Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Công tác xây dựng chính sách giá nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.93 KB, 40 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây do sự chuyển đổi nền kinh tế tự cơ chế quan lý
tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng cho nên hoạt động sản xuất
kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp luôn phải đơng đầu với những khó
khăn trở ngại nhng cơ chế này cũng tạo ra nhiều cơ hội làm giàu cho những
nhà kinh doanh có tài tạo ra nhiều cơ hội làm giàu cho sản xuất kinh doanh tốt.
Vậy các nhà quản lý phải tập chung mọi trí lực tiếp cận thông tin nhanh
để sớm đa ra những quyết định tốt có lợi cho doanh nghiệp của mình.
Hiện nay mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh muốn có lợi nhuận cao và gây
đợc uy tín trên thị trờng, trớc hết phải đòi hỏi quản lý một cách chính xác kịp
thời lấy thu bù chi có lãi. Trong đơn vị sản xuất từ khâu mua nguyên vật liệu
về để sản xuất hàng hoá, thành phẩm đến khâu tiêu thụ, làm sau có lãi, thực
hiện tốt tiêu thụ thành phẩm doanh nghiệp sẽ hoàn thành các quá trình kinh tế
của sản xuất đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liêu tục, sp tiêu thụ nhanh,
thoả mãn nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vấn đề cấp bách đợc đặt ra hiện nay mỗi doanh nghiệp không những
nâng cao chất lợng tăng cờng số lợng sp hàng hoá, mà còn tìm biện pháp hạ
giá thành sản phẩm, cải tiến mẫu mã mở rộng thị trờng áp dụn rộng rãi các ph-
ơng thức bán hàng để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm có nh vậy doanh nghiệp
mới thu hồi vốn nhanh hạn chế những rủi ro kinh doanh, từ đó có điều kiện tái
sản xuất mở rộng và đứng vững trong nền kinh tế thị trờng.
Nhng làm tốt công việc đó không phải đơn giản, bở công tác tiêu thụ sản
phẩm có tính tổng hợp và phức tạp, nó đòi hỏi nhiều công việc từ chiến lợc sản
phẩm, chiến lợc sản phẩm, chiến lợc thị trờng đến tổ chức sản xuất và tổ chức
mặt hàng đó.
Xuất phát từ mặt lý luận và thực hiện đặt ra cho công tác tiêu thụ sản
phẩm, sau khi đi sâu vào khảo sát nghiên cứu tình hình thực tế công tác này, ở
ct em đã chọn đề tài cho báo các thực ctập tốt nghiệp "Một số giải pháp nhằm
đẩy mạnh công tác quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty xuất
nhập khẩu Thái Nguyên
Nội dung của báo cáo này gồm 3 phần chính.


Phần Một: Lý luận chung về công tác quản lý hoạt động tiêu thụ sản
phẩm trong doanh nghiệp.
Phần Hai: Tình hình công tác tổ chức quản lý hoạt động tiêu thụ sản
phẩm tại công ty.
Phần Ba: Một số phơng hớng nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ.
Tài liệu tham khảo
1. Báo cáo kết quả tiêu thụ của công ty
2. Giáo trình quản trị xuất nhập khẩu.
3. Tổ chức quản lý.
Trờng Cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp 1.
4. Quản trị Marketing.
Nhà xuất bản đại học và giáo dục chuyên nghiệp.
5. Giáo trình hoạch định chiến lợc sản phẩm
6. Những vấn đề cốt yếu của quản lý.
Nhà xuất bản Thống Kê Hà Nội.
7. Giáo trình quản trị kinh doanh.
Trờng Cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp1.
Phần Thứ Nhất.
Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tiêu
thụ sản phẩm trong doanh nghiệp.
I. Khái niệm
Trong nền sản xuất hàng hoá đặc trng lớn của sản phẩm là đợc sản xuất ra
để bán trong quá trình lu thông hàng hoá thì tiêu thụ là cầu nối trung gian giữa
một bên là sản xuất, phân phối với một bên là tiêu dùng. Khái niệm
tiêu thụ sản phẩm ở đây có thể xét dới hai góc độ.
Xét về góc độ giá trị sử dụng của hàng hoá thì bán hàng là sự chuyển hoá
hình thái giá trị của hàng hoá từ hàng sang tiền nhằm thoả mãn tối đa hoá lợi nhuận.
Nh vậy quá trình bán hàng kết thúc khi ngời bán nhận đợc tiền, ngời mua
nhận đợc hàng và thực hiện chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá đó. Đây là
khâu cuối cùng của kinh doanh nhằm thực hiện lợi ích kinh tế giữa sản xuất và

tiêu dùng trong nền kinh tế hoá.
Xét dới góc độ thị trờng thì bán hàng là tổng thể các biện pháp về tổ chức
kinh tế, kết hoạch, thực hiện nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trờng tổ chức
sản xuất và tiếp nhận sản phẩm. Chuẩn bị hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu
của khách hàng và chi phí nhỏ nhất.
II. Mục tiêu của tiêu thụ hàng hoá.
Cũng nh hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp hoạt động
tiêu thụ cũng có mục tiêu của nó, các mục tiêu này phải phù hợp voí mục tiêu
chung của doanh nghiệp đó là lợi nhuận, thế lực và an toàn trong kinh doanh
nh vậy tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nhằm thoả mãn những mục tiêu sau:
- Thâm nhập thị trờng mới
- Tăng sản lợng.
- Tăng doanh số bán hàng.
- Tìm kiếm tối đa lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh và nguồn lực của doanh nghiệp.
- Nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng.
- Phục vụ khách hàng.
Các mục tiêu này là động lực thúc đẩy hoạt động tiệu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Đặc biệt mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận là
cái đích để doanh nghiệp theo đuổi và bằng mọi biện pháp cố gằng của mình
để hoạt động tiêu thụ đợc tổ chức một cách hợp lý và đem lại lợi nhuận cao nhất.
III. Vai trò của hoạt động tiệu thụ hàng hoá.
1. Vai trò của hoạt động tiêu thụ hàng hoá đối với doanh nghiệp.
Trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn ngự trị tuyệt đối của bán hàng việc
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá luôn là vấn đề đợc quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp. Có đảm bảo đợc hoạt động tiêu thụ doanh nghiệp mới đạt đợc
mục tiêu cuối cùng là thu đợc lợi nhuận từ đó cơ sở tích luỹ và tái sản xuất mở
rộng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trờng.
Tiêu thụ hàng hoá giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển và mở rộng
thị trờng, duy trì mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng.

Để có thể phát triển thì doanh nghiệp phải tiêu thụ đợc ngày càng nhiều
sản phẩm, không những chỉ bán đợc ở thị trờng hiện tại mà còn phải tìm cách
mở rộng thị trờng, tìm kiếm, xâm nhập thị trờng mới, ở đây công tác tiêu thụ
đóng vai trò rất lớn. Trớc hết doanh nghiệp phải giữ đợc khách hàng rồi mới
tính đến việc mở rộng thị trờng do đó cần phải cải thiện mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với khách hàng. Họ phải tìm hiểu về khách hàng, biết đợc khách
muốn gì ở doanh nghiệp để có chiến lợc kinh doanh phù hợp tạo niềm tin, uy
tín và khả năng tái tạo nhu cầu của con ngời tiêu dùng đối với doanh nghiệp.
Bán hàng là nghiệp vụ cơ bản thực hiện mục đích kinh doanh. Kết quả
hoạt động bán hàng phản ánh sự đúng đắn của mục tiêu, chiến lợc kinh doanh
của doanh nghiệp. Đồng thời thể hiện trình độ tổ chức và năng lực điều hành
cũng nh thế lực của doanh nghiệp trên thơng trờng. Do đó, nó phản ánh một
cách chận thực và hoàn thiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trên các mặt. Khi hoạt động tiêu thụ sản phẩm đợc củng cố càng nhiều
cùng có điều kiện tích luỹ tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua việc tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp có thể bù đợc chi phí
hoạt động, giảm thời gian dự trữ hàng hoá, giảm hao hụt, mất mát từ đó thực
hiện mục tiêu tìm kiếm và tối đa hoá lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp, giải quyết đợc các mẫu thuẫn cơ bản trong quá trình kinh doanh
và các lợi ích cơ bản giữa nhà nớc, doanh nghiệp và các cá nhân ngời lao động.
2. Đối với xã hội.
Hoạt động bán hàng phát triển có tác động đẩy nhanh sức mua của hàng
hoá trên thị trờng từ đó làm cho nền sản xuất xã hội phát triển. Hoạt động bán
hàng góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, phục vụ tiêu dùng sản xuất
và đời sống.
Hoạt động bán hàng ảnh hởng nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế nh:
+ Lĩnh vực tài chính.
+ Lĩnh vực tiền tệ.
+ Đời sống văn hoá xã hội.

IV. Những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá.
1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
- Tình hình cạnh tranh trên thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng không phải chỉ có một mình doanh nghiệp
kinh doanh mà bên cạnh cũng có nhiều doanh nghiệp khác cùng kinh doanh
các sản phẩm cùng loại và cạnh tranh gay gắt với doanh nghiệp. Muốn thắng
đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp phải sử dụng các biện pháp thích hợp dựa
trên u thế riêng của mình nh: Những u thế về vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật đây
là yếu tố có ảnh hởng quan trọng đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
- Các nhân tố thuộc về khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng khách hàng đợc coi là " Thợng đế" bởi vậy sự
phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc
vào ngời tiêu dùng và nhu cầu có khả năng thanh toán của họ.
Trong các nhân tố thuộc về khách hàng thì thị hiếu là nhân tố mà nhà
kinh doanh phải quan tâm thờng xuyên, đòi hỏi các sản phẩm của doanh
nghiệp phải đáp ứng đợc thị hiếu của ngời tiêu dùng và từ đó làm động lực
quan trọng kích thích mặt mẽ hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. Một yếu tố
đặc biệt quan trọng là mức thu nhập và khả năng thanh toán của khách hàng có
tính quets định đến số lợng hàng hoá tiêu thụ của doanh nghiệp. Khi thu nhập
tăng thì nhu cầu tăng, khi thu nhập giảm thì nhu cầu giảm nên doanh nghiệp
cầnp hải có chính sách hợp lý.
- Các nhân tố khác.
+ Chính sách quản lý vĩ mô nhà nớc.
Các chính sách thuế, luật pháp, chính sách bảo trợ, chính sách thơng mại
của nhà nớc đối với sản xuất kinh doanh và tiêu dùng là một trong những nhân
tố tác động mạnh mẽ đến mức sản xuất và tiêu thụ. Nhà nớc sử dụng các công
cụ tài chính nh thuế, lãi suất để khuyến khích hay hạn chế sản xuất kinh doanh
tiêu dùng hàng hoá. Vì các nhân tố này tơng đối rộng nên các doanh nghiệp
cần lựa chọn để nhận biết tác động cụ thể sẽ tác động trực tiếp đến doanh

nghiệp. Để thấy rõ điều này cần nhận biết rõ sự biến đổi của môi trờng kinh
doanh và ảnh hởng của nó đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp để tiến
hành các hoạt động điều chỉnh cần thiết.
+ Các yếu tố về điều kiện tự nhiên nh bão lụt, thiên tai, điều kiện thời tiết,
khí hậu, đặc điểm địa lý.
2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp.
- Uy tín của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm của mình trên thị trờng để đạt mục
tiêu lợi nhuận, nhng để duy trì điều này thì một trong những yếu tố quyết định
là phải giữ chữ tín với khách hàng vào sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó thúc
đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm tạo hình ảnh tốt về doanh nghiệp trong khách
hàng.
- Trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của bộ máy quản trị.
Đây là một nhân tố quan trọng, tác động mạnh mẽ đến hoạt động tiêu thụ
của doanh nghiệp. Nó đợc thể hiện thông qua các chiến lợc và các phơng án
tiêu thụ mà bộ máy quản trị đa ra có hiệu quả không? Có huy động đến mức
tối đa nguồn lực phục vụ bán hàng không? Trong vấn đề nhân sự đặc biệt quan
tâm đển việc khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với ngời lao động của
doanh nghiệp để họ quan tâm hơn đến hiệu quả lao động của mình góp phần
tăng năng suất bán hàng chung của doanh nghiệp.
Trang thiết bị cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp nói chung và nơi
bán hàng nói riêng cũng là một trong những điều kiện quan trọng ảnh hởng
đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp.
V. Phơng thức tiệu thụ.
Công ty xuất nhập khẩu tiêu thụ sản phẩm đợc thực hiện theo một số ph-
ơng thức sau.
a. Phơng thức tiêu thụ trực tiếp: Tiệu thụ trực tiếp là phơng thức giao
hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho, tại các phân xởng sản xuất (không qua
kho của doanh nghiệp).
b. Phơng thức tiêu thụ theo hợp đồng: Theo phơng thức này bên bán

chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng.
VI Các giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, dự báo thị trờng.
1.1 Nghiên cứu thị trờng
Trong cơ chế thị trờng, thị trờng tạo nên môi trờng kinh doanh của các
doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào thích ứng cao thị có điều kiện tồn tại và phát
triển. Bởi vậy, để đảm bảo khả năng thắng lợi trong cạnh tranh, tránh rủi ro thì
mỗi doanh nghiệp phải hiểu biết rõ thị trờng và khách hàng trên thị trờng,
nghĩa là phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trờng, trên cơ sở đó đẩy mạnh
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thị trờng là quá trình phân tích thị trờng về mặt lợng và mặt
chất để trả lời câu hỏi sau.
+ Thị trờng cần gì?
+ Số lợng cần bao nhiêu?
+ Chất lợng nh thế nào?
+ Thời gian cần?
+ Giá cả có thể chấp nhận là bao nhiêu?
+ Những ngời có khả năng cung ứng và thế lực của họ?
Ngoài doanh nghiệp cần nghiên cứu các yếu tố khác của môi trờng doanh
nghiệp nh: Môi trờng kinh tế, môi trờng công nghệ, môi trờng văn hoá. Đó là
những thông tin cực kỳ quan trọng để đa ra quyết định về xác định cơ cấu sản
phẩm mà doanh nghiệp sẽ sản xuất kinh doanh, về tổ chức hoạt động cung ứng
và bán ra của các doanh nghiệp.
Để đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng cần phải lựa chọn các phơng
pháp thu nhập và xử lý thông tin sao cho phù hợp với quy mô kinh doanh điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất trong điều kiện tiết
kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2 Dự báo thị trờng.
Dự báo thị trờng là nghệ thuật khoa học tiên đoán của sự việc xảy ra
trong tơng lai. Nó có thể lấy dữ liệu đã qua để làm kế hoạch cho tơng lại nhờ

một mô hình nào đó. Nó có thể là mô hình, cách dùng chủ quan hay trực quan
để tiên đoán tơng lai.
Để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, cần dự báo đợc triển vọng mua hàng
của khách hàng bằng các phơng pháp sau:
- Dự báo định tính: là sự kết hợp giữa những yếu tố quan trọng nh trực
giác, kinh nghiệm của nhà quản trị.
+ Thông thờng các nhà quản trị thờng lấy ý kiến hỗn hợp của lực lợng
bán hah và thẩm định nó trên cơ sở đó là đi đến một dự báo tổng quát.
+ Nghiên cứu thị trờng tiêu thụ bằng cách lấy ý kiến của khách hàng hiện
tại cũng nh khách hàng tiềm tàng cho kế hoạch tơng lai của họ. Cách làm này
giúp doanh nghiệp cải tiến kĩ thuật, thiết kế sản phẩm mới.
- Dự báo định lợng: Là mô hình toán học trong việc sử dụng những dữ
liệu đã qua hay các biểu đồ số liệu để báo nhu cầu.
Việc dự báo thị trờng có vai trò quan trọng trong kinh doanh, nó quyết
định tính đúng đắn trong phơng án kinh doanh đợc đa ra.
2. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
2.1 Tổ chức cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm không đơn giản chì là quảng cáo, giới thiệu
sản phẩm mà còn có tác dụng hớng dẫn nhu cầu, tạo uy tín và khả năng thâm
nhập thị trờng của sản phẩm sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển thì việc
tổ chức các cửa hàng giới thiệu sản phẩm càng tỏ ra quan trọng. Việc tăng c-
ờng quầy hàng, cửa hàng ở vị trí, địa điểm thuận lợi sẽ góp phần tích cực đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp.
2.2 Tham gia hội chợ triển lãm.
Hội chợ triển lãm là hình thức tổ chức để các doanh nghiệp giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo có thể nắm bắt nhu cầu tiêu dùng, nhận biết những u thế, nh-
ợc điểm cũng nh thế mạnh của sản phẩm Công ty, làm cơ sở cho việc phát
triển mặt hàng mới, thị trờng mới. Vì vậy, hội chợ triển lãm thực sự cần thiết
cho việc tiêu thụ sản phẩm.
2.3 Tham gia các hoạt động hiệp hội.

Trong sự cạnh tranh khốc liệt của mình nền kinh tế thị trờng, tham gia
các hiệp hội là việc cần thiết đối với các doanh nghiệp. Thông qua đó các
doanh nghiệp không những có thể quảng cáo, khuyếch trơng sản phẩm của
mình mà còn bảo vệ đợc thị trờng của mình, đợc vệ đợc giá cả chống lại sự độc
quyền của cạnh tranh.
2.4 Quảng cáo.
Mục đích của quảng cáo là tăng cờng khả năng cạnh tranh, thu hút sự
quan tâm của khách hàng với sản phẩm, giới thiệu sản phẩm mới tung ra thị tr-
ờng, tác động một cách có ý thức đến khách hàng để họ mua những sản phẩm
đợc quảng cáo. Vì thế để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm phải tổ chức tốt việc
quảng cáo. Đây là một trong những "vũ khí" lợi hại để thu hút khách hàng.
2.5 Chi phí dịch vụ
Để tăng cờng tiếp thị tiêu thụ sản phẩm nhằm sản xuất có hiệu quả và
đảm bảo bao quyền lợi cho ngời lao động Công ty đã xây dựng những quy chế
chi phí do giám đốc quyết định nh chi phí hoa hồng mô giới, chi phí giao dịch,
với mức chi từ 1 - 30% doanh số của những sản phẩm sau khi trừ đi vẫn có lãi.
Chi phí hoa hồng áp dụng với cán bộ công nhân viên và những ngời
doanh nghiệp (trừ cán bộ quản lý doanh nghiệp, những nhân viên làm cung
ứng và khách hàng đợc chỉ định.)
Chi phí giao dịch đợc tính để tính cho những khách hàng mua với số lợng
lớn và có hiệu quả kinh tế cao.
Ví dụ: Ông Nguyễn Thành mua của Công ty với số lợng 8525 hòm với giá
bán 4250 đồng/ cái đợc hởng chiết khấu 1%.
3. Các giải pháp đối với mặt hàng kinh doanh.
3.1 Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
Để đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng đa dạng của ngời tiêu dùng trên cơ sở
đó đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm các doanh nghiệp cần nghiên cứu và
phát triển sản phẩm mới.
Việc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới thờng diễn ra theo hai con đờng:
Đổi mới sản phẩm

Cải tiến sản phẩm
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm
Để nâng cao chất lợng sản phẩm, trong doanh nghiệp cần phải coi trọng
các yếu tố cơ bản sau đây:
- Yếu tố con ngời: Quyết định chất lợng quản lý và hiệu quả công việc
- Máy móc thiết bị sản xuất
- Nguyên vật liệu.
Ngoài ra phải kiểm tra chặt chẽ việc tôn trọng quá trình công nghệ của
công nhân, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho họ cung
cấp vật t đúng quy cách phẩm chất đúng chủng loại theo yêu cầu sản xuất.
áp dụng quy trình công nghệ tiên tiến đảm bảo cho máy móc hoạt động
chính xác.
3.3 Hạ giá thành sản phẩm
Mặc dù hiện nay cạnh tranh về giá cả giữ vị trí không quan trọng so với
cạnh tranh về mẫu mã, kiểu dáng chất lợng nhng giá thành vẫn có vị trí quan
trọng đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh. Do vậy phấn đấu hạ giá thành là
yếu tố quan trọng trong việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp,
muốn vậy phải tiết kiệm tối đa chi phí.
Mục đích nhằm bảo đảm việc xác định hợp lý và tiết kiệm các loại chi phí
sản xuất cho một loại đơn vị sản phẩm sử dụng triệt để các nguồn tiềm tàng
trong doanh nghiệp về lao động vật t, máy móc thiết bị, tiền vốn nhằm giảm
cho phí hạ giá thành sản phẩm để tăng tích luỹ cho sản phẩm, kế hoạch này
phản ánh khả năng tiết kiệm các loại chi phí trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà nói lên chất lợng sản phẩm 4 thực hiện dịch vụ sau bán.
Trong kinh tế thị trờng, muốn tiêu thụ đợc nhiều hàng hoá phải biết chiều
lòng khách hàng bằng cách nâng cao chất lợng phục vụ tạo điều kiện thuận lợi
cho họ thoả mãn tối đa nhu cầu sử dụng, tái tạo nhu cầu của họ bằng hệ thống
các dịch vụ sau:
Để tăng cờng giữ chữ tín với khách hàng doanh nghiệp đã coi khách hàng
là thợng đế Công ty thực hiện bằng nhiêù hình thức và biện pháp nh đã thực

hiện đúng với khách hàng: đúng số lợng, đúng chất lợng và đúng tiến độ thời
gian giao hàng, các thủ tục giấy tờ thực hiện chính sách một của để phục vụ
kịp thời, chở hàng đến đúng địa điểm mà khách hàng yêu cầu, những sản phẩm
mà có những vấn đề Công ty sẽ đến tận nợi để cùng tháo gỡ và giải quyết
những sản phẩm chứa đủ tiêu chuẩn , mẫu mã hoặc bị h hỏng một số sản
phẩm.
Phần thứ Hai
Tình hình công tác tổ chức quản lý hoạt động
tiêu thụ sản phẩm tại Công ty vật t và xuất nhập
khẩu
I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty Xuất Nhập Khẩu tỉnh TháI Nguyên thành lập tháng 4 năm 1961
đến tháng 7 năm 1965 sát nhập với công ty Xuất Nhập Khẩu tỉnh Bắc Cạn và
đơc gọi là công ty kinh doanh hàng xuúât khẩu Bắc TháI. Qua các thời kì lịch
sử phát triển của công ty co nhiều tên gọi khác nhau nh :công ty kinh doanh
hàng xuất nhập khẩu, công ty liên hợp xuất khẩu , công ty ngoại thơng đến nay
la công ty xuất nhập khẩu đợc thành lập theo quyết định 388 củ Hội Đồng Bộ
Trởng và quyết định số 639 ngày 28-12-1992 của uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc
TháI , đến tháng 4-1997 đợc đổi thành công ty Xuất Nhập Khẩu tỉnh TháI
Nguyên hoạt động đến 31/3/2001 theo quyết định số 35601/UBNDTT-N công
ty đợc sát nhập về sở thơng mại va du lịch tinh TháI Nguyên
Là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động theo luật doanh ngiệp có t cánh
pháp nhân hạch toán kinh tế đầy đủ có taì khỏan tiền Việt Nam và tàI khoản
ngoại tệ tại ngân hàng nhà nớc ,có con dấu riêng mang tên giao dịch công ty
Xuất Nhập Khẩutỉnh TháI Nguyên ,tên giao dịch quốc tế BATIMEX đặt dới sự
quan lí trc tiếp toàn diện củếnở thơng mại và du lịch tỉnh TháI Nguyên chịu sự
quản lí của nhà nớc về hoạt động xuất nhập khẩu.Trụ sở đóng tại số 25 đờng
Hoàng Văn Thụ thành phố TháI Nguyên
Qua 40 nămhoạt động và trởng thành công ty luôn phấn đấu hoàn thành

các chỉ tiêu kế hoạch đợc giao, thực hiện tót nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà
nớc,từng bớc nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên
Công ty luôn bảo tồn và phát triển nguồn vốn kinh doanh của công
ty.Tổng số vốn sản xúât kinh doanh của công ty đến ngày 31-12-2000 là
22.868.000.000 đ trong đó +vốn cố định :21.279.000.000
+vốn lu động:1.589.000.000
2. Chức năng nhiệm vụ hiện nay của Công ty xuất nhập khẩu tinh TN
*Chức năng của công ty :
Công ty Xuất Nhập Khẩu tỉnh TháI nguyên la đơn vị kinh doanh xuất
nhập khẩu trực tiếp, trong hoạt động kinh doanh tự chiụ trách nhiệm với
những cam kết của mình.Các cơ quan quản lí nhà nớc không chịu trách nhiệm
vật chất về những cam kết của công tyvà ngợc lại công ty không chịu trách
nhiệm vật chất với nhng cam kết của các công ty này, công ty xuất khẩu tiến
hành sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trên cơ sở tuân thủ pháp luật và các
chính sách do nhà nớc ta ban hành và các quy định có liên quan của pháp luật
quốc tế.
Thông qua xuất nhập khẩu , công ty tăng kim nghạch xuất khẩu, kinh doanh
co lãI , thu ngaọi tệ nhằm phát triển ngành ngoại thơng của tinh nhà . Đồng
thời có thể tạo đợc nhiều công ăn việc làm cho ngời dân lao đông , nâng cao
đời sông vạt chất cho nhân dân trong vùng .
Ngoài ra công ty cũng thực hiện nhập các mặt hàng t liệu sản xuất, t liệu tiêu
dùng khác nhau theo yêu cầu của nhân dân và thị trờng , và công ty còn làm
tăng thu ngân sách cho nhà nớc thông qua nộp thuế cho nhà nớc và làm tròn
nghĩa vụ của một doanh nghiệp đối với xã hội.
*nhiệm vụ của công ty :
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doang và dịch vụ, kế
hoạch xuất nhập khẩu trực tiếp và kế hoạch khác có liên quan dàI hạn, từng
năm dáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và dịch vụ của công ty tự tạo nguồn
vốn sản xuất kinh doanh dịch vụ của công ty, quản lý khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn đó đảm bảo đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi

mới trang thiết bị, bù đáp các chi phí cân đối giữa suất và nhập làm tròn nghĩa
vụ ngân sách đối với nhà nớc thực hiện kim ngạch xuất nhập khẩu ngày càng
cao.
Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý tàI sản, tàI chính, lao động tiền lơng
do công ty quản lý thực hành phân phối theo lao động, công bằng xã hội, đào
tạo bồi dỡng để không ngừng nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn tay nghề
cho cán bộ công nhân viên công ty. Làm tốt công tác bảo hộ an toàn lao động,
trật tự xã hội, bảo vệ môI trờng, bảo vệ tàI sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an
ninh quốc phòng.
Quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại thực hiện các cam kết trong
hoạt động mua bán , và các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu của công
ty. Nghiên cú thực hiện các biện pháp trong sản xuất cũng nh trong quản lý để
nâng cao chất lợng, gia tăng khối lợng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trờng quốc
tế nhằm góp phần thu hút thêm ngoại tệ phát triển xuất nhập khẩu và kinh tế
quốc dân. Thực hiện tốt chính sách, chế độ quản lý tàI chính, lao động tiền l-
ơng .
Ngành nghề kinh doanh là: trực tiếp sản xuất kinh doanh chế biến hang xuất
khẩu nông sản, lâm sản, hàng thủ công mỹ nghệ. Thu mua hàng khoáng sản,
thuỷ sản, hảI sản để xuất khẩu ra nớc ngoài. Ngoài ra công ty còn đợc giao cho
nhiệm vụ suất khẩu lao động trực tiếp ra nớc ngoài.
3. Bộ máy quản lý của Công ty.
Công ty Vật t và xuất nhập khẩu tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình
trực tuyến đứng đầu là giám đốc và phó giám đốc, một hệ thống phòng ban
chức năng.
Toàn bộ, bộ máy hành chính quản lý của Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Chức năng nghiệp vụ của các phòng ban.
Ban giám đốc Công ty đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty là ngời điều
hành toàn bộ các chuyên viên, bộ phận nghiệp vụ, vừa là ngời đại diện cho
Công ty vừa là ngời đại diện cho CBCNV, chịu trách nhiệm trớc cơ quan quản
lý cấp trên và cơ quan pháp luật, trớc tập thể CBCNV về hiệu quả sản xuất

kinh doanh và toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp phụ trách chung trực tiếp
phụ trách công tác tổ chức cán bộ, tài chính Công ty.
Phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc, đợc phân công phụ trách
điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công
của giám đốc nh thay mặt giám đốc để giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng.
Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc về các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và quản lý chất lợng hàng hoá của doanh
nghiệp. Xây dựng kế hoạch mua bán hàng tháng, quý, trực tiếp ký các hợp
đồng mua bán sản phẩm và báo cáo với giám đốc tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp. Nogài ra phòng nghiệp vụ kinh doanh còn khai thác tìm hàng,
tổ chức tiêu thụ và xuất nhập khẩu.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế toán
tổng hợp
Phòng kế toán Phòng nghiệp
vụ kinh doanh

Phòng kế hoạch tổng hợp có nhiệm vụ giúp ban giám đốc lập kế hành sản
xuất, tổng hợp các hoạt động kinh doanh phục vụ cho giám đốc khi cần thiết,
lập kế hoạch Vật t, chịu trách nhiệm kĩ thuật trong Công ty, có thông tin kinh
tế kịp thời, chính xác cho kế toán.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ giúp giám đốc về tài chính theo dõi về hoạt
động kinh doanh của Công ty, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày
của Công ty thông qua hạch toán các khoản phải thu mua, nhập, xuất, vật liệu,
hàng hoá, các chi phí phát sinh doanh thu của Công ty, xác định kết quả sản
xuất kinh doanh, thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp, cơ quan thuế quan
đồng thời theo dõi cơ cấu vốn và nguồn vốn hình thành nên tài sản của Công ty.

- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý công tác văn
th tiếp đơn khách, tổ chức các cuộc họp.
4. Cơ cấu sản xuất của Công ty.
Cơ cấu sản xuất là nhân tố quan trọng, là cơ sở khách quan của cơ cấu bộ
máy quản lý doanh nghiệp. Muốn tinh giảm bộ máy quản lý, nâng cao hiệu
quả công tác quản lý thì cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp phải hoàn thiện.
Xuất phát từ nhiện vụ sản xuất kinh doanh và tỉnh hình thực tế của doanh
nghiệp. Cơ cấu sản xuất của Công ty xuất nhập khẩu đợc tổ chức nh sau:
Cơ cấu sản xuất của Công ty
Phân x)ởng xeo giấy Phân x)ởng carton
Kho thành phẩm
Theo sơ đồ cơ cấu sản xuất của Công ty đợc tổ chức thành 2 phân xởng
Phân xởng xeo giấy: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn chế tạo từ các
bột gõ hoặc các loại giấy tạp hoá nghiền nhỏ trải qua quá trình công nghệ và
sản xuất thành giấy.
Phân xởng carton sóng có nhiệm vụ chuyên sản xuất ra bìa carton sóng 3
lớp và 5 lớp, thực hiện các công đoạn cắt, dán, dập đinh, dựng thành hòm.
II. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công
ty xuất nhập khẩu TN
Với Công ty sản xuất bìa carton sóng và làm hòm carton. Mục tiêu hàng
đầu của Công ty là sản xuất bàu đắp đợc chi phí và mang lại lợi nhuận, để đạt
đợc mục tiêu đó đòi hỏi sản phẩm của Công ty sau khi xuất kho phải đợc
khách hàng chấp nhận. Do vậy Công ty đã xây dựng một kế hoạch sản xuất
kinh doanh phù hợp với tình hình doanh nghiệp trong đó đặc biệt là kế hoạch
cho công tác tiêu thụ sản phẩm làm sao để mở rộng thị trờng, tiêu thụ sản
phẩm nhanh.
1.1 Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất
Cùng với khó khăn chung của ngành sản xuất bìa carton sóng và sản xuất
hòm carton với chủng loại khác nhau, khi thị trờng bị thu hẹp chủ yếu là thị tr-
ờng Đông Âu những Công ty đã nỗ lực không ngừng, cố gắng khắc phục khó

khăn tìm kiếm thị trờng mới, sản xuất một số mặt hàng mới đảm bảo đời sống
cho ngời lao động, tăng độ tăng trởng đảm bảo nghĩa vụ với nhà nớc.
Những số liệu sau sẽ phản ánh phần nào chứng minh cho bớc phát triển
của Công ty

Ta thấy rằng sản phẩm tiêu thụ năm 2000 tăng so với năm 1999 tuy nhiên
tổng lãi các hoạt động của Công ty năm 2000 ddạt 11027842 đồng tăng so với
năm 1999 là 1,016 lần đó là tỉ lệ mà không phải một doanh nghiệp nào cũng
đạt đợc.
1.2 Đặc điểm về lao động.
Tổng số lao động của Công ty là 136 ngời trong đó 24 ngời là lao động
gián tiếp. Những ngời có trình độ kỹ thuật, trung bình bậc thợ 4/6 trở lên.
Vấn đề đặt ra cho Công ty hiện nay, những ngời có trình độ đại học và
trung cấp làm công tác kĩ thuật còn ít. Đây là một đòi hỏi cấp bắch và lâu dài,
đòi hỏi những thợ lành nghề có trình độ để đem lại sản phẩm mang tính chất l-
ợng cao đáp ứng nhu cầu của thị trờng
1.3 Đặc điểm về sản phẩm và thiết bị.
Hiện nay hầu hết công nghệ sản xuất bìa carton sóng và sản xuất luôn của
Công ty đã thay đổi một số công nghệ cũ. Tuy nhiên công nghệ sản xuất vẫn
dùng nhiều tới sức lao động của con ngời, chuyên môn hoá không cao dẫn đến
năng suất lao động thấp, giá thành sản phẩm cao do đó khó cạnh tranh trên thị
trờng. Chính vì vậy Công ty đã phải thay đổi máy móc thiết bị, không ngừng
mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu nhằm nâng cao chất l-
ợng sản phẩm.

2. T×nh h×nh tiªu thô ë C«ng ty
2.1 KÕt qu¶ c«ng t¸c tiªu thô nh÷ng n¨m võa qua

×