Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

Nghiên cứu sơ chế và thử nghiệm bảo quản rong nho tươi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 200 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
o0o




LÊ THỊ KIM HOA






NGHIÊN CỨU SƠ CHẾ VÀ THỬ NGHIỆM
BẢO QUẢN RONG NHO TƢƠI


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM




GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ MỸ TRANG









NHA TRANG, 06/2014



i
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đồ án này
Trƣớc tiên tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Nha
Trang và các thầy cô trong khoa Công nghệ Thực phẩm đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình học tập và trang bị cho tôi kiến thức chuyên môn để tôi
có thể tự tin bƣớc vào công việc sau này.
Lòng biết ơn chân thành đến cô Th.S. Nguyễn Thị Mỹ Trang – khoa Công
nghệ Thực phẩm đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực
hiện đề tài và lời cảm ơn đến thầy TS. Vũ Ngọc Bội - trƣởng khoa Công nghệ Thực
phẩm đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Xin cảm ơn các thầy, cô ở các phòng thí nghiệm của Bộ môn Công nghệ Thực
phẩm, phòng Công nghệ Sinh học, phòng thí nghiệm Hóa sinh - Vi sinh, Viện
nghiên cứu Công nghệ Sinh học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời
gian thí nghiệm thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!




ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC CÁC HÌNH v
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN 2
1.1. TỔNG QUAN VỀ RONG BIỂN 2
1.1.1. Giới thiệu chung về rong biển 2
1.1.2. Tổng quan về sử dụng rong biển 2
1.2. TỔNG QUAN VỀ RONG NHO BIỂN 5
1.2.1. Giới thiệu về rong nho biển 5
1.2.2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dƣỡng của rong nho 8
1.2.3. Cách thu hoạch, sơ chế, bảo quản và sử dụng rong nho biển 11
1.2.4. Một số ứng dụng của rong nho 13
1.2.5. Tình hình nghiên cứu rong nho biển trên thế giới 16
1.2.6. Tình hình nghiên cứu rong nho Việt Nam 18
1.3. TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU BAO BÌ BẢO QUẢN 20
1.4. TỔNG QUAN VỀ BẢO QUẢN RAU QUẢ 21
1.4.1. Các biến đổi rau quả tƣơi nói chung sau khi thu hoạch 21
1.4.2. Các phƣơng pháp bảo quản rau quả tƣơi 25
CHƢƠNG II: NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU 28
2.1.1. Nguyên liệu chính 28
2.1.2. Nguyên liệu phụ 28
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.2.1. Phƣơng pháp phân tích hóa học 28
2.2.1.1. Xác định hàm lƣợng vitamin C bằng phƣơng pháp chuẩn độ Iod 29
2.2.1.2. Xác định hàm lƣợng protein bằng phƣơng pháp kejhdalh 29




iii
2.2.1.3. Xác định hàm lƣợng tro bằng phƣơng pháp xác định tro toàn phần. 29
2.2.1.4.Xác định hàm lƣợng ẩm bằng phƣơng sấy ở nhiệt độ cao
29
2.2.1.5.Phƣơng pháp xác định hàm lƣợng hoạt tính chống oxi hóa tổng
29
2.2.2. Phƣơng pháp xác định chỉ tiêu hóa lý 30
2.2.2.1.Xác định tỷ lệ hƣ hỏng theo phƣơng pháp cân để đánh giá tỷ lệ hƣ
hỏng 30
2.2.2.2.Xác định tỷ lệ hao hụt khối lƣợng theo phƣơng pháp cân để đánh giá
tỷ lệ hao hụt khối lƣợng 30
2.2.2.3.Xác định màu sắc bên ngoài của rong bằng phƣơng pháp phân tích
màu sắc thông qua phần mềm xử lý hình ảnh Image J 30
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích vi sinh 31
2.2.4. Phƣơng pháp đánh giá cảm quan 31
2.2.5. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm 36
2.2.5.1. Quy trình sản xuất dự kiến 36
2.2.5.2.Bố trí thí nghiệm xác định các thông số của quy trình bảo quản
37
2.3. THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT SỬ DỤNG 43
2.4. PHƢƠNG PHAP XỬ LÝ SỐ LIỆU 44
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 45
3.1. XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ THÍCH HỢP CHO QUÁ TRÌNH SƠ CHẾ
RONG NHO 45
3.1.1. Xác định số lần rửa 45
3.1.3. Xác định dung môi rửa 50
3.1.4. Xác định thời gian làm ráo và tỷ lệ ly tâm tách nƣớc 58

3.2. XÁC ĐỊNH LOẠI BAO BÌ THÍCH HỢP CHO BẢO QUẢN RONG NHO
TƢƠI 67
3.3. ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH SƠ CHẾ VÀ BẢO QUẢN RONG NHO 71



iv
3.4. THỬ NGHIỆM BẢO QUẢN RONG NHO TƢƠI THEO QUY TRÌNH ĐÈ
XUẤT 73
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHỤ LỤC














v
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1 Hƣớng dẫn sử dụng và tiềm năng sử dụng rong biển 4

Hình 1.2. Rong nho biển (Caulerpa lentillifera J. Agardh, 1837) 6
Hình 1.3. Thu hoạch Caulerpa lentillifera 11
Hình 1.4. Nƣớc ép trái cây từ rong nho 15
Hình 1.5. Sản phẩm rong nho khô đóng hộp 15
Hình 1.6 . Đậu hủ dầu hào với rong nho 15
Hình 1.7 . Chè rong nho, táo đỏ 15
Hình 1.8. Món gỏi từ rong nho 15
Hình 1.9. Sushi 15
Hình 2.1. Hình ảnh về rong nho nguyên liệu 28
Hình 2.2. Hình ảnh phần mềm xử lý màu sắc Image J 30
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình nghiên cứu sơ chế và bảo quan rong nho tƣơi 36
Hình 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác đinh số lần rửa phù hợp cho rong nho tƣơi 39
Hình 2.5. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định dung môi rửa phù hợp cho rong nho tƣơi
41
Hình 2.6. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định thời gian làm ráo và tỷ lệ ly tâm tách
nƣớc phù hợp cho rong nho tƣơi 42
Hình 2.7. Sơ đồ bố trí thí nghiệm chọn bao bì bảo quản phù hợp cho rong nho tƣơi
43
Hình 3.1. Ảnh hƣởng của số lần rửa đến chất lƣợng cảm quan của rong nho tƣơi theo
thời gian bảo quản 45
Hình 3.2. Ảnh hƣởng của số lần rửa đến cƣờng độ màu xanh lục của rong nho tƣơi
theo thời gian bảo quản 46
Hình 3.3. Hình ảnh rong nho bảo quản ở nhiệt độ lạnh ngày thứ 2 49



vi
Hình 3.4. Hình ảnh rong nho bảo quản ở nhiệt độ phòng ngày thứ 2 49
Hình 3.5. Ảnh hƣởng của dung môi rửa đến chất lƣợng cảm quan của rong nho tƣơi
theo thời gian bảo quản 50

Hình 3.6. Ảnh hƣởng của dung môi rửa đến cƣờng độ xanh lục của rong nho tƣơi
theo thời gian bảo quản 51
Hình 3.7. Ảnh hƣởng của dung môi rửa đến tỷ lệ rong nho hƣ hỏng theo thời gian
bảo quản 51
Hình 3.8. Ảnh hƣởng của dung môi nƣớc rửa đến hoạt tính chống oxi hóa tổng của
rong nho theo thời gian bảo quản 52
Hình 3.9. Ảnh hƣởng của dung môi rửa đến hàm lƣợng vitamin C có rong nho tƣơi
theo thời gian bảo quản 52
Hình 3.10 . Ảnh hƣởng của thời gian làm ráo và tỷ lệ ly tâm tách nƣớc đến chất
lƣợng cảm quan của rong nho theo thời gian bảo quản 59
Hình 3.11. Ảnh hƣởng của thời gian làm ráo và tỷ lệ ly tâm tách nƣớc đến màu xanh
lục của rong nho theo thời gian bảo quản 59
Hình 3.12 . Ảnh hƣởng của thời gian làm ráo và tỷ lệ ly tâm tách nƣớc đến tỷ lệ hƣ
hỏng của rong nho theo thời gian bảo quản 60
60
Hình 3.13 . Ảnh hƣởng của thời gian làm ráo và tỷ lệ ly tâm tách nƣớc đến tỷ lệ hao
hụt khối lƣợng của rong nho theo thời gian bảo quản 60
Hình 3.14 . Ảnh hƣởng của thời gian làm ráo và tỷ lệ ly tâm tách nƣớc đến hàm
lƣợng hoạt tính chống oxi hóa tổng của rong nho theo thời gian bảo quản 61
Hình 3.15. Ảnh hƣởng của bao bì bảo quản đến màu sắc rong nho theo thời gian bảo
quản 68
Hình 3.16. Quy trình sơ chế và bảo quản rong nho tƣơi 71
Hình 3.17. Hình ảnh rong nho sau khi sơ chế 74
Hình 3.18. Hình ảnh rong sau khi bảo quản bao bì PA hút chân không 16 ngày 74



vii

DANH MỤC BẢNG


Bảng 1.1. Thành phần khoáng và dinh dƣỡng của rong nho 9
Bảng 1.2. Thành phần kim loại nặng trong nƣớc và trong rong nho 10
Bảng 1.3. Lipit trong rong nho 10
Bảng 1.4. Các axit béo không no trong rong nho 10
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn vệ sinh đối với các sản phẩm thực phẩm dùng trực tiếp không
qua xử lý nhiệt trƣớc khi sử dụng 31
Bảng 2.2. Thang điểm cảm quan chuẩn 32
Bảng 2.3. Thang điểm cảm quan của rong nho sau khi làm ráo và tách nƣớc 33
Bảng 2.4. Hệ số quan trọng (K) của rong nho làm ráo, ly tâm tách nƣớc 34
Bảng 2.5. Thang điểm cảm quan của rong nho tƣơi theo thời gian bảo quản 34
Bảng 2.6. Hệ số quan trọng (K) của rong nho theo thời gian bảo quản 35
Bảng 2.7. Phân cấp chất lƣợng sản phẩm theo TCVN 3215-79 35
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá tỷ lệ rong nho hƣ hỏng theo thời gian bảo quản 45
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá chất lƣợng cảm quan của rong nho tƣơi ngày thứ 2 bảo
quản ở nhiệt độ phòng và nhiệt độ lạnh 49
Bảng 3.3. Bảng kết quả đánh giá tỷ lệ hƣ hỏng của rong nho bảo quản ở 2 loại bao bì
theo thời gian bảo quản 67
Bảng 3.4. Bảng kết quả đánh giá tỷ lệ hao hụt khối lƣợng của rong nho bảo quản ở 2
loại bao bì theo thời gian bảo quản 68
Bảng 3.5. Bảng kết quả hàm lƣợng hoạt tính chống oxi hóa tổng của rong nho bảo
quản ở 2 loại bao bì theo thời gian bảo quản 69
Bảng 3.6. Bảng kết quả hàm lƣợng vitamin C của rong nho bảo quản ở 2 loại bao bì
theo thời gian bảo quản 69
Bảng 3.7. Thông số kỹ thuật của quá trình sơ chế rong nho 72
Bảng 3.8. Kết quả đánh giá cảm rong nho tƣơi sau khi sơ chế xong 73
Bảng 3.9. Bảng đánh giá chất lƣợng của rong nho tƣơi theo thời gian bảo quản 74
Bảng 3.10. Kết quả phân tích thành phần hóa học rong nho tƣơi bảo quản 16 ngày 74




1
MỞ ĐẦU

Rong nho là loại rong biển thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời
nuôi trồng và có giá trị dinh dƣỡng cao bởi trong thành phần có chứa nhiều iod,
nhiều loại vitamin nhóm A, nhóm B, vitamin C;…. đặc biệt có hoạt chất Caulepin
và Caulerpicin giúp cho điều hòa huyết áp và tăng cƣờng tiêu hóa, kích thích sự
thèm ăn , do vậy mà ngƣời ta còn gọi rong nho là “sâm” biển. Hiện rong nho đã
đƣợc du nhập về trồng tại Việt Nam. Hiện đƣợc nuôi trồng để đáp ứng nhu cầu
trong nƣớc và hƣớng tới xuất khẩu. Tuy thế, quá trình nuôi trồng, chế biến thực tế
cho thấy rong nho tƣơi bán ở thị trƣờng hiện vẫn bị nhiễm khuẩn và chất lƣợng
không đồng đều. Do vậy, việc nghiên cứu để chuẩn hóa chất lƣợng rong nho là cần
thiết. Trong quá trình chế biến rong nho, công đoạn sơ chế còn ảnh hƣởng lớn đến
chất lƣợng. Đƣợc sự đồng ý của cô ThS. Nguyễn Thị Mỹ Trang, tôi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu sơ chế và thử nghiệm bảo quản rong nho tƣơi” với mục đích tìm
đƣợc chế độ sơ chế và theo dõi sự biến đổi rong nho trong quá trình bảo quản tƣơi.
Nội dung của đồ án
1) Xác định các thông số thích hợp cho quá trình sơ chế rong nho tiền bảo quản.
2) Xác định loại bao bì thích hợp cho quá trình bảo quản rong nho tƣơi.
3) Đề xuất quy trình sơ chế và bảo quản rong nho tƣơi.
Ý nghĩa khoa học : Nghiên cứu phƣơng pháp sơ chế, bảo quản rong tƣơi hiệu
quả sẽ góp phần tăng thêm phƣơng pháp bảo quản rong nho sau này.
Ý nghĩa thực tiễn đề tài: sản phẩm rong nho thƣờng sử dụng ở dạng tƣơi nên
việc nghiên cứu kỹ thuật kéo dài thời gian bảo quản rong nho tƣơi sẽ đem lại lợi ích
cao hơn về giá trị dinh dƣỡng, giá trị sử dụng cũng nhƣ giá trị thƣơng mại. Do vậy
đề tài có ý nghĩa thực tiễn.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên báo cáo đồ án của tôi có thể còn nhiều hạn
chế, tôi rất mong nhận đƣợc các ý kiến góp ý từ quý thầy cô để bài báo cáo của tôi
thêm hoàn thiện.




2
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN

1.1. TỔNG QUAN VỀ RONG BIỂN
1.1.1. Giới thiệu chung về rong biển
Rong biển hay còn gọi là tảo biển có tên khoa học là Marine-Algae hay
Marine plant. Rong biển là loại thủy sinh có đời sống gắn liền với nƣớc, chúng có
thể là đơn bào, đa bào sống thành quần thể. Chúng có kích thƣớc hiển vi hoặc có
khi dài hàng chục mét. Hình dạng của chúng có thể là hình cầu, hình sợi, hình phiến
lá hay hình thù rất đặc biệt [9].
Tùy thuộc vào thành phần cấu tạo, thành phần sắc tố, đặc điểm hình thái, đặc
điểm sinh sản mà rong biển đƣợc chia thành 6 ngành sau đây:
 Ngành rong Lục (Chlorophyta)
 Ngành rong Trần (Englenophyta)
 Ngành rong Giáp (Pyrophyta)
 Ngành rong Khuê (Bacillareonphyta)
 Ngành rong Kim (Chysophyta)
 Ngành rong Vàng (Xantophyta)
 Ngành rong Nâu ( Phacophyta)
 Ngành rong Đỏ (Rhodophyta)
 Ngành rong Lam (Cyanophyta)
Trong đó, có 3 ngành có giá trị kinh tế cao là ngành rong lục, rong nâu và rong đỏ.
Rong biển thƣờng phân bố ở vùng nƣớc mặn, nƣớc lợ, cửa sông, vùng triều
sâu, vùng biển cạn.… Rong đỏ và rong nâu là hai đối tƣợng đƣợc khai thác với số
lƣợng lớn và đƣợc ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp và đời sống. Đối với
rong lục thì loại tảo Cholorella đƣợc xếp vào loài tảo kỳ diệu, có tốc độ sinh khối
cực nhanh, đang đƣợc nghiên cứu phục vụ con ngƣời [9].

1.1.2. Tổng quan về sử dụng rong biển
Theo Cục Thủy sản và nuôi trồng Thủy sản, ngành công nghiệp rong biển
cung cấp một loạt các sản phẩm có tổng giá trị ƣớc tính hàng năm 5.5-6 tỷ USD,



3
trong đó dùng làm thực phẩm cho con ngƣời chiếm khoảng 5 tỷ USD; chất chiết
xuất từ rong biển hydrocolloid - chiếm một phần lớn của tỷ USD còn lại; ngoài ra
còn sử dụng làm phụ gia, làm thức ăn gia súc. Các ngành công nghiệp sử dụng ƣớc
tính 7.5-800000 tấn mỗi năm. Rong biển đƣợc thu hoạch từ tự nhiên và nuôi trồng.
Do nhu cầu tiêu thụ lớn nên việc nuôi trồng rong biển ngày nay đƣợc mở rộng [20].
Việc sử dụng rong biển làm thức ăn đã đƣợc bắt nguồn ở Nhật Bản ở thế kỷ
thứ 4 và ở Trung Quốc thế kỷ thứ 6 và sau đó nhu cầu sử dụng rong biển làm thực
phẩm lan rộng ra nhiều nƣớc. Nghiên cứu về chu kỳ sống của rong biển đã dẫn đến
sự phát triển của ngành công nghiệp trồng trọt, chiếm hơn 90% nhu cầu của thị
trƣờng. Tại Ireland, Iceland và Nova Scotia (Canada), nhiều loại rong biển đã đƣợc
sử dụng và thị trƣờng này đang phát triển. Một số chính phủ và các tổ chức thƣơng
mại tại Pháp đã thành công khi sử dùng rong biển làm thức ăn trong nhà hàng.
Trung Quốc là nƣớc trồng rong biển lớn nhất, thu hoạch khoảng 5 triệu tấn/năm
rong tƣơi. Hàn Quốc khoảng 800000 tấn rong tƣơi/năm. Nhật Bản khoảng 600000
tấn rong tƣơi/năm… Một số nƣớc đang phát triển ven biển sử dụng rong biển tƣơi
dƣới dạng rau xanh hoặc Salad [20].
Năm 1658, rong biển là một nguồn nguyên liệu để sản xuất hydrocolloid khi
gel đƣợc chiết xuất bằng nƣớc nóng từ rong Đỏ. Lần đầu tiên phát hiện tại Nhật
Bản, carageenan đƣợc chiết xuất từ Irish Moss-một loại rong đỏ và đƣợc biết nhƣ
chất làm đặc trong thế kỷ XIX. Mãi cho đến năm 1930, chiết xuất alginate từ tảo
biển nâu. Công nghệ chiết xuất từ rong biển nhanh chóng mở rộng sau chiến tranh
thế giới thứ 2, nhƣng đôi khi gặp khó khăn do chỉ sử dụng nguồn nguyên liệu có
sẵn. Một lần nữa, nghiên cứu chu kỳ sống đã dẫn đến sự phát triển của ngành công

nghiệp trồng trọt và bây giờ có thể cung cấp một tỷ lệ lớn nguyên liệu thô [20].
Vào năm 1960, Na Uy- là nƣớc tiên phong sử dụng rong biển trong bữa ăn và
làm nguyên liệu cho thức ăn gia súc [20].
Việc sử dụng rong biển làm phân bón trở lại ít nhất từ thế kỷ XIX, sử dụng
đầu tiên là những cƣ dân ven biển, những ngƣời thu nhặt rong biển sau cơn bão.
Hàm lƣợng chất xơ cao của rong biển hoạt động nhƣ một chất điều hòa đất và hỗ trợ



4
duy trì độ ẩm, trong khi hàm lƣợng khoáng và các nguyên tố vi lƣợng trong rong là
một loại phân bón hữu ích. Ngày nay, với sự phổ biến của phân bón hữu cơ nên đã
có một sự hồi sinh của ngành công nghiệp nhƣng quy mô chƣa lớn [20].
Ngoài ra, một số rong biển còn có thể hấp thụ một số kim loại nặng nhƣ kẽm,
cadmium từ nƣớc bị ô nhiễm. Vì vậy mà rong biển còn có tiềm năng sử dụng trong
xử lý nƣớc thải [20].
Trong 20 năm qua, đã có một số dự án lớn điều tra khả năng sử dụng rong
biển nhƣ một nguồn nhiên liệu gián tiếp. Ý tƣởng để phát triển một lƣợng lớn rong
biển và sau đó lên men sinh khối rong biển để tạo khí metan để sử dụng làm nhiên
liệu. Kết quả cho thấy sự cần thiết phải nghiên cứu và phát triến nhiều hơn- đây là
một dự án dài hạn và không phải phụ thuộc vào kinh tế hiện nay [20].
Các hƣớng sử dụng rong biển hiện nay và tiềm năng sử dụng của đƣợc đƣợc
tóm tắt theo hình 1.1













Hình 1.1 Hướng dẫn sử dụng và tiềm năng sử dụng rong biển [14]
Qua trên thấy đƣợc, tiềm năng sử dụng rong biển thay thế là rất lớn, đem lại
ích kinh tế rất đáng kể và rong nho- loại rong biển có nhiều đặc tính tối ƣu, là loại
rau tiềm năng của thế kỷ XXI, nên việc nghiên cứu về loài rong này rất có ý nghĩa.
Nƣớc biển
Acid Carbonic
Ánh sáng mặt trời
Rong biển
Oxy
Chất thải lọc sạch
dinh dƣỡng
Chiết xuất
Keo thực vật
Các chất hóa sinh
Methane
Các Alcohol
Các Ester, Acid
Gas. Hóa chất
Chất giống than đá
Thức ăn cho vật
nuôi
Thực phẩm cho
con ngƣời
Lên men
Nhiệt phân




5
1.2. TỔNG QUAN VỀ RONG NHO BIỂN
1.2.1. Giới thiệu về rong nho biển
Rong nho biển (Caulerpa lentillifera J. Agard, 1837) còn đƣợc gọi là trứng Cá
Hồi Xanh (green caviar) hoặc nho biển (sea grapes), thuộc họ Caulerpaceae, dùng
làm rau rất bổ dƣỡng. Ngƣời Anh gọi nó là trứng cá xanh (green caviar), ngƣời
Nhật gọi nó là nho biển (Umibudo, Umi có nghĩa là biển, còn Budo là nho). Rong
nho có hình dáng giống trứng cá, có màu xanh và mọc thành chùm trong nƣớc biển
nhƣ chùm nho, là một trong hai loài loài đƣợc sử dụng phổ biến nhất hiện nay của
chi Caulerpa vì kết cấu mềm và mộng nƣớc của nó; có vị hơi mặn nhƣ nƣớc biển,
mùi vị có phần nào khác các loại tảo khác và đƣợc cho là mùi vị tƣơi mới [29].
Rong nho còn là nguồn rất tốt cung cấp các vitamin A, C và các vi lƣợng nhƣ
sắt, iod, calcium,… và các axid béo không no rất cần thiết cho cơ thể con ngƣời, đặc
biệt trong rong nho có hoạt chất Caulerpin và Caulerpicin tạo mùi vị kích thích
ngon miệng và tác dụng chữa bệnh. Nó còn là thực phẩm an toàn do có mức rất thấp
hoặc không có các vi sinh vật gây bệnh đƣờng ruột. Rong nho đã tạo ra làn sóng
trên thị trƣờng thực phẩm quốc tế vì giá trị dinh dƣỡng và giá trị kinh tế cao của nó
(giá bán tại Việt Nam từ 120000-150000 đồng/kg rong tƣơi, thị trƣờng Nhật Bản
khoảng 60 USD/kg rong tƣơi, còn ở Philippines và Việt Nam nhập vào Nhật Bản
khoảng 10-15 USD/kg rong tƣơi). Do nhu cầu tăng nhanh trong những năm gần đây
nên rong nho biển nó đƣợc nuôi trồng, phát triển ở Nhật Bản và một số nƣớc Đông
Nam Á. Ở Việt Nam, với nguồn giống nhập từ Nhật, loài này đã đƣợc nuôi tạo
giống trong phòng thí nghiệm Viện Hải dƣơng học và hiện nay đã trồng thành công
tại Đông Hà, Hải Ninh, Hòn Khói- Tỉnh Khành Hòa [4] [23].
Rong nho có đặc điểm là phần thân bò chia nhánh, có hình trụ tròn, đƣờng
kính từ 1-2mm. Trên thân bò mọc ra nhiều thân đứng, cao đến 10cm hay hơn. Trên
thân đứng mọc ra nhiều nhánh nhỏ, tận cùng là các khối hình cầu (ramuli) giống

quả nho có đƣờng kính 1.5-2mm, mọc dày kín xung quanh thân đứng, bên trong các
khối cầu này chứa đầy chất dịch, dạng gel, đây là phần có giá trị sử dụng. Rong nho
hấp thu chất dinh dƣỡng từ môi trƣờng nƣớc thƣờng xuyên qua các “nhánh” và “các



6
quả cầu” để phát triển. Trên thân bò có nhiều sợi ”rễ giả” phân nhánh thành chùm
nhƣ lông tơ, bám sâu vào đáy bùn, vào đá, cát hay nền đáy khác nơi môi trƣờng
chúng đƣợc nuôi trồng. (Theo Viện hàn lâm và công nghệ Việt Nam) [28] [32].

Hình 1.2. Rong nho biển (Caulerpa lentillifera J. Agardh, 1837)
Rong nho là loài hẹp muối, độ mặn thấp dƣới 25 ‰ rong nho ngừng phát triển
và có biểu hiện chống chịu nếu dƣới 20‰ chúng sẽ chết, độ mặn tốt nhất là 33‰.
Rong nho không chịu lạnh, khi nhiệt độ hạ thấp đến 20
o
C, chúng tăng trƣởng chậm
hoặc ngừng tăng trƣởng, nhiệt độ thích hợp nhất cho sự tăng trƣởng của rong nho
trong khoảng 28-30
o
C, khi nhiệt độ tăng đến 34
o
C cƣờng độ quang hợp của rong
giảm. Ngƣỡng ánh sáng của rong nho cũng khá hẹp, cƣờng độ ánh sáng thích hợp
trong khoảng 10.000-20.000 lux, cƣờng độ quá mạnh sẽ thu đƣợc năng suất thấp.
Tốc độ tăng trƣởng khi trồng trong tự nhiên có thể đạt từ 2.5-3.19%/ngày, tốc độ
sinh trƣởng trung bình 2.99%/ngày (nguồn giống ban đầu là 100g/m
2
). Tỷ lệ phần
thân đứng so với toàn tản rong từ 70-80%. Trong khi tốc độ tăng trƣởng trong

phòng thí nghiệm chỉ đạt trong khoảng 1.5-2%/ngày, thấp hơn so với nuôi tự nhiên.
Năng suất biến thiên theo mật độ rong nuôi ban đầu, quy luật chung là năng suất tỷ
lệ thuận với khối lƣợng rong nuôi ban đầu và thời gian. (Theo kết quả nghiên cứu
các nhà khoa học ở Viện Hải dƣơng học Nha Trang) [23].
Là loại rong phát triển tốt trên nền đáy là bùn cát, trên đáy bùn pha cát tơi xốp,
rong phát triển nhanh hơn (tốc độ tăng trƣởng là 3.1g/m
2
/ngày), trên đáy cát pha



7
bùn, rong biển phát triển kém hơn, tốc độ tăng trƣởng là 2.3g/m
2
/ngày) (Theo Nguyễn
Xuân Vỵ và cộng sự).[15]. Trong điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, độ mặn và chất dinh
dƣỡng thích hợp, rong nho có khả năng tăng trƣởng rất nhanh, mỗi ngày dài thêm 2cm.
Môi trƣờng giàu dinh dƣỡng rong phát triển mạnh, sau 60 ngày trồng, rong nho tăng
trƣởng gấp 10-15 lần so với khối lƣợng ban đầu. Rong sống bò trên nền đáy hoặc cài
quấn với rong khác, nhƣng trong nuôi trồng có thể dùng giàn treo (phƣơng pháp này
hiện nay sử dụng rất phổ biến ở các cơ sở nuôi trồng rong nho) [23].
Hiện nay, do nhu cầu ngày càng cao của con ngƣời và sự khan hiếm của rong
nho tự nhiên, ngƣời ta phải trồng rong nho để có thể thu hoạch và sử dụng.
Phân bố
Rong nho biển là loài rong lục phân bố rộng ở vùng biển ấm Thái Bình Dƣơng
nhƣ: Philippin, Java (Indonexia), Micronesia, Nhật Bản … và cũng thích nghi trong
điều kiện khí hậu của Việt Nam. Trong những vùng biển này thƣờng là những vũng,
vịnh kín sóng, nƣớc trong, nền đáy bằng phẳng. Rong nho thƣờng phân bố từ vùng
thấp đến sâu 8m, tuy nhiên tại Bikini (Micronesia) do nƣớc rất trong chúng phân bố
sâu đến 40m [35].

Đặc tính sinh lý
 Mùa vụ
Từ tháng 6 đến tháng 10 chính là mùa vụ tăng trƣởng của rong biển. Cùng với
sự tăng lên của nhiệt độ nƣớc, tốc độ tăng trƣởng của rong nho bắt đầu tăng nhanh
vào tháng 3 và kéo dài đến tháng 10. Qua tháng 11 khi nhiệt độ nƣớc bắt đầu giảm
dần thì tốc độ tăng trƣởng của rong cũng chậm dần và dừng lại. Tuy nhiên, tại vịnh
Yanaha chúng có thể sống qua suốt mùa đông và phân bố dọc theo eo biển (độ sâu
2-8m), do ở đây nhiệt độ nƣớc ấm lên vào mùa đông vì có những dòng nƣớc ẩm từ
vịnh đƣa vào nhờ chế độ thủy triều [11].
 Sinh sản
Theo Trono và Ganzo-Fortes, 1988 rong nho biển sinh sản bằng cả hai hình
thức là sinh sản hữu tính và sinh sản sinh dƣỡng, nhƣng chủ yếu hình thức sinh sản
sinh dƣỡng [11].



8
 Sinh sản hữu tính
Từ mùa xuân đến mùa hè hằng năm là thời tiết ấm áp, khi đó sự sinh sản hữu
tính của rong nho xảy ra. Các tế bào sinh dƣỡng ở vùng vỏ của các nhánh nhỏ hình
cầu (ramuli) tích lũy đầy chất dinh dƣỡng, chúng biến thành các tế bào sinh sản đực
và cái hay còn gọi là các giao tử đực và cái, có 2 roi (bi-flgellate) có thể bơi lội
đƣợc. Các giao tử này đƣợc phóng thích vào môi trƣờng nƣớc. Chúng kết hợp với
nhau để tạo thành hợp tử. Hợp tử của rong sẽ bám trên sỏi, đá, mảnh vụn san hô
hoặc trầm tích và nảy mầm phát triển thành cây rong mới [11].
 Sinh sản sinh dƣỡng
Tất cả các bộ phận sinh dƣỡng của rong đều có thể phát triển thành cây rong
mới. Trong hình thức sinh sản sinh dƣỡng của rong nho thì phần thân bò sẽ mọc dài
ra, phân nhánh liên tục, mọc ra các thân đứng nhƣng các thân đứng chỉ mọc đến
một độ dài nhất định (thƣờng từ 5-10 cm hay hơn tùy điều kiện môi trƣờng). Từ

thân đứng mọc ra các nhánh nhỏ hình cầu (ramuli) có đƣờng kính từ 2mm, màu
xanh lục. Các thân bò và thân đứng mọc chồng lên nhau thành đám dày. Trong công
nghệ nuôi trồng, ngƣời ta có thể giữ số lƣợng lớn những quả cầu nhỏ này để làm
giống vì những nhánh nhỏ hình cầu này cũng có thể tái sinh lại toàn bộ thành một
cây rong mới. Cách sinh sản sinh dƣỡng từ những quả cầu nhỏ của rong nho sử
dụng thao tác dễ dàng, ít tốn kém và nhất là hiệu quả cao nên đã áp dụng rất rộng
rãi. Sau khi đƣợc trồng bằng hình thức sinh sản sinh dƣỡng từ nhánh rong nho đã bị
cắt khúc, rong sẽ phát triển và có thể đạt tốc độ tăng trƣởng chiều dài khoảng
2cm/ngày trong điều kiện thuận lợi [22].
1.2.2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dƣỡng của rong nho [8] [25]
Theo kết quả phân tích thành phần hóa học, mẫu rong nho tƣơi đã đƣợc gởi đến
Trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm (02 Nguyễn Văn Thủ, thành phố Hồ Chí Minh,
tháng 9/2006) để kiểm định thành phần hóa học của rong. Kết quả thể hiện bảng 1.1



9
Bảng 1.1. Thành phần khoáng và dinh dƣỡng của rong nho
TT
Chỉ tiêu kiểm nghiệm
Đơn vị tính
Kết quả
1
Ca
%
0.0437
2
K
%
0.0340

3
Se
mg/kg
Không phát hiện
MLOD=0.001
4
Mn
mg/kg
4.8972
5
Cu
mg/kg
0.4456
6
Zn
mg/kg
1.7461
7
Co
mg/kg
Không phát hiện
MLOD=0.08
8
Iod
mg/kg
19.0790
9
P
%
0.0035

10
Lipid
%
0.1504
11
Đƣờng
%
0.0300
12
Vitamin A
mg/kg
0.5185
13
Vitamin C
mg/kg
161.8
14
Đạm
%
0.9662
Kết quả phân tích trên đã cho thấy rong không nhiều đƣờng, hàm lƣợng đạm
không vƣợt trội, song trong rong nho cũng nhƣ các loại rong biển khác chứa khoảng
20 axit amin, trong đó có 10 loại axit amin cần thiết cho con ngƣời nhƣ Histidine,
Isoleusine, Leusine, Lysine, Methionine, Phenylalanine, Threonine, Trypthophan,
Valine, Glutamic acid.…Đặc biệt rất phong phú các vitamin A, C (lần lƣợt 0.5185
và 161.8 mg/kg rong tƣơi) và các nguyên tố vi lƣợng cần thiết, hàm lƣợng Iod rất
cao (19.0790 mg/kg).
Ngoài ra, mẫu rong nho tƣơi đƣợc nuôi trong ao đìa tại Cam Ranh tháng
7/2007 và mẫu nƣớc biển nơi nuôi cũng đã đƣợc phân tích bởi Phòng Thủy địa hóa,
Viện Hải dƣơng học, kết quả thể hiện trong bảng 1.2




10
Bảng 1.2. Thành phần kim loại nặng trong nƣớc và trong rong nho
TT
Chỉ tiêu kiểm
nghiệm
Trong nƣớc
(

g/l)
Trong rong tƣơi
(ppm) (mg/kg)
1
Zn
9.5
0.04
2
Cu
2.1
0.17
3
Pb
1.7
0.07
4
Cd
10.1
0.002

5
Fe
138
5.83
6
As
2.1
0.02
Nhƣ vậy rong nho không tích lũy các kim loại nặng từ môi trƣờng nƣớc. Đặc
điểm sinh lý này hoàn toàn khác hẳn với các loài cỏ biển. Kết quả cho thấy rong
nho đƣợc nuôi trong môi trƣờng nƣớc thấp hơn mức cho phép TCVN về chất lƣợng
nƣớc đã cho sản phẩm rong nho có chỉ tiêu về kim loại nặng thấp hơn mức cho phép
về vệ sinh an toàn thực phẩm Bộ Y tế, 1998.
Bảng 1.3. Lipit trong rong nho
Lipit tổng số (g/100g
rong khô)
Axit béo (g/100g rong
khô)
Cholesterol (g/100g rong
khô)
2.25
1.44
0.10
Riêng về axit béo, các tác giả cũng đã xác định đƣợc 5 loại axit béo không no
quan trọng. Các loại axit béo này đƣợc tham khảo là có hoạt tính sinh học cao. Kết
quả phân tích trong bảng 1.4.
Bảng 1.4. Các axit béo không no trong rong nho
Tên
Công thức
Hàm lƣợng (%)

Linoleic
18: 2n-6
7.34
a-linolenic
18:3n-3
3.96
Arachidonic
20: 4n-6
2.11
Eicosapentaenoic
20: 5n-3
5.91
Docosahexaenoic
22: 6n-3
1.34




11
1.2.3. Cách thu hoạch, sơ chế, bảo quản và sử dụng rong nho biển
1.2.3.1. Cách thu hoạch rong nho biển

Hình 1.3. Thu hoạch Caulerpa lentillifera
Thời gian thu hoạch rong nho biển phụ thuộc vào tốc độ tăng trƣởng của nó,
việc thu hoạch có thể tiến hành 2 tháng sau khi bắt đầu lần đầu tiên nuôi trồng, khi
rong nho đã làm thành một thảm dày trên đáy ao. Ở thời kì rong nho đạt chất lƣợng
cao lúc đó rong có màu xanh sáng bóng, mềm và ngon, mộng nƣớc. Khi rong nho
già, năng suất cao nhƣng chất lƣợng thấp hơn bởi cơ cấu của chúng cứng hơn, có
màu nhợt nhạt hay mất sắc tố. Thu hoạch đƣợc thực hiện bằng nhổ cả rễ từ dƣới ao

bùn. Thu hoạch rong nho chỉ để lại khoảng 20-25% lƣợng rong trong ao để làm
giống cho vụ kế tiếp. Thu hoạch nên đƣợc thực hiện theo cách để lại lƣợng rong vụ
trƣớc phân bố đồng đều trong ao, hồ. Khu vực trống lớn của đáy ao phải đƣợc trồng
lại để đảm bảo độ cứng của rong đƣợc đồng đều (Theo Trono và Denila, 1987) [18].
Ngƣ dân tại đảo Mactan (Cebu) nói rằng họ có thể thu hoạch rong nho hai tuần
một lần sau lần thu hoạch đầu tiên trong suốt mùa tăng trƣởng tối ƣu của rong nho
(mùa nắng). Những kết quả nghiên cứu đã cho thấy rằng rong nho biển có thể tăng
gấp 3 lần trọng lƣợng ban đầu sau hai tháng nuôi trồng (Theo Trono và Denila,
1987) [18].



12
Mặc khác, tùy thuộc vào điều kiện trồng (trồng đáy hay trồng treo) mà việc
thu hoạch đƣợc tiến hành theo các phƣơng pháp khác nhau. Đối với rong nho trồng
đáy, ngƣời ta phải chờ cơn nƣớc thủy triều xuống thấp tháo nƣớc trong ao nuôi ra để
dễ thu hoạch rong, lƣu ý khi tháo nƣớc luôn luôn phải giữ mức nƣớc trong ao khoảng
0.5m để tránh cho rong nho biển không bị bày khô, sau đó tiến hành thu hoạch [11].
Nhƣ vậy, rong nho biển sẽ đƣợc thu hoạch hằng ngày theo nhu cầu và theo tuổi
của chúng, tránh tình trạng không khai thác kịp rong nho biển sẽ già và kém phẩm
chất. Rong nho biển đƣợc thu hoạch bằng cách nhổ cả phần thân bò và thân đứng,
công việc thu hoạch rong nho biển là cắt tỉa phần thân đứng của cây rong. Thông
thƣờng chỉ lựa những thân đứng dài trên 5cm, có các túi hình cầu xếp đều đặn xung
quanh. Đối với rong nho biển trồng treo trong các lồng lƣới, việc thu hoạch tƣơng đối
dễ dàng hơn, ngƣời ta thu gom các dàn nuôi sau đó thu hái rong. Trong các lồng lƣới
nuôi rong nho biển các thân đứng đạt yêu cầu sẽ đƣợc chọn cắt, phần còn lại bao gồm
thân bò và phần rong non vẫn giữ lại để trong túi lƣới và thả nuôi lại để khai thác lần
sau [11].
1.2.3.2. Công nghệ sơ chế và bảo quản rong nho biển
Công đoạn xử lý sau thu hoạch là giữ cho rong nho đạt độ cứng. Rong nho khi

khai thác sẽ đƣợc cắt riêng và chỉ lấy phần thân đứng, chọn lấy các thân đứng dài >
5 cm có các quả “nho” (ramuli) xếp đều đặn xung quanh thân đứng, việc thu hoạch
cần đảm bảo cầu rong không bị dập, nếu không vi khuẩn phát triển nhanh làm hƣ
hỏng rong rất nhanh. Rong sau khi thu hoạch sẽ đƣợc rửa sạch nhiều lần bằng nƣớc
biển để những phần bầm dập, héo trôi theo nƣớc. Rong đã đƣợc cắt khỏi thân nhƣng
phải sục khí trong suốt 24 giờ và có ánh sáng tự nhiên rọi vào nhằm làm lành vết
cắt; sau đó sẽ đƣợc làm ráo nƣớc và sẽ bảo quản trong điều kiện nhiệt độ bình
thƣờng, trong các thùng xốp, đậy kín hoặc túi nylon. Đây là công nghệ chế biến thô,
nếu chỉ dừng ở đây rong sẽ không giữ đƣợc lâu và mất giá. Do đó, để làm tăng giá
trị của loại rau này, rong nho đƣợc cho vào quay ly tâm, phƣơng thức này sẽ làm
giảm 15-20% trọng lƣợng rong nhƣng ngƣợc lại rong sẽ giữ đƣợc lâu. Nếu bảo quản
tốt, rong tƣơi có thể lƣu hành trên thị trƣờng trong vòng 1 tuần đến 10 ngày [30].



13
Theo Gavino C. Trono, rong nho sau khi thu hoạch đƣợc rửa thật sạch bằng
nƣớc biển để loại bỏ bùn và các tạp chất khác bám trên thân rong. Sau đó cho chúng
vào trong sọt tre có lót lá chuối hoặc các loại rong biển khác nhƣ Sargassum, sau
khi cho rong vào đầy sọt, trải lớp lá hoặc Sargassum lên trên và cuối cùng phủ một
lớp bao nhựa và bảo quản chúng trong bóng mát trƣớc khi vận chuyển ra thị trƣờng,
rong nho có thể giữ đƣợc trạng thái tƣơi trong 4-5 ngày [18].
Rong nho tƣơi đƣợc đóng gói trong bao nhựa có trọng lƣợng từ 100-200g.
Chúng có thể giữ tƣơi đƣợc khoảng 7 ngày trong môi trƣờng lạnh và ẩm ƣớt. Ngoài
ra, rong nho còn có thể đƣợc bảo quản trong khi vận chuyển bằng cách ƣớp muối.
Theo phƣơng thức bảo quản này, rong nho có thể nhanh chóng phục hồi lại hình
dạng ban đầu khi đƣợc rửa lại bằng nƣớc ngọt. Một phƣơng pháp bảo quản đơn giản
hơn là chứa rong nho vào thùng có nƣớc biển và giữ ở nhiệt độ từ 5-10
o
C, rong nho

sẽ giữ tƣơi trong thời gian 3 tháng [11].
Để có đƣợc sản phẩm rong nho đủ tiêu chuẩn xuất khẩu sang thị trƣờng Nhật,
sau khi thu hoạch từ cơ sở nuôi trồng, khâu sơ chế đã đƣợc thực hiện theo một quy
trình kỹ thuật hết sức cẩn thận và nghiêm ngặt. Cây rong đƣợc cắt ngắn từ 5 đến
7cm trƣớc khi đƣa về bể tẩy lọc chất bẩn, rồi chuyển vào máy ly tâm làm khô nƣớc.
Tiếp đó là lựa chọn những cây rong khỏe, đạt chất lƣợng để đóng gói. Sản phẩm
rong nho trên thị trƣờng có hai loại, rong tƣơi có thời gian sử dụng 5 đến 6 ngày,
rong muối từ 2 đến 3 tháng [26].
Rong nho rất nhạy cảm với lạnh. Do đó, nếu giữ trong tủ lạnh, nó có xu hƣớng
tàn lụi do lạnh. Sau khi rửa bằng nƣớc, nó không thể đƣợc lƣu giữ trong một thời
gian dài mà phải tiêu thụ một cách nhanh chóng [24].
1.2.4. Một số ứng dụng của rong nho
1.2.4.1. Trong lĩnh vực thực phẩm
Rong nho biển là thức ăn ngon, bổ dƣỡng. Nó đƣợc ăn nhƣ một loại rau trong
các món lẩu, có thể nấu canh hoặc ăn nhƣ rau sống hay rau gia vị. Nó còn có thể ăn
sống với giấm, sử dụng trong món salad. Nó chủ yếu đƣợc ăn nhƣ đồ ăn nhẹ. Rong
nho gần đây đƣợc sử dụng trong Sushi, sử dụng nhƣ một thành phần trong Rolls



14
Salmon. Phần thân non giòn có thể làm các món gỏi giống nhƣ các loại rong biển
khác [24].
Do đặc điểm sống trong nƣớc mặn nên trƣớc khi dùng ngƣời ta thƣờng ngâm
rong nho vào nƣớc ngọt khoảng 15 phút cho bớt mặn, sau đó đặt vào tủ lạnh rồi mới
ăn. Tuy nhiên, những ngƣời sành ăn thì vẫn thích xếp rong nho lên trên một khay đá
lạnh, khi ăn rong nho sẽ giòn hơn và không có vị tanh. Có thể ăn rong nho tƣơi với
xốt mayonnaise, tƣơng ớt, xì dầu hay mù tạc tùy thích [27].
Một ứng dụng nữa của rong nho là xay thành bột rong để phối trộn vào trong
thực phẩm nhƣ bánh tráng, bánh quy, bột dinh dƣỡng cho trẻ em.…

Ở Nhật Bản, ngƣời dân Okinawa sử dụng rong nho làm rau sống và chế biển
khoảng 60 món ăn. Okinawa là nơi có dân số sống thọ nhất thế giới, một phần nhờ
sử dụng thực phẩm từ thiên nhiên, trong đó có rong nho.
Hiện trên thị trƣờng Việt Nam đã xuất hiện một số sản phẩm đƣợc làm từ rong
nho nhƣ: nƣớc uống từ rong nho, rong nho muối, rong nho đóng hộp… nhƣng có lẽ
đơn giản và phổ biến nhất là món rong nho tƣơi thƣởng thức nhƣ một món rau sống…
Trong vài năm gần đây, rong nho đƣợc đƣa vào thực đơn của nhà hàng. Sản phẩm
đƣợc phân phối chủ yếu đến Hà Nội, tp. Hồ Chí Minh và các tỉnh phụ cận [31].






15
Một số sản phẩm từ rong nho






























Hình 1.4. Nước ép trái cây từ
rong nho

Hình 1.6 . Đậu hủ dầu hào với
rong nho

Hình 1.7 . Chè rong nho, táo đỏ

Hình 1.5. Sản phẩm rong nho
khô đóng hộp
Hình 1.8. Món gỏi từ rong nho
Hình 1.9. Sushi






16
1.2.4.2. Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và làm đẹp [34]
Rong nho luôn đƣợc xếp vào danh sách các món ăn bổ dƣỡng vì nó chứa
nhiều chất ding dƣỡng, khoáng chất cần thiết cho cơ thể, giúp cơ thể giảm đƣợc các
nguy cơ mắc bệnh nhƣ giúp phòng chống một số bệnh nhƣ thấp khớp và cao huyết
áp, bệnh đƣờng ruột, tiểu đƣờng, bƣớu cố, thiếu máu, suy dinh dƣỡng… giúp
nhƣợng trƣờng, kháng khuẩn đƣờng ruột, hấp thụ kim loại độc hại trong cơ thể và
thải ra ngoài qua đƣờng bài tiết. Đáng quan tâm hơn là trong thành phần rong nho
có chứa chất Caulerparine kích thích ăn ngon miệng, có tác dụng diệt khuẩn và gây
tê nhẹ.
Ngoài ra, rong nho còn đƣợc dùng nhƣ một loại mỹ phẩm tự nhiên, làm đẹp da
và dùng làm nguyên liệu massage toàn thân rất hiệu quả. Đặc biệt chất Caulerparine
giúp làm sạch lỗ chân lông và bề mặt da, chống lão hóa.…
1.2.4.3. Đối với môi trƣờng
Ngoài mặt lợi là có thêm rau xanh làm phong phú bữa ăn, trồng rong nho có
thể làm sạch môi trƣờng nƣớc bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ và làm giảm mức độ
ô nhiễm môi trƣờng nƣớc ở khu vực đó, duy trì cân bằng sinh thái, nhất là trong tình
hình hiện nay, việc phát triển nuôi quá mức các đối tƣợng gây ô nhiễm (tôm, cá)
nhờ vào khả năng phát triển nhanh và đồng hóa mạnh ở rong nho. Đặc biệt sau khi
sử dụng làm tác nhân chống ô nhiễm môi trƣờng, rong nho vẫn có khả năng sử dụng
bình thƣờng, không độc đối với ngƣời sử dụng. (Theo Ts. Nguyễn Hữu Đại, nguồn:
Báo Khoa học và đời sống, số 322, 9/2007) [35].
1.2.5. Tình hình nghiên cứu rong nho biển trên thế giới
Chi rong Cầu lục Caulerpa thuộc họ Caulerpaceae, bộ Clulerpales, lớp
Cholorophyceae, ngành rong lục Cholorophyta là chi rong biển rất phổ biến ở vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới. Thành phần loài của chúng rất đa dạng, nhƣng trong hơn
10 loài đƣợc tìm thấy thì rong nho là loài có giá trị nhất. Theo Yoshida (1998), hệ
thống phân loại của rong nho (Caulerpa lentillifera J Agradh, 1873) đƣợc sắp xếp

nhƣ sau:




17
 Ngành Cholorophyta
 Lớp Cholorophyceae, Wille in Warming 1884
 Bộ Claulerpales, Feldmann 1946
 Họ Caulerpaceae, Kutzing 1843
 Chi Caulerpa, Lamouroux 1809
 Loài Caulerpa lentillifera, J Agardh 1873
Năm 1978 tại Nhật Bản, nuôi trồng rong nho đƣợc tiến hành bằng 2 hình thức
nuôi : nuôi treo bằng lƣới hay nuôi lồng (Multistage cylindrical cages) và nuôi đáy
(trồng trong bể xi măng) tại Okinawa (Shokita 1991). Tác giả nhận thấy rằng: tốc độ
tăng trƣởng của rong khác nhau nếu nuôi trồng rong khác nhau. Khi trồng rong bằng
cột vào lƣới thì tốc độ tăng trƣởng của rong là 1.95%/ngày, trồng rong trong bể xi
măng thì tốc độ tăng trƣởng của rong nho là 2.76%/ngày, nhƣng khi trồng rong bằng
hình thức nuôi lồng thì tốc độ tăng trƣởng đạt 3.12%/ngày. Mặc khác, tỷ lệ phân tản
đứng (phần có giá trị cao)/toàn tản cũng khác nhau. Nuôi treo (cột vào lƣới) tỷ lệ này
là 60%, còn nuôi đáy và nuôi lồng các tỷ lệ này lần lƣợt là 65%, 70% [6].
Trên cơ sở thí nghiệm của Shokita 1991, rong nho đã đƣợc trồng đại trà thành
thƣơng phẩm tại Okinawa từ năm 1986, đây là nơi có điều kiện thích nghi bằng
hình thức nuôi treo. Ngoài ra, để đạt năng suất cao nhất thì bè rong và lƣới phải
đƣợc làm vệ sinh định kỳ. Rong nho sẽ bị ảnh hƣởng xấu bởi nồng độ thấp hơn
25ppt, vì vậy nên hạ thấp bè nuôi và các túi treo để tránh sự giảm độ mặn, đặc biệt
sau mỗi cơn mƣa lớn xảy ra [11].
Ở Philippin đã có khoảng 400 hecta sao đìa tại Cebu trồng rong nho. Phƣơng
pháp nuôi trồng phổ biến ở Philippin là nuôi đáy, phƣơng pháp này đã cho kết quả rất
tốt, sản xuất 12-15 tấn/ha rong biển tƣơi mỗi năm [20].

Theo Gavino C. Trono, rong nho sau sơ chế có thể đƣợc bảo quản bằng cách
cho vào trong sọt tre có lót lá chuối hoặc các loại rong biển khác nhƣ Sargassum,
sau khi cho rong vào đầy sọt, trải lớp lá chuối hoặc Sargassum lên trên và cuối cùng
phủ một lớp bao nhựa và bảo quản chúng trong bóng mát. Rong nho có thể giữ
đƣợc trạng thái tƣơi trong 4-5 ngày [18].

×