Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Phần mềm quản lý thuốc tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.15 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
o0o

BÁO CÁO BÀI TẬP
LỚN
MÔN : HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ
LIỆU
ĐỀ TÀI : XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÍ BÁN HÀNG
TRONG ĐẠI LÝ CHUYÊN KINH DOANH THUỐC TÂY Y
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Đỗ Ngọc Sơn
Lớp: Kỹ thuật phần mềm 2-K6 Nhóm: 11
Hà Nội 2012
STT
Họ và tên Đ1 Đ2 Đ3 Đ4 KL
1 Trần Văn Huấn
2 Lê Đình Linh
3 Phan Văn Kiên
4 Ngô Văn Hảo
5 Dương Văn Quý
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
o0o

BÁO CÁO BÀI TẬP
LỚN
MÔN : HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ
LIỆU
ĐỀ TÀI : XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÍ BÁN HÀNG
TRONG ĐẠI LÝ CHUYÊN KINH DOANH THUỐC TÂY Y
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Đỗ Ngọc Sơn


Lớp: Kỹ thuật phần mềm 2-K6 Nhóm: 11
Hà Nội 2012
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
2
STT
Họ và tên Đ1 Đ2 Đ3 Đ4 KL
1 Trần Văn Huấn
2 Lê Đình Linh
3 Phan Văn Kiên
4 Ngô Văn Hảo
5 Dương Văn Quý
MSV Họ và tên
Công việc được phân
công
0641360146 Trần Văn Huấn
Kết nối SQL và C#
Làm báo cáo
0641360121 Lê Đình Linh
Kết nối giữa SQL và
C#,Tạo CSDL
0641360111 Phan Văn Kiên
Làm báo cáo,Tạo
CSDL
0641360157 Ngô Văn Hảo
Làm giao diện C#,
Sửa lại báo cáo
0641360109 Dương Văn Quý
Làm giao diện C#
In báo cáo,In đĩa
3

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, công nghệ thông tin đang phát triển với tốc độ nhanh chóng và việc
ứng dụng nó vào công tác quản lý trong các tổ chức và doanh nghiệp đã trở nên
hết sức phổ biến. Cũng như các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp kinh doanh
mặt hàng thuốc cũng rất cần các phần mềm quản lý cho cá nhân,doanh nghiệp
của mình để nhằm mục tiêu nâng cao khả năng quản lý, khai thác,giảm thiểu chi
phí trong quản lý công việc bán hàng thuốc của mình.
Chính vì thế Nhóm chúng e xin chọn đề tài số 20 : XD phần mềm Quản lý bán
hàng trong đại lý chuyên kinh doanh thuốc tây y .
Vì kiến thức còn hạn chế lên chương trình của chúng em còn nhiều hạn chế về
tài nguyên và chức năng quản lí rất mong được sự giúp đỡ,chỉ bảo của thầy để
chương trình sẽ ngày càng hoàn thiện.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm 11
4
MỤC LỤC
CHƯƠNG I 6
1)Giới thiệu đề tài 6
2)Phân tích thiết kế hệ thống 7
CHƯƠNG II 7
CÀI ĐẶT TRONG SQL SERVER 7
1)Giới thiệu về Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu SQL Server 7
2)Tạo cơ sở dữ liệu cho chương trình 12
CHƯƠNG III 15
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH 15
1)Giới thiệu về Visual Studio và C# 15
2)Xây dựng chương trình 17
3)Kết nối giữa SQL và C# 19
a)Combobox 19
b)Chức năng Tìm 20

c)Trở lại 21
d)Tính năng thêm 21
e)Tính năng Lưu 22
f)Thoát 22
g)Refresh 22
h)Hàm hiển thị thông tin từ CSDL lên dataGridview 22
i)Tính năng thêm thuốc 23
Hàm thêm Loại thuốc 25
Hàm thêm đơn vị tính 25
Hàm thêm Nhà sản xuất 25
Hàm thêm Người Nhập 25
Nút thêm của “Thêm loại thuốc” 26
Nút thêm của “Thêm NSX” 26
Nút thêm của “ Thêm Người Nhập hàng” 26
Nút thêm của “ Thêm đơn vị tính” 27
5
CHƯƠNG I
KHẢO SÁT BÀI TOÁN PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
1) Giới thiệu đề tài
Ngày nay, khi cuộc sống của mỗi người dân đang từng bước được nâng cao
khối lượng công việc ngày càng tăng để xử lý công việc một cách hiệu quả, chính xác.
Do đó, các doanh nghiệp, đại lý cũng rất quan tâm đến việc làm sao vận hành một bộ
máy quản lý hiệu quả đáp ứng được khối lượng công việc khổng lồ.Và đại lý kinh
doanh thuốc tây y cần phải có sự hiệu quả trong việc đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng mua lẻ cung như các cửa hàng bé hơn mua thuốc với số lượng lớn.Vì
vậy xây dựng một phần mềm quản lý thuốc tây y trong đại lý kinh doanh thuốc tây y
là một điều rất cần thiết để đảm bảo sự hiệu quả trong việc quản lý số lượng công việc
lớn ngân quỹ hiệu quả nhất của cửa hàng kinh doanh thuốc.

Đề tài” XD phần mềm Quản lý bán hàng trong đại lý chuyên kinh doanh

thuốc tây y” nhằm tạo ra phần mềm trợ giúp cho công việc quản lý nói chung và
trong công tác quản lý có tính đặc thù của đại lý kinh doanh thuốc tây y nói
riêng.Đây chỉ là chương trình với quy mô nhỏ dành cho đại lý bán thuốc hay
quần thuốc nhỏ lẻ
6
2) Phân tích thiết kế hệ thống
Chương trình được viết trên nền của chương trình Microsoft Visual
Studio(Microsoft Visual C# 2012) và Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL
Server.Chương trình được viết dựa trên cơ sở những kiến thức đã học từ môn:
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu của Giáo viên: Ths. Đỗ Ngọc Sơn lên chưa phải hẳn
đã là một chương trình hoàn chỉnh lên vẫn còn nhiều điều thiếu sót .
Chương trình xây dựng CSDL trên SQL Server gồm các thủ tục lưu trữ, các
hàm và các trigger cần thiết.Các view truy vấn và hiển thị dữ liệu; các thủ tục
tính toán, cập nhật và tìm kiếm dữ liệu; các hàm tính toán và tìm kiếm dữ liệu;
các trigger kiểm tra dữ liệu và tự động cập nhật dữ liệu trong các bảng liên
quan, và Xây dựng các giao diện trên C#: để hiển thị dữ liệu từ view, để gọi
các thủ tục lưu trữ, để gọi các hàm và kích hoạt các trigger đã cài đặt được.
CHƯƠNG II
CÀI ĐẶT TRONG SQL SERVER
1) Giới thiệu về Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu SQL Server
Microsoft SQl server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (relational
database management system – RDBMS) do Microsoft phát triển. SQL Server
là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ mạng máy tính hoạt động theo mô hình
khách chủ cho phép đồng thời cùng lúc có nhiều người dùng truy xuất đến dữ
liệu, quản lý việc truy nhập hợp lệ và các quyền hạn của từng người dùng trên
mạng. Ngôn ngữ truy vấn quan trọng của Microsoft SQL server là Transact-
SQL. Transact-SQL là ngôn ngữ SQL mở rộng dựa trên SQL chuẩn của ISO
(International Organization for Standardization) và ANSI (American National
Standards Institute) được sử dụng trong SQL Server
Quay lại lịch sử, lúc đầu Microsoft đã quay sang kết hợp với công ty Sybase

để cùng hợp tác làm ra một sản phẩm thuộc loại hệ quản trị cơ sở dữ liệu
(Database Management System). Với sự hợp tác tốt đẹp, hai công ty này đã
thành công cho ra đời một sản phẩm thuộc loại cơ sở dữ liệu có tên là Ashton-
Tate vào năm 1989, sản phẩm này hoạt động trên môi trường OS/2. Sau đó một
thời gian, Sybase đã phát triển sản phẩm này trên môi trường UNIX và đổi tên
riêng là DataServer mà ngày nay còn có tên khác là Sybase Adaptive Server.
7
Microsoft quyết định không phát triển hệ điều hành OS/2 mà thay vào đó cho ra
đời một hệ điều hành mạng máy tính có tên là Windows NT Server. Và thế là
SQL Serverchỉ hoạt động độc lập trên môi trường Windows NT Server mà thôi.
Lần lượt các phiên bản của Microsoft SQL Server đã ra đời sau sự kiện này, từ
4.2 sau đó được nâng cấp thành 4.21, 6.0, 6.5, 7.0 và hiện giờ là Microsoft SQL
Server 2000, 2005 và mới nhất là Microsoft SQL Server 2008.
SQL có nhiều phiên bản, ở đây xin nhấn mạnh một số phiên bản nổi bật:
- SQL Server 2005: SQL Server 2005, được phát hành vào tháng 11 năm
2005, là phiên bản tiếp theo của SQL Server 2000. SQL Server 2005 tập trung
vào khả năng xử lý giao dịch trực tuyến trên diện rộng OLTP ( large-scale
online transactional processing), ứng dụng thương mại điện tử (e-commerce
applications) và kho dữ liệu (data warehousing). Ngoài ra, những cải tiến quan
trọng trong SQL Server 2005 là thêm các dịch vụ mới như: dịch vụ báo cáo
Reporting Services, Service Broker và sự thay đổi đáng kể trong Database
Engine.
- SQL Server 2008:Đây là phiên bản ổn định nhất của SQl Server, có tên mã
là “katmai”. Ngày 27/02/2008 , Microsoft tổ chức một sự kiện có tên Heroes
Happen Here nhằm giới thiệu sản phẩm mới SQL Server 2008 (cùng với những
sản phẩm khác như Windows Server 2008; Visual Studio 2008). Bản SQL
Server 2008 Release Candidate sẽ được trình làng trong quý II, trong khi đó,
bản hoàn chỉnh sẽ mắt trong quý III (2008).
-SQL Server 2012:Phiên bản mới nhất từ Microsoft,Giúp giải quyết các
thách thức liên quan đến sự gia tăng khối lượng dữ liệu bằng cách chuyển các

dữ liệu này thành các tầm nhìn mang tính quyết định nhanh chóng. Ngoài cam
kết trong việc giúp đỡ khách hàng quản lý bất kì dữ liệu nào, với bất kì kích
thước nào, tại cả cơ sở và trên điện toán đám mây
-SQL Server 2012 đã và đang được triển khai, sử dụng bởi hàng trăm công
ty hàng đầu ở nhiều lĩnh vực trên toàn cầu như Volvo Car Corp., Revlon, HSN,
Sanofi Pasteur, Klout và LG Chemical. Lựa chọn SQL Server 2012 khách hàng
8
sẽ được hưởng lợi ích từ hệ đối tác phong phú hàng đầu cả trong lĩnh vực phần
cứng và phần mềm, giúp họ tạo ra những giải pháp tốt nhất cho những nhu cầu
quản lý dữ liệu.
Trong bài này chúng em xin đề cập đến Hệ quản trị cơ sở dữ liệu :Microsoft
SQL Server 2008 bởi những điểm mới, tiến bộ sau:
Một trong điểm nổi bật khi xem xét về SQL Server 2008 của Microsoft là
tính năng phân loại biệt ngữ mới và các lợi ích vào trong nhóm hoặc các vùng
chính. Có bốn vùng chính đó là Enterprise Data Platform, Dynamic
Development, Beyond Relational Database, và Pervasive Insight.
SQL Server 2008 có tác dụng đòn bẩy cho công nghệ .NET 3.0 (Dot Net
Framework 3.0) với LINQ (Language Integrated Query – ngôn ngữ truy vấn
tích hợp). Thêm vào đó là sự hỗ trợ hiệu quả hơn cho các thực thể dữ liệu doanh
nghiệp cùng với các tùy chọn đồng bộ dữ liệu.
Tóm lại: SQL Server 2008 có nhiều cải thiện hữu dụng và thiết thực. Có liệt
kể một cách sơ lược như sau:
- Mã hóa dữ liệu: trong suốt cho phép toàn bộ cơ sở dữ liệu, các bảng và dữ
liệu có thể được mã hóa mà không cần phải lập trình ứng dụng. Trong SQL
Server 2008, toàn bộ cơ sở dữ liệu đều có thể được mã hóa bằng SQL Engine.
Phương pháp này mã hóa tất cả dữ liệu và các file bản ghi cho cơ sở dữ liệu.
Bằng sử dụng phương pháp này, tất cả các chỉ mục và bảng cũng được mã hóa.
Tính năng mã hóa tiếp theo là Backup Encryption. SQL Server 2008 có một
phương pháp mã hóa các backup dùng để tránh lộ và can thiệp của người khác
vào dữ liệu. Thêm vào đó, việc phục hồi backup có thể được hạn chế với từng

người dùng cụ thể.
9
Cuối cùng, có một số tùy chọn mới cho External Key Management. Nếu bạn
có dính dáng tới việc xử lý thẻ tín dụng hoặc PCI (thẻ trả trước), thì SQL Server
2008 sẽ hỗ trợ Hardware Security Modules (HSM) – mô đun bảo mật phần
cứng. Các mô đun này là giải pháp phần cứng của nhóm thứ ba được sử dụng để
lưu các Key ở một địa điểm phân biệt với dữ liệu mà chúng bảo vệ.
- Backup có thể được mã hóa để ngăn chặn việc lộ và thay đổi dữ liệu. Sự
thay đổi và truy cập dữ liệu có thể được thẩm định Thêm vào việc thẩm định
chuẩn cho logon / logoff và các thay đổi được phép, SQL Server 2008 cho phép
kiểm tra sự thay đổi hay truy cập dữ liệu.
- Fact Tables có thể được nén với hiệu suất cao SQL Server Data
Compression đã thực sự thực hiện được mục tiêu chính là giảm kích thước của
Fact Table. Vì vậy liên quan với việc lưu trữ trên các ổ đĩa cứng, với các file vật
lý nhỏ hơn, số lần backup được giảm
- Tài nguyên chủ có thể được bảo đảm an toàn. Quản lý tài nguyên -
Resource Governor - trong SQL Server 2008 cũng là một điểm mới. Governor
được sử dụng để hạn chế người dùng hoặc nhóm người dùng chi phối các lớp tài
nguyên mức cao. Điểm mới trong SQL Server 2008 phải kể đến nữa là
Performance Studio. Studio là một trong các công cụ hiệu suất. Cùng với đó
chúng có thể được sử dụng cho việc kiểm tra, xử lý sự cố, điều chỉnh và báo
cáo. Thành phần Data Collector của Studio có thể cấu hình. Nó hỗ trợ một số
phương pháp chọn gồm có các truy vấn TSQL, SQL Trace, và Perfmon
Counters. Dữ liệu cũng có thể được chọn bằng lập trình. Khi dữ liệu được chọn,
có các tùy chọn báo cáo chung.
- SQL 2008 hỗ trợ Hot Plug CPU. trong SQL Server 2008, các CPU cắm
thêm có thể được bổ sung vào nếu phần cứng của hệ thống hỗ trợ nó
- Bộ đếm hiệu suất được mở rộng. Số bộ đếm hiệu suất trong SQL Server
2008 đã được mở rộng hơn so với phiên bản trước đó. IO và các bộ đếm hiệu
10

suất bộ nhớ là một cặp có thể được chọn để kiểm tra hiệu suất. Dữ liệu đã được
chọn bằng bộ đếm sẽ được lưu trong trung tâm lưu dữ liệu tập trung. Microsoft
phát biểu rằng việc chạy thiết lập hiệu suất mặc định liên quan đến các kiểm tra
sẽ tốn ít hơn 5% tài nguyên bộ nhớ và CPU.Có một công cụ Performance
Dashboard có thể đọc dữ liệu hiệu suất đã được lưu.
- Việc cài đặt đã được đơn giản hóa. Bộ đặt SQL Server 2008 cũng có nhiều
nâng cao. Dữ liệu cấu hình và các bit “engine” được tách biệt vì vậy nó có thể
tạo một đĩa hệ thống không cấu hình cơ bản phân phối đến một số máy chủ dễ
dàng hơn. Cài đặt có thể cập nhật được các nâng cấp mới nhất từ website
Microsoft. Tính năng khác là khả năng cài đặt SQL Server, gói dịch vụ và các
bản vá. Đi cùng với tính năng này là khả năng gỡ bỏ cài đặt các gói dịch vụ một
cách dễ dàng.
Trong bài này chúng em sử dụng SQL Server 2008 R2 để tạo lập cơ sở dữ
liệu cho chương trình.Link down:
/>11
2) Tạo cơ sở dữ liệu cho chương trình
Cơ sở dữ liệu trong bài : thuoc (Nhấn chuột phải vào Databases chọn
New Database đặt tên cho cho cơ sở dữ liệu)
Trong “thuoc” tạo 2 bảng chứa thông tin cho cho cơ sở dữ liệu gồm :
thongtin va thuoc
Bảng “thuoc” gồm các thuộc tính sau:
Trong đó:
12
Tên thuộc tính Kiểu dữ liệu Ràng buộc Mô tả
mathuoc int Khác Null Mã thuốc
loaithuoc nchar(20) Có thể Null Loại thuốc
tenthuoc nchar(40) Có thể Null Tên Thuốc
soluong int Có thể Null Số Lượng
dongia int Có thể Null Đơn Giá
nguoinhap nvarchar(50) Có thể Null Người Nhập

donvitinh nchar(10) Có thể Null Đơn vị Tính
hansudung date Có thể Null Hạn Sử Dụng
ngaynhap date Có thể Null Ngày Nhập
gianhapvao int Có thể Null Giá Nhập Vào
nhasanxuat nchar(10) Có thể Null Nhà Sản Xuất
ghichu nvarchar(MAX) Có thể Null Ghi chú
Bảng “thongtin” gồm các thuộc tính sau:
Trong đó:
13
Tên thuộc tính Kiểu dữ liệu Ràng buộc Mô tả
donvitinh nchar(10) Có thể Null Đơn Vị Tính
nguoinhap nchar(10) Có thể Null Người Nhập
nhasanxuat nchar(10) Có thể Null Nhà Sản Xuất
loaithuoc nchar(10) Có thể Null Loại Thuốc
Sau khi tiến hành tạo lập 2 bảng trên chúng ta tiến hành nhập dữ liệu cho bảng:
-Dữ liệu trong bảng “thuoc”

-Dữ liệu trong bản ‘thongtin”
Công việc tạo lập cơ dữ liệu đến đây là hoàn thành.Vì là chương trình đơn giản
lên chúng e xin dừng lại ở đây.
14
CHƯƠNG III
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
1) Giới thiệu về Visual Studio và C#
Bộ Microsoft Visual Studio.NET bao gồm vừa mọi công cụ hỗ trợ lập trình và
ngôn ngữ lập trình .NET, tỷ như: Visual Basic.NET (VB.NET), C# (C Sharp),
Visual C++.NET và Visual J#.NET
Một trong những công cụ quan trọng là Microsoft Visual Studio.NET Integrated
Development Environment (IDE). IDE giúp ta lập trình Visual Basic.NET
(VB.NET) dễ dàng, thoải mái và thích thú. IDE không những cung cấp mọi

công cụ lập trình cần thiết không thể tìm thấy ở một ứng dụng (application)
soạn nguồn mã thông thường bằng chữ (text editors) mà còn giúp kiểm tra
nguồn mã (code checking) hay tạo giao diện Windows thích hợp và hiển thị,
truy tìm các tập tin liên hệ đến dự án (project) và nhiều thứ khác nữa.
.
15
Nẳm trong bộ sản phẩm của Visio Studio,C# là một trong rất nhiều ngôn ngữ
lập trình được hỗ trợ bởi .NET Framework (như C++, Java,VB…). Có thể hiểu
đơn giản đây là một trung tâm biên dịch trong đó tất cả các ngôn ngữ được hỗ
trợ bởi .NET Framework sẽ được chuyển đổi ra MSIL (một dạng mã trung gian)
rồi từ đấy mới được biên dịch tức thời (Just in time Compiler – JIT Compiler)
thành các file thực thi như exe. Một thành tố quan trong nữa trong kiến trúc
.NET Framework chính là CLR (.NET Common Language Runtime), khối chức
năng cung cấp tất cả các dịch vụ mà chương trình cần giao tiếp với phần cứng,
với hệ điều hành. Đây là ứng dụng rất quan trọng cho việc lập trình các phần
mềm dựa trên nền tảng C#.Phần mềm quản lý bán hàng trong đại lý kinh doanh
thuốc tây y sẽ sử dụng ngôn ngữ lập trình này.
16
2) Xây dựng chương trình
Giao diện chính của chương trình
Từ giao diện chính của chương trình ta có thể hiển thị các thông tin liên quan
đến việc quản lý hiệu thuốc của mình .
Chương trình gồm các chức năng : Tìm thông tin,Thêm và Lưu trữ thông tin đã
thay đổi
Để tiến hành thiết lập giao diện chương trình ta mở Visual C# lên vào File->
Chọn New->Project
17
Tại giao diện chương trình chọn WindowsFormsApplication (Visual C#) .Ở
mục name đặt tên cho Project và chọn nơi lưu Project cho chương trình
Bây giờ ta có 1 form để có thể thêm các chức năng cần thiết cho chương trình

quản lý như giao diện ở trên ta cần thêm các button,combobox,dataview
18
Để có thể thêm các button và combobox,Từ Toolbox ta chọn chức năng cần
thêm vào giao diện rùi kéo thả vào trong form.Để thay đổi các thuộc tính của
button va combobox ta nhấn chuột phải chọn Properties: Bao gồm thay đổi
tên,font chữ,màu sắc
3) Kết nối giữa SQL và C#
Sau khi tạo xong giao diện cho chương trình chúng ta đi đến phần kết nối giữa
có sở dữ liệu với các chức năng đã đề cập ở trong chương trình.Để tạo kết nối ta
dùng dòng lệnh sau:
// Connect to server
conn = new SqlConnection(strCon);
Để tạo kết nối giữa các chức năng của chương trình ta nháy chuột trái 2 lần liên
tiếp vào nút chức năng đó bao gồm các button,combobox,DatagridView
a) Combobox
Có chức năng hiển thị tất cả các loại thuốc có trong CSDL để sử dụng
ta dùng câu lệnh:
19
void loadcombobox()
{
string sql2 = "SELECT * from thongtin";
da2 = new SqlDataAdapter(sql2, conn);
dt2 = new DataTable();
da2.Fill(dt2);
cbSearchloaithuoc.DataSource = dt2;
cbSearchloaithuoc.DisplayMember = "loaithuoc";
cbSearchloaithuoc.ValueMember = "loaithuoc";
}
Để gọi hàm Load danh sách loại thuốc ta dùng :
loadcombobox();

b) Chức năng Tìm
Là chức năng tìm kiếm loại thuốc được chọn từ combobox.Nó sẽ hiển thị tất cả
các loại thuốc có tên trong CSDL trong SQl được chọn ở Combobox để sử dụng
ta dùng:
private void btnSearch_Click(object sender, EventArgs e)
{
dt.Clear();
string strSearch="exec timloaithuoc
@loaithuoc=N'"+cbSearchloaithuoc.Text+"'";
da3 = new SqlDataAdapter(strSearch, strCon);
dt3 = new DataTable();
da3.Fill(dt3);
dataGridView1.DataSource = dt3;
loadcombobox();

}
private void cbSearchloaithuoc_SelectedIndexChanged(object sender,
EventArgs e)
Hàm trên gọi Procedure “timloaithuoc” được lưu trong database, với tham số là
Text được lấy từ cbSearchloaithuoc,
20
c) Trở lại
Chức năng chính dùng để quay lại bảng hiển thị danh sách thuốc ban đầu
của dataGridview
private void btnReturn_Click(object sender, EventArgs e)
{
loaddb();
}
Ở đây cũng sử dụng hàm “loaddb” có chức năng lấy thông tin từ CSDL lên
d) Tính năng thêm

private void btnAdd_Click(object sender, EventArgs e)
{
frmAdd addForm= new frmAdd();
addForm.Show();

}
Khi bấm vào button này hiện ra form “frmAdd” là form Thêm thuốc
21
e) Tính năng Lưu
Hàm:
private void autoupdate()
{

SqlCommandBuilder cb = new SqlCommandBuilder(da);
da.Update(dt);
MessageBox.Show("du lieu da duoc cap nhat");
}
Button gọi hàm tự động cập nhật dữ liệu ( xóa, sửa thông tin trên
dataGridview mà bấm nút này thì thông tin trong CSDL sẽ dc lưu lại, nếu k bấm
thì dữ liệu sẽ không được lưu)
private void button3_Click(object sender, EventArgs e)
{
autoupdate();
}
f) Thoát
Hàm dùng để thoát chương trình
private void button1_Click(object sender, EventArgs e)
{
Application.Exit();
}

g) Refresh
Nút Refresh, sau khi bấm nút lưu dữ liệu, bấm nút này để xem dữ liệu dc
lưu hay chưa vì nó gọi hàm loaddb ở trên, có chức năng hiển thị từ CSDL lên
DataGridview
private void btnRefresh_Click(object sender, EventArgs e)
{
loaddb();
}
h) Hàm hiển thị thông tin từ CSDL lên dataGridview.
void loaddb()
{
// fill db
22
da = new SqlDataAdapter("SELECT * FROM thuoc ORDER BY tenthuoc
ASC", conn);
dt.Clear();
da.Fill(dt);
this.dataGridView1.DataSource = dt;
loadcombobox();
}
Ngoài ra còn có hàm tự động cập nhật dữ liệu được sửa trên DataGridview.
private void autoupdate()
{

SqlCommandBuilder cb = new SqlCommandBuilder(da);
da.Update(dt);
MessageBox.Show("du lieu da duoc cap nhat");
}
i) Tính năng thêm thuốc
Là 1 chức năng chưa bên trong Nút thêm có chắc năng thêm loại

thuốc,nhà sản xuất,hạn sử dụng
23
Thêm những dữ liệu được lấy từ các combobox và textbox để lưu lại
thông tin về một thuốc mới, được lưu vào các cột tương ứng trong bảng "thuoc"
private void btnAcceptAdd_Click(object sender, EventArgs e)
{
conn = new SqlConnection(strCon);
conn.Open();
string ADD = "insert into thuoc values('" +
cbLoaithuoc.Text + "','" + txtTenthuoc.Text + "','" + txtSoluong.Text +
"','" + txtDongia.Text + "','" + cbDonvitinh.Text + "','" +
dateHSD.Value.ToString("yyyy/MM/dd") + "','" + cbNSX.Text + "','" +
txtGhichu.Text + "','" + dateNgaynhap.Value.ToString("yyyy/MM/dd") + "','"
+ cbNguoinhap.Text + "','" + txtGianhap.Text + "')";
SqlCommand cmd = new SqlCommand();
cmd.Connection = conn;
cmd.CommandText = ADD;
cmd.ExecuteNonQuery();
MessageBox.Show("Them thuoc thanh cong", "Ok. you add Info
to you data");
this.Close();

}
24
private void frmAdd_Load(object sender, EventArgs e)
{
conn = new SqlConnection(strCon);
conn.Open();
 Hàm thêm Loại thuốc
SqlDataAdapter da = new SqlDataAdapter(strLoaithuoc,

conn);//SQL là câu truy vấn bảng trong cơ sở dữ liệu, cn là connection đến
cơ sở dữ liệu
DataTable dt = new DataTable();
da.Fill(dt);
cbLoaithuoc.DisplayMember = "loaithuoc";//Word là tên trường
bạn muốn hiển thị trong combobox
cbLoaithuoc.ValueMember = "WordID";
cbLoaithuoc.DataSource = dt;
 Hàm thêm đơn vị tính
string strDonvitinh = "select donvitinh from thongtin";
SqlDataAdapter da2 = new SqlDataAdapter(strDonvitinh,
conn);//SQL là câu truy vấn bảng trong cơ sở dữ liệu, cn là connection đến
cơ sở dữ liệu
DataTable dt2 = new DataTable();
da2.Fill(dt2);
cbDonvitinh.DisplayMember = "donvitinh";//Word là tên trường
bạn muốn hiển thị trong combobox
cbDonvitinh.ValueMember = "WordID2";
cbDonvitinh.DataSource = dt2;
 Hàm thêm Nhà sản xuất
string strNSX = "select nhasanxuat from thongtin";
SqlDataAdapter da3 = new SqlDataAdapter(strNSX, conn);//SQL là
câu truy vấn bảng trong cơ sở dữ liệu, cn là connection đến cơ sở dữ liệu
DataTable dt3 = new DataTable();
da3.Fill(dt3);
cbNSX.DisplayMember = "nhasanxuat";//Word là tên trường bạn
muốn hiển thị trong combobox
cbNSX.ValueMember = "WordID3";
cbNSX.DataSource = dt3;
 Hàm thêm Người Nhập

string strNguoinhap = "select nguoinhap from thongtin";
SqlDataAdapter da4 = new SqlDataAdapter(strNguoinhap,
conn);//SQL là câu truy vấn bảng trong cơ sở dữ liệu, cn là connection đến
cơ sở dữ liệu
DataTable dt4 = new DataTable();
da4.Fill(dt4);
25

×