Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô từ thị trường Trung Quốc tại Công ty TNHH ô tô Đông Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.44 KB, 70 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
TÓM LƯỢC
Trong xu thế hội nhập toàn cầu hóa hiện nay, việc buôn bán giao lưu với
nước ngoài là một vấn đề không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp
nào. Việc thực hiện quá trình nhập khẩu hàng hóa trong kinh tế đối ngoại là vấn
đề phức tạp và khó khăn, do đó mang tính quá trình và gồm nhiều thủ tục, công
đoạn đòi hỏi phải nắm vững về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thì mới có
thể đứng vững trên thị trường hiện nay.
Với luận văn tốt nghiệp này, em mong phần nào được nghiên cứu, đóng
góp một số ý kiến nhỏ bé của mình nhằm : “ Hoàn thiện quy trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô từ thị trường Trung Quốc tại
Công ty TNHH ô tô Đông Phong”. Đồng thời trong đợt thực tập vừa qua tại
Công ty TNHH ô tô Đông Phong, em đã thu được một số kết quả đáng kể như
hoàn thiện thêm các kỹ năng về thu thập dữ liệu thông qua : phương pháp phỏng
vấn, phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp nghiên cứu tài liệu,
phương pháp phân tích dữ liệu (phương pháp đánh giá tổng hợp), kỹ năng giao
tiếp và sẽ là những bài học kinh nghiệm hết sức quý báu đối với một sinh viên
sắp ra trường.
Bên cạnh đó, sau mỗi một cuộc điều tra các kết quả thu được sẽ cho em
một cái nhìn toàn diện và rõ nét hơn về các vấn đề cần quan tâm. Từ đó sẽ đưa
ra được những giải pháp cho những vấn đề còn đang tồn tại và định hướng phát
triển cho tương lai của doanh nghiệp.
Sinh viên : Lê Thị Nhung Lớp: K5HMQ1
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 2
PHỤ LỤC
Sinh viên : Lê Thị Nhung Lớp: K5HMQ1


Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
C/O : Certificate of origin: Giấy chứng nhận xuất xứ
CAD : Cash against documents: Thanh toán bằng tiền mặt khi người
bán xuất trình chứng từ
CFR : Cost and Freight : Tiền hàng và cước
CIF : Cost, Insurance and Freight: Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước
CIP : Carriage and Insurance paid to: Cước và bảo hiểm trả
tới đích
CISG : Ceervention on Contracts for the International Sale of
Goods : Công ước mua bán hàng hoá quốc tế của liên hợp quốc
COD : Cash on delivery: Thanh toán bằng tiền mặt khi người
bán giao hàng
COR : Cargo outturn report: Giấy chứng nhận hàng hư hỏng
CPT : Carriage paid to: Cước phí trả tới đích
D/O : Delivery order: Lệnh giao hàng
DAF : Delivered at Frontier: Giao tại biên giới
EXW : Ex work: Giao tại xưởng
FAS : Free alongside ship: Giao dọc mạn tàu
FCA : Free carrier: Giao cho người chuyên chở
FOB : Free on boad: Giao lên tàu
L/C : Letter ò credit: Thư tín dụng
M/T : Mail transfer: Chuyển tiền bằng thư
NK : Nhập khẩu
PGĐ : Phó Giám đốc
T/T : Telegraphic transfer: Chuyển tiền bằng điện báo
TMQT : Thương Mại Quốc Tế
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
XK : Xuất khẩu
XNK : Xuất nhập khẩu

Sinh viên : Lê Thị Nhung Lớp: K5HMQ1
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
LỜI MỞ ĐẦU
Trước xu hướng tự do hoá thương mại, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm
khuyến khích các doanh nghiệp trong nước đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu.
Trong đó hoạt động nhập khẩu giữ vai trò quan trọng vì nó đảm bảo việc cung
cấp các trang thiết bị hiện đại, các sản phẩm thiết yếu mà trong nước không sản
xuất được hoặc sản xuất không hiệu quả. Bên cạnh đó nhập khẩu còn cho phép
Việt Nam tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý từ các nước trên thế
giới. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi và an toàn một
nghiệp vụ quan trọng đối với các doanh nghiệp là xây dựng các hợp đồng. Tuy
nhiên trên thực tế do nhiều nguyên nhân mà quá trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu vẫn gặp phải một số vướng mắc, ảnh hưởng đến hiệu quả việc thực hiện
hợp đồng. Vấn đề đặt ra là phải hoàn thiện hơn nữa quá trình thực hiện hợp đòng
nhập khẩu nhằm giảm thiểu rủi ro cho các doanh nghiệp. Trong thời gian vừa
qua hoạt động nhập khẩu linh kiện phụ tùng của công ty TNHH ô tô Đông đạt
được kết quả khả quan. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
không tránh khỏi vướng mắc. Do vậy qua quá trình thực tập tại công ty TNHH ô
tô Đông Phong và được sự hướng dẫn của Thạc sĩ Lê Thị Thuần - giảng viên bộ
môn Quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế, em đã chọn đề tài luận văn tốt
nghiệp là “Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu linh kiện phụ
tùng ô tô từ trường Trung Quốc tại công ty TNHH ô tô Đông Phong”.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Lê Thị Thuần, cô đã
giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn
thành bài luận văn. Em cũng xin cám ơn Ban lãnh đạo công ty cùng các cô chú,
anh chị đang công tác tại công ty TNHH ô tô Đông Phong đã tạo điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ em sưu tầm số liệu, tài liệu, thông tin trong thời gian thực tập đã có
nhiều đóng góp bổ ích giúp em hoàn thành sản phẩm luận văn tốt nghiệp của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên : Lê Thị Nhung Lớp: K5HMQ1
1
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO). Đây là một quá trình vận động quan trọng mở ra cho Việt Nam
nhiều cơ hội và buộc Việt Nam phải đối mặt với những áp lực điều chỉnh cơ cấu
kinh tế và cơ chế quản lý với những thách thức to lớn và tất yếu.
Cả nền kinh tế, các ngành sản xuất, các doanh nghiệp và các loại hàng hoá
và dịch vụ Việt Nam đều phải đương đầu với sức ép cạnh tranh cực kỳ gay gắt.
Lĩnh vực kinh tế đối ngoại Việt Nam, một lĩnh vực hết sức đa dạng, thường xuyên
biến động và là động lực quan trọng hàng đầu thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát
triển theo hướng hội nhập hiện nay, và đang chịu những tác động trực tiếp và hết
sức to lớn của quá trình này. Sự phát triển lĩnh vực thương mại quốc tế thúc đẩy
kinh tế trong nước phát triển và sự phát triển các quan hệ kinh tế trong nước tạo
đà cho sự phát triển của lĩnh vực thương mại quốc tế. Việc phát triển mạnh của
thương mại quốc tế làm cho nền kinh tế đất nước trở thành một mắt khâu quan
trọng trong chuỗi giá trị toàn cầu và do đó, sự tăng trưởng kinh tế toàn cầu làm
tăng giá trị nền kinh tế. Động lực phát triển kinh tế toàn cầu, lúc đó, sẽ trở thành
động lực tăng trưởng trực tiếp của nền kinh tế.
Sau nhiều năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển đổi
rõ rệt trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội Trong quá trình phát
triển đó có sự đóng góp đáng kể và quan trọng của hoạt động thương mại quốc
tế. Thương mại quốc tế là một lĩnh vực hoạt động đóng vai trò mũi nhọn thúc
đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế thế giới, phát huy những lợi
thế so sánh của đất nước, tận dụng tiềm năng về vốn khoa học kỹ thuật, kỹ năng
quản lý tiên tiến từ nước ngoài.
Nói đến thương mại quốc tế ta có thể liên tưởng ngay tới hoạt động xuất

khẩu và nhập khẩu. Nhưng ở nước ta hiện nay còn nghèo, cơ sở vật chất nhất là
Sinh viên : Lê Thị Nhung Lớp: K5HMQ1
2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, trình độ khoa học và công nghệ còn kém phát triển.
Do đó năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh còn thấp. Vì vậy nhập khẩu là
để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại để phục vụ
cho sản xuất. Ngoài ra nhập khẩu còn tác động tích cực đến nền kinh tế quốc
dân về nhiều mặt như: sức lao động, vốn, tài nguyên, tiết kiệm được chi phí và
thời gian…
Tuy nhiên để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh quốc tế được thực hiện
một cách thuận lợi và an toàn, một nghiệp vụ quan trọng đối với mọi thương
nhân là việc xây dựng các hợp đồng. Như vậy, hợp đồng là cầu nối giữa người
xuất khẩu và người nhập khẩu trong hợp đồng mua bán hàng hoá và có ý nghĩa
đặc biệt cả trong lợi ích kinh tế lẫn trong quan hệ ngoại giao đối với những nhu
cầu đó. Thực tế cho thấy, việc thiếu những kiến thức pháp lý cần thiết trong việc
thực hiện hợp đồng nhập khẩu đã mang lại nhiều hậu quả khôn lường mà nhiều
nhà kinh doanh phải gánh chịu. Đó là những thua thiệt về tài sản là tiền bạc mà
còn cả những thiệt hại phi tài sản khác nữa như sự mất uy tín trong quan hệ làm
ăn của các doanh nghiệp Việt Nam do rất nhiều các nguyên nhân khách quan
và chủ quan, nhưng trong đó vấn đề chủ yếu là thiếu kiến thức, kinh nghiệm và
chưa chú trọng đúng mức đến quá trình thực hiện hợp đồng. Ngày nay thông tin
liên lạc, khoa học kỹ thuật đã phát triển một cách vượt bậc. Nó đã tạo ra nhiều
cơ hội thuận lợi cho quy trình thực hiện hợp đồng ngoại thương diễn ra nhanh
chóng và kịp thời hơn. Để hoàn thiện hơn nữa về thực hiện hợp đồng ngoại
thương trong từng doanh nghiệp là một đòi hỏi mang tính cấp bách, cần thiết đối
với doanh nghiệp ngoại thương Việt Nam hiện nay.
Tại công ty TNHH ô tô Đông Phong, nhập khẩu các linh kiện ô tô là hoạt
động chiếm tỷ trọng lớn trong toàn công ty và thị trường nhập khẩu chính của
công ty đó là thị trường Trung Quốc. Công ty TNHH ô tô Đông Phong cũng như

các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác trong nước không tránh khỏi những vấn
đề trên. Xuất phát từ thực tiễn, qua quá trình thực tập tại công ty em nhận thấy
công ty cần nâng cao và hoàn thiện hơn nữa quy trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu nói chung và thực hiện hợp đồng nhập khẩu linh kiện ô tô nói riêng.
Sinh viên : Lê Thị Nhung Lớp: K5HMQ1
3
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
Xuất phát từ tính cấp thiết của những vấn đề nêu trên em đã quyết định chọn
đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu linh
kiện phụ tùng ô tô từ thị trường Trung Quốc tại Công ty TNHH ô tô Đông
Phong”.
2. Xác lập và tuyên bố đề tài
Trên cơ sở phân tích tính cấp thiết của vấn đề, cùng với quá trình thực tập
tại Công ty TNHH Ô Tô Đông Phong, em đã nhận ra được tầm quan trọng của
quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Từ các vấn đề cấp thiết nêu trên em xin đề xuất và thực hiện đề tài nghiên
cứu luận văn tốt nghiệp:
Tên đề tài: “Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu linh kiện
phụ tùng ô tô từ thị trường Trung Quốc tại Công Ty TNHH ô tô Đông Phong.”
Đối tượng nghiên cứu là quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu linh kiện
phụ tùng ô tô từ thị trường Trung Quốc tại công ty TNHH ô tô Đông Phong.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về xuất nhập khẩu nói chung và hoàn thiện
quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nói riêng.
- Khảo sát thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu linh kiện
phụ tùng ô tô tại công ty TNHH ô tô Đông Phong.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô tại công ty TNHH ô tô Đông Phong.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp

đồng nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô từ thị trường Trung Quốc.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: tại Công ty TNHH ô tô Đông Phong.
- Mặt hàng nghiên cứu: Linh kiện phụ tùng ô tô nhập khẩu từ Trung Quốc.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Nguồn số liệu thứ cấp thu thập được từ
năm 2008 đến năm 2010.
Sinh viên : Lê Thị Nhung Lớp: K5HMQ1
4
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
5. Kết cấu luận văn
Luận văn được chia làm 4 chương
Chương I: Tổng quan về nghiên cứu đề tài
Chương II: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng Thương mại quốc
tế và quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng
quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô từ thị trường
Trung Quốc tại Công ty TNHH ô tô Đông Phong.
Chương IV: Kết luận và các đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình thực
hiện hợp đồng nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô từ thị trường Trung Quốc
tại Công ty TNHH ô tô Đông Phong.
Sinh viên : Lê Thị Nhung Lớp: K5HMQ1
5
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
CHƯƠNG II
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ QUY TRÌNH
THỰC HIỆN HƠP ĐỒNG NHẬP KHẨU
2.1 Khái quát về hợp đồng thương mại quốc tế (TMQT)
2.1.1 Khái niệm, bản chất và vai trò của hợp đồng TMQT
2.1.1.1 Khái niệm hợp đồng TMQT
Hợp đồng TMQT là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh

ở các quốc gia khác nhau, theo đó một bên bán (bên XK) có nghĩa vụ chuyển
quyền sở hữu cho một bên (bên NK) một tài sản nhất định gọi là hàng hoá. Bên
mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền hàng.
2.1.1.2 Bản chất của hợp đồng TMQT
Bản chất của hợp đồng mua bán hàng hoá là sự thoả thuận của các bên ký
kết hợp đồng. Điều cơ bản là hợp đồng phải thể hiện ý chí thực sự thoả thuận
không được cưỡng bức, lừa dối lẫn nhau và có những nhầm lẫn không thể chấp
nhận được. Hợp đồng TMQT giữ vai trò quan trọng trong kinh doanh TMQT, có
xác nhận những nội dung giao dịch mà các bên đã thoả thuận và cam kết thực
hiện các nội dung đó.
2.1.1.3 Vai trò của hợp đồng TMQT
Hợp đồng TMQT là cơ sở để các bên thực hiện các nghĩa vụ của mình và
đồng thời yêu cầu bên đối tác thực hiện các nghĩa vụ của họ. Hợp đồng còn là
cơ sở đánh giá mức độ thực hiện nghĩa vụ của các bên và là cơ sở pháp lý quan
trọng để khiếu nại khi bên đối tác không thực hiện toàn bộ hay từng phần nghĩa
vụ của mình đã thoả thuận trong hợp đồng. Hợp đồng càng quy định chi tiết, rõ
ràng, dễ hiểu càng dễ thực hiện và ít xảy ra tranh chấp. Chính vì vậy, việc ký kết
hợp đồng cần xác định nội dung đầy đủ, chuẩn bị thận trọng.
2.1.2 Các luật điều chỉnh hợp đồng TMQT
Một số nguồn luật có thể điều chỉnh hợp đồng TMQT
Hợp đồng TMQT có hiệu lực khi nó thoả mãn các nguồn điều chỉnh nó.
Sinh viên : Lê Thị Nhung Lớp: K5HMQ1
6
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
 Điều ước Quốc tế
Là văn bản pháp lý do các quốc gia ký kết hoặc thừa nhận nhằm xác lập
nghĩa vụ của mình với các chủ thể khác trong giao dịch thương mại.
Điều ước quốc tế có hiệu lực bắt buộc với các bên trong giao dịch quốc tế
nếu các bên chủ thể có quốc tịch hoặc nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh ở
một trong các nước thành viên của Điều ước, phạm vi điều chỉnh nó do Điều

ước quốc tế quy định.
Điều ước quốc tế chưa được các quốc gia ký kết hoặc công nhận thì không
có giá trị bắt buộc thi hành đối với các chủ thể hoạt động thương mại, trừ khi
các bên trong quan hệ TMQT có thoả thuận dẫn chiếu tới điều ước.
Điều ước quốc tế về thương mại mà Việt Nam đã ký kết hoặc phê chuẩn
thì sẽ áp dụng theo Điều ước quốc tế. Điều ước quốc tế mà Việt Nam chưa tham
gia hoặc công nhận thì chỉ áp dụng các điều khoản không trái với pháp luật
Việt Nam và có sự thoả thuận của các bên.
 Luật Quốc gia
Pháp luật quốc gia là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ thương mại quốc tế. Với tư cách là nguồn của luật thương mại quốc tế,
luật quốc gia có thể được thể hiện dưới hình thức văn bản hoặc không thể
hiện dưới hình thức văn bản. Nguồn luật này được thể hiện dưới hình thức nào
thì hoàn toàn phụ thuộc vào từng hệ thống pháp luật nhất định.
Pháp luật của mỗi quốc gia được áp dụng trong thương mại quốc tế trong
hai trường hợp đó là khi các bên chủ thể thoả thuận áp dụng và khi có quy phạm
xung đột dẫn chiếu đến luật quốc gia.
 Tập quán
Là thói quen thương mại được hình thành từ lâu đời, có nội dung cụ thể,
rõ ràng được áp dụng liên tục và được các chủ thể trong giao dịch thương mại
quốc tế chấp nhận một cách phổ biến.
Tập quán thương mại quốc tế không giống với luật quốc gia và điều ước
về TMQT. Tập quán TMQT chỉ có giá trị pháp lý trong TMQT ở các trường hợp
sau:
Sinh viên : Lê Thị Nhung Lớp: K5HMQ1
7
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
- Tập quán thương mại được các bên thoả thuận áp dụng ghi trong hợp
đồng.
- Tập quán thương mại được các điều ước quốc tế liên quan quy định áp

dụng.
- Tập quán thương mại được luật trong nước quy định áp dụng.
- Khi các bên không thoả thuận luật áp dụng và không thuộc các trường
hợp bắt buộc phải áp dụng Điều ước quốc tế liên quan với điều kiện các bên đã
biết hoặc cần phải biết tập quán.
2.1.3 Phân loại hợp đồng TMQT
Hợp đồng TMQT được phân loại như sau:
- Theo thời hạn thực hiện hợp đồng có hai loại hợp đồng: Ngắn hạn và Dài hạn
+ Hợp đồng ngắn hạn thường được ký kết trong một thời gian tương đối
ngắn và sau khi hai bên đã hoàn thành nghĩa vụ của mình thì quan hệ pháp lý
giữa hai bên về hợp đồng đó cũng kết thúc.
+ Hợp đồng dài hạn có thời gian thực hiện tương đối dài mà trong thời gian
đó việc giao hàng được thực hiện làm nhiều lần.
- Theo nội dung quan hệ kinh doanh: Hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng xuất khẩu
+ Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua hàng của thương nhân nước ngoài,
thực hiện quá trình nhận quyền sở hữu hàng hoá, dịch vụ và thanh toán tiền hàng.
+ Hợp đồng xuất khẩu là hợp đồng bán hàng hoá cho thương nhân nước
ngoài, thực hiện quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, dịch vụ cho
thương nhân nước ngoài và nhận tiền hàng.
- Theo hình thức của hợp đồng: Hình thức văn bản và hình thức miệng.
Công ước Viên 1980(CISG) cho phép thành viên sử dụng tất cả các hình thức
trên. Ở Việt Nam hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc với tất cả các hợp
đồng TMQT . Chỉ có các hợp đồng TMQT với hình thức văn bản mới có hiệu
lực pháp lý, mọi bổ sung sửa đổi hợp đồng TMQT cũng phải làm bằng văn bản.
- Theo cách thức hợp đồng có hai loại:
+ Hợp đồng một văn bản là hợp đồng trong đó ghi rõ nội dung mua bán,
các điều kiện giao dịch đã thoả thuận và có chữ ký của hai bên.
Sinh viên : Lê Thị Nhung Lớp: K5HMQ1
8
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế

+ Hợp đồng gồm nhiều văn bản như Đơn chào hàng cố định của người bán
và chấp nhận của người mua; Đơn đặt hàng của người mua và chấp nhận của
người bán; Hỏi giá của người mua, chào hàng cố định của người bán vàn chấp
nhận của người mua.
2.1.4 Nội dung chủ yếu của hợp đồng TMQT
2.1.4.1 Cấu trúc một hợp đồng TMQT
Một hợp đồng TMQT gồm có hai phần chính: Nhứng điều trình bày chung
và các điều khoản của hợp đồng.
+ Những điều trình bày chung
- Số hiệu của hợp đồng: Đây không phải là điều khoản bắt buộc của hợp
đồng nhưng nó tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình kiểm tra, giám sát, điều
hành và thực hiện hợp đồng.
- Địa điểm, ngày tháng ký kết: Nội dung này cũng có thể nằm ở đầu, cũng
có thể nằm ở cuối. Nếu không có thoả thuận gì thêm thì hợp đồng sẽ có hiệu lực
pháp lý kể từ ngày ký kết.
- Tên và địa chỉ các bên tham gia: Đây là phần chỉ rõ chủ thể tham gia hợp
đồng nên phải đầy đủ, chính xác và rõ ràng.
- Các định nghĩa dùng trong hợp đồng: Trong hợp đồng có thể sử dụng
nhiều thuật ngữ mà các thuật ngữ này có thể ở các quốc gia khác nhau sẽ hiểu
khác nhau, để tránh nhầm lẫn và hiểu nhầm thì những vấn đề quan trọng cần
được định nghĩa.
- Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng: Đây có thể là những hiệp định mà
chính phủ đã ký kết hoặc các nghị định thư giữa các bộ ở các quốc gia hoặc nêu
ra sự tự nguyện giữa các bên tham gia hợp đồng. Thực chất nó là một văn bản
giao kèo ràng buộc cả hai bên trong thương vụ xuất nhập khẩu đó.
+ Nội dung chính của hợp đồng: Nội dung chính của hợp đồng trình bày
các điều khoản mà các bên cam kết thực hiện. Một hợp đồng có thể có các điều
khoản khác nhau tuỳ thoả thuận giữa các bên, tuỳ thuộc vào hàng hoá giao
dịch… nhưng thường bao gồm các điều khoản sau: tên hàng, số lượng, giá cả,
bao bì, thanh toán, thời gian và địa điểm giao nhận hàng, khiếu nại, bảo hành…

Sinh viên : Lê Thị Nhung Lớp: K5HMQ1
9
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
2.1.4.2 Nội dung cơ bản các điều khoản hợp đồng
Tuỳ theo địa điểm của hàng hoá, thoả thuận của các bên mà trong hợp
đồng bao gồm các điều khoản khác nhau với quy mô khác nhau. Nhưng thông
thường một hợp đồng thương mại quốc tế bao gồm các điều khoả sau:
a) Điều khoản tên hàng
Tên hàng là điều khoản quan trọng của mọi đơn chào hàng, thư hỏi hàng,
hợp đồng hoặc nghị định thư. Nó nói lên chính xác đối tượng mua bán, trao đổi.
Vì vậy, người ta luôn tìm cách diễn đạt chính xác tên hàng.
Có những cách sau đây để biểu đạt tên hàng:
 Ghi tên thương mại của hàng hoá nhưng ghi tên kèm tên thông thường và
tên khoa học của nó.
 Ghi tên kèm theo tên địa phương sản xuất ra hàng hoá đó chẳng hạn như
Nhãn lồng Hưng yên, gà Đông Cảo chân to…
 Ghi tên hàng kèm theo tên hãng sản xuất ra hàng hoá đó ví dụ như máy
tính Compaq, máy in Canon…
Như vậy, để quy định tên hàng cho đúng cần nắm vững danh mục hàng
được gọi trong buôn bán quốc tế, trong sản xuất và trong tập quán quốc tế.
b) Điều khoản về số lượng (Quantity)
Số lượng hàng hoá là một trong những điều kiện chủ yếu không thể thiếu
được trong hợp đồng TMQT. Theo quy định pháp luật của một số nước, số
lượng hàng hoá bên bán giao phải phù hợp với quy định của hợp đồng nếu
không bên mua có quyền đòi bồi thường, thậm chí từ chối nhận hàng.
Điều khoản này bao gồm các vấn đề về đơn vị tính số lượng hay trọng
lượng của hàng hoá, phương pháp quy định số lượng và phương pháp xác định
trọng lượng.
c) Điều khoản vể chất lượng (Quality)
Trong điều khoản này quy định chất lượng của hàng hoá giao nhận và là cơ

sở để giao nhận chất lượng hàng hoá, đặc biệt khi có tranh chấp về chất lượng
thì điều khoản chất lượng là cơ sở để kiểm tra, đánh giá, so sánh và giải quyết
tranh chấp, cho nên tuỳ vào hàng hoá mà có phương pháp quy định chất lượng
cho chính xác, phù hợp và tối ưu.
Sinh viên : Lê Thị Nhung Lớp: K5HMQ1
10
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
d) Điều khoản về bao bì, ký mã hiệu (Packing and Marking)
Trong điều khoản này phải quy định loại bao bì, hình dáng, kích thước, số
lớp bao bì, chất lượng bao bì, phương thức cung cấp bao bì, giá bao bì. Quy định
về nội dung và chất lượng của ký mã hiệu.
e) Điều khoản về giá cả (Price)
Quy định mức giá cụ thể cùng đồng tiền tính giá, phương pháp quy định
giá và quy tắc giảm giá (nếu có).
f) Điều khoản về thanh toán (Payment)
Đây là điều khoản rất quan trọng được các bên quan tâm nếu lựa chọn được
các điều kiện thanh toán thích hợp sẽ giảm được chi phí và rủi ro cho mỗi bên.
Trong thanh toán các bên phải xác định được những vấn đề sau:
+ Đồng tiền để thanh toán
+ Thời hạn thanh toán
+ Phương thức thanh toán
+ Địa điểm thanh toán
+ Điều kiện đảm bảo hối đoái
+ Bộ chứng từ sử dụng để thanh toán.
g) Điều khoản về giao hàng (Shipment Delivery)
Trong điều khoản giao hàng quy định số lần giao hàng, thời gian giao hàng,
địa điểm giao hàng (ga, cảng) đi, (ga, cảng) thông qua, phương thức giao nhận,
giao nhận cuối cùng, thông báo giao hàng và một số quy định khác về giao hàng.
h) Điều khoản về trường hợp miễn trách (Free majeure acts of good)
Trong điều kiện này quy định những trường hợp được miễn hoặc thực hiện

các nghĩa vụ của hợp đồng cho nên thường quy định: Nguyên tắc xác định các
trường hợp miễn trách, liệt kê những sự kiện được coi là trường hợp miễn trách
và những trường hợp không được coi là trường hợp miễn trách. Quy định trách
nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi xảy ra trường hợp miễn trách.
i) Điều khoản khiếu nại
Là việc một bên yêu cầu bên kia giải quyết những tổn thất hoặc thiệt hại
mà bên kia đã gây ra hay về những vi phạm điều đã được cam kết trong hợp
Sinh viên : Lê Thị Nhung Lớp: K5HMQ1
11
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
đồng giữa hai bên. Điều khoản này quy định thời hạn khiếu nại, thể thức khiếu
nại và nghĩa vụ của các bên khi khiếu nại.
j) Điều khoản bảo hành (Warranty)
Là sự đảm bảo của người bán về chất lượng hàng hoá trong một thời gian
nhất định. Trong điều kiện bảo hành người ta thường thoả thuận về phạm vi đảm
bảo của hàng hoá, thời hạn bảo hành, địa điểm bảo hành, nội dung bảo hành và
trách nhiệm của mỗi bên trong nội dung bảo hành.
k) Điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại (Penalty)
Trong điều khoản này quy định các trường hợp phạt và bồi thường, cách
thức phạt và bồi thường, trị giá phạt và bồi thường tuỳ theo từng hợp đồng có
thể có riêng điều khoản phạt và bồi thường hoặc được kết hợp với các điều
khoản giao hàng, thanh toán…
l) Điều khoản trọng tài (Arbitration)
Quy định các nội dung ai là người đứng ra phán xử, luật áp dụng vào việc
xét xử, địa điểm tiến hành trọng tài cam kết chấp hành tài quyết và phân định chi
phí trọng tài.
Trên đây là các điều khoản chủ yếu cơ bản nhất của một hợp đồng TMQT.
Tuy nhiên, thực tế tuỳ từng hợp đồng cụ thể có thể thêm hoặc bớt một số điều
khoản khác để hợp đồng trở nên phù hợp, dễ dàng hơn trong quá trình thực hiện.
2.2 Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu

Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao gồm:
- Xin giấy phép nhập khẩu
- Mở L/C
- Thuê phương tiện vận tải
- Mua bảo hiểm
- Làm thủ tục hải quan
- Nhận hàng nhập khẩu và kiểm tra hàng
- Làm thủ tục thanh toán
- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)
Sinh viên : Lê Thị Nhung Lớp: K5HMQ1
12
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình
năm trước
Trong hai năm gần đây, năm 2009 và năm 2010 có rất nhiều sinh viên nghiên
cứu về đề tài hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Tuy nhiên chưa có
sinh viên nào nghiên cứu đề tài này tại Công ty TNHH ô tô Đông Phong.
Năm 2009 có:
- Sinh viên Đỗ Thị Thuý Màu nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện quy trình thực
hiện hợp đồng nhập khẩu các sản phẩm lắp xiết từ Trung Quốc của công ty CP
TM & Tư vấn Tân Cơ.
- Sinh viên Nguyễn Thị Hằng nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện quy trình thực
hiện hợp đồng nhập khẩu cho nhà máy thép và nhà máy cáp điện tại công ty
TNHH Đầu tư &TM SaoThuỷ.
- Sinh viên Vũ Thu Trang nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện quy trình thực
hiện hợp đồng nhập khẩu sản phẩm Creative của Công ty CP truyền thông đa
phương tiện Tân Quang từ thị trường Mỹ.
Năm 2010 có chỉ có duy nhất:
- Sinh viên Nguyễn Trà My nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện quy trình thực
hiện hợp đồng nhập khẩu than điện cực từ thị trường trung Quốc của Công ty

Cổ Phần Thương Mại Lạng Sơn.
Trong đề tài nghiên cứu của em áp dụng phương pháp nghiên cứu mới.
Việc sử dụng các dữ liệu sơ cấp thông qua phương pháp sử dụng phiếu trắc
nghiệm và điều tra phỏng vấn. Tất cả các câu hỏi phỏng vấn và điều tra trắc
nghiệm được đưa ra trên cơ sở các vấn đề nổi cộm tại doanh nghiệp thông qua
phiếu điều tra phỏng vấn chuyên gia. Kết hợp với phương pháp quan sát mà em
đạt được thông tin sâu sát nhất đối với vấn đề em nghiên cứu. Ngoài ra, đề tài
luận văn của em là đề tài duy nhất nghiên cứu quy trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô từ thị trường Trung Quốc tại Công TNHH ô tô
Đông Phong cho nên tính thực tiễn cao. Số liệu nghiên cứu là 2008 đến hiện tại
nên mang tính cập nhật, thời sự, đặc biệt với năm 2011 nền kinh tế Việt Nam và
kinh tế thế giới có nhiều biến động.
Sinh viên : Lê Thị Nhung Lớp: K5HMQ1
13
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
2.4.1 Xin giấy phép nhập khẩu
Cấp giấy phép nhập khẩu tự động là một trong các biện pháp Nhà nước
quản lý hàng hoá nhập khẩu. Nhưng chỉ áp dụng với một số hàng hoá được quy
định theo quy định của Nhà nước trong từng thời kỳ.
2.4.2 Mở L/C
Khi hợp đồng nhập khẩu quy định riêng hàng thanh toán bằng L/C, một
trong các việc đầu tiên mà bên NK phải làm để thực hiện hợp đồng là mở L/C.
Người NK mở L/C là hoạt động mang tính chất tiền đề cho hoạt động giao
hàng của người XK. Để tiến hành mở L/C người NK phải đến ngân hàng lam
đơn xin mở L/C (đơn theo mẫu in sẵn của từng ngân hàng). Đơn xin mở L/C là
cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp (nếu có) giữa ngân hàng mở L/C và người
xin mở L/C, đồng thời cũng là cơ sở để ngân hàng mở L/C cho bên XK. Vì vậy,
người NK phải hết sức chú ý trong vấn đề lập đơn sao cho chính xác, đúng mẫu
đơn quy định, phù hợp với nội dung mình mong muốn.

Ngoài đơn xin mở L/C cùng với các chứng từ khác, người NK phải tiến
hành ký quỹ, số tiền ký quỹ tuỳ thuộc vào từng mặt hàng, mối quan hệ giữa
người NK và ngân hàng, để ngân hàng tiến hành mở L/C cho người XK theo
yêu cầu đã ghi trong đơn xin mở L/C của người NK.
2.4.3 Thuê phương tiện vận tải
2.4.3.1 Căn cứ để thuê phương tiện vận tải
Trong quá trình thực hiện hợp đồng TMQT việc thuê phương tiện vận tải
dựa vào các căn cứ sau:
- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng TMQT. Các điều
kiện cơ sở giao hàng khác nhau thì việc thuê phương tiện vận tải là khác nhau,
là nghĩa vụ của người NK hay người XK.
- Căn cứ vào khối lường hàng hoá và đặc điểm hàng hoá để có thể thuê
phương tiện giúp tối ưu hoá tải trọng, tối ưu hoá chi phí và đảm bảo an toàn cho
hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
Sinh viên : Lê Thị Nhung Lớp: K5HMQ1
14
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
- Căn cứ vào điều kiện vận tải: đó là hàng rời hay hàng đóng trong
container, là hàng hoá thông dụng hay hàng hoá đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến
đường bình thường hay tuyến đường đặc biệt, vận tải một chiều hay nhiều chiều,
chuyên chở theo chuyến hay chuyên chở liên tục….
2.4.3.2 Nghiệp vụ thuê phương tiện vẩn tải
Tuỳ theo các trường hợp cụ thể người NK có thể lựa chọn một trong các
phương thức thuê sau:
- Thuê phương tiện vận tải bằng đường bộ: trong chuyên chở hàng hoá
quốc tế bằng đường bộ hợp đồng vận tải được ký kết sẽ điều chỉnh mối quan hệ
giữa người thuê chở và người chuyên chở.
- Thuê toa xe đường sắt: điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở và
người thuê chở trong vận tải bằng đường sắt chính là vận đơn đường sắt là bằng
chứng của hợp đồng chuyên chở, biên lai đường sắt thường có một bản chính

gồm 5 tờ: bản chính giấy gửi hàng, giấy theo hàng, bản sao giấy gửi hàng, giấy
giao hàng, giấy báo tin hàng đến.
- Thuê tàu biển: quá trình thuê tàu chợ tiến hành theo các bước: xác định số
lượng hàng cần chuyên chở, tuyến đường chuyên chở, thời điểm giao hàng và
tập trung hàng hoá đủ số lượng của hợp đồng, nghiên cứu các hãng tàu về các
mặt, lựa chọn hãng tàu, lập bảng kê khai hàng và ký đơn xin lưu khoang, trả chi
phí vận chuyển, tập kết hàng để giao cho hãng tàu và nhận vận đơn.
Quá trình thuê tàu, đàm phán ký kết hợp đồng thuê tàu với hãng tàu. Nội
dung chủ yếu của hợp đồng thuê tàu chuyến gồm: tên chủ hàng và người thuê
tàu, quy định về con tàu, thời gian tàu đến cảng xếp hàng, quy định về hàng hoá,
quy định về cảng xếp hàng đến cảng dỡ hàng, cước phí và thanh toán cước phí,
quy định về thời gian xếp dỡ, thưởng phạt xếp dỡ, trách nhiệm và miễn trách của
người chuyên chở.
2.4.4. Mua bảo hiểm
Hàng hoá chuyên chở trên biển gặp nhiều rủi ro tổn thất vì thế trong ngoại
thương, bảo hiểm hàng hoá trên biển là phổ biến. Chú ý rằng, có 3 loại điều kiện
bảo hiểm, đó là:
Sinh viên : Lê Thị Nhung Lớp: K5HMQ1
15
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
 Điều kiện A: Bảo hiểm mọi rủi ro
 Điều kiện B: Bảo hiểm có tổn thất riêng
 Điều kiện C: Bảo hiểm miễn tổn thất riêng
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm phải dựa trên 4 căn cứ sau:
+ Điều khoản hợp đồng
+ Tính chất hàng hoá – hàng máy móc có giá trị cao nên mua bảo hiểm
theo điều kiện A
+ Tính chất bao bì và phương thức xếp hàng
+ Loại tàu chuyên chở
2.4.5 Làm thủ tục hải quan

 Khai báo hải quan
Khai báo hải quan thông qua khai báo điện tử và khai báo bằng bộ hồ sơ
hải quan. Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu thương mại, người
khai hải quan phải nộp các giấy tờ sau:
- Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu (bản chính); tờ khai trị giá hàng hoá
nhập khẩu (tuỳ theo từng trường hợp); bản kê chi tiết hàng hoá đối với lô hàng
có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất (bản chính).
- Giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hoá phải có
giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật (bản chính); chứng từ khác
theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể.
- Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương
hợp đồng (bản sao); hoá đơn thương mại (bản chính); vận tải đơn (bản copy
chính);
- Giấy đăng ký kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá hoặc Giấy thông
báo miễn kiểm tra Nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền cấp đối với hàng hoá xuất nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra Nhà
nước về chất lượng (bản chính).
Sau đó, cơ quan hải quan sẽ kiểm tra độ chính xác của bộ hồ sơ hải quan.
Nếu bộ hồ sơ chính xác, thì cơ quan hải quan sẽ chấp nhận tờ khai hải quan của
người khai.
Sinh viên : Lê Thị Nhung Lớp: K5HMQ1
16
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
 Xuất trình hàng hoá để cơ quan hải quan tiến hành kiểm hoá
Chở hàng có trách nhiệm xuất trình hàng hoá để cơ quan hải quan tiến hành
kiểm hoá. Tức là, kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, chủng loại, chất lượng,
xuất sứ của hàng hoá. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hoá với
hồ sơ hải quan. Mức độ kiểm tra có 3 loại: miễn kiểm tra thực tế, kiểm tra xác
xuất và kiểm tra toàn bộ. Mức độ này phụ thuộc vào tính chất hàng hoá, mức độ
chấp hành pháp luật về hải quan của chủ hàng và quyết định của cơ quan hải

quan.
 Thực hiện quyết định của cơ quan hải quan
Cơ quan sẽ thông báo có thông quan hàng hoá hay không. Nếu hàng hoá
được thông quan thì chủ hàng được chuyển hàng ra khỏi kho hải quan. Nếu
không thì hàng hoá phải đặt dưới sự giám sát của cơ quan hải quan.
2.4.6 Nhận hàng nhập khẩu và kiểm tra hàng
 Nhận hàng nhập khẩu
Các cơ quan vận tải có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu, bảo
quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi và giao cho các đơn vị
đặt hàng theo lệnh giao hàng của công ty. Do đó, đơn vị kinh doanh nhập khẩu
phải trực tiếp hoặc thông qua một đơn vị nhận uỷ thác giao nhận tiến hành: ký
kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc giao nhận hàng từ tàu ở nước
ngoài về, xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu từng
năm, quý, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển,
giao nhận, cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá nếu tàu
biển không giao những tài liệu đến các cơ quan vận tải, thông báo cho các đơn
vị trong nước đặt mua hàng nhập khẩu về dự kiến ngày hàng về, ngày thực tế tàu
chở hàng về đến cảng, hoặc ngày toa xe chở hàng về sân ga giao nhận, thanh
toán cho các cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo quản
và vận chuyển hàng nhập khẩu, theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải
lập những biên bản về hàng hoá và giải quyết trong phạm vi cả mình những vấn
đề xảy ra trong quá trình giao nhận.
Sinh viên : Lê Thị Nhung Lớp: K5HMQ1
17
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
 Kiểm tra hàng hoá
Theo quy định của Nhà nước, hàng nhập khẩu khi về qua cửa khẩu phải
kiểm tra kỹ càng. Mục đích của quá trình kiểm tra hàng hoá là để bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của người NK, là cơ sở để khiếu nại sau này nếu có.
Nội dung cần kiểm tra là: kiểm tra số lượng, chất lượng, bao bì, kiểm dịch

thực vật nếu hàng hoá là thực vật, kiểm dịch động vật nếu là hàng hoá động vật.
Khi nhận hàng, người NK phải kiểm tra niêm phong, kẹp chì trước khi dỡ
hàng ra khỏi phương tiện vận tải. Nếu có sai sót về số lượng và chất lượng hàng
hoá thì cần mời đại diện của cơ quan bảo hiểm, đại diện cảng, đại diện hãng vận
tải và đại diện của người XK. Nếu hàng chuyên chở bằng đường biển thiếu hụt
mất mát phải lập “Biên bản kết toán nhận hàng với tàu”. Nếu bị đổ vỡ phải lập
“Biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng”(COR). Nếu hàng hoá bị sai chủng loại thì yêu
cầu công ty bảo hiểm lập biên bản giám định để có cơ sở pháp lý.
2.4.7 Làm thủ tục thanh toán
Thanh toán là nội dung rất quan trọng trong TMQT, chất lượng của công việc
này có ảnh hưởng đến quyết định hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh.
Có 4 phương thức thanh toán các Doanh nghiệp Việt Nam thường sử dụng:
+ Thanh toán bằng phương thức thư tín dụng
Nếu thanh toán qua L/C thì ngân hàng mở L/C khi nhận các chứng từ phù
hợp với L/C, thay mặt người nhập khẩu trả tiền cho bên xuất khẩu. Nếu bộ
chứng từ không có sự phù hợp cần thiết, ngân hàng có quyền từ chối chấp nhận
và thông báo cho các bên. Nếu người mua muốn bộ hồ sơ thì trả tiền cho ngân
hàng và ra lệnh cho ngân hàng thay mặt mình trả tiền.
+ Thanh toán bằng phương thức nhờ thu
Nếu sử dụng phương pháp nhờ thu, sau khi nhận chứng từ ở ngân hàng
ngoại thương, đơn vị nhập khẩu được kiểm tra chứng từ trong một thời gian nhất
định, nếu trong thời gian này, đơn vị nhập khẩu không có lý do chính đáng từ
chối thanh toán thì ngân hàng xem như yêu cầu đòi tiền là hợp lệ.
Sinh viên : Lê Thị Nhung Lớp: K5HMQ1
18
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
+ Thanh toán bằng phương thức giao chứng từ trả tiền
Khi đến kỳ hạn thanh toán người NK đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu
thực hiện dịch vụ CAD hoặc COD ký một bản ghi nhớ, đồng thời thực hiện ký
quỹ, thường là 100% giá trị thương vụ để lập khoản ký thác. Sau khi ngân hàng

kiểm tra bộ chứng từ do người XK chuyển đến, nếu phù hợp thì ngân hàng chấp
nhận chứng từ và thanh toán cho bên XK đồng thời chuyển chứng từ đó đến cho
người NK để tiến hành nhận hàng.
+ Phương thức chuyển tiền
Người NK nhận bộ chứng từ do người XK chuyển đến, tiến hành kiểm tra,
nếu thấy phù hợp thì viết lệnh chuyển tiền gửi ngân hàng, yêu cầu ngân hàng
chuyển tiền (bằng điện T/T hoặc bằng thư M/T) để trả tiền cho người XK.
2.4.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy
hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát, thì cần lập hồ sơ khiếu nại
ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Thông thường, đơn khiếu nại được kèm
theo các bằng chứng về việc tổn thất như: biên bản giám định, COR, ROROC,
CSC… hoá đơn thương mại, vận đơn đường biển, đơn bảo hiểm,… Đối tượng
khiếu nại là người bán nếu hàng sai số lượng, chất lượng, có bao bì không thích
đáng, thời hạn giao hàng bị vi phạm, hàng giao không đồng bộ, thanh toán nhầm
lẫn Đối tượng khiếu nại là người vận tải nếu hàng bị tổn thất trong quá trình
chuyên chở hoặc nếu sự tổn thất do lỗi của người vận tải gây nên. Đối tượng
khiếu nại là công ty bảo hiểm khi đối tượng được bảo hiểm bị tổn thất do thiên
tai, tai nạn bất ngờ hoặc do lỗi của người thứ ba gây nên.
Việc khiếu nại sẽ được bàn bạc giải quyết, nếu hai bên không tự giải
quyết được hoặc không thoả đáng thì người NK có thể kiện các bên đối tác ra
hội đồng trọng tài quốc tế hoặc ra toà án.
Sinh viên : Lê Thị Nhung Lớp: K5HMQ1
19
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN PHỤ TÙNG
Ô TÔ TỪ THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC TẠI CÔNG TY

TNHH Ô TÔ ĐÔNG PHONG
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để phục vụ nghiên cứu đối tượng đề tài là quy trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô tại Công ty TNHH ô tô Đông Phong, em đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Đối với dữ liệu sơ cấp
* Tiến hành điều tra theo phiếu trắc nghiệm. Các câu hỏi trắc nghiệm bao
gồm 9 câu hỏi để nhằm lượng hoá sự đánh giá của người được phát phiếu đối
với các vấn đề nổi cộm trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Phiếu điều tra
được phát cho 8 người trong đó: 01 Phó phòng XNK, 07 chuyên viên XNK.
* Tiến hành phỏng vấn: Số người được phỏng vấn: 4 chuyên viên phòng
XNK. Câu hỏi được đưa ra vừa theo khung câu hỏi định sẵn vừa dựa trên sự
linh hoạt của người hỏi. Các câu hỏi tập trung sâu sắc vào các vấn đề chính
sau: sự đánh giá định tính về các khúc mắc của công ty trong quy trình thực
hiện hợp đồng nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô từ thị trường Trung Quốc,
nguyên nhân của những tồn tại đó theo sự đánh giá của cá nhân của họ.
* Tiến hành quan sát: gồm quan sát chính thức và không chính thức: Quan
sát chính thức là việc trực tiếp quan sát, ghi chép những công việc, tác nghiệp,
xử lý của nhân viên phòng XNK khi họ thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Bao
gồm: việc chuẩn bị giấy tờ, lên Lạng Sơn nhập hàng, xử lý khiếu nại Việc quan
sát không chính thức là việc tham gia trực tiếp quá trình thực hiện hợp đồng ở
các khâu như: xin giấy phép Bộ Công Thương, làm hồ sơ hải quan, thuê phương
tiện vận tải, bốc vác.
Sinh viên : Lê Thị Nhung Lớp: K5HMQ1
20
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
Quá trình thu thập dữ liệu được thực hiện xuyên suốt trong thời gian thực tập,
tập trung vào quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô từ thị
trường Trung Quốc tại công ty và đã thu được kết quả tốt. Câu hỏi phỏng vấn và điều

tra đi từ vấn đề chung nhất về quy trình thực hiện hợp đồng nhập linh kiện phụ tùng ô
tô, thực trạng thực hiện hợp đồng nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô, và các tồn tại
trong công tác này, cũng như những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô cho công ty.
- Đối với dữ liệu thứ cấp:
Các dữ liệu thứ cấp được thu thập qua nhiều phương tiện khác nhau, từ
nhiều nguồn bên ngoài và nội bộ. Đây là các dữ liệu đã qua xử lý và có sẵn, các
dữ liệu trong bài luận văn được thu thập từ:
- Các báo của Chính phủ, ngành, số liệu của các cơ quan thống kê về tình
hình kinh tế xã hội, báo cáo số liệu của các Công ty về kết quả tình hình kinh
doanh, nghiên cứu thị trường…
- Các tạp chí khoa học chuyên ngành, các giáo trình và sách tham khảo
liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Các thông tin từ các trang web liên quan
- Các khoá luận tốt nghiệp của các sinh viên những khoá trước
- Các dữ liệu trong nội bộ công ty được thu thập từ các phòng ban, bộ
phận: Phòng kinh doanh, Phòng XNK, Phòng kế toán…
Từ những dữ liệu này, sau quá trình sàng lọc, phân tích đã giúp em có
được kết quả về thực trạng quy trình trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu linh
kiện phụ tùng ô tô từ năm 2008 – 2010 tại Công ty TNHH ô tô Đông Phong.
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp thống kê: là phương pháp được sử dụng rộng rãi khi xử lý
qua các thời kỳ để có được những nhận định về tình hình. Khoa học thống kê là
khoa học về thu nhập, phân tích, diễn giải và trình bày các dữ liệu để từ đó tìm
ra bản chất tính quy luật của các hiện tượng kinh tế, xã hội. Trong bài luận văn
của em, việc sử dụng phương pháp thống kê áp dụng cho cả dữ liệu sơ cấp. Dữ
liệu sơ cấp được tổng hợp từ 9 câu hỏi của phiếu điều tra trắc nghiệm, các câu
Sinh viên : Lê Thị Nhung Lớp: K5HMQ1
21
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế

hỏi được lượng hoá thông qua các con số, các mức đánh giá định tính, trên cơ
sở từ mẫu nghiên cứu là 8 người trong phòng XNK của công ty.
- Phương pháp so sánh: là phương pháp dùng để có cái nhìn chân thực về
sự việc đang xem xét thông qua việc so sánh – đối chiếu sự việc đang được xem
xét với sự vật “tương tự”. Phương pháp này giúp em tìm ra nguyên nhân cũng
như đề xuất được các phương pháp giải quyết vấn đề.
- Phương pháp tổng hợp: Khái quát đặc điểm, tổng kết quá trình phân tích
để rút ra kết luận.
Đối với các dữ liệu sơ cấp: thiết kế các thang đo và thiết kế bảng câu hỏi để
việc thu thập dữ liệu và việc tổng hợp kết quả được thực hiện nhanh chóng hơn. Việc
tính toán để đưa ra được những chính sách, chương trình cụ thể là một công việc hết
sức quan trọng và là khâu quyết định trong cả toàn bộ khâu thu thập dữ liệu.
3.2 Kết quả phân tích thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu linh kiện phụ tùng ô tô tại Công ty TNHH ô tô Đông Phong
3.2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH ô tô Đông Phong
Tên giao dịch: Công ty TNHH ô tô Đông Phong
Tên viết tắt: DFM
Ngày thành lập: 20/11/2001
Trụ sở chính: Khu CN phố Nối A - Quốc Lộ 5 - Giai Phạm - Yên Mỹ - Hưng Yên
Chi nhánh Hà Nội: Km 17, khu công nghiệp Hà Bình Phương, Thường Tín, Hà Nội
Website:
Email:

ĐT: +8403213.757.888 Fax: +8403213.942.831
Mã số thuế: 0900190667
Hình thức sở hữu vốn: Công ty TNHH
Vốn điều lệ: 38 tỷ đồng
Đối tác: Công ty TNHH ô tô Đông Phong là liên doanh giữa 3 đối tác lớn
Công ty TNHH cơ giới nông nghiệp miền Bắc
Công ty TNHH công thương Thập Yến

Công ty TNHH xe ô tô thực nghiệp Đông Phong
Sinh viên : Lê Thị Nhung Lớp: K5HMQ1
22

×