Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM CP công thương việt nam chi nhánh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.87 KB, 51 trang )

Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM CP Công thương Việt Nam
LỜI CẢM ƠN
Qua đợt thực tập giáo trình tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế , tuy thời gian thực tập không dài nhưng em
đã tích lũy được rất nhiều kiến thức cũng như học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế
giúp cho việc học và công việc của em sau này.
Qua đây em xin chân thành cám ơn quý thầy (cô) đang giảng dạy và làm việc
tại trường Đại học Phú Xuân, các thầy (cô) trong Khoa Kinh tế đã truyền đạt nhiều
kiến thức quý báu cho em trong thời gian qua, đặc biệt em chân thành cám ơn cô Trần
Thị Phương Thảo đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập để em có thể
hoàn thành báo cáo này.
Và em chân thành cám ơn Ban Giám Đốc và các cán bộ, nhân viên đang làm
việc tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa
Thiên Huế, đặc biệt là các anh (chị) trong phòng Tổng hợp đã tạo điều kiện cho em
tiếp xúc thực tế, trong thời gian thực tập đã tận tình chỉ bảo và cho em những lời
khuyên quý báu để em có thể hoàn thành bài báo cáo.
Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên
Sinh viên thực hiện: 1
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM CP Công thương Việt Nam
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện: 2
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM CP Công thương Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Sinh viên thực hiện: 3
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM CP Công thương Việt Nam
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sinh viên thực hiện: 4
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM CP Công thương Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:


Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng đem lại tới
80% lợi nhuận kinh doanh cho các ngân hàng thương mại (NHTM). Tuy nhiên, hoạt động tín
dụng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn, rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ
tác động tới bản thân ngân hàng thương mại mà còn tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Rủi ro
tín dụng (RRTD) ở mức độ cao phản ánh năng lực kinh doanh của NHTM yếu kém, làm
giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế, hạn chế năng lực
cạnh tranh, trường hợp nghiêm trọng có thể xảy ra việc phá sản. Hậu quả của sự phá sản
Ngân hàng không chỉ bản thân Ngân hàng phải gánh chịu mà nó còn liên quan đến các Ngân
hàng bạn có quan hệ với ngân hàng. Điều này sẽ tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự
phá sản hàng loạt của các ngân hàng khác ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế.
Trong bối cảnh chung đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
(NH TMCP CT VN ) là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành
Ngân hàng Việt Nam. Tuy vậy , trong thời gian gần đây do biến động lớn của nền kinh tế và
sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, Ngân hàng Công thương nói chung và Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương – Chi nhánh Thừa Thiên Huế ( VietinBank TTHuế) cũng
đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong rủi ro tín dụng. Do đó, nhiệm vụ cấp thiết hiện
nay của Chi nhánh là phải tìm giải pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong khi vẫn đẩy
mạnh hoạt động tín dụng. Xuất phát từ những vấn đề đó tôi đã quyết định chọn đề tài:
“ Thực trạng và giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế.”
làm báo cáo thực tập giáo trình của mình.
2.Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Thừa Thiên Huế.
- Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế để đánh giá được tình hình rủi ro trong hoạt
động tín dụng của Chi nhánh.
- Đưa ra một số ý kiến nhận xét và đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong
Sinh viên thực hiện: 5
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM CP Công thương Việt Nam

hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên
Huế.
3.Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu rủi ro tín dụng và giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
4. Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi nội dung: Báo cáo tập trung vào nghiên cứu thực trạng và giải pháp nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
-Phạm vi không gian: Rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
-Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng số liệu từ năm 2011 cho đến 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:
+ Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp như: Nguồn số liệu tại NH TMCP CT VN –
Chi nhánh Thừa Thiên Huế ; Nguồn số liệu, thông tin đăng trên tạp chí sách báo ,
+ Phương pháp xử lý số liệu: Tài liệu sau khi thu thập được kiểm tra lại, tổng hợp;…
với sự giúp đỡ của phần mềm Exel.
- Phương pháp phân tích:
+Phương pháp so sánh: bao gồm cả số tương đối và số tuyệt đối.
6. Kết cấu báo cáo thực tập giáo trình gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Thừa Thiên Huế.
Chương 2: Thực trạng vấn đề rủi to tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
CHƯƠNG 1.
Sinh viên thực hiện: 6
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM CP Công thương Việt Nam

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ.
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Vào tháng 8 năm 1988 , thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI về
việc triển khai công tác đổi mới nền kinh tế từ chế độ bao cấp sang cơ chế thị trường có sự
quản lý định hướng của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) từng bước phân cấp cụ
thể, NHTM đã tách khỏi NHNN về mặt chức năng và nhiệm vụ hoạt động. Ngân hàng Công
thương (NHCT) Bình Trị Thiên ra đời trong hoàn cảnh đó, ngân hàng có trụ sở đặt tại Huế, 2
chi nhánh tại Đông Hà, Đồng Hới. Tất cả các hoạt động kinh doanh đều chịu sự chỉ đạo từ
NHNN tỉnh và NHCT Việt Nam.
Tháng 7 năm 1989, do sự phân chia tỉnh Bình Trị Thiên thành 3 tỉnh : Quảng Bình,
Quảng Trị và Thừa Thiên Huế nên chi nhánh Ngân hàng Công thương đã được tách ra từ
NHCT Bình Trị Thiên theo QĐ 217/42 của Hội đồng Bộ trưởng. Từ đó, Ngân hàng Công
thương Thừa Thiên Huế không ngừng phấn đấu , vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, đặc
biệt là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ chế độ tập trung quan liêu bao cấp sang
cơ chế thị trường cùng với những định hướng phát triển quan trọng để không ngừng nâng
cao số lượng và chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Đến năm 2002, ngân hàng đã mở một chi nhánh cấp 2 tại Phú Bài, một quầy giao dịch
ở Thuận An và rất nhiều quầy tiết kiệm . Sau này, chi nhánh cấp 2 tại Phú Bài đã tách riêng
ra và trở thành chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam ( hiện nay được gọi là Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế) , còn các
quầy giao dịch trở thành phòng giao dịch, quầy tiết kiệm trở thành các điểm giao dịch ở
những nơi trọng điểm trên địa bàn thành phố Huế.
Đến năm 2009, NHCT Thừa Thiên Huế được đổi tên thành Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế ( NH TMCP CT VN – Chi nhánh
Thừa Thiên Huế , tên viết tắt là VietinBank TTHuế).
1.2. Chức năng, vị trí và vai trò của chi nhánh.
Sinh viên thực hiện: 7
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM CP Công thương Việt Nam

Ngân hàng TMCP CT VN - Chi nhánh Thừa Thiên Huế hoạt động kinh doanh theo hệ
thống Ngân hàng thương mại quốc doanh trực thuộc NH TMCP CT Việt Nam : Kinh doanh
tiền tệ thanh toán và các hình thức tín dụng khác. Ngân hàng thực hiện chế độ hạch toán toàn
ngành theo pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính. VietinBank
TTHuế chịu mọi sự chi phối và điều hành của NH TMCP CT Việt Nam qua các văn bản, thể
chế và thực hiện các quy định về việc báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh định kỳ,
thường xuyên tuân thủ các chính sách, chế độ của Ngân hàng đảm bảo nguyên tắc tập trung
thống nhất trong toàn hệ thống.
Cùng với quá trình đổi mới của đất nước nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng,
chi nhánh đã khẳng định được vai trò và vị trí là một NHTM lớn trên địa bàn, thường xuyên
cung ứng đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán và đối
ngoại góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Đảng và Nhà nước, thực thi các chính
sách tiền tệ kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh nhà thông qua
đầu tư của mình.
1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban.
Với phương châm “ Phát triển – An toàn – Hiệu quả”. Hiện nay mạng lưới chi nhánh
ngày càng phát triển và mở rộng gồm 1 trụ sở chính và 9 phòng giao dịch, trong đó có 5
phòng giao dịch loại 2 và 4 phòng giao dịch loại 1.
1.3.1.Bộ máy tổ chức của chi nhánh.
Cơ cấu tổ chức bộ máy tổ chức tại chi nhánh theo mô hình trực tuyến – chức năng vừa
đảm bảo tính linh hoạt trong quản lý đồng thời vừa tiết kiệm thời gian và chi phí hoạt động.
Hiện nay để tạo điều kiện phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, NH TMCP CT VN -
Chi nhánh Thừa Thiên Huế đã sắp xếp và tổ chức bộ máy gọn nhẹ bao gồm 1Giám đốc, 3
Phó giám đốc và 6 phòng nghiệp vụ, bao gồm: Phòng Khách hàng cá nhân – Phòng Khách
hàng Doanh nghiệp - Phòng Kế toán - Phòng Tiền tệ kho quỹ - Phòng Tổ chức hành chính -
Phòng Tổng hợp .
Sinh viên thực hiện: 8
Ban giám đốc
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM CP Công thương Việt Nam
Sơ đồ . Mô hình tổ chức

* Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến.
: Quan hệ chức năng.
1.3.2.Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban.
Ban giám đốc ( Gồm 1 Giám Đốc và 3 Phó giám đốc): Chức năng lãnh đạo và điều
hành mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

Phòng Khách hàng cá nhân : Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến tín dụng cá nhân
với mục tiêu khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là cá nhân.
 Phòng Khách hàng doanh nghiệp: Phòng có chức năng cho vay các tổ chức kinh tế là
doanh nghiệp Nhà nước và kinh tế ngoài quốc doanh theo đúng qui định của pháp luật.

Phòng Kế toán: Phòng có chức năng thực hiện các nghiệp vụ về kế toán, thanh toán
thông qua quản lý tài khoản tiền gửi, tiền vay của các tổ chức kinh tế, thực hiện thanh toán
không dùng tiền mặt trong hệ thống NH TMCP CT trên địa bàn Thừa Thiên Huế và phạm vi
cả nước, thực hiện cơ chế tài chính của ngành theo các văn bản chế độ hiện hành.
 Phòng Tiền tệ kho quỹ: Phòng có nhiệm vụ quản lý tiền tệ, thực hiện nghiệp vụ thu
chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, chứng từ có giá và ngoại tệ đáp ứng đầy đủ, kịp thời mọi
nhu cầu của khách hàng thanh toán qua ngân hàng, chấp hành chế độ quản lý kho quỹ, đảm
bảo tuyệt đối an toàn kho quỹ.

Phòng Tổ chức hành chính: Phòng tổ chức hành chính có chức năng quản lý nhân sự, từ
việc sắp xếp bố trí đến việc quản lý hồ sơ của CNCNV, tổ chức công tác đào tạo, hoạt động tiền
lương, tổ chức thực hiện công tác hành chính quản trị, thi đua, khen thưởng
Sinh viên thực hiện: 9
Phòng
Khách
hàng cá
nhân
Phòng
Khách

hàng
doanh
nghiệp
Phòng
Kế toán
Phòng
Tiền tệ
kho quỹ
Phòng Tổ
chức –
hành
chính
Phòng
Tổng
hợp
Các phòng
giao dịch
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM CP Công thương Việt Nam

Phòng Tổng hợp :
- Thu thập thông tin và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
- Thẩm định các đề xuất về hạn mức tín dụng và giới hạn cho vay đối với từng khách
hàng.
- Giám sát chất lượng khách hàng, xếp hạng rủi ro tín dụng của khách hàng và đánh giá
phân loại, xếp hạng khách hàng doanh nghiệp.
- Định kỳ kiểm soát phòng quan hệ khách hàng trong việc giải ngân vốn vay và kiểm
tra theo dõi sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Theo dõi tổng hợp hoạt động tín dụng của cả Chi nhánh.
- Quản lý danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tín dung, đầu mối trực tiếp quản lý và báo
cáo, tham mưu xử lý nợ xấu.

- Tổng hợp và thực hiện các loại báo cáo tín dụng.

Các phòng giao dịch:Thực hiện đầy đủ các chức năng của một ngân hàng bán lẻ như:
- Nhận tiền gửi bằng VND và ngoại tệ đối với các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân.
- Cho vay ngắn trung và dài hạn đối với các thành phần kinh tế, cho vay ngoại tệ đối với
các tổ chức kinh tế, kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Thực hiện các dịch vụ của ngân hàng bao gồm: Mở L/C và thanh toán quốc tế; Dịch vụ
thu hộ, chi hộ, chi trả lương công nhân viên; Chuyển tiền điện tử toàn quốc;….
1.4. Tình hình lao động của Chi nhánh qua các năm
Qua bảng 1.1, ta thấy mức độ biến động lao động qua các năm: Quy mô của Chi nhánh
ngày càng phát triển, số lượng lao động tăng lên không ngừng cùng với sự tăng lên của
doanh thu các năm. Và qua bảng tổng hợp cơ cấu lao động có thể thấy phần lớn lao động tại
VietinBank TTHuế có tuổi đời rất trẻ (độ tuổi trung bình là 26,5), với cơ cấu lao động trẻ đã
tạo nên điểm mạnh về sự năng động, nhiệt tình, dễ dàng tiếp cận những kiến thức mới. Mặc
dù tuổi đời còn trẻ nhưng các cán bộ VietinBank TTHuế là những người giàu nghị lực, ý chí
phấn đấu và có chí tiến thủ rất cao. Lao động nữ chiếm phần lớn trong tổng lao động (trên
60%), trong 3 năm qua thì cơ cấu lao động của Chi nhánh đã có xu hướng cân bằng giữa
nam và nữ. Trình độ lao động ngày càng được nâng cao, tỷ trọng lao động Đại học và trên
Đại học ngày càng tăng, tương ứng đó là giảm tỷ trọng lao động Cao đẳng và Trung cấp.
Bảng 1.1.Tình hình cơ cấu lao động qua các năm (2011- 2013)
Sinh viên thực hiện: 10
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM CP Công thương Việt Nam
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
So sánh

2012/2011 2013/2012
Số
lượng
(người)
Số
lượng
(người)
Số
lượng
(người)
+/- % +/- %
Tổng số CBCNV 82 102 117 20 24,39 15 14,71
1. Phân theo giới tính
Nam 26 32 41 6 23,08 9 34,62
Nữ 56 70 76 14 25,0 6 8,57
2. Theo trình độ
Trên Đại học 13 21 25 8 61,54 4 19,05
Đại học 50 62 77 12 24 15 24,19
Cao đẳng 10 12 10 2 20,0 -2 -16,67
Trung cấp 5 4 3 -1 -20,0 -1 -20,0
Trình độ khác 4 3 2 -1 -20,0 -1 -20,0
3. Theo độ tuổi
Từ 30 tuổi trở xuống 69 80 88 11 15,94 8 10,0
31 đến 45 tuổi 14 18 24 4 28,57 6 33,33
46 đến 60 tuổi 3 4 5 1 33,33 1 33,33
( Nguồn: NH TMCP CT VN – Chi nhánh Thừa Thiên Huế)
1.5.Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm (2011-2013).
1.5.1. Tình hình tài sản và huy động vốn của chi nhánh.
 Nguồn vốn của Ngân hàng được phân bổ một phần cho dự trữ, đảm bảo tính thanh
khoản của Ngân hàng, phần còn lại cho vay và đầu tư. Dự trữ là tài sản không sinh lời song

nó là cần thiết để đảm bảo thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và đảm bảo khả năng thanh
khoản của Ngân hàng . Do đó Ngân hàng chỉ duy trì một lượng dự trữ cần thiết (chiếm
27,92% tổng nguồn vốn - năm 2013) và tập trung vào cho vay và đầu tư (chiếm 67,95%tổng
nguồn vốn – năm 2013) , khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho
vay, nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể cho ngân hàng, bên cạnh đó nhờ hoạt động
đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được phân tán ( hiện tại Chi nhánh tập
trung đầu tư vào trái phiếu Chính phủ , vì mức độ rủi ro rất thấp).
Sinh viên thực hiện: 11
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM CP Công thương Việt Nam
+ Nhìn vào bảng 1.2, ta có thể thấy rằng tài sản cố định và tài sản Có khác của chi
nhánh tăng nhanh trong từng năm và từng thời kỳ, điều đó có nghĩa là chi nhánh đang bổ
sung thêm nhiều trang thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho
quỹ,… (năm 2011 là 31,8 tỷ đồng, đến năm 2012 là 36,6 tỷ đồng - tăng 15,09% so với năm
2011) hoặc cũng có thể do trụ sở chính đưa các trang thiết bị xuống nhằm bổ sung thêm vốn
cho chi nhánh hoặc tăng cường công tác hoạt động cho chi nhánh.
Bảng 1.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Chi nhánh
(Tính đến thời điểm 31/12 hàng năm)
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh
Số
tiền

cấu
(%)
Số
tiền

cấu
(%)

Số
tiền

cấu
(%)
2012/2011 2013/2012
+/- % +/- %
I.Tổng Tài sản
3183,2 100,0 3465,1 100,0 3224,0 100,0 281,9 8,86 -241,1 -6,96
1. Dự trữ và thanh
toán
1035,1 32,51 1247,4 36,00 900,0 27,92 212,3 20,51 -347,4 -27,86
2.Dư nợ cho vay và
đầu tư
2018,1 63,40 2050,7 59,18 2190,9 67,95 32,6 1,62 140,2 6,84
3. Tài sản cố định
31,8 1,00 36,6 1,06 40,0 1,24 4,8 15,09 3,4 9,29
4. Tài sản Có khác
98,2 3,09 130,4 3,76 93,1 2,89 32,2 32,79 -37,3 -28,60
II.Tổng nguồn vốn
3183,2 100,0 3465,1 100,0 3224,0 100,0 281,9 8,86 -241,1 -6,96
1. Vốn chủ sở hữu
110,8 3,48 120,8 3,49 150,4 4,67 10,0 9,03 29,6 24,50
2. Vốn huy động
2916,1 91,61 3214,0 92,75 2894,0 89,76 297,9 10,22 -320,0 -9,96
3. Vốn khác
156,3 4,91 130,3 3,76 179,6 5,57 -26,0 -16,63 49,3 37,84
(Nguồn: NHTMCP CT VN- Chi nhánh Thừa Thiên Huế)
 Đến ngày 31 tháng 12 năm 2012, tổng nguồn vốn hoạt động của Chi nhánh đạt
3465,1 tỷ đồng, tăng 8,86% so với cùng kỳ năm 2011. Cơ cấu nguồn vốn đã được cải thiện

theo hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động tại chỗ. Từ đó ta cũng có thể thấy quy mô hoạt
động kinh doanh của NHTMCP CT Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế cũng không
ngừng tăng theo. Nguyên nhân chính làm cho tổng nguồn vốn tăng lên chủ yếu là do vốn huy
động tăng mạnh.
Nhìn tổng thể tình hình huy động vốn của Chi nhánh qua 3 năm có nhiều biến động và
Sinh viên thực hiện: 12
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM CP Công thương Việt Nam
được thể hiện như sau: Tổng nguồn vốn huy động năm 2011 là 2916,0 tỷ đồng , năm 2012 là
3214,0 tỷ đồng ( tăng 10,2 % so với năm 2011), năm 2013 đạt 2894,0 tỷ đồng ( giảm 9,96 %
so với năm 2012).
Bảng 1.3.Bảng nguồn vốn huy động của Chi nhánh trong các năm 2011- 2013
(Tính đến thời điểm 31/12 hàng năm)
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh
2012/2011 2013/2012
Số
tiền

cấu
(%)
Số
tiền

cấu
(%)
Số
tiền


cấu
(%)
+/- % +/- %
Nguồn vốn huy
động (quy VND)
2916,0 100,0 3214,0 100,0 2894,0 100,0 298,0 10,22 -320,0 -9,96
I. Phân theo loại tiền
1. VND
2750,4 94,3 3015,0 93,8 2605,0 90,0 264,6 9,62 -410,0 -13,6
2. Ngoại tệ
165,6 5,7 199,0 6,2 289,0 10,0 33,4 20,17 90,0 45,23
II. Theo kỳ hạn
1. TG không kỳ hạn
304,4 10,4 536,0 16,7 310,0 10,7 231,6 76,08 -226,0 -42,16
2. TG có kỳ hạn dưới
12 tháng
2074,0 71,2 2578,0 80,2 2482,0 85,8 504,0 24,3 -96,0 -3,72
3. TG có kỳ hạn trên
12 tháng
537,6 18,4 100,0 3,1 102,0 3,5 -437,6 -81,4 2,0 2,0
III. Phân theo
nguồn huy động
1. Huy động vốn DN
1626,5 55,8 1644,0 51,2 1109,0 38,3 17,5 1,08 -535,0 -32,54
2. Huy động vốn dân cư
1289,5 44,2 1570,0 48,8 1785,0 61,7 280,5 21,75 215,0 13,69
(Nguồn : Phòng Tổng hợp NHTMCP CT VN – Chi nhánh Thừa Thiên Huế)
+ Xét theo loại tiền thì đồng nội tệ luôn chiếm tỷ trọng rất lớn, năm 2011 huy động
được 2750,4 tỷ đồng (chiếm 94,3% tổng NVHĐ) , năm 2012 là 3015,0 tỷ đồng (chiếm
93,8% tổng NVHĐ ) và năm 2013 là 2605,0 tỷ đồng ( chiếm 90,0% tổng NVHĐ). Như vậy

từ năm 2012 đến năm 2013 thì đồng nội tệ có xu hướng giảm nhẹ ( giảm 13,6%). Bên cạnh
đó đồng ngoại tệ có xu hướng tăng, năm 2013 đạt 289,0 tỷ đồng ( tăng 45,23% so với năm
2012), điều này cho thấy VietinBank TTHuế đã làm khá tốt việc huy động ngoại tệ .Vì vậy ,
chi nhánh cần duy trì và phát huy để đạt được kết quả tốt hơn trong những năm tới.
Sinh viên thực hiện: 13
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM CP Công thương Việt Nam
+ Xét theo kỳ hạn thì Nguồn vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ
lệ cao nhất (năm 2011 huy động được 2074,0 tỷ đồng, năm 2012 là 2578,0 tỷ đồng - chiếm
80,2% tổng NVHĐ - tăng 24,3% so với năm 2011, nhưng sang năm 2013 giảm nhẹ , giảm
3,72% so với năm 2012). Bên cạnh đó, tiền gửi của khách hàng trên 12 tháng lại giảm mạnh
vào năm 2012 (giảm 81,4% so với năm 2011), tuy đến năm 2013 có tăng nhẹ nhưng vẫn ở
ngưỡng thấp . Đây cũng là tình trạng chung của các NHTM hiện nay, thực tế ngân hàng vẫn
đảm bảo đúng tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung- dài hạn theo quy định của
ngân hàng Nhà nước.
+ Xét theo nguồn huy động thì huy động vốn từ doanh nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao
(55,8% trong tổng nguồn huy động - năm 2011), nhưng tốc độ tăng trưởng không đáng kể
(năm 2012 tăng 1,08% so với năm 2011) và khi đến năm 2013 lại bị tụt giảm mạnh ( giảm
32,54% so với năm 2012). Khi xem xét khía cạnh tăng trưởng ổn định thì tiền gửi dân cư có
tính ổn định cao hơn, điển hình vào năm 2013 đạt 1785,0 tỷ đồng ( chiếm 61,7% tổng nguồn
huy động). Tiền gửi dân cư thông thường là những khoản để dành tiết kiệm của người dân,
do đó tạo thuận lợi rất lớn cho ngân hàng trong việc sử dụng nguồn vốn huy động này, vì vậy
Chi nhánh cần phải phát huy hơn nữa tiềm năng này.
 Đạt được những kết quả trên là nhờ trong những năm qua, Chi nhánh đã áp dụng nhiều
chính sách nhằm thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư như: Áp dụng nhiều thức thức
khuyến mãi với nhiều giải thưởng hấp dẫn, có giá trị Do vậy, mặc dù dưới áp lực cạnh
tranh với các ngân hàng thương mại khác, đặc biệt là các ngân hàng TMCP và ngân hàng
nước ngoài, nhưng nguồn huy động của ngân hàng vẫn tăng đều đặn qua các năm, thể hiện
sức mạnh trong hoạt động huy động vốn của VietinBank TTHuế là rất lớn.
1.5.2.Hoạt động cho vay.
Hoạt động cho vay vẫn là hoạt động chủ chốt chiếm khoảng 50 - 55% tổng tài sản của

VietinBank TTHuế. Tuy nhiên, tỷ lệ cho vay/tổng tài sản (LAR) có xu hướng giảm dần trong
những năm 2011- 2012, xuất phát từ nguyên nhân tốc độ tăng trưởng cho vay khách hàng
chậm hơn so với tốc độ tăng trưởng tài sản. Tính đến 31/12/2013, dư nợ cho vay của
VietinBank TTHuế đạt 1772,0 tỷ đồng, tăng 5,92% so với năm 2012.
 Nhìn vào tổng dư nợ cho vay phân theo loại tiền ta thấy: Cho vay bằng đồng nội tệ
chiếm tỷ trọng rất lớn ( hơn 77,7% tổng dư nợ cho vay – năm 2011) và tăng đều qua 3 năm
Sinh viên thực hiện: 14
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM CP Công thương Việt Nam
nhưng với tốc độ chậm lại. Ngoài hoạt động cho vay bằng VNĐ tăng thì hoạt động cho vay
bằng ngoại tệ cũng đang tăng khá mạnh ( năm 2013 tăng 20,73% so với năm 2012).
Bảng 1.4. Bảng kết quả dư nợ cho vay trong các năm 2011 – 2013
(Tính đến thời điểm 31/12 hàng năm)
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh
2012/2011 2013/2012
Số tiền

cấu
(%)
Số tiền

cấu
(%)
Số tiền

cấu
(%)
+/- % +/- %

Tổng dư nợ
cho vay
1622,4 100,0 1673,0 100,0 1772,0 100,0 50,6 3,12 99,0 5,92
1. Phân
theo loại
tiền
- VNĐ
1260,7 77,71 1263,0 75,49 1277,0 72,07 2,3 0,18 14,0 1,11
- Ngoại tệ
361,7 22,29 410,0 24,51 495,0 27,93 48,3 13,35 85,0 20,73
2. Phân
theo kỳ hạn
- Ngắn hạn
630,8 38,88 665,0 39,75 877,0 49,5 34,2 5,42 212,0 31,88
- Trung hạn
84,9 5,23 54,2 3,24 68,0 3,83 -30,7 -36,16 13,8 25,46
- Dài hạn
906,7 55,89 953,8 57,01 827,0 46,67 47,1 5,19 -126,8 -13,29
( Nguồn: Phòng Tổng hợp – NHTMCPCTVN- Chi nhánh Thừa Thiên Huế)
 Xét cơ cấu tổng dư nợ cho vay phân theo kỳ hạn, ta thấy các khoản cho vay dài hạn
chiếm tỷ trọng lớn hơn so với các khoản cho vay ngắn hạn và trung hạn . Nhưng sang năm
2013 chi nhánh đã hạn chế việc cho vay dài hạn ( giảm 13,29% so với năm 2012) , vì vào
thời gian này việc huy động TG có kỳ hạn trên 12 tháng và TG không kỳ hạn giảm mạnh và
tình hình khó khăn của doanh nghiệp khiến cho chi nhánh cẩn trọng hơn khi cho vay dài hạn.
 Như vậy, Chi nhánh đã chủ động cân đối vốn kinh doanh , một mặt nhằm nâng cao hoạt
động tín dụng Chi nhánh đã đẩy mạnh cho vay ngắn hạn từ 665,0 tỷ đồng – năm 2012 lên
877,0 tỷ đồng – năm 2013 ( tăng 31,88% so với năm 2012) và một mặt kiểm soát chặt chẽ
cho vay dài hạn nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản.
Sinh viên thực hiện: 15
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM CP Công thương Việt Nam

1.5.3. Các hoạt động khác.
Các hoạt động khác ở Chi nhánh như hoạt động ngân quỹ, góp vốn, mua cổ phần, tham
gia thị trường tiền tệ, thực hiện các nghiệp vụ mua bán giấy tờ có giá bằng VNĐ và ngoại tệ,
kinh doanh ngoại hối và vàng, cung ứng các dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính, tiền tệ, bảo
quản hiện vật quý, giấy tờ có giá,
Trong quá trình đổi mới, hoạt động kinh doanh các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng
được đa dạng hóa. Bên cạnh các dịch vụ truyền thống (tín dụng, tiết kiệm, ), các dịch vụ
ngân hàng khác cũng được Chi nhánh chú trọng phát triển như dịch vụ thanh toán - chuyển
tiền trong nước, dịch vụ thanh toán chuyển tiền - quốc tế, dịch vụ thẻ ATM, dịch vụ gửi giữ
tài sản, mua bán ngoại tệ.
1.5.4. Kết quả hoạt động kinh doanh.

Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) của VietinBank TTHuế trước đây vẫn luôn duy trì ở mức
dưới 60%. Giai đoạn từ 2011-2012, tỷ lệ CIR có xu hướng tăng do tốc độ tăng trưởng chi phí
nhanh ( năm 2011 là 95,1tỷ đồng , năm 2012 là 108,0 tỷ đồng – tăng 13,56% so với năm
2011). Trong khi tốc độ tăng trưởng thu nhập lại có xu hướng giảm ( năm 2011 là 148,4tỷ
đồng, năm 2012 là 140,3 tỷ đồng – giảm 5,46% so với năm 2011 khiến cho tỷ lệ CIR tăng.

Vì vậy, ngân hàng cần phải có những biện pháp nhằm kiểm soát tốt hơn chi phí hoạt động
trong những năm tới, đặc biệt là chi phí cho nhân viên.
 Lợi nhuận giảm từ 53,3 tỷ đồng ( năm 2011) xuống còn 32,3 tỷ đồng( năm 2012,
giảm 39,40% so với năm 2011). Nhưng sang năm 2013 có dấu hiệu tăng trở lại, đạt 34,1 tỷ
đồng ( tăng 1,8 tỷ đồng , tức là tăng 5,57% so với năm 2012), tuy không nhiều nhưng cũng
cho thấy chi nhánh đã khắc phục khó khăn của 2 năm trước, kiềm hãm tốc độ tăng của chi
phí để giảm gánh nặng cho ngân hàng và có thể chi nhánh đã tăng cường thu các khoản nợ
khó đòi từ năm trước.
+ Chỉ số lợi nhuận/ tổng nguồn vốn của Chi nhánh liên tục giảm qua 03 năm và đạt tỷ
lệ cao nhất vào năm 2011 với 1,70% hay nói khác đi cứ 1 đồng vốn đơn vị đã tạo ra 0,17
đồng lợi nhuận. Điều này đã chứng minh được hiệu quả công tác quản lý, nó chỉ ra được khả
năng quản trị ngân hàng trong quá trình chuyển vốn của ngân hàng thành thu nhập ròng. Tuy

nhiên so với số liệu các năm của toàn hệ thống ngân hàng TMCP Công thương Việt nam thì
vẫn còn chưa cao, nhưng đây cũng là một bước đệm cho sự phát triển về sau.
Sinh viên thực hiện: 16
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM CP Công thương Việt Nam
+ Chỉ số lợi nhuận/ Tổng giá trị vốn chủ sở hữu cũng giảm mạnh qua các năm. Từ
48,06% năm 2011 xuống 22,67% năm 2013. Như vậy trong năm 2013, cứ 1 đồng vốn chủ sở
hữu VietinBank TTHuế đã tạo ra 0,2267 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu nhìn dưới góc độ
rủi ro thì thu nhập do vốn chủ sở hữu tạo ra càng cao thì khả năng phát sinh rủi ro càng lớn
vì đa phần tài sản được trang trải chủ yếu từ khoản nợ phải trả.
Bảng 1.5. Kết quả SXKD của Chi nhánh trong 3 năm (2011-2013)
(Tính đến thời điểm 31/12 hàng năm)
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
So sánh
2012/2011 2013/2012
+/- % +/- %
I.Tổng thu nhập hoạt động kinh
doanh
148,4 140,3 143,8 -8,1 -5,46 3,5 2,49
1.Thu nhập từ cho vay 131,8 121,0 123,6 -10,8 -8,19 2,6 2,15
2.Thu hoạt động dịch vụ 10,7 12,3 13,0 1,6 14,95 0,7 5,69
3. Thu nhập từ hoạt động khác 5,9 7,0 7,2 1,1 18,64 0,2 2,86
II.Chi phí hoạt động kinh doanh 95,1 108,0 109,6 12,9 13,56 1,6 1,48
1.Chi phí huy động vốn 56,3 62,0 60,0 5,7 10,12 -2,0 -3,23

2. Chi phí cho nhân viên 26,7 30,8 32,1 4,1 15,36 1,3 4,22
3. Chi phí về tài sản 7,6 8,1 9,0 0,5 6,58 0,9 11,11
4. Chi phí hoạt động khác 1,8 1,7 2,9 -0,1 -5,56 1,2 70,59
5. Chi phí hoạt động dịch vụ 2,7 5,4 5,6 2,7 100 0,2 3,70
III.Lợi nhuận
53,3 32,3 34,1 -21,0 -39,40 1,8 5,57
IV.Tổng nguồn vốn 3183,2 3465,1 3224,0 281,9 8,86 -241,1 -6,96
-Vốn chủ sở hữu 110,8 120,8 150,4
10,0 9,03 29,6 24,50
LN/ Tổng nguồn vốn(%) 1,70 0,97 1,02 -0,73 - 0,05 -
LN/ Vốn chủ sở hữu(%) 48,06 26,74 22,67 -21,32 - -4,07 -
(Nguồn: NHTMCPCTVN- Chi nhánh Thừa Thiên Huế)
CHƯƠNG 2.
Sinh viên thực hiện: 17
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM CP Công thương Việt Nam
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ.
2.1. Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
2.1.1.Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng .
2.1.1.1. Khái niệm về tín dụng và tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người
sử dụng và sau một thời gian nhất định được quay trở lại người sở hữu một lượng giá trị lớn
hơn giá trị ban đầu.
Tín dụng ngân hàng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
khác.
2.1.1.2. Các hình thức tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và phong phú

với nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Việc áp dụng hình thức cho vay nào là tùy thuộc vào
đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín dụng nhằm sử dụng và quản lý vốn tín dụng
có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tượng
tín dụng.
Trên thực tế việc phân loại cho vay theo các tiêu thức sau:
- Căn cứ vào mục đích tín dụng: Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, công- nông – thương
nhiệp, Cho vay tiêu dùng, Cho vay bất động sản, Cho vay phục vụ xuất – nhập khẩu.
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Ø Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm, nhằm mục đích hỗ trợ vốn
cho tài sản lưu động, bổ sung tạm thời thiếu hụt ngân quỹ, tiêu dùng của cá nhân.
Ø Cho vay trung hạn : là loại cho vay có thời hạn từ 1 năm đến dưới 5 năm, với mục
đích hỗ trợ vốn cho tài sản cố định.
Ø Cho vay dài hạn : là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, mục đích hỗ trợ vốn cho tài
sản cố định.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm khách hàng.
Sinh viên thực hiện: 18
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM CP Công thương Việt Nam
Ø Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không dựa vào tài sản thế chấp, tài sản
cầm cố, bảo lãnh mà chỉ dựa vào uy tín của khách hàng để cho vay . Đây được xem là cho
vay tín chấp.
Ø Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa vào tài sản thế chấp, tài sản cầm cố, bảo
lãnh,…
-Căn cứ vào phương thức cấp tín dụng: Cho vay từng lần, Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả tín dụng: Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ, Cho vay có
nhiều kỳ hạn trả nợ ( cho vay trả góp), Cho vay có nhiều lần trả nợ nhưng không có kỳ hạn
trả nợ cụ thể.
2.1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng.

Đối với nền kinh tế:
Thúc đẩy tích tụ và cung cấp vốn cho nền kinh tế.

Hoạt động tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế quốc dân, là
cầu nối về cung và cầu về vốn. Là tổ chức kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng thương mại
luôn cố gắng đạt lợi nhuận tối đa để tự khẳng định mình. Hoạt động chính của ngân hàng
thương mại là hoạt động tín dụng, nó đem lại 70 - 80% thu nhập cho ngân hàng. Việc tập
trung và phân phối tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực khuyến khích tiết kiệm
và đầu tư.
Như vậy tín dụng ngân hàng là cánh tay đắc lực của ngân hàng thương mại, góp phần
nâng cao chất lượng và điều hòa tiền tệ, thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước,
kìm chế lạm phát tạo môi trường kinh doanh ổn định.
Đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng cho đầu tư phát triển
Trong nền kinh tế thị trường, việc cạnh tranh là điều không tránh khỏi. Để có thể mở
rộng, phát triển sản xuất các doanh nghiệp cần có nhiều yếu tố như: Nguồn nhân lực, công
nghệ, đất đai, kỹ thuật, vốn…
Tuy nhiên, có thể khẳng định vốn là quan trọng nhất, vì nếu có vốn doanh nghiệp sẽ
có được các yếu tố khác do thị trường sẵn sàng cung ứng. Để có vốn doanh nghiệp có thể
tìm kiếm ở các nguồn khác nhau, nhưng những hình thức này không ổn định mà chi phí lại
lớn. Vì vậy thường thì các doanh nghiệp tìm đến các ngân hàng, bởi vì ngân hàng là một
trong những nguồn vốn sẵn có và linh hoạt nhất. Đặc biệt đối với những doanh nghiệp nhỏ,
ngân hàng thường là nguồn duy nhất cung cấp tư vấn và vốn bổ sung. Thông qua hoạt động
Sinh viên thực hiện: 19
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM CP Công thương Việt Nam
tín dụng ngân hàng đã đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế đồng thời giải quyết các vấn đề
xã hội.
Như vậy, hoạt động tín dụng có vai trò quyết định trong quá trình tái sản xuất mở
rộng và đầu tư phát triển của nền kinh tế.
Tổ chức điều hòa lưu thông tiền tệ
Trong nền kinh tế thị trường thường xuyên xuất hiện những khoản tiền tạm thời nhàn
rỗi, trong khi các thành phần kinh tế khác lại xuất hiện hiện tượng thiếu vốn tạm thời hoặc
thiếu vốn bổ sung đầu tư tài sản cố định. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng được coi như

một giải pháp để giải quyết mâu thuẫn này. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng
ngân hàng đã huy động được nguồn tiết kiệm trong dân cư và phân phối lại cho các thành
phần kinh tế có nhu cầu vốn, tạo điều kiện cho sự phát triển nền kinh tế.
Tất cả mọi quốc gia đều dùng tín dụng ngân hàng như là một công cụ hữu hiệu để
điều hòa vốn trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội
Hoạt động tín dụng không chỉ đáp ứng cho nhu cầu của các doanh nghiệp mà còn
phục vụ cho các tầng lớp dân cư. Trong nền kinh tế ngoài các ngân hàng còn có hệ thống
những tổ chức tín dụng sẵn sàng cung cấp vốn vay cho các cá nhân để phát triển kinh tế gia
đình nhỏ lẻ, mua sắm nhà cửa, tư liệu sản xuất, sinh hoạt… Bên cạnh đó, việc phát triển
những loại hình như ngân hàng chính sách xã hội, quỹ xóa đói giảm nghèo, Nhà nước còn
thực hiện những chính sách ưu đãi nhằm mục đích cải thiện từng bước đời sống của nhân
dân, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, qua đó góp phần ổn định trật tự xã hội.
 Đối với NHTM
Tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có và
mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ 70 đến 90%). Mặc dù tỷ trọng của hoạt
động tín dụng đang có xu hướng giảm, nhưng tín dụng ngân hàng vẫn luôn là nghiệp vụ sử
dụng vốn quan trọng nhất đối với mỗi ngân hàng.
Thông qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng đa dạng hóa được danh mục tài sản có,
giảm thiểu rủi ro.
Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng được các loại hình dịch vụ khác
như: Thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn…
2.1.2. Những vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng .
2.1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng:
Theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04
năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì: “ Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
Sinh viên thực hiện: 20
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM CP Công thương Việt Nam
hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.

2.1.2.2. Các dấu hiệu nhận biết khoản vay có vấn đề và chính sách cho vay kém hiệu
quả của NHTM.
Các dấu hiệu nhận biết một khoản cho
vay có vấn đề
Các dấu hiệu nhận biết chính sách cho
vay kém hiệu quả của ngân hàng
- Giải ngân bằng tiền mặt đối với khoản vay
có gía trị lớn.
- Khách hàng thanh toán tiền vay không
đúng kế hoạch.
- Kỳ hạn trả nợ của khoản cho vay bị thay
đổi liên tục.
- Yêu cầu gia hạn nợ kém hiệu quả (Dư nợ
gốc trước mỗi lần gia hạn không giảm đáng
kể)
- Lãi suất cao bất thường (cố gắng bù đắp
rủi ro cao).
- Sự tích tụ bất thường của các khoản phải
thu hoặc hàng tồn kho của khách hàng.
- Tỷ lệ (đòn bẩy) nợ trên vốn cổ phần tăng.
- Thất lạc các tài liệu (đặc biệt là các báo
cáo tài chính của khách hàng phải lưu tại
ngân hàng).
- Sự đánh giá không chính xác về rủi ro của
khách hàng.
- Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường
có thể xảy ra trong tương lai (chẳng hạn như
sáp nhập).
- Cho vay do khách hàng hứa duy trì một
khoản tiền gửi lớn.

- Không xác định kế hoạch hoàn trả đối với
từng khoản cho vay.
- Phân kỳ thu gốc và lãi thời gian dài không
linh hoạt (giảm khả năng quay vòng vốn).
- Cung cấp tín dụng lớn cho khách hàng
không thuộc khu vực thị trường của ngân
hàng.
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ.
2.1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng.
• Kết cấu dư nợ tín dụng
Dựa vào kết cấu dư nợ tín dụng mà ta có thể xác định rủi ro tín dụng của ngân hàng cao
hay thấp. Nếu kết cấu dư nợ quá hạn tập trung vào một số doanh nghiệp hoặc thành phần
kinh tế chuyên sản xuất kinh doanh trong một hoặc một số lĩnh vực nhất định sẽ có rủi ro lớn
do tập trung vốn cao. Khi tập trung vốn cao vào một lĩnh vực như vậy và khi xảy ra biến
động trong thị trường, doanh nghiệp, lĩnh vực đầu tư mà Ngân hàng phê duyệt bị mất thị
trường, sản phẩm không tiêu thụ được, các doanh nghiệp phá sản khiến cho Ngân hàng
không thu hồi được nợ.
Sinh viên thực hiện: 21
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM CP Công thương Việt Nam
Như vây, dựa vào kết cấu tín dụng ( theo thành phần, đối tượng, ngành nghề, thời hạn)
kết hợp với việc phân tích các yếu tố liên quan tới khách hàng, thị trường của Ngân hàng và
của khách hàng ta có thể đánh giá rủi ro tíndụng là cao hay thấp.
• Tỷ lệ nợ quá hạn / Dư nợ tín dụng
Hoạt động của Ngân hàng và doanh nghiệp đều tránh tình trạng nợ quá hạn. Đối với
ngân hàng, nợ quá hạn sẽ làm tăng tỷ lệ nợ quá hạn/ Dư nợ tín dụng, tỷ lệ này gián tiếp cho
thấy quy mô của các khoản vay có vấn đề của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này quá lớn chứng tỏ
chất lượng tín dụng của ngân hàng kém, ngân hàng phải xem xét lại khả năng đánh giá lại
các khoản cho vay của mình, đánh giá lại quy trình thủ tục cho vay, đặc biệt là xem xét lại
khả năng thực hiện nhiệm vụ của các cán bộ tín dụng.
Tuy nhiên, nợ quá hạn không phải là tổn thất của Ngân hàng, đây vẫn là chỉ tiêu gián

tiếp. Bởi vì không phải tất cả các khoản nợ quá hạn này sẽ dẫn đến rủi ro.
• Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng mất vốn/ Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng mất vốn/ Dư nợ quá hạn là chỉ tiêu trực tiếp phản ánh rủi
ro. Nó cho thấy trong một đồng nợ quá hạn thì có bao nhiêu đồng bị tổn thất. Nói một cách
khác, chỉ tiêu phản ánh mức độ có thể gây ra rủi ro trong số nợ của Ngân hàng.
Nợ quá hạn có khả năng mất vốn thường bao gồm những khoản nợ quá hạn có thời gian
quá hạn lớn (6 tháng trở lên). Đối với Ngân hàng, việc duy trì các chỉ tiêu này với tỷ lệ cao
trong các báo cáo tài chính là điều khó chấp nhận. Ngân hàng luôn tìm cách giảm chỉ tiêu
này xuống và biện phát duy nhất là tích cực thu các khoản này. Những khoản nào thực sự
không thu hồi được phải hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng và lấy quỹ dự
phòng rủi ro để bù đắp.
2.1.2.4. Những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.
Ngân hàng cho khách hàng vay luôn mong muốn thu hồi được cả gốc và lãi. Tuy
nhiên , trong trường hợp khách hàng không có khả năng hoàn trả nợ vay, nợ xấu phát sinh
làm cho ngân hàng có nguy cơ mất mất vốn để xử lý các khoản này. Nguyên nhân dẫn đến
rủi ro tín dụng có thể nhìn nhận từ 2 khía cạnh.
2.1.2.4.1. Rủi ro khách quan
a. Sự biến động nền kinh tế:
Sinh viên thực hiện: 22
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM CP Công thương Việt Nam
Khi nền kinh tế ổn định, tăng trưởng lành mạnh thì nhu cầu đầu tư trong xã hội có xu
hướng gia tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, khi xuất hiện
những biến động kinh tế như lạm phát, giá tăng ở một số mặt hàng nào đó ảnh hưởng đến
một nhóm ngành thì rủi ro tín dụng với ngân hàng là rất lớn. Nhiều người vay có thể thích
ứng và vượt qua khó khăn đó, nhưng cũng có rất nhiều người bị đình trệ hoạt động sản xuất,
kinh doanh thua lỗ nên khả năng trả nợ vốn vay ngân hàng không được đảm bảo.
b. Chính sách kinh tế, pháp luật:
Chính phủ đóng vai trò quan trọng đối với việc ổn định nền kinh tế vĩ mô, thông qua
những chính sách tài chính và chính sách tiền tệ sẽ giúp bình ổn giá cả, giảm lạm phát , thúc
đẩy nền kinh tế hoạt động một cách hiệu quả. Sự thiếu nhất quán trong các chính sách kinh tế

pháp luật cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới ngân hàng cũng như các doanh nghiệp có sử
dụng vốn vay ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không ổn định khi có
những thay đổi trong quy định về thuế, vốn , cũng như hoạt động tín dụng của ngân hàng
cũng bị tác động nhiều bởi những văn bản luật về tài sản đảm bảo, dự trữ, trích lập dự phòng,

c. Môi trường chính trị:
Những biến động lớn về kinh tế chính trị trên thế giới luôn có ảnh hưởng tới công
việc kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như của các ngân hàng. Ngày nay, cùng với sự
mở rộng giao lưu kinh tế, văn hoá, chính trị giữa các nước đời sống kinh tế thế giới cũng có
nhiều biến đổi. Muốn phát triển kinh tế một cách toàn diện cần thực hiện mở cửa nền kinh tế
để tiếp thu những thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại của những nước phát triển, trao đổi,
xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ với nước ngoài, đầu tư hoặc vay tiền của nước ngoài,
Tất cả các hoạt động đó tạo nên mối quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia. Những
thay đổi về chính trị rất có thể dẫn đến sự biến động cán cân thương mại quốc tế, tỷ giá hối
đoái giá các đồng tiền làm biến động thị trường trong nước như giá cả nguyên vật liệu, hàng
hoá, dịch vụ, mức lãi suất thị trường, mức cầu tiền tệ trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và người chịu tác động là các ngân hàng thương
mại.
2.1.2.4.2. Rủi ro chủ quan
a. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng:
Sinh viên thực hiện: 23
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM CP Công thương Việt Nam
Thứ nhất, Sự yếu kém của đội ngũ cán bộ. Nếu một cán bộ tín dụng non kém về trình độ,
thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm thì sẽ không có khả năng thẩm định và xử lý thông tin,
không am hiểu về khách hàng của mình dẫn đến việc đánh giá khách hàng không chính xác,
mức vay, lãi suất vay và kỳ hạn không phù hợp; chất lượng tín dụng thấp, rủi ro cao.
Thứ hai, Sự giám sát của các cấp quản lý trong ngân hàng là thiếu sát sao. Cán bộ tín dụng
cần có sự phê duyệt của lãnh đạo trước khi giải ngân. Vậy nên nếu cấp trên không có sự
kiểm tra, đánh giá xem quyết định của cán bộ đã thực sự chính xác chưa thì nguy cơ rủi ro
tín dụng sẽ là rất cao. Hơn nữa, sau khi giải ngân rồi, cán bộ tín dụng vẫn phải tiếp tục theo

dõi khách hàng để sớm phát hiện ra dấu hiệu của những khoản nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc
theo dõi này đối với nhiều cán bộ chỉ mang tính hình thức.
Thứ ba, Ngân hàng chưa đa dạng hoá các danh mục đầu tư. Một công cụ luôn được nhắc
đến trong quản trị tín dụng ở tất cả các ngân hàng trên thế giới là quản trị danh mục đầu tư.
Quản trị danh mục làm cân đối và kiềm chế rủi ro bằng cách nhận dạng, dự báo và kiểm soát
mức độ rủi ro với từng thị trường, khách hàng, loại sản phẩm tín dụng và điều kiện hoạt
động khác nhau. Một danh mục đầu tư phụ thuộc chủ yếu vào một ngành hay một loại mặt
hàng là rất nguy hiểm vì không ngành nào là không có rủi ro.
Thứ tư, Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các NHTM khiến cho
việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài, qua loa hơn. Hơn nữa, nhiều NHTM do quá chú
trọng đến lợi nhuận nên đã chấp nhận rủi ro cao, bất chấp những khoản vay không lành
mạnh, thiếu an toàn.
Thứ năm, Do việc cán bộ thẩm định cấu kết với người đi vay cố ý làm sai quy trình tín dụng,
bỏ sót một vài bước trong quy trình để nhận được những khoản "hoa hồng" từ khách hàng.
b. Nguyên nhân thuộc về người vay:
Thứ nhất, Do khách hàng kinh doanh thua lỗ nên mất khả năng trả nợ. Trường hợp này rất
phổ biến do khách hàng có trình độ yếu kém trong dự đoán các vấn đề kinh tế, yếu kém
trong năng lực quản lý, sử dụng vốn sai mục đích, sản phẩm chất lượng thấp không bán
được… Hơn nữa có rất nhiều người vay sẵn sàng lao vào những cơ hội kinh doanh mạo hiểm
Sinh viên thực hiện: 24
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM CP Công thương Việt Nam
với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao, mà không tính toán kỹ hoặc không có khả năng tính
toán những bất trắc có thể xảy ra nên khả năng xảy ra tổn thất với ngân hàng là rất lớn.
Thứ hai, Do khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của ngân hàng. Để đạt được mục đích thu
được lợi nhuận, nhiều khách hàng sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để ứng phó với ngân hàng như
mua chuộc hoặc cung cấp các báo cáo tài chính sai lệch. Trong trường hợp này, nếu không
phát hiện ra, ngân hàng sẽ đánh giá sai về khả năng tài chính của khách và cho vay vốn với
khối lượng và thời hạn không hợp lý, dẫn đến rủi ro tiềm ẩn là rất cao. Ngoài ra, cũng có
những trường hợp người kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn
mà cố tình kéo dài với ý định không trả nợ hoặc tiếp tục sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.

Tuy nhiên, nguyên nhân rủi ro chủ yếu vẫn là do chính các khách hàng gây nên. Khi xây
dựng dự án vay vốn, doanh nghiệp nào cũng tìm đủ “trăm phương nghìn kế” để thuyết phục
ngân hàng. Thậm chí, có ngân hàng đã bị lừa hoặc được bảo lãnh bởi những “cú phôn”…
bên lề! Có những khách hàng vay vốn với động cơ làm ăn trong sáng, nhưng do yếu kém
trong quản lý, điều hành, gặp bất lợi trong sản xuất kinh doanh, bị đối tác “chơi xấu”, bị
đối thủ cạnh tranh…, cũng dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Thừa Thiên Huế qua 3 năm ( 2011- 2013).
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương –
Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Cho vay là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của ngân hàng , hoạt động tín dụng
của chi nhánh phải an toàn, hiệu quả thì chi nhánh mới tồn tại và tồn tại. Muốn vậy ngân
hàng TMCP CT VN- Chi nhánh Thừa Thiên Huế thực hiện trôi chảy việc thu hồi vốn và lãi
khi kết thúc thời hạn cho vay và sử dụng vốn sao cho hiệu quả ( tránh tình trạng thừa vốn
cũng như thiếu vốn).
* Hệ số thu nợ:
Hệ số thu nợ = *100
Bảng 2.1. Tổng doanh số cho vay và thu nợ tại chi nhánh
(Tính đến thời điểm 31/12 hàng năm)
ĐVT: Tỷ đồng
Sinh viên thực hiện: 25

×