dữ liệu nhanh hơn MAPINPO rất nhiều, ngoài ra để thành lập hệ
thống kí hiệu cho bản dồ địa hình thì hiện tại chỉ có MS mới có thể
thực hiện được quá trình đó, bởi vì như trên đã nói hệ thống kí hiệu
cúa BĐĐH yêu cầu phải đúng cả về hình dạng và kích thước theo quy
định dù chỉ là chi tiết rất nhỏ trong cấu trúc của kí hiệu, để đáp ứng
yêu cầu đó, hiện nay ở nước ta mới chỉ có hệ thống phần mềm
Microsltion cùng các phần mềm khác chạy trên nền của Microstation
là đáp ứng được.
Ngoài ra nội dung bản đổ địa hình rất phức tạp, chứa đựng
lượng thông tin rất lớn, để phù hợp với mục đích xây dưng cơ sớ dữ
liệu bản dố địa hình phải là những hệ thống GIS đù mạnh. Impul cúa
hệ thống phải đa dạng, các mođun liền xử lý phải có khả năng xứ lý
nguồn dữ liệu đa dạng, hệ thống phải xử lý đồng thời dữ liệu raster và
vector, dễ dàng tích hợp dữ liệu, sử dụng mô hình dữ liệu quan hệ, các
chức năng, biên tập xứ lý dữ liệu phải ở mức độ tự động hoá cao,
oiitpul cua hệ thống cũng phái da dạng.
Tổng hợp những yêu cầu trong quá ninh thành lập BĐĐH, và
trong số những phần mềm hiện đang có mặt tại Việt Nam, chúng lỏi
chọn hệ Ihống phần mềm M1CROSTATION và MAPPING - OFFICE
để thực hiện đề tài cho những trường hợp các bản dồ nguồn là những
bản đồ ở dạng raster được quét từ bản đồ giấy. Còn đối với những
nường hợp, bản đồ nguồn là những bản đồ ở dạng dữ liệu vector thi

quá trình tổng quát hoá có thể thực hiện trong phần mềm ARClNFO
rồi sau dó chuyển sang MICROSTATION dể trình bày và các công
đoạn tiếp Iheo, vì ARCINFO có chức Iiãng tự động tổng quát hoá khá
manh như vây nó sẽ giúp ta tổng quát hoá các yếu tố nội dung nhanh
hơn rấl nhiều. Dưới đây là một số đặc điểni cơ bán của hệ thống phán
18
mềm MICROSTATION cùng các phần mềm chạy trên nền cúu
MICROSTATION và ARCINFO cho quá trình thành lập BĐĐỈI.
2.2. Giới thiệu phần mềm Mỉcrostation cùng một sò phán
Iiiểm chạy trên nền Microstution và phán mềm Arcinto được sứ
tlụng trong quá trình thành lập bản đồ địa hình.
1. MICROSTATION là một phần mềm đổ hoạ phát triến từ
CAD với các chức năng về đổ hoạ rất cao, mục đích trự giúp việc
thành lập các bản đồ, là một hệ thống quản lý cơ sớ dữ liệu, có các
chức năng thu nhận, lưu trữ, lìm kiếm, phân tích và hiển thị dữ liệu
không gian. Ưu điểm cơ bản của MICROSTATION là nó cho phép
lưu các bản đổ theo nhiều hệ thống toạ độ khác nhau, có một giao
diện đồ hoạ bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng công cụ và nhiêu chức
năng khác rất tiện lợi cho người sử dụng và một ưu điểm trội hơn hẳn
các phần mềm khác trong lĩnh vực bán dồ đặc biệt là bán đồ địa hình,
nó cho phép thiết kế bất kì loại kí hiệu nào dù kích thước lất nhỏ và
phức tạp, tuy nhiên quá trình thiết kế kí hiệu không phải đon giản, dặc
biệt đối vói các kí hiệu tuyến dạng phức tạp như lanh giới quốc gia
chẳng hạn, không đơn giản chút nào, song nếu biết cách tính toán các
thông sô một cách có lôgíc và cẩn thận thì sẽ xây dựng đưực kí hiệu.
Điều CƯ bản là phần mềm Microstation cho ta khá năng tạo kí hiệu
theo đúng kích thước và hình dạng mà ta yêu cầu.
Mỗi một công việc nào đó nong MICROSTATION thường có
thế thực hiện bằng nhiều phương pháp: từ biểu tượng cúa công cụ, từ
menu, từ cửa sổ lệnh

_
Menu chính của MICROSTATION được đặt
trên cửa sổ lệnh. Từ inenu chính có thể mớ ra nhiều menu đọc trong
đó chứa râì nhiều chức năng của MICROSTATION. Ngoài ra còn có
nhiều mciìu được đật ở các cửa sổ hội thoại xuất hiện khi ta thực hiện
một chức năng nào dó của MICROSTATION. Mỗi biểu iưựng trẽn
háng công cụ chính lại chứa mội bảng phụ trong đó có một số chức
nang.
Tổ chức dữ liệu ương MICROSTATION: các bản dò trong
MIGROSTATION là các file dồ hoạ chứa các dối lượng bán dồ dược
sô hoá cùng các tham sô đồ hoạ định nghĩa theo dôi tượng. Các bán
19
đô dược lưu trữ dưới dạng các file *. Dgn mô tả vị trí không gian các
dối tượng. Mỗi file bản dồ đéu dược định vị trong một hệ thống toạ độ
nhất định với các thum số vé lưới loạ độ, đơn vị do toạ độ, phạm vi
qalàm việc, sô chiều của không gian làm viêc.
Trong mỗi file, dữ liệu được phân biệt theo các thuộc tính:
- Toạ độ: X,Y
- Tên lớp( lcvel); MS có tất cả 63 lớp, đánh sô từ 1 đến 63
- Màu sắc(color): bảng màu MS có 256 màu, đánh số từ 0 - 255
- Kiêu nét(style): có 8 loại nét cư bản, đánh số từ 0-7
- Lực nét ( vveight): có 16 loại lực nét cơ bản, đánh sồi từ 0-15.
Trong MICROSTATION, kích thước của doi tượng được xác
định thông qua hệ thống toạ độ mà file dang sử dụng.
Cùng với file *.dgn, có các file sau: llur viện ký hiệu ( cell
Libraries), ihư viện kiểu đường ( Line Slyle Libraries) và thư viện font
chữ ( Pont Libraries) đưưc dùng đê hiển thi kiểu đối tượng mà ta
muốn mô tá trên màn hình hay in ra bản đồ giấy. Mỗi đối tượng địa lý
là một phần tử của file *.đgn có ít nhất một thuộc tính liên kết với
báng định nghĩa đối tượng và một thuộc tính tuỳ chọn liên kết với

báng dữ liệu thuộc tính do người sử dụng định nghĩa cho đôi tượng.
MICROSTATION có thể giúp ta thực hiện các thao tác sau: vẽ
các kiểu dường, vẽ các kiểu vùng khép kín, viết các kiẻu cỡ chữ, cùng
lúc có thể biên tập dưực trên nhiều lớp khác nhau, có thể đổi các yếu
tỏ lừ lớp 11Ọ sung lớp kia mội cách râl nhanh, do kích thước, diện lích,
thể lích của các yếu tố, lô vùng bằng các dường lliẳng song song luuk'
hằng các kí hiệu (cell)
MICROSTATION còn được sử dụng để làm nền cho các ứng
dụng khác như CiEOVEC, 1RASB, MSFC, MRFCL.EAN, MRPPLACÌ
chạy liên dó.
Các công cụ củu MICROSTATION dược sử (lụng để số lioií các
đối tượng trên nền ảnh raster, sửa chữa, biên tạp dữ liệu và trình bày
bán đồ.
20

×