Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Thiết kế chế tạo thiết bị lọc nước năng suất 10m3 1h phục vụ trại giống thủy sản - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản - Đại học Nha Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.74 KB, 97 trang )

- 1 -
MỤC LỤC

Trang
MỤC LỤC 1

LỜI NÓI ĐẦU .4
Chương 1 6
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ VÀ TRẠI SẢN XUẤT GIỐNG 6
1.1 Tổng quan về Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản - Đại học Nha Trang 6
1.2 Tổng quan về công nghệ sản xuất giống thuỷ sản tại Viện nghiên cứu 8
1.2.1 Tổng quan về công nghệ sản xuất giống thủy sản 8
1.2.2 Tổng quan về công nghệ xử lý nước tại trại sản xuất giống 9
1.3 Yêu cầu kỹ thuật của nước cấp để sản xuất giống thuỷ sản tại Viện 10
1.3.1 Nguồn nước trong nuôi trồng thuỷ sản 11
1.3.1.1 Nước mặt 11
1.3.1.1.1 Nước biển 11
1.3.1.1.2 Nước sông, hồ 12
1.3.1.1.3 Sự khác biệt giữa nước biển và nước sông, hồ 15
1.3.1.2 Nước ngầm 16
1.3.2 Đặc tính môi trường nước phù hợp cho nuôi trồng thủy sản 17
1.3.2.1 Khối lượng riêng cao và độ nhớt thấp 17
1.3.2.2 Khối lượng luôn luôn chuyển động 18
1.3.2.3 Nhiệt dung riêng cao và độ dẫn nhiệt kém 18
1.3.2.4 Độ hòa tan lớn 18
1.3.3 Chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản 19
Chương 2
THIẾT KẾ KỸ THUẬT 24
2.1 Xác định yêu cầu kỹ thuật của thiết bị lọc nước 24
2.2 Lựa chọn phương án thiết kế 24
2.2.1 Tổng quan về nguyên tắc chọn công nghệ xử lý nước trong nuôi 24


2.2.2 Các phương pháp xử lý nâng cao chất lượng nước trước 26
2.2.2.1 Phương pháp cơ học 27
2.2.2.2 Quá trình lọc nhanh 28
- 2 -
2.2.2.3 Các cơ chế trong quá trình lọc nhanh 31
2.2.2.4 Động học của quá trình lọc nhanh 35
2.2.2.5 Các dạng kết cấu bể lọc hoạt động theo quá trình lọc nhanh 40
2.3 Tính toán các thông số kỹ thuật cơ bản của thiết bị lọc nước 47
2.3.1 Sơ đồ hoạt động của thiết bị lọc nước 47
2.3.2 Tính bán kính thùng lọc 48
2.3.3 Xác định tổn thất cột áp của toàn bộ thiết bị lọc 54
2.3.4 Tính chọn máy bơm 58
2.3.5 Chọn vật liệu lọc 60
2.3.6 Xác định giới hạn sôi của lớp vật liệu lọc 62
2.3.7 Xác định chiều cao thùng lọc 63
2.3.8 Xác định độ dày của thùng lọc và số bulông ghép 64
2.3.9 Tính toán thiết kế chân thùng lọc 71
2.3.10 Tính toán thiết kế van an toàn 73
2.3.11 Quá trình rửa hoàn nguyên vật liệu lọc của thiết bị 76
Chương 3
THIẾT KẾ CHẾ TẠO THIẾT BỊ 79
3.1 Phân tích khả năng gia công và xác định dạng sản xuất 79
3.1.1 Phân tích khả năng gia công 79
3.1.2 Xác định dạng sản xuất 79
3.2 Vật liệu và phương pháp chế tạo phôi 80
3.3 Xây dựng quy trình công nghệ chế tạo chi tiết điển hình 85
3.3.1 Quy trình chế tạo thân thùng lọc 85
3.3.2 Quy trình chế tạo nắp thùng lọc 87
Chương 4
KHẢO NGHIỆM VÀ HOÀN THIỆN 89

4.1 Khảo nghiệm thiết bị 89
4.2 Hoàn thiện thiết bị 91
4.3 Hướng dẫn sử dụng 91
4.3.1 Quy trình lọc thực hiện qua các bước 91
4.3.2 Quy trình xả cặn (xả ngược) thực hiện qua các bước 92
4.3.3 Quy trình ngừng hoạt động của thiết bị thực hiện qua các bước 92
- 3 -
4.3.4 Các hiện tượng xẩy ra trong quá trình sử dụng thiết bị 92
4.4 Hạch toán giá thành thiết bị 93
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 94
A, Kết luận 94
B, Đề xuất ý kiến 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96



- 4 -
LỜI NÓI ĐẦU

Nuôi trồng thủy sản hiện nay là ngành kinh tế mũi nhọn đang được Đảng và
Nhà nước ta chú trọng phát triển. Nằm ở vị trí có đường bờ biển dài, nhiều eo vịnh,
nhiều cửa sông cửa lạch và nhiều đầm phá; Việt Nam đang khai thác một cách hiệu
quả lợi thế này. Xuất khẩu thủy sản đạt giá trị cao trong các mặt hàng xuất khẩu và thu
hút một số lượng lớn lao động tham gia. Tuy nhiên, nuôi trồng thủy sản hiện nay đang
đặt ra một số vấn đề cấp bách trong đó có vấn đề môi trường, đó là ô nhiễm nguồn
nước và làm mất cân bằng sinh thái. Để phát triển bền vững và mang lại hiệu quả kinh
tế lâu dài thì ngành nuôi trồng thủy sản phải giải quyết tốt hai vấn đề này.
Hiện nay, nguồn nước cho nuôi trồng thủy sản đang bị ô nhiễm do nhiều
nguyên nhân khác nhau như: lũ lụt, động đất, nước thải sinh hoạt, nước thải nông
nghiệp, nước thải công nghiệp,… nước bị ô nhiễm làm giảm tốc độ sinh trưởng và

tăng tình hình dịch bệnh của giống nuôi dẫn đến năng suất giảm. Để nguồn nước đạt
tiêu chuẩn chất lượng nước cấp cho nuôi trồng thủy sản thì cần thiết phải có hệ thống
xử lý nước trước khi cấp cho ao nuôi. Hệ thống xử lý nước cấp cho nuôi trồng thủy
sản chủ yếu là xây dựng các ao, bể có diện tích lớn tốn nhiều diện tích, thời gian, công
sức và chi phí cao. Mặt khác, biện pháp xử lý như vậy không thực hiện được khi cần
thay đổi vị trí ao xử lý.
Để góp phần xử lý nước cấp trong nuôi trồng thủy sản một cách hiệu quả nhất
thì cần thiết phải có hệ thống thiết bị xử lý đồng bộ, hiệu quả, giá thành thấp,…mà vẫn
đảm bảo chất lượng nước cấp đạt tiêu chuẩn. Mặt khác, theo chủ trương hiện đại hóa
nghành nuôi trồng thủy sản thì cần phải đưa máy móc thiết bị vào ứng dụng để tăng
năng suất và giảm sức lao động của con người. Xuất phát từ yêu cần đó, Bộ môn Chế
tạo máy - Khoa Cơ khí – Đại học Nha Trang đã giao cho em thực hiện đề tài: “Thiết
kế chế tạo thiết bị lọc nước năng suất 10 m
3
/h phục vụ trại giống thủy sản tại Viện
nghiên cứu nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang”.
Sau một thời gian thực hiện, đến nay em đã hoàn thành đề tài với các nội dung
cơ bản sau:
1. Tổng quan về công nghệ và trại sản xuất giống thủy sản của Viện
nghiên cứu nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang.
2. Thiết kế kỹ thuật thiết bị.
- 5 -
3. Thiết kế chế tạo thiết bị.
4. Khảo nghiệm và hoàn thiện.
5. Hạch toán giá thành thiết bị.
6. Kết luận và đề xuất ý kiến.
Trong thời gian thực hiện đề tài này em đã nhận được sự giúp đỡ chân tình và
hiệu quả của các thầy - các bạn và gia đình. Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc nhất đến PGS.TS Phạm Hùng Thắng và thầy Vũ Phương, các thầy đã trực tiếp
hướng dẫn em thực hiện đề tài này. Xin chân thành cảm ơn Xưởng thực tập cơ khí, Bộ

môn chế tạo máy và Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản tại Cam Ranh đã nhiệt tình
giúp đỡ mọi mặt cho đề tài được hoàn thành. Do trình độ bản thân cũng như thời gian
thực hành, nghiên cứu hạn chế và là lần đầu tiên thực hiện một đề tài có tính thực tế
cao nên chắc chắn báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
và chân thành tiếp thu sự chỉ bảo, ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn.

Nha Trang, ngày 24 tháng 11 năm 2007
Sinh viên thực hiện

Phan Lê Thắng










- 6 -
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ VÀ TRẠI SẢN XUẤT
GIỐNG THUỶ SẢN CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG
THUỶ SẢN ĐẠI HỌC NHA TRANG

1.1 Tổng quan về Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản – Đại học Nha Trang.
Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản được thành lập theo Quyết định số
680/QĐ-ĐHNT ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Hiệu trưởng Trường Đại học Nha
Trang trên cơ sở Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật nuôi trồng thủy sản.

a, Chức năng và nhiệm vụ của Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản – Đại học
Nha Trang.
- Chức năng:
Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản có chức năng nghiên cứu và triển khai ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tiễn nghề nuôi trồng thủy sản. Phục vụ đào
tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường. Hoạt động theo cơ chế tự hạch toán và tự
chủ tài chính theo nghị định 43 của chính phủ.
- Nhiệm vụ:
1. Xây dựng và triển khai các chương trình kế hoạch đề tài nghiên cứu khoa học
về nuôi trồng thủy sản và đề xuất áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn
nghề nuôi trồng thủy sản.
2. Tổ chức và triển khai các hoạt động dịch vụ khoa học, chuyển giao công
nghệ, nuôi trồng thủy sản cho các địa phương và các cơ sở.
3. Phục vụ nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy và học tập của cán bộ giáo viên, sinh
viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh.
4. Liên kết với các nhà khoa học các tổ chức trong và ngoài nước các hoạt động
khoa học và chuyển giao công nghệ nuôi trồng thủy sản.
5. Tham gia công tác đào tạo chuyên môn và bồi dưỡng cán bộ theo quy định.
6. Tự cân đối hạch toán để duy trì, phát triển Viện và làm nghĩa vụ đối với
trường.
7. Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghề theo nhu cầu xã hội.
- 7 -
b, Cơ sở vật chất và chiến lược của Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản – Đại
học Nha Trang.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của viện: là trại thực nghiệm nuôi trồng thủy sản tại
Cam Ranh. Trại Cam Ranh có cơ sở vật chất với quy mô rộng lớn, diện tích mặt bằng
gần 250.000 m
2
( gồm nhà ở, phòng làm việc, phòng thí nghiệm, nhà chế biến thức ăn,
kho vật tư, hệ thống các công trình phục vụ sản xuất giống thủy sản, bể, ao hồ, máy

móc thiết bị).
- Chiến lược phát triển:
* Mục tiêu phát triển:
Phấn đấu đưa Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản trở thành một trung tâm đào
tạo, bồi dưỡng những chuyên gia đầu ngành về nuôi trồng thủy sản ở khắp các địa
phương trong cả nước, đồng thời trở thành một trong những trung tâm nghiên cứu
chuyển giao khoa học công nghệ sản xuất giống cá biển tầm cỡ quốc gia. Tạo dựng uy
tín, xây dựng thương hiệu và tăng vị thế cho trường Đại học Nha Trang về lĩnh vực
nuôi trồng thủy sản.
* Chiến lược phát triển:
- Tập trung khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có để phục vụ đắc
lực cho nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về nuôi trồng thủy sản
cho các địa phương trong cả nước, đồng thời là cơ sở thực tập có chất lượng cao
của sinh viên và công nhân kỹ thuật bậc cao trong ngành nuôi trồng thủy sản.
- Tăng cường hợp tác với các đơn vị trong và ngoài nước về nghiên cứu khoa
học và chuyển giao công nghệ, thực hiện các đề tài, các dự án trọng điểm,…
trong lĩnh vực sản xuất giống cá biển.
- Tổ chức nghiên cứu ứng dụng và sản xuất giống thủy sản có giá trị kinh tế cao
góp phần đa dạng hóa đối tượng nuôi và tăng thêm thu nhập.
- Mở rộng các loại hình dịch vụ để tăng thêm nguồn thu đáp ứng đầy đủ các nhu
cầu của xã hội.
* Phục vụ đào tạo:
Nhiệm vụ của Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản là phục vụ đào tạo do đó
Viện ưu tiên hàng đầu cho đào tạo. Các hoạt động chính phục vụ cho đào tạo bao gồm:
phục vụ nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy và học tập của cán bộ giáo viên, sinh viên, học
viên cao học và nghiên cứu sinh.
- 8 -
Kết hợp với khoa Nuôi trồng thủy sản hướng dẫn thực tập giáo trình, thực tập
tốt nghiệp cho các lớp đại học, cao đẳng chính quy và phi chính quy của ngành nuôi
trồng thủy sản cụ thể:

1. Số lượng sinh viên thực tập giáo trình từ 200 – 300 sinh viên/năm.
2. Số lượng sinh viên thực tập tốt nghiệp từ 20 – 30 sinh viên/năm.
3. Đào tạo học viên cao học và nghiên cứu sinh từ 3 – 5 người.
4. Đào tạo công nhân kỹ thuật nuôi trồng thủy sản bậc 2/6 và 3/6 cho con em nông
ngư dân các vùng ven biển với quy mô 200 – 300 học viên/năm.
5. Tập huấn nâng cao tay nghề cho người nuôi trồng thủy sản 200 – 300
người/năm.
6. Phối hợp với trung tâm khuyến ngư tỉnh tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, nâng
cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ khuyến ngư cơ sở.
7. Nghiên cứu nâng cao năng suất, chất lượng các đối tượng nuôi trồng đảm bảo
tăng hiệu quả kinh tế, kết hợp với việc bảo vệ môi trường và nguồn lợi thiên
nhiên.
8. Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ giáo viên và sinh viên khoa nuôi trồng thủy
sản triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, các dự án…
9. Tiếp nhận các dự án chuyển giao công nghệ mới về nuôi trồng thủy sản.
1.2 Tổng quan về công nghệ sản xuất giống thuỷ sản tại Viện nghiên cứu nuôi
trồng thuỷ sản – Đại học Nha Trang.
1.2.1 Tổng quan về công nghệ sản xuất giống thủy sản.
Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang hiện nay đang nuôi
thương phẩm các loài thủy sản có giá trị cao như: tôn sú, tôm thẻ chân trắng, cá giò,…
và nguồn con giống chủ yếu do Viện tự sản xuất lấy. Ngoài tự sản xuất giống để nuôi
thì Viện còn sản xuất giống để bán và chuyển giao công nghệ. Sản xuất giống thủy sản
là một mục tiêu quan trọng trong kế hoạch phát triển của Viện. Do đặc thù của sản
xuất giống thủy sản là đòi hỏi kỹ thuật cao và quy trình chặt chẽ nên cần có đội ngũ
cán bộ kỹ thuật có trình độ cao và cơ sở vật chất đồng bộ. Viện đã tiến hành sản xuất
nhiều loại giống thủy sản như: tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm đất, tảo, luân trùng,…
và đã đem lại hiệu quả kinh tế cao.


- 9 -

Bảng 1.1 Doanh thu từ hoạt động sản xuất giống năm 2006.

Loại giống Số lượng Thành tiền
Tôm sú
7.106.800con
176.756.000đ
Tôm thẻ chân trắng

1.969.000con 60.756.000đ
Tôm rảo 4.938.000con 49.380.000đ

Tuy nhiên, do Viện mới thành lập cơ sở vật chất đội ngũ cán bộ kỹ thuật còn
thiếu nên hoạt động sản xuất giống còn gặp nhiều khó khăn. Hiện tại, Viện đang có kế
hoạch xây dựng một hế thống xử lý nước đồng bộ để cung cấp nước đạt yêu cầu cho
trại giống.
1.2.2 Tổng quan về công nghệ xử lý nước tại trại sản xuất giống.
Quy trình xử lý nước tại trại giống thủy sản thực hiện theo sơ đồ sau:




Trong đó:
- Ao chứa nước có thể tích khoảng 6000m
3
dùng để chứa nước cung cấp cho
toàn bộ ao nuôi thương phẩm và trại giống. Nước ở đây chưa được xử lý nên
gọi là nước thô. Từ ao chứa nước được cấp vào ao nuôi thương phẩm, trại giống
nhờ hệ thống máy bơm và kênh dẫn.
- Bể lắng có thể tích gần 40m
3

dùng để lắng chất bẩn lơ lửng trước khi đưa
nước qua bể xử lý sinh học. Thời gian lắng 7

10 ngày nếu bể lắng ở trong nhà
và 3 ngày nếu bể lắng ở ngoài trời.
- Bể xử lý hóa học có thể tích gần 40m
3
, xử lý hóa học ở đây chủ yếu dùng
Chlorin (Ca(Ocl)
2
) để diệt vi sinh vật và dùng thuốc tím (KmnO
4
) để lắng chất
bẩn lơ lửng trong nước. Khi dùng Chlorin thì nồng độ Chlorin khoảng
30

80g/m
3
tùy theo độ đục của nước. Sau khi cho Chlorin vào bể phải sục khí
và chờ thời gian là 24

48h nếu bể ở ngoài trời; chờ 7

10 ngày nếu bể ở trong
nhà để Chlorin bay hơi hết nhằm tránh hiện tượng giống nuôi bị ngộ. Dùng
thuốc tím để lắng các chất bẩn lơ lửng có kích thước rất nhỏ và nồng độ thuốc
Ao chứa
Nước
Bể lắng
chất bẩn

Bể xử lý
hóa học
Bể xử lý
sinh học
Siêu lọc
B
ể nuôi
- 10 -
tím khoảng 1

2g/m
3
tùy độ đục của nước. Sau khi cho thuốc tím vào bể phải
sục khí và chờ thời gian là 24

48h nếu bể ở ngoài trời; chờ 7

10 ngày nếu bể
ở trong nhà để thuốc tím bay hơi hết nhằm tránh hiện tượng giống nuôi bị ngộ
độc. Nếu xử lý Chlorin và thuốc tím cùng một bể thì xử lý Chlorin phải thực
hiện trước xử khi lý thuốc tím bởi vì nếu xử lý thuốc tím trước thì chất bẩn lắng
xuống đáy bể và đó là môi trường để vi sinh vật hoạt động nên rất khó diệt vi
sinh vật nằm trong lớp bùn lắng này.
- Bể xử lý sinh học có thể tích gần 40m
3
, xử lý
sinh học là dùng các chế phẩm sinh học (EM,
MAZZAL, BZT ) để phân hủy các hợp chất
hữu cơ, bổ sung các vi sinh vật có lợi cho ao
nuôi và ổn định các yếu tố môi trường.

- Siêu lọc thực chất là lọc qua túi siêu lọc. Túi
siêu lọc được làm từ vải lọc có khả năng giữ
lại những chất bẩn lơ lửng có kích thước rất
bé và cả vi sinh vật (hình 1.1).
- Bể nuôi được xây dựng trong nhà để dễ điều chỉnh điều kiện môi trường cho
phù hợp với từng loại giống cũng như từng thời kỳ của con giống. Tại trại nuôi
có 11 bể nuôi kích thước 3,5 x 5 x 1,2m
3
và hai bể kích thước 3,5 x 10 x 1,2m
3
.
Hiện nay, quy trình xử lý nước cấp cho trại giống đang gặp nhiều khó khăn do
chưa xây dựng hệ thống bể xử lý đồng bộ; cụ thể là đang tận dụng một bể nuôi thương
phẩm để làm bể lắng, bể xử lý Chlorin, thuốc tím. Sắp tới trại tiến hành xây dựng hệ
thống xử lý nước cho trại giống theo quy trình trên.
Thiết bị mà đề tài chế tạo sẽ thay thế bể lắng để lọc chất bẩn lơ lửng trong
nước. Khi qua thiết bị lọc, nước có nồng độ chất bẩn lơ lửng nằm trong giới hạn cho
phép thì sẽ giảm được nồng độ thuốc tím cho vào 1m
3
nước và giảm thời gian chờ
thuốc tím bay hơi hết. Nếu chất lượng nước lọc tốt thì có thể bỏ qua khâu xử lý bằng
thuốc tím, điều này làm tăng hiệu quả của quá trình xử lý nước.
1.3 Yêu cầu kỹ thuật của nước cấp để sản xuất giống thuỷ sản tại Viện nghiên cứu
nuôi trồng thuỷ sản – Đại học Nha Trang.
Trại sản xuất giống thuỷ sản có yêu cầu cao về chất lượng nước, bởi vì chất
lượng nước ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ sinh trưởng và dịch bệnh của con giống.

Hình
1.1
Túi siêu lọc

- 11 -
Trại sản xuất giống phải có đủ nước chất lượng tốt. Hai yếu tố căn bản nhất của nguồn
nước cần lưu ý là độ Ph và độ mặn. Điều quan trọng là cả hai yếu tố này từ nguồn
nước cấp không được biến động lớn. Đối với nước mặn mức tối ưu của Ph là 7,5 – 8,5
và độ mặn là S‰ = 16 – 47‰, đối với lợ mức tối ưu của Ph = 7,5 – 8,5 và độ mặn là
S‰ = 0,5 – 16‰, đối với nước ngọt mức tối ưu của Ph = 5,5 – 8,5 và độ mặn là S‰ =
0,2 – 0,5‰ [1, trang 29]. Nước chứa nhiều chất bẩn lơ lửng thì không phù hợp vì các
chất này làm ảnh hưởng đến sự phát triển của phiêu sinh vật (tảo) và có khi có cả các
chất gây ô nhiễm khác như: chất bẩn hữu cơ, thuốc trừ sâu…
1.3.1 Nguồn nước trong nuôi trồng thuỷ sản.
1.3.1.1 Nước mặt:
1.3.1.1.1 Nước biển:
Khoảng 3/4 diện tích bề mặt trái đất được che phủ bởi nước, dựa vào độ mặn
người ta chia: nước biển (ở các đại dương), nước lợ (ở các cửa sông và ven biển), nước
ngọt (ở sông ngòi, ao hồ…). Sự khác biệt về hàm lượng trong nước ảnh hưởng mạnh
tới các quá trình sinh học và hoá học xẩy ra trong thuỷ vực.
a, Tính ổn định về thành phần muối của nước biển.
Thành phần chủ yếu của nước biển là các anion như CL

, SO
2
4

, CO
2
3

,
SiO
2

3

,… và các cation như: Na

, Ca
2
, K

, Mg
2
,… vì biển và các đại dương thông
nhau nên thành phần các chất trong chúng tương đối đồng nhất. Hàm lượng muối (độ
mặn) ở các vùng biển khác nhau có thể khác biệt, nhưng tương quan tỷ lệ giữa các chất
hòa tan trong nước biển tương đối ổn định. Tính ổn định về thành phần muối của nước
biển được gọi là định luật tỷ lệ tương đối, do V.Dittmar phát minh ra năm 1884, được
biểu diễn theo bảng tóm tắt như sau:
- 12 -
Bảng 1.2 – Thành phần hóa học của nước biển
Nồng độ Muối
g/kg %
NaCl

MgCl
2

MgSO
4

CaSO
4


K
2
SO
4
CaCO
3
MgBr
2

27,21
3,81
1,66
1,26
0,86
0,12
0,08



89,10
76,77
hợp chất Cl

88,65






46,2
60,3
73,4
hợp chất SO
2
4

10,79
0,34 hợp chất CO
2
3


0,22 hợp chất khác
Tổng số 35,00 100,00
(theo Dittmar, 1884) [1, trang 9].

b, Cân bằng trong nước biển.
Ph trong nước biển dao động ổn định trong khoảng 8,1

0,2 có thể được giải
thích như sau:
+ Do có sự tồn tại của hệ H
2
CO
3
– HCO

3
- CO

2
3

qua các quá trình phản ứng sau:
CO
2
+ H
2
O
 
5pH
H
2
CO
3

 
5pH
H
+
+ HCO

3

HCO

3

 
 3,8pH

H
+
+ CO
2
3


+ Do có sự tồn tại của hệ B(OH)
3
– B(OH)

4
theo phản ứng sau:
B(OH)
3
+ H
2
O

B(OH)

4
+ H
+

+ Do có sự tồn tại của hệ rắn trầm tích dưới đáy biển, các cation hòa tan tác dụng với
silicat trong chất lắng cặn của biển:
3Al
2
Si

2
O
5
(OH)
4I
+9SiO
2I
+3K
+
+3Ca
+2
+20H
2
O

3KcaAl
2
Si
5
O
16
(H
2
O)
6I
+16H
+

Sự tồn tại của các hệ trên chính là yếu tố đệm chủ yếu trong nước biển.
1.3.1.1.2 Nước sông, hồ:

a, Thành phần của nước sông hồ:
Trong nước sông, hồ có thể tìm thấy các thành phần sau đây:
- Các chất hòa tan dưới dạng ion và phân tử, có nguồn gốc vô cơ hoặc hữu cơ.
- Các chất rắn lơ lửng, trong đó có cả chất hữu cơ, vô cơ.
- 13 -
- Các phức chất, ví dụ các hợp chất humic (mùn).
Thành phần hóa học trung bình của nước sông, hồ được trình bày ở bảng sau:
Bảng 1.3 Thành phần hóa học trung bình của nước sông, hồ

Thành phần % trọng lượng Thành phần % trọng lượng
CO
2
3


SO
2
3


Cl


SiO
2
NO

3

35,2

12,4
5,7
11,7
0,9
Ca
2

Mg
2

Na


K


(FeAl
2
)O
3
20,4
3,4
5,8
2,1
2,7
(Principles of Aquatic Chemistry, 1983) [1, trang10].

Nước sông, suối ở dạng nước chảy; còn nước ao, hồ ở dạng nước lặng.
Nước sông, hồ có nguồn gốc từ nguồn nước chảy tràn từ các lưu vực do mưa
đến các nguồn nước hoặc do mưa trực tiếp xuống nguồn hoặc nguồn gốc từ nước

ngầm do nguồn dư thừa độ ẩm trong đất, hoặc do sự thải nước ngầm từ các tầng nước
có áp suất cao hơn sức chứa của nó.
b, Chất lượng nước sông hồ:
Chất lượng nước sông, hồ bị tác động bởi 2 giai đoạn là chảy tới nguồn và thời
gian lưu giữ tại nguồn đó, ở các dòng chảy và nguồn lặng nước cũng có sự biến động
không giống nhau. Chất lượng nước sông, hồ phụ thuộc vào yếu tố khí hậu, địa lý và
hoạt động sản xuất của con người.
+ Chất lượng nước sông:
Chất lượng nước sông phụ thuộc nhiều vào các yếu tố xung quanh như mức độ
phát triển công nghiệp, mật độ dân số trong lưu vực, hiệu quả của công tác quản lý các
dòng thải vào sông.
Nơi có mật độ dân số cao, công nghiệp phát triển mà công tác quản lý các dòng
thải công nghiệp, dòng thải nước sinh hoạt không được chú trọng thì nước sông
thường bị ô nhiễm bởi các hóa chất độc hại, các chất hữu cơ ô nhiễm…
Nơi có lượng mưa nhiều, điều kiện xói mòn, phong hóa dễ dàng thì nước sông
thường bị ô nhiễm bởi các chất khoáng hòa tan, độ đục cao do các chất huyền phù và
các chất rắn, chất mùn có trong nguồn nước.
- 14 -
Chất lượng nước cũng phụ thuộc nhiều vào tính chất lưu vực: các vùng chứa
nhiều đất đá có tính thấm kém thì nước đục và mềm do các hạt mịn (vô cơ, hữu cơ) bị
cuốn theo và khó sa lắng. Vùng lưu vực chứa nhiều đá vôi CaCO
3
, đá phấn CaSO
4
thì
nước trong và cứng. Nước chảy qua các vùng đồi trọc không cây cối rửa trôi, cuốn
theo hầu hết các thành phần trong đất; qua rừng rậm thì nước trong và chứa nhiều chất
hữu cơ tan.
+ Chất lượng nước hồ:
Nước trong các đầm, hồ là loại nước lặng được bổ sung thêm và chảy ra, nên về

nguyên tắc được coi là nguồn nước có dòng chảy chậm, thời gian lưu giữ lớn. Các
nguồn nước lặng thường chịu hậu quả của hai tác động chủ yếu là: sự phát triển của
thực vật thủy sinh như rong, tảo và đối với nguồn nước lặng có độ sâu lớn còn chịu sự
phân tầng nhiệt.
Chất lượng nước hồ phụ thuộc vào thời gian lưu, vào các điều kiện thời tiết và
chất lượng các nguồn nước chảy vào hồ, trong đó có cả các nguồn nước thải sinh hoạt
và nước thải công nghiệp.
Ở những hồ mà điều kiện lưu thông kém và chất thải hữu cơ nhiều, nước hồ sẽ
có hàm lượng ôxy hòa tan thấp, điều kiện yếm khí tăng, nước có mùi khó chịu.
Tuy nhiên, trong nước sông và nước hồ vẫn thường xuyên xảy ra các quá trình
khoáng hóa các chất hữu cơ, quá trình nitrat hóa các hợp chất chứa nitơ…













- 15 -
1.3.1.1.3 Sự khác biệt giữa nước biển và nước sông, hồ:
a, Sự khác biệt về hàm lượng các ion hòa tan:
Bảng 1.4 Các ion đa lượng (mg/l) [1, trang 12]

Nước biển Sông hồ Thành phần

Nồng độ Thứ tự Nồng độ Thứ tự
Cl


Na
+
SO
2
4


Mg
+2

Ca
+2

K
+

HCO

3

Br


Sr
+2


19340
10770
710
694
412
399
140
65
9
1
2
3
4
5
6
7
8
9
8
6
11
4
15
2
58
-
-
4
5
3

6
2
7
1
-
-

Như vậy ta thấy rằng: Về các ion đa lượng trong nước sông, hồ nhiều nhất là
hiđrocacbonat HCO

3
, sau đó đến Ca
+2
đến sunphat SO
2
4

. Còn ở trong nước biển, Cl


cao nhất, kế đến Na
+
, rồi đến SO
2
4

.
Bảng 1.5 Các ion vi lượng (µ/l) [1, trang 13]

Nước biển Sông hồ Thành phần

Nồng độ Thứ tự Nồng độ Thứ tự
B
Si
F
N
P
Mo
Zn
Fe
Cu
Mn
Ni
Al
4500
4000
1400
250
35
11
5
3
3
2
2
1
1
2
3
4
5

6
7
8
8
9
9
10
10
13000
100
230
20
1
20
670
7
7
0,3
0
6
1
4
3
5
8
5
2
7
7
9

-
- 16 -
Trong nước sông, hồ thì ngược lại silic rất cao, còn Bo, Flo lại tương đối thấp
và ít nhất là Niken, Molipđen.
b, Sự khác biệt về độ hòa tan các chất khí:
Trong nước biển do hàm lượng muối cao nên sự hòa tan của các chất khí vào
trong nước kém hơn đối với nước sông, hồ. Ở cùng nhiệt độ, độ hòa tan của O
2
trong
nước mặn (S‰ = 35‰) chỉ bằng 80% trong nước ngọt (S ‰ = 42‰).
c, Sự khác biệt về sự lắng phù sa (chất huyền phù):
Chất rắn không tan, còn gọi là phù sa hay chất huyền phù gây đục có thể tồn tại
sẵn trong nguồn nước. Chúng có độ bền (không dễ bị sa lắng) là do chuyển động nhiệt.
Trong nước biển do nồng độ các ion cao nên dễ khử được tính bền của chúng và tạo
điều kiện cho chúng kết nối được với nhau, thực hiện quá trình sa lắng. Trong nước
biển, tốc độ lắng chìm của phù sa nhanh hơn trong nước ngọt.
d, Sự khác biệt về hệ đệm cacbonnat:
Nước biển có độ cứng và độ kiềm cao (độ cứng trung bình là 6,6mg CaCO
3
/l),
do đó các vùng nước mặn và nước lợ pH thường cao hơn 7,5. Mặt khác, nhờ hệ cân
bằng cacbonnat ổn định, nên pH của nước ít thay đổi.
Trong nước ngọt thường có độ kiềm thấp và khoảng dao động pH rộng.
1.3.1.2 Nước ngầm:
Nước ngầm tồn tại trong các tầng nước trong lòng đất. Người ta phân ra hai loại
tầng: Tầng giới hạn và tầng không giới hạn.
Tầng không giới hạn là lớp đá xốp không bị phủ trên nó một lớp đất hoặc đá
không thấm nước. Trong tầng không giới hạn có hai vùng: vùng bảo hòa nước và vùng
không bảo hòa, được phân chia ranh giới bởi mực nước trong đó. Lớp không bảo hòa
chứa nhiều ôxy.

Tầng nước giới hạn là tầng bị phủ trên nó một lớp đất đá không có khả năng
thấm nước. Nước tích tụ trong đó là các dòng chảy ngang, chậm, từ các tầng không
giới hạn đến, nó không có lớp bão hòa, có cấu trúc kiểu bánh kẹp giữa các lớp không
thấm nước, áp lực thủy tĩnh của tầng giới hạn lớn, nên khi khoan hoặc đào giếng, nước
từ đó được phun lên.
Chất lượng nước ngầm phụ thuộc vào một loạt các yếu tố: chất lượng nước
mưa, chất lượng nước ngầm đã tồn tại thời gian dài trong lòng đất, bản chất lớp đá
- 17 -
nước thấm qua, bản chất lớp đá chứa tầng nước. Bởi vậy, ở các khu vực khai thác khác
nhau nước ngầm có thành phần hóa học khác nhau.
Bảng 1.6 Chất lượng nước ngầm ở 4 giếng khoan khác nhau [1, trang 17]

Giếng

Thành phần
1 2 3 4
pH 6,3 8,4 7,4 5,7
CO
2
(mg/l) 9,7 0 0 26,4
O
2
(mg/l) 1,2 0,4 0 2,2
Độ kiềm (mg/l) 71,4 260,1 106,0 11,0
Ca
+2
(mg/l) 5,2 1,6 185,3 2,2
Mg
+2
(mg/l) 3,4 0,2 41,3 1,1

K
+
(mg/l) 4,6 1,3 13,6 4,9
Na
+
(mg/l) 46,8 105,7 1412,5 1,0
Cl

(mg/l)
86,1 3,85 3110,7 3,4
SO
2
4

(mg/l)
4,0 2,0 6,7 5,0
PO
3
4

(mg/l)
0,104 0,032 0,004 0,015
Fe
+2
(mg/l) 0,64 0,04 10,0 0,3
NH

4
(mg/l)
0,45 0,31 0,53 0,01


1.3.2 Đặc tính môi trường nước phù hợp cho nuôi trồng thủy sản.
Nước có nhiều đặc tính lý – hóa – cơ học thuận lợi cho đời sống và sự phát triển
của thủy sinh vật.
1.3.2.1 Khối lượng riêng cao và độ nhớt thấp:
Ở 4
0
C nước tinh khiết có khối lượng riêng lớn nhất là 1g/cm
3
, ở khoảng trên
hoặc dưới nhiệt độ này khối lượng riêng giảm đi.
Nước tự nhiên, do sự có mặt của các chất hòa tan, ở 4
0
C khối lượng riêng của
nước có thể lên tới 1,347g/cm
3
.
Độ nhớt của nước thấp so với nhiều chất lỏng khác, ở 10
0
C là 1,31 đơn vị, trong
khi đó độ nhớt của glyxêrin là 3950 đơn vị.
- 18 -
Khối lượng riêng cao và độ nhớt thấp ảnh hưởng lớn tới sự di động của thủy
sinh vật. Lực đẩy lớn sẽ làm vật dễ nổi, sức cản nhỏ vật bơi sẽ nhanh hơn và tiêu hao ít
năng lượng.
1.3.2.2 Khối lượng luôn luôn chuyển động:
Nước trong thủy vực chuyển động dưới dạng sóng và dòng chảy. Sóng là do gió
gây nên, tạo ra chuyển động dao động của khối nước trên mặt, nhiều khi rất lớn. Ngoài
sóng trên mặt còn có sóng ngầm do những nguyên nhân khác.
Dòng chảy là sự chuyển động của khối nước theo một hướng nhất định trong

thủy vực. Dòng chảy có thể là dòng chảy ngang, dòng chảy thẳng hay hỗn hợp. Dòng
chảy có thể được gây nên do sự chênh lệch về nhiệt độ và độ mặn, hoặc do nhiều
nguyên nhân khác.
Nước chuyển động giúp cho sự đi lại của thủy sinh vật, cung cấp nhu cầu ôxy
và thức ăn trong nước, phân tán chất thải, điều hòa nhiệt độ và độ mặn, khí hòa tan
trong nước được thuận lợi dễ dàng.
1.3.2.3 Nhiệt dung riêng cao và độ dẫn nhiệt kém:
Để nâng 1kg nước từ 14,5
0
C lên 15,5
0
C cần cung cấp nhiệt lượng là 1kcal.
Cũng một lượng nhiệt như vậy có thể đun nóng 2 lít cồn C
2
H
5
OH hoặc 5kg cát, hoặc
10kg sắt lên 1
0
C. Điều này có nghĩa là nước chậm móng hơn nhiều so với các chất
khác.
Độ dẫn nhiệt của nước kém. Nước có khả năng tích lũy nhiệt năng từ khí quyển,
nhưng do nhiệt dung riêng lớn nên quá trình tích lũy đó diễn ra chậm chạp, bên cạnh
đó, do độ dẫn nhiệt kém, nên sự truyền nhiệt từ tầng nước này sang tầng nước khác rất
lâu. Hai đặc tính này làm khối lượng nước trong thủy vực tăng nhiệt chậm, giữ nhiệt
tốt, đảm bảo điều kiện nhiệt độ ôn hòa cho đời sống thủy sinh vật.
1.3.2.4 Độ hòa tan lớn:
Nước là một dung môi hòa tan tốt. Nhờ vậy, mà môi trường nước đã trở thành
một môi trường dinh dưỡng cung cấp các muối dinh dưỡng và các chất khí cho thủy
sinh vật, đồng thời phân tán dễ dàng các chất thải (khí CO

2
, sản phẩm thải ở dạng hòa
tan và dạng rắn) do chúng thải ra trong quá trình hô hấp và trao đổi chất, đảm bảo đời
sống bình thường cho thủy vực.
- 19 -
1.3.3 Chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản.
Để đánh giá chất lượng nước, người ta đưa ra các chỉ tiêu về chất lượng nước
như sau:
a, Các chỉ tiêu vật lý cơ bản (các yếu tố thủy lý) như: Nhiệt độ, màu nước, độ
trong, mùi nước, vị nước.
b, Các chỉ tiêu hóa học của nước (các yếu tố thủy hóa) như: Các chất khí hòa
tan, các ion, các muối dinh dưỡng, các chất hữu cơ.
c, Các chỉ tiêu sinh học: vi khuẩn, virus, vi tảo.

























- 20 -
Tiêu chuẩn chất lượng nước nuôi trồng thủy sản:
Tiêu chuẩn chất lượng nước nuôi thủy sản là giới hạn hoặc nồng độ thích hợp
về các yếu tố thủy lý, thủy hóa của nước phù hợp cho mục đích nuôi thủy sản.
Bảng 1.7 Giá trị giới hạn cho phép về nồng độ các chất ô nhiễm trong nước biển vùng
nuôi thủy sản ven bờ [1, trang 56]

STT Thông số Đơn vị tính Công thức
hóa học
Giá trị
giới hạn
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
pH
Ôxy hòa tan
BOD
5
(20
0
C)
Chất rắn lơ lửng
Asen
Amoniac (tính theo N)
Cadimi
Chì
Crom (VI)
Crom (III)
Clo
Đồng
Florua
Kẽm

Mangan
Sắt
Thủy ngân
Sunphua
Xianua
Phenol tổng số
Váng dầu mỡ
Nhũ dầu mỡ
Tổng hóa chất bảo vệ thực vật
Coliform

mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l

mg/l
mg/l
mg/l
MPN/100ml




As
NH
3

Cd
Pb
Cr
+6
Cr
+3

Cl
2

Cu
F
Zn
Mn
Fe
Hg
S
-2


CN
-1

6,5 – 8,5

5
<10
50,00
0,01
0,50
0,005
0,05
0,05
0,10
0,01
0,01
1,50
0,01
0,10
0,10
0,005
0,005
0,01
0,001
Không
1,00
0,01
1,00
(Kèm theo thông tư số 01/2000/TT-BTS ngày 28 tháng 4 năm 2000 của

Bộ Thủy sản)
- 21 -
Bảng 1.8 Giá trị giới hạn cho phép về nồng độ các chất ô nhiễm trong vùng nước ngọt
nuôi thủy sản [1, trang 57]

STT

Thông số Đơn vị tính Công thức hóa học

Giá trị giới hạn

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

30
31
32
pH
BOD
5
(20
0
C)
COD
Ôxy hòa tan
Chất rắn lơ lửng
CO
2

Asen
Magiê
Cadimi
Chì

Crom (VI)
Crom (III)
Đồng
Kẽm
Mangan
Niken
Sắt
Thủy ngân
Amoniac (tính theo N)
Nitrit (tính theo N)
Florua
Sunphua hydro
Xianua
Phenol (tổng số)
Váng dầu mỡ
Nhũ dầu mỡ
Chất tẩy rửa
Coliform
Các chất bảo vệ thực vật (trừ
DDT)
DDT
Tổng hoạt độ phóng xạ


Tổng hoạt độ phóng xạ



mg/l
mg/l

mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
MPN/100ml

mg/l

mg/l
bq/l

bq/l






As
Mg
Cd
Pb
Cr
+6
Cr
+3

Cu
Zn
Mn
Ni
Fe
Hg
NH
3

NO

2

F

H
2
S
CN
-1

5,5 – 8,5
<25
35<COD<100
<3
80
12
0,10
50
0,02
0,10
0,05
1,00
1,00
2,00
0,10
1,00
2,00
0,005
1,00
<0,01
1,50
<0,01
0,05
0,02

Không
0,30
0,20
5,000
0,15

0,01
0,10
1,00
(Kèm theo thông tư số 01/2000/TT-BTS ngày 28 tháng 4 năm 2000 của
Bộ Thủy sản)
- 22 -
Một nguồn nước đạt chất lượng để nuôi thủy sản là: phải đầy đủ ôxy hòa tan,
không chứa các chất gây ô nhiễm, giàu dinh dưỡng, có pH thích hợp và ổn định.
Riêng đối với các đối tượng nuôi thủy sản còn thêm điều kiện: cần được duy trì
thường xuyên độ mặn cần thiết.
Tuy nhiên, khi triển khai nuôi một đối tượng cá hoặc tôm (một loài cụ thể nào
đó) để đảm bảo cho quá trình nuôi thành công, người ta phải tiến hành nghiên cứu để
xác lập được tiêu chuẩn chất lượng nước cho đối tượng đó.
Bảng 1.9 Các thông số môi trường cho ao nuôi tôm sú [1, trang 58]

Thông số Giới hạn tối ưu Đề nghị
pH
Độ mặn
Ôxy hòa tan
Độ kiềm
Độ trong
H
2
S

NH
3
7,5 – 8,5
10 – 30‰
5 – 6 ppm
> 80mg CaCO
3
/l
30 – 40 cm
< 0,03 ppm
<0,1 ppm
Dao động hàng ngày < 0,5
Dao động hàng ngày < 0,5‰
Không < 4 ppm
Phụ thuộc vào dao động của pH

Tính độc khi pH thấp
Tính độc khi pH và nhiệt độ cao
(Quản lý sức khỏe tôm trong ao nuôi, P.Chanratchacool, 1994)
















- 23 -
Bảng 1.10 – Đặc điểm các yếu tố nguồn nước thích hợp
cho trại sản xuất giống tôm càng xanh. [16, trang 44]

STT

Yếu tố Nước biển
(mg/l)
Nước ngọt
(mg/l)
Nước lợ
(mg/l)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20
21
Chlor (Cl)
Natri (Na)
Kali (K)
Canxi (Ca)
Magiê (Mg)
Silic (SiO
2
)
Chì (Pb)
Đồng (Cu)
Kẽm (Zn)
Mangan (Mn)
Sắt (Fe)
Crôm (Cr)
Ôxy hòa tan
Độ cứng (CaCO
3
)
Vật chất lơ lửng
Amonia (NH
3
-N)
Nitrite (NO

2
-N)
Nitrate (NO
3
-N)
Sunphua (H
2
S)
pH
Nhiệt độ ( C
0
)
40

233
28

201
2

42
12

24
10

27
41

53

0,02
0,02
0,2

0,4
<0,02
0,02
0,01
>4
120
217
-
-
-
-
6,5

8,5
-
19.000

19.567
5.950

10.500
399

525
390


451
1.250

1.343
3

14
0,03
0,03
0,03

4,6
0,4
0,05

0,15
0,005
>5
-
-
-
-
-
-
7,0

8,5
-
6.600


7.790
3.500

40.000
175

220
176

194
458

542
6

29
-
<0,06
<3
-
0,3
-
>5
2.325

2.173
-
<0,5
<0,1
<20

-
7,0

8,5
28

31
(New và Valenti, 2000)










- 24 -
Chương 2
THIẾT KẾ KỸ THUẬT

2.1 Xác định yêu cầu kỹ thuật của thiết bị lọc nước.
Nước cung cấp cho trại sản xuất giống thủy sản có yêu cầu cao về chất lượng.
Đó là nồng độ các chất gây ô nhiễm phải nằm trong giới hạn cho phép. Đối với loại
giống thủy sản khác nhau thì có tiêu chuẩn về nồng độ các chất gây ô nhiễm khác
nhau. Trong các chất gây ô nhiễm có chất rắn lơ lửng, nếu nồng độ chất rắn lơ lửng
cao làm giảm khả năng truyền ánh sáng trong nước, ảnh hưởng tới quá trình
quang hợp của tảo, từ đó dẫn tới hiện tượng tương đối thấp về năng suất. Nồng độ
chất rắn lơ lửng cao dẫn tới độ đục vô cơ cao làm tôm, cá khó hô hấp, cường độ bắt

mồi giảm. Thiết bị lọc nước có nhiệm vụ tách được chất rắn lơ lửng ra khỏi nước đầu
vào cho trại sản xuất giống thủy sản, để nồng độ chất rắn lơ lửng nằm trong giới hạn
cho phép (50mg/l).
Yêu cầu kỹ thuật của thiết bị:
- Nước sau khi qua thiết bị lọc có nồng độ chất rắn lơ lửng nhỏ hơn 50mg/l.
- Lớp vật liệu lọc của thiết bị có khả năng giữ lại được các chất bẩn lơ lửng có
kích thước từ 5.10
-2
mm trở lên.
- Phù hợp với nhiều loại huyền phù.
- Độ bền cao, chống được sự ăn mòn của nước biển.
- Đạt năng suất 10 m
3
/h.
- Có kết cấu đơn giản, dễ chế tạo.
- Thao tác lắp ráp, vận hành đơn giản.
- Di chuyển từ vị trí này đến vị trí khác dễ dàng.
- Giá thành rẻ, chi phí bảo dưỡng thấp.
2.2 Lựa chọn phương án thiết kế.
2.2.1 Tổng quan về nguyên tắc chọn công nghệ xử lý nước trong nuôi thủy sản.
Chất lượng nguồn nước có một ý nghĩa rất quan trọng cho quá trình xử lý nước.
Chất lượng nguồn nước quyết định dây chuyền xử lý. Lựa chọn một dây chuyền xử lý
nước phải phù hợp với từng nguồn nước, ví dụ thành phần, độ bẩn và bản chất của nó,
số lượng nước nguồn và độ tin cậy của nguồn nước… Công nghệ xử lý cho nguồn
nước cụ thể phải mang tính khả thi. Các phân tích về hóa học, lý học, vi sinh vật học
- 25 -
cần thiết để có đầy đủ thông tin về nguồn nước và để thấy được các điều kiện tiếp
theo.
Lựa chọn công nghệ xử lý nước phụ thuộc rất nhiều chất lượng nước và đặc
trưng của nguồn nước, yêu cầu chất lượng nước cấp cho hoạt động sản xuất thủy sản.

Hầu hết các chất bẩn trong nước có kích thước hạt từ milimet đến nanomet hoặc
nhỏ hơn. Các hạt có kích thước nhỏ từ 10
-4
– 10
-6
mm được gọi là các hạt keo. Hệ keo
gồm các khoáng chất, các chất keo phù du kết hợp đất vi trùng, tảo, virus, polyme sinh
học và các phần tử lớn. Các hạt có kích thước nhỏ hơn 10
-6
mm là các hạt chất hòa tan,
gồm có ion, các phân tử vô cơ đơn giản và các tổ hợp.
Sau đây là sơ đồ phương án lựa chọn quá trình xử lý dựa vào kích thước hạt cặn
có trong nước: [1, trang 85]

10
-8
10
-7
10
-6
10
-5
10
-4
10
-3
10
-2
10
-1

1 10 10
2
mm


















Kết tủa
Hóa học
Dung dịch Keo lơ lửng Chất rắn lơ lửng và nổi
Chất vô cơ
Trao đổi khí
Keo tụ hóa học
(Chất vô cơ)
Ôxy hóa sinh học
(Chất hữu cơ)

Tách cơ học
Lắng trong - tuyển nổi
Lọc – siêu lọc

×