Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Nhị Phi - TP Nha Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 118 trang )

i

MỤC LỤC

MỤC LỤC i
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ 2
1.1. KHÁI NIỆM 2
1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 2
1.3. VAI TRÒ VÀ ỨNG DỤNG CỦA ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ 3
1.4. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ 4
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT CÔNG TRÌNH VÀ CHỌN CÁC THÔNG SỐ THIẾT
KẾ 11
2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH 11
2.2. ĐẶC ĐIỂM KIẾN TRÚC VÀ KHẢO SÁT CÔNG TRÌNH. 12
2.2.1. Đặc điểm kiến trúc. 12
2.2.2. thông số tính toán 13
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NHIỆT ẨM 17
3.1 CHỌN CẤP ĐIỀU HÒA. 17
3.2. CÁC THÔNG SỐ THIẾT KẾ BÊN TRONG VÀ BÊN NGOÀI NHÀ 17
3.2.1 Chọn thông số tính toán không khí trong nhà. 17
3.2.2 Chọn thông số tính toán không khí ngoài nhà 18
3.2.3 Tốc độ không khí 19
3.3. TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NHIỆT ẨM 19
3.3.1 Lượng nhiệt bức xạ qua kính 20
3.3.2. Nhiệt hiện truyền qua mái bằng bức xạ và do t: Q
21
23
3.3.3. Nhiệt hiện truyền qua vách Q
22
24


3.3.4 Nhiệt hiện truyền qua sàn Q
23.
27
3.3.5 Nhiệt hiện toả ra do đèn chiếu sáng, Q
31
27
ii

3.3.6 Nhiệt hiện toả ra do máy móc, Q
32
. 28
3.3.7 Nhiệt hiện và nhiệt ẩn do người tỏa Q
4
28
3.3.8 Nhiệt hiện và ẩn do gió tươi đem vào Q
hN
, Q
âN
. 29
3.3.9. Nhiệt hiện và ẩn do gió lọt Q
5h
và Q
5a
30
CHƯƠNG 4: THÀNH LẬP VÀ TÍNH TOÁN SƠ ĐỒ HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ
KHÔNG KHÍ 42
4.1. THÀNH LẬP SƠ ĐỒ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ 42
4.2. CÁC QUÁ TRÌNH CƠ BẢN TRÊN ẨM ĐỒ 42
4.3. TÍNH TOÁN SƠ ĐỒ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ TUẦN HOÀN MỘT CẤP. 45
CHƯƠNG 5: TÍNH TOÁN VÀ CHỌN CÁC THIẾT BỊ TRONG HỆ THỐNG 69

5.1. CHỌN MÁY LÀM LẠNH NƯỚC WATER CHILLER 69
5.1.1. Khái niệm chung 69
5.1.2. Công suất lạnh. 69
5.1.3 Chọn máy 70
5.2. TÍNH CHỌN THÁP GIẢI NHIỆT. 72
5.3. TÍNH CHỌN FCU 74
CHƯƠNG 6: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG DẪN NƯỚC
LẠNH VÀ ĐƯỜNG ỐNG PHÂN PHỐI KHÍ 79
6.1. TÍNH ĐƯỜNG ỐNG DẪN NƯỚC LẠNH. 79
6.1.1. Vật liệu đường ống 79
6.1.2. Tính chọn ống dẫn nước 79
6.1.3. Tính chọn bơm 84
6.1.4. Tính chọn bình giản nở. 92
6.1.5. Các thiết bị phụ của hệ thống đường ống nước 93
6.2. TÍNH ĐƯỜNG ỐNG PHÂN PHỐI KHÍ. 94
6.2.1. Tổ chức trao đổi không khí trong không gian điều hòa 94
6.2.2. Tính thiết kế hệ thống ống gió tươi 94
6.2.3. Tính chọn quạt hút không khí thải 103
iii

6.2.4.Thông gió tầng hầm. 103
6.2.5. Chọn các thiết bị phụ cho ống gió. 104
CHƯƠNG 7: TRANG BỊ TỰ ĐỘNG HÓA CHO HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA
KHÔNG KHÍ TRUNG TÂM NƯỚC 106
7.1. MẠCH BẢO VỆ CỦA HỆ THỐNG: 106
7.2. MẠCH ĐIỀU KHIỂN FCU 107
7.2.1. sơ đồ mạch điện điều khiển FCU 107
7.2.2. Hoạt động của mạch điện 107
CHƯƠNG 8: LẮP RÁP VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
TRUNG TÂM NƯỚC 109

8.1. LẮP RÁP HỆ THỐNG. 109
8.1.1. Công tác lấy dấu 109
8.1.2. Công tác gia công , lắp đặt đường ống nước lạnh. 109
8.1.3. Lắp đặt đường ống thải nước ngưng 109
8.1.4. Công tác gia công , lắp đặt đường ống gió lạnh( gió cấp, gió hồi, gió
tươi) 110
8.1.5. Công tác lắp đặt các dàn lạnh FCU 110
8.1.6. Công tác lắp đặt tổ máy lạnh chính 111
8.1.7. Lắp đặt bơm nước, các loại quạt gió 111
8.2. VẬN HÀNH HỆ THỐNG. 112
8.3. SƠ BỘ TÍNH GIÁ THÀNH HỆ THỐNG 112
KÊT LUẬN 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 115




1

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của cả nước, ngành lạnh
nói chung và ngành điều hòa không khí nói riêng đã và đang phát triển rất mạnh và
ngày càng trở nên quen thuộc, gần gũi với đời sống nhiều hơn đặc biệt là điều hòa
dân dụng.
Điều hòa tiện nghi không thể thiếu trong các tòa nhà, khách sạn, văn phòng,
nhà hàng, các dịch vụ du lịch, thể thao văn hóa, mà còn trong các căn hộ nhà ở, các
phương tiện giao thông vận tải…Chính vì những ứng dụng và những ưu điểm như
vậy mà ngày nay ngành nhiệt lạnh đang trở nên rất phát triển, đóng góp không nhỏ
vào phục vụ đời sống con người, làm cho cuộc sống tiện nghi hơn và trở nên cần
thiết trong tất cả các lĩnh vực của đời sống.

Với mục đích củng cố những kiến thức đã học mở rộng kiến thức chuyên
môn kết hợp với kiến thức thực tế và cũng là dịp giúp em được làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học ứng dụng trong thực tế. Nay em được giao thực hiện đồ án
tốt nghiệp với đề tài:
“Thiết kế hệ thống điều hòa không khí trung tâm cho khách sạn Nhị Phi Nha
Trang-Khánh Hòa. Với sự hướng dẫn của thầy Lê Văn Khẩn.
Trong thời gian thực hiện đề tài, em đã được thầy hướng dẫn tận tình chỉ dẫn
và tạo mọi điều kiện để em hoàn thành đề tài này. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều
nhưng đây là lần đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, hơn nữa kiến
thức cơ bản còn nhiều hạn chế nên đồ án không thể tránh khỏi sai sót. Rất mong
được sự thông cảm và góp ý của quý thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn
chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Văn Khẩn cùng toàn thể các
thầy cô trong bộ môn công nghệ nhiệt lạnh trường đại học Nha Trang đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề án này.
Nha Trang, tháng 7/2010
Sinh viên
Trần Văn Dũng
2

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
1.1. KHÁI NIỆM.
Điều hòa không khí là một ngành khoa học kĩ thuật nghiên cứu các biện pháp
kĩ thuật công nghệ và sử dụng các thiết bị nhằm tạo ra một môi trường có không khí
thích hợp có các điều kiện như: nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió…phù hợp với sự thích
nghi của con người trong lao động cũng như trong tiện nghi làm cho con người có
cảm giác thoải mái và dễ chịu đồng thời đảm bảo sức khỏe.
1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Từ xa xưa con người đã biết tạo ra những điều kiện không khí tiện nghi xung

quanh mình như: mùa đông thì đốt lửa sưởi ấm, mùa hè thì thông gió tự nhiên hoặc
cưỡng bức để tạo cho mình có cảm giác thoải mái nhất. Ngành điều hòa không khí
thực sự bắt đầu từ năm 1845 bác sĩ người Mỹ John Gorrie chế tạo máy nén khí đầu
tiên cho bệnh viện của mình sự kiện này đã đưa ông đi vào lịch sử ngành điều hòa
không khí.
+ Năm 1850, nhà thiên văn học Piuzzi Smith người Scotland lần đầu tiên đưa
dự án điều hòa không khí phòng ở bằng máy lạnh nén khí.
+ Năm 1860 ở Pháp, F. Carrier đã đưa những ý tưởng về điều hòa không khí
cho các phòng ở và đặc biệt cho các nhà hát.
+ Năm 1894 công ty Linde đã xây dựng một hệ thống điều hòa không khí
bằng máy lạnh amoniac dùng làm lạnh và khử ẩm không khí mùa hè. Dàn lạnh đặt
trên trần nhà, không khí đối lưu tự nhiên. Không khí lạnh từ trên đi xuống phía dưới
do mật độ lớn hơn. Máy lạnh được đặt dưới tầng hầm.
+ Đúng vào thời điểm này, một nhân vật quan trọng đã đưa ngành điều hòa
không khí của Mỹ nói riêng và của toàn thế giới nói chung một bước phát triển rực
rỡ đó là Willis H. Carrier. Chính ông là người đã đưa ra định nghĩa điều hòa không
khí kết hợp với sưởi ấm, làm lạnh, gia ẩm, hút ẩm, lọc và rửa không khí, tự động
3

duy trì trạng thái không khí không đổi phục vụ cho yêu cầu tiện nghi hoặc công
nghệ.
+ Năm 1911, Carrier đã lần đầu tiên xây dựng ẩm đồ của không khí ẩm và
cắt nghĩa tính chất nhiệt của không khí ẩm và các biện pháp xử lý để đạt được trạng
thái yêu cầu. Ông đã cống hiến cả đời mình cho điều hòa không khí và đã trở thành
người vĩ đại nhất của ngành điều hòa.
1.3. VAI TRÒ VÀ ỨNG DỤNG CỦA ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Chúng ta đều thấy ở tất cả các nước phát triển trên thế giới thì ở những vùng
hàn đới hay nhiệt đới đều cần tới điều hòa không khí.
Ở nước ta có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm gió mùa nhiệt độ và độ ẩm tương đối
của không khí khá cao. Vì vậy luôn làm cho con người không được thoải mái khi

làm việc cũng như khi nghỉ ngơi, kèm theo đó là sự mệt mỏi và dễ mắc các bệnh về
đường hô hấp làm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Để giải quyết vấn
đề này chỉ có điều hòa không khí mới có thể tạo ra môi trường không khí hoàn toàn
đáp ứng cho cơ thể con người.
+Trong sản xuất công nghiệp điều hòa không khí là không thể thiếu. Các
thông số của không khí là điều kiện cần thiết mà đôi khi cũng là yếu tố quyết định
đến quá trình sản xuất. Nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch của không khí ảnh hưởng rất lớn
tới hiệu quả và chất lượng của quá trình công nghệ trong các nhà máy: chế biến, dệt
sợi, thuốc lá, in ấn, điện tử và trong các phòng thí nghiệm…
+ Trong y tế, điều hòa không khí ngày càng được sử dụng rộng rãi, hầu hết
các bệnh viện đều được trang bị hệ thống điều hòa cho các phòng điều trị để tạo ra
môi trường vi khí hậu giúp cho bệnh nhân nhanh chóng hồi phục sức khỏe.
+ Điều hòa không khí có ý nghĩa thiết yếu trong các phòng thí nghiệm phục
vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, các thông số nhiệt độ, độ ẩm của không khí
phải được giữ ở mức phù hợp với các quá trình nghiên cứu để có được các kết quả
tương tự trong lĩnh vực sinh học, sinh hóa, sinh thái học…
+ Đối với các quá trình bảo quản như bảo quản các hiện vật tranh, ảnh, sách
cổ … trong viện bảo tàng phòng trưng bày, thư viện…Để bảo quản được nhưng
4

hiện vật này điều cốt yếu là phải tạo một môi trường không khí sạch với nhiệt độ và
độ ẩm ổn định và ở mức thích hợp việc này sẽ làm chậm lại quá trình phá hủy của
các công trình lịch sử có giá trị văn hóa to lớn để truyền lại cho thế hệ sau.
Còn rất nhiều quá trình công nghệ khác đòi hỏi phải có điều hòa không khí
mới có thể tiến hành được hiệu quả. Điều này ta có thể tìm hiểu được trong thực tế
sản xuất nhất là ở thời đại công nghiệp phát triển như vũ bão trong nước nói riêng
cũng như trên thế giới nói chung. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển
kinh tế của cả nước ngành điều hòa không khí cũng đã có những bước phát triển
vượt bậc và ngày càng trở nên quen thuộc trong đời sống và sản xuất nó trở nên
không thể thiếu trong các tòa nhà, khách sạn, nhà hàng, các dịch vụ du lịch, văn

hóa, y tế, thể thao, và trong các phương tiện đi lại như ôtô, tàu thủy…không chỉ là
công cụ đắc lực phục vụ cho con người mà điều hòa không khí còn vươn xa với một
tầm xa mới, nó có mặt trên hầu hết mọi lĩnh vực kinh tế góp phần không nhỏ vào
việc tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo quy trình công
nghệ trong các ngành sợi, dệt, chế biến…
Tóm lại điều hòa không khí có ý nghĩa kinh tế, lịch sử, văn hóa vô cùng to
lớn. Tuy nhiên việc tính toán thiết kế một hệ thống điều hòa không khí là không đơn
giản mức độ phức tạp phụ thuộc vào công trình và tính công nghệ mà đầu tư có hiệu
quả.
1.4. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Hệ thống điều hòa không khí kiểu cục bộ.
Hệ thống điều hòa không khí kiểu cục bộ là hệ thống chỉ điều hòa không khí
trong một phạm vi hẹp, thườn chỉ là một phòng riệng độc lập hoặc một vài phòng
nhỏ.
Trên thực tế loại máy điều hòa kiểu cửa sổ gồm bốn loại chủ yếu sau:
+ Máy điều hòa dạng cửa sổ
+ Máy điều hòa kiểu rời
+ Máy điều hòa kiểu ghép
+ Máy điều hòa đặt nền thổi tự do
5

1. Máy điều hòa dạng cửa sổ
Máy điều hòa dạng cửa sổ thường được lắp đặt trên các tường trông giống
như các cửa sổ nên được gọi là máy điều hòa không khí dạng cửa sổ. Máy điều hòa
loại này có công suất nhỏ nằm trong khoảng 7000

24000 Btu/h với các model chủ
yếu 7000, 9000, 12000, 18000, và 24000 Btu/h . Tùy theo hãng máy mà số model
có thể nhiều hay ít.
Hình dạng bên ngoài của máy điều hòa cửa sổ được biểu diễn trên hình 1.1.


Hình 1.1. Hình dạng bên ngoài của máy điều hòa cửa sổ
Ưu điểm:
+ Dễ dàng lắp đặt và sử dụng
+ Giá thành tính trung bình cho một đơn vị công suất nhỏ
+ Có thể lấy gió tươi
+ Đối với công sở có nhiều phòng riêng biệt, sử dụng máy điều hòa cửa sổ
rất kinh tế - chi phí đầu tư và vận hành đều thấp.
Nhược điểm:
+ Công suất bé, tối đa là 24000 Btu/h
+ Đối với các tòa nhà lớn, khi lắp đặt máy điều hòa dạng cửa sổ sẽ phá vỡ
kiến trúc và làm giảm mỹ quan của công trình.
+ Dàn nóng xả khí nóng ra bên ngoài nên chỉ có thể lắp đặt trên tường bên
ngoài. Đối với các phòng nằm sâu trong công trình thì không thể sử dụng máy điều
hòa dạng này, nếu sử dụng cần có ống thoát gió nóng ra ngoài rất phức tạp.Tuyệt
đối không nên xả gió nóng ra ngoài hành lang vì nếu xả gió nóng ra hành lang sẽ tạo
độ chênh lệch nhiệt độ rất lớn giữa không khí trong phòng và ngoài hành lang rất
nguy hiểm cho người sử dụng.

6

+ Kiểu loại không nhiều nên người sử dụng khó khăn trong việc lựa
chọn.Hầu hết các loại có bề mặt bên trong khá giống nhau nên về mặt mỹ quan
người sử dụng không có một sự lựa chọn rộng rãi.
2. Máy điều hòa không khí kiểu rời
Máy điều hòa rời gồm hai cụm dàn nóng và dàn lạnh được bố trí tách rời
nhau. Nối liên kết giữa hai cụm là các ống đồng dẫn gas và dây điện điều khiển.
Máy nén thường đặt ở bên trong cụm dàn nóng, điều khiển làm của máy từ dàn lạnh
thông qua bộ điều khiển có dây hoặc điều khiển từ xa.
Ưu điểm:

+ So với máy điều hòa cửa sổ, máy điều hòa kiểu rời cho phép lắp đặt ở
nhiều không gian khác nhau.
+ Có nhiều loại dàn lạnh cho phép người sử dụng có thể chọn loại thích hợp
nhất cho công trình cũng như ý thích cá nhân.
+ Do chỉ có hai cụm nên việc lắp đặt tương đối dễ dàng, tiện lợi cho các
không gian nhỏ hẹp và các hộ gia đình.
+ Dễ dàng sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa.
Nhược điểm:
+ Công suất hạn chế, tối đa là 60000 Btu/h.
+ Độ dài đường ống và chênh lệch độ cao giữa các dàn bị hạn chế.
+ Giải nhiệt bằng gió nên hiệu quả không cao, đặc biệt những ngày trời nóng.
+ Đối với công trình lớn, sử dụng máy điều hòa kiểu rời rất rễ phá vỡ kiến
trúc công trình, làm giảm mỹ quan của nó, do các dàn nóng bố trí bên ngoài gây
ra.Trong một số trường hợp việc bố trí dàn nóng cũng rất khó khăn.
3. Máy điều hòa không khí kiểu ghép
Máy điều hòa kiểu ghép về thực chất là máy điều hòa gồm một dàn nóng và
2

.4 dàn lạnh. Mỗi cụm dàn lạnh được gọi là một hệ thống, thường các hệ thống
hoạt động độc lập.Mỗi dàn lạnh họat động không phụ thuộc vào các dàn lạnh
khác.Các máy điều hòa ghép có thể có các dàn lạnh chủng loại khác nhau.
Hình dáng bên ngoài của máy điều hòa dạng ghép được cho trên hình 1.2.
7


Hình 1.2. Hình dáng bên ngoài của máy điều hòa dạng ghép.
Máy điều hòa dạng ghép có những đặc điểm và cấu tạo tương tự máy điều
hòa kiểu rời. Tuy nhiên do dàn nóng chung nên tiết kiệm diện tích lắp đặt.
Như vậy về cơ bản máy điều hòa ghép có các đặc điểm giống máy điều hòa 2
mảng, ngoài ra nó còn có thêm các ưu điểm:

+ Tiết kiệm không gian lắp đặt dàn nóng.
+ Chung nguồn, giảm chi phí lắp đặt.
4. Máy điều hòa kiểu 2 mảng thổi tự do.
Máy điều hòa hai mảng thổi tự do là máy điều hòa có công suất trung bình.
Đây là dạng máy rất hay được lắp đặt ở các nhà hàng và các sảnh của các cơ quan.
Về nguyên lý lắp đặt cũng giống như máy điều hòa rời gồm dàn nóng, dàn
lạnh và hệ thống ống đồng, dây điện nối giữa chúng.
Ưu điểm của máy là gió lạnh được tuần hoàn và thổi trực tiếp vào không
gian điều hòa nên tổn thất nhiệt bé,chi phí lắp đặt nhỏ. Mặt khác độ ồn của máy nhỏ
nên mặc dù có công suất trung bình nhưng vẫn có thể lắp đặt ngay trong phòng mà
không sợ bị ảnh hưởng.

8

a. Máy điều hòa không khí VRV
Hệ thống điều hòa không khí VRV là hệ thống có khả năng điều chỉnh lưu
lượng môi chất tuần hoàn và qua đó có thể thay đổi công suất theo phụ tải bên
ngoài. Hệ thống VRV nhiều kiểu chỉ có làm lạnh, hoặc chí có sưởi ấm, và hiện nay
đã có hệ thống vừa làm lạnh vừa sưởi ấm. VRV thực chất chỉ là phát triển máy điều
hòa tách về mặt năng suất lạnh cũng như số dàn lạnh trực tiếp đặt trong các phòng ,
tăng chiều cao lắp đặt và chiều dài đường ống giữa cụm dàn nóng và dàn lạnh để có
thể ứng dụng cho các tòa nhà cao tầng kiểu văn phòng và khách sạn, mà từ trước
hầu như chỉ có hệ thống điều hòa trung tâm nước lạnh đảm nhiệm, vì so với ống
gió, ống dẫn môi chất lạnh nhơ hơn nhiều.
Ưu điểm:
+ Tổ ngưng tụ có 2 máy nén trong đó một máy nén điều chỉnh năng suất
lạnh theo kiểu ON – OFF còn một máy nén điều chỉnh bậc theo máy biến tần nên số
bậc điều chỉnh từ 0 đến 100% gồm 21 bậc, đảm bảo tiết kiệm năng lượng rất hiệu quả.
+ Các máy VRV có dãy công suất hợp lý lắp ghép với nhau thành các mạng
đáp ứng nhu cầu năng suất lạnh khác nhau từ nhỏ đến lớn ( 7 kW ) đến hàng ngàn

kW cho các tòa nhà cao tầng hàng trăm mét với hàng ngàn phòng đa chức năng.
+ Hệ thống vẫn có thể vận hành khi một số dàn lạnh hỏng hay đang sửa chữa.
+ VRV đã giải quyết tốt vấn đề hồi dầu về máy nén do đó cụm dàn nóng có
thể đặt cao hơn dàn lạnh đến 50 m và các dàn lạnh có thể đặt cách nhau cao tới 15
m, đường ống dẫn môi chất từ cụm dàn nóng đến cụm dàn lạnh xa nhất tới 150 m
tạo điều kiện cho việc bố trí máy dễ dàng trong các nhà cao tầng, văn phòng, khách sạn.
+ Nhờ hệ thống ống nối REFNET nên dễ dàng lắp đặt đường ống và tăng độ
tin cậy cho hệ thống.
+ Có thể kết hợp làm lạnh và sưởi ấm phòng trong cùng một hệ thống kiểu
bơm nhiệt hoặc thu hồi nhiệt hiệu suất cao.
Nhược điểm:
+ Giải nhiệt bằng gió nên hiệu quả làm việc chưa cao
9

+ Số lượng dàn lạnh bị hạn chế nên chỉ thích hợp cho các hệ thống công suất
vừa. Đối với các hệ thống lớn thường người ta sử dụng hệ thống trung tâm nước.
+ Giá thành cao nhất trong các hệ thống điều hòa không khí.
b. Máy điều hòa không khí trung tâm nước (Water chiller)
Hệ thống điều hòa trung tâm nước là hệ thống trong đó cụm máy lạnh không
trực tiếp xử lý không khí mà làm lạnh nước đên khoảng 7
0
C. Sau đó nước được dẫn
theo đường ống có bọc cách nhiệt đến các dàn trao đổi nhiệt gọi là các FCU và
AHU để xử lý nhiệt ẩm không khí. Như vậy trong hệ thống này nước được sử dụng
làm chất tải lạnh.
Hệ thống điều hòa trung tâm nước chủ yếu gồm:
+ Cụm máy lạnh chiller
+ Hệ thống ống dẫn nước lạnh.
+ Hệ thống nước giải nhiệt.
+ Nguồn nhiệt để sưởi ấm dùng để điều chỉnh độ ẩm và sưởi ấm mùa đông

thường do nồi hơi nước nóng hoặc thanh điện trở cung cấp.
+ Các dàn trao đổi nhiệt để làm lạnh hoặc sưởi ẩm không khí bằng nước
nóng FCU (Fan Coil Unit) hoặc AHU (Air Handling Unit).
+ Hệ thống gió tươi, gió hồi, vận chuyển và phân phối không khí.
+ Hệ thống tiêu âm và giảm âm.
+ Hệ thống lọc bụi, thanh trùng và triệt khuẩn cho không khí.
+ Hệ thống tự động điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm phòng, điều chỉnh gió tươi,
gió hồi và phân phối không khí, điều chỉnh năng suất lạnh và điều khiển cũng như
báo hiệu và bảo vệ toàn hệ thống.
Nước lạnh được làm lạnh trong bình bay hơi xuống 7
0
C rồi được bơm nước
lạnh đưa đến các dàn trao đổi nhiệt FCU hoặc AHU. Ở đây nước thu nhiệt của
không khí nóng trong phòng, nhiệt độ tăng lên đến 12
0
C và lại được bơm đẩy trở về
bình bay hơi để tái làm lạnh xuống 7
0
C, khép kín vòng tuần hoàn nước lạnh. Đối
với hệ thống nước lạnh kín cần thiết phải có thêm bình dãn nở để bù nước trong hệ
thống dãn nở khi thay đổi.
10

Ưu điểm:
+ Có vòng tuẩn hoàn an toàn là nước nên không sợ ngộ độc hoặc tai nạn do
rò rỉ môi chất lạnh ra ngoài, vì có nước tuần hoàn không độc hại.
+ Có thể khống chế nhiệt ẩm trong không gian điều hòa theo từng phòng
riêng rẽ, ổn định và duy trì điều kiện vi khí hậu tốt nhất.
+ Thích hợp cho các tòa nhà như khách sạn, văn phòng với moịc chiều cao
và mọi kiểu kiến trúc, không phá vỡ cảnh quan.

+ Ống nước so với ống gió nhỏ hơn nhiều do đó tiết kiệm được nguyên vật
liệu xây dựng.
+ Có khả năng xử lý độ sạch không khí cao, đáp ứng mọi yêu cầu đề ra cả về
độ sạch bụi bẩn, tạp chất hóa chất và mùi. . .
+ Ít phải bảo dưỡng, sửa chữa. . .
+ Năng suất lạnh gần như không bị hạn chế.
+ So với hệ thống VRV, vòng tuần hoàn môi chất lạnh đơn giản hơn nhiều
nên dễ kiểm soát.
Nhược điểm:
+ Vì dùng nước làm chất tải lạnh nên về mặt nhiệt động, tổn thất exergy lớn
hơn. . .
+ Cần phải bố trí hệ thống lấy gió tươi cho các FCU.
+ Vấn đề cách nhiệt đường ống nước lạnh và cả khay nước ngưng khá phức
tạp đặc biệt do đọng ẩm do độ ẩm ở Việt Nam quá cao.
+ Lắp đặt khó khăn, đòi hỏi công nhân vận hành lành nghề.
+ Cần định kỳ sửa chữa bảo dưỡng máy lạnh và các dàn FCU

Kết luận: mỗi hệ thống đều có ưu điểm và nhược điểm riêng, việc lựa
chọn hệ thống cho công trình phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Chủ yếu vẫn là dựa vào
điều kiện của công trình và của chủ đầu tư. Việc lựa chọn hệ thống cho công trình
quyết định gần như hoàn toàn chất lượng và giá thành của công trình, vì vậy khi tiến
hành chọn lựa hệ thống điều hòa cho công trình cần phải khảo sát tình hình thực tế,
vị trí đặc điểm và cấu trúc của công trình.
11

Chương 2
KHẢO SÁT CÔNG TRÌNH VÀ
CHỌN CÁC THÔNG SỐ THIẾT KẾ

2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH.

Khách sạn Nhị Phi là công trình được xây dựng trên đường Biệt Thự. Mục
đích sử dụng của khách sạn phục vụ nhà nghỉ cho khách du lịch.
Công trình được xây dựng trên mặt bằng với diện tích trên 1000 m
2
. mặt tiền
hướng về phía nam. Khách sạn cách biển khoảng 100m tiện lơi cho khách du lịch
12

tham quan và tắm biển, khách sạn Nhị Phi được xây dưng là 11 tầng. Sau khi xây
dưng đi vào hoạt động đạt tiêu chuẩn 3 sao.
2.2. ĐẶC ĐIỂM KIẾN TRÚC VÀ KHẢO SÁT CÔNG TRÌNH.
2.2.1. Đặc điểm kiến trúc.
Về kết cấu công trình được xây dựng theo kiểu nhà khung bê tông cốt thép
truyền thống với mạng lưới cột bê tông chịu lực và tường bao hai phía giữa các
phòng được ngăn với nhau bằng gạch đỏ trát xi măng và quét sơn nước màu trắng.
Hầu hết các cửa sổ lớn bằng kính trắng nằm ở mặt tiền hướng đông phía nam. Phía
ngoài kính có mái che bằng rèm có thể trượt được thiết kế như của bản lề dùng để
tránh bức xạ từ mặt trời chiếu vào phòng.
Tòa nhà được trang bị 1cầu thang máy, 2 cầu thang bộ từ tầng 1 tới tầng 6,
một cầu thang bộ từ tầng 6 tới tầng 11 . Tòa nhà có một tầng hầm dùng để giữ xe và
đăt một số thiết bị vd: đặt máy phát điện phụ trong trường hợp xảy ra sự cố mất
Tầng 1 gồm phòng đón tiếp khách (hành lang và khu vực khách ngồi chơi)
rất rộng vừa dùng để đón khách vừa dùng làm hành lang đi bộ cho khách nghỉ tại
khách sạn.
Tầng 2 có một phòng cafe, khối các phòng làm việc, phòng hội nghị, phòng
quản ly và phòng làm việc bếp trưởng, gian hàng đồ ăn nhanh, khu vực bếp (khu
vực bếp chính, phòng nhào bột, phòng lò nướng, phòng bảo quản lạnh, phòng chế
biến thức ăn, phòng chứa rau quả) đây là những khu vực phục vụ cho nhà bếp vì thế
không thể điều hòa không khí bằng các FCU mà chỉ bố trí thông gió hợp lí cho toàn
bộ khu vực, phía ngoài lan can làm bằng kính trắng một lớp có rèm che.

Từ tầng 3 gồm có 9 phòng nghỉ trong đó có những phòng hạng trung bình,
hạng sang và một số phòng vip. Phía ngoài hành lang đều được chắn bằng kính
trắng và hành lang còn thiết kế các hố thông tầng (giếng trời) để cung cấp gió tươi
cho hành lang. Ngoài ra còn có 1 cầu thang máy, 1 thang máy cứu hỏa dùng trong
trường hợp có hỏa hoạn xảy ra và 1 cầu thang bộ, một phòng chứa ga giường.
phòng thoát hiểm thang máy
Từ tầng 4 đến tầng 11 có thiết kế đều là phòng nghỉ.
13

Tầng 6 ngoài mục đích phòng nghỉ còn có vị trí đặt máy.
2.2.2. thông số tính toán.
Bảng 2.1_ Các thông số diện tích của không gian các phòng.
Phòng Diện tích
(m
2
)
Diện tích
kính (m
2
)
Diện tích cửa

(m
2
)
Diện tích
tường (m
2
)
Chiều cao

(m)

Tầng 1 408.4

0

8.28

290.0

3.3







Tầng 2





P TRÀ 97.88

43.9

0


43.0

3.3

P Q LÝ 36.95

0

1.68

65.0

3.3

P OFFICE 27.86

0

1.68

50.5

3.3

P METING 44.7

0

1.68


63.0

3.3







Tầng 3





PN 05 23.2

6.6

1.68

29.5

3.3

PN 06 21.96

6.6


1.68

31.0

3.3

PN 07 21.96

6.6

1.68

31.0

3.3

PN 08 28.27

6.6

1.68

36.5

3.3

PN 11 21.87

0


1.68

52.8

3.3

PN 13 15.64

0

1.68

38.3

3.3

PN 14 27.94

6.6

1.68

38.5

3.3

PN 15 32.27

6.6


1.68

39.0

3.3

PN 16 15.68

0

1.68

39.9

3.3







Tầng 4





PN 05 23.2


6.6

1.68

29.5

3.3

PN 06 21.96

6.6

1.68

31.0

3.3

PN 07 21.96

6.6

1.68

31.0

3.3

PN 08 28.27


6.6

1.68

36.5

3.3

14

PN 11 21.87

0

1.68

52.8

3.3

PN 13 15.64

0

1.68

38.3

3.3


PN 14 27.94

6.6

1.68

38.5

3.3

PN 15 32.27

6.6

1.68

39.0

3.3

PN 16 15.68

0

1.68

39.9

3.3


PN 09 34.57

6.6

1.68

39.0

3.3

PN 10 26.46

6.6

1.68

33.5

3.3







Tầng 5






PN 01 29.52

6.6

1.68

26.5

3.3

PN 02 30.34

6.6

1.68

36.3

3.3

PN 03 32.19

6.6

1.68

30.5


3.3

PN 04 32.19

6.6

1.68

33.8

3.3

PN 05 23.2

6.6

1.68

29.5

3.3

PN 06 21.96

6.6

1.68

31.0


3.3

PN 07 21.96

6.6

1.68

31.0

3.3

PN 08 28.27

6.6

1.68

36.5

3.3

PN 11 21.87

0

1.68

52.8


3.3

PN 13 15.64

0

1.68

38.3

3.3

PN 14 27.94

6.6

1.68

38.5

3.3

PN 15 32.27

6.6

1.68

39.0


3.3

PN 16 15.68

0

1.68

39.9

3.3







Tầng 6





PN 01 29.52

6.6

1.68


26.5

3.3

PN 02 30.34

6.6

1.68

36.3

3.3

PN 03 32.19

6.6

1.68

30.5

3.3

PN 04 32.19

6.6

1.68


33.8

3.3

PN 05 23.2

6.6

1.68

29.5

3.3

PN 06 21.96

6.6

1.68

31.0

3.3

15

PN 07 21.96

6.6


1.68

31.0

3.3

PN 08 28.27

6.6

1.68

36.5

3.3

PN 14 22.25

0

1.68

52.8

3.3








Tầng 7





PN 01 29.52

6.6

1.68

26.5

3.3

PN 02 30.34

6.6

1.68

36.3

3.3

PN 03 32.19


6.6

1.68

30.5

3.3

PN 04 32.19

6.6

1.68

33.8

3.3

PN 05 23.2

6.6

1.68

29.5

3.3

PN 06 21.96


6.6

1.68

31.0

3.3

PN 07 21.96

6.6

1.68

31.0

3.3

PN 08 28.27

6.6

1.68

36.5

3.3

PN 12 22.25


0

1.68

52.8

3.3







Tầng 8





PN 01 29.52

6.6

1.68

26.5

3.3


PN 02 30.34

6.6

1.68

36.3

3.3

PN 03 32.19

6.6

1.68

30.5

3.3

PN 04 32.19

6.6

1.68

33.8

3.3


PN 05 23.2

6.6

1.68

29.5

3.3

PN 06 21.96

6.6

1.68

31.0

3.3

PN 07 21.96

6.6

1.68

31.0

3.3


PN 08 28.27

6.6

1.68

36.5

3.3

PN 12 22.25

0

1.68

52.8

3.3







Tầng 9






PN 03 32.19

6.6

1.68

30.5

3.3

PN 04 32.19

6.6

1.68

33.8

3.3

PN 05 23.2

6.6

1.68

29.5


3.3

16

PN 06 21.96

6.6

1.68

31.0

3.3

PN 07 21.96

6.6

1.68

31.0

3.3

PN 08 28.27

6.6

1.68


36.5

3.3

PN 12 22.25

0

1.68

52.8

3.3

PN 17 38.214

13.2

1.68

77.0

3.3








Tầng 10





PN 03 32.19

6.6

1.68

30.5

3.3

PN 04 32.19

6.6

1.68

33.8

3.3

PN 05 23.2

6.6


1.68

29.5

3.3

PN 06 21.96

6.6

1.68

31.0

3.3

PN 07 21.96

6.6

1.68

31.0

3.3

PN 08 28.27

6.6


1.68

36.5

3.3

PN 12 22.25

0

1.68

52.8

3.3

PN 17 38.214

13.2

1.68

77.0

3.3








Tầng 11





PN 03 32.19

6.6

1.68

30.5

3.3

PN 04 32.19

6.6

1.68

33.8

3.3

PN 05 23.2


6.6

1.68

29.5

3.3

PN 06 21.96

6.6

1.68

31.0

3.3

PN 07 21.96

6.6

1.68

31.0

3.3

PN 08 28.27


6.6

1.68

36.5

3.3

PN 12 22.25

0

1.68

52.8

3.3

PN 18 29.415

6.6

1.68

49.0

3.3





17

Chương 3
TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NHIỆT ẨM
3.1 CHỌN CẤP ĐIỀU HÒA.
Khi thiết kế hệ thống điều hòa không khí việc đầu tiên ta phải tiến hành lựa
chọn cấp điều hòa không khí. Cấp điều hòa không khí thể hiện chính xác của trạng
thái không khí cần điều hòa( nhiệt độ, độ ẩm,…). Tuỳ theo mức độ quan trọng của
công trình điều hòa được chia ra làm 3 cấp như sau:
- Hệ thống điều hòa cấp 1 duy trì được các thông số trong nhà ở mọi phạm vi
biến thiên nhiệt ẩm ngoài trời. Cấp điều hòa này cho độ tin cậy cao nhất nhưng đắt
tiền.
- Hệ thống điều hòa không khí cấp 2 duy trì các thông số trong nhà ở một
phạm vi cho phép với độ sai lệch không quá 200h một năm khi có biến thiên nhiệt
độ ngoài trời cực đại hoặc cực tiểu.
- Hệ thống điều hòa không khí cấp 3 duy trì được các thông số trong không
gian điều hòa ở một phạm vi cho phép với độ sai lệch không quá 400h một năm. Hệ
thống điều hòa cấp 3 duy trì các thông số trong nhà trong một phạm vi tương đối
rộng, độ tin cậy không cao nhưng có ưu điểm là rẻ tiền, chi phí đầu tư ban đầu thấp
nên được dùng phổ biến.
Đối với công trình này là khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao. Vì vậy ta chọn điều
hòa cấp3 cho công trình này.
3.2. CÁC THÔNG SỐ THIẾT KẾ BÊN TRONG VÀ BÊN NGOÀI NHÀ.
3.2.1 Chọn thông số tính toán không khí trong nhà.
Thông số nhiệt độ và độ ẩm tính toán trong nhà được chọn theo tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN 4088 – 1985. Thông số tính toán trong nhà, theo bảng 1.7 trang 22 [3],
chọn thông số tính toán trong nhà cho khu vực Nha Trang:
Thông số tính toán cho không gian điều hòa.
t

T
= (25  2)
0
C

T
= (60  70)%

18

Chọn thông số tính tính toán là : t
T
= 25
0
C , 
T
= 65℅.
Thông số tính toán cho hành lang và sảnh tầng.
t
T
= (30  2)
0
C, 
T
= 75
Chọn thông số để tính toán là: t
T
= 30
0
C, 

T
= 75%.
3.2.2 Chọn thông số tính toán không khí ngoài nhà.
Thông số nhiệt độ và độ ẩm tính toán ngoài trời được chọn theo tiêu chuẩn
Việt Nam TCVN 4088 – 1985 và 5687 – 1992 đã được trình bày trong trang 20 [3].
Bảng 3.1.nhiệt độ và độ ẩm từ 13h÷15h tại Nha Trang
Mùa khô
Nhiệt độ,
o
C Độ ẩm, %
t
tb max
j
13 ÷ 15
(của tháng nóng nhất)
t
tb max
– nhiệt độ trung bình của tháng nóng nhất;
t
tb min
– nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất;
j
13 ÷ 15
- độ ẩm lúc 13 ÷ 15 h của tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất ghi nhận
được theo TCVN 4088 – 1985. tra bảng 1.7 trang 22 [3]
Theo bảng 1.7 trang 22 [3] chọn thông số tính toán ngoài trời cho khu vực Nha
Trang.
Bảng 3.2.thông số bên ngoài tại Nha Trang
Mùa khô
Nhiệt độ,

o
C Độ ẩm, %
33,7
o
C

75 %
Kết hợp với đồ thị I - d ta có các bảng: 3.1. có các thông số sau:.
Bảng 3.3.các thông số tính toán cho công trình
Nhiệt độ
t(
0
C)
Độ ẩm
(%)
Nhiệt độ
t
s
(
0
C)
Entanpi (I)
Kj/kg
Dung ẩm (d)
g/kg
33,7 75 28,5 98 25
30 75 24,5 80 25
25 65 18 57.5 13
19


3.2.3 Tốc độ không khí
Tốc độ không khí xung quanh có ảnh hưởng đến cường độ trao đổi nhiệt và
thoát mồ hôi giữa cơ thể với môi trường xung quanh. Khi tốc độ lớn, cường độ trao
đổi nhiệt, ẩm tăng lên. Vì vậy khi đứng trước gió ta cảm thấy mát và thường da khô
hơn nơi yên tĩnh trong cùng điều kiện về độ ẩm và nhiệt độ.
Khi nhiệt độ không khí thấp, tốc độ quá lớn thì cơ thể mất nhiệt gây cảm giác
lạnh. Tốc độ gió thích hợp tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố: nhiệt độ gió, cường độ lao
động, độ ẩm, trạng thái sức khoẻ …. Thông thường tốc độ gió tiện nghi được lấy
trong khoảng 0,07 ÷ 0,21m/s.
3.3. TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NHIỆT ẨM.
Nguyên lý cơ bản của điều hòa không khí là cấp điều hòa không khí có trạng
thái thích hợp sau khi sử dụng không khí được xử lý nhiệt ẩm vào phòng để khử
nhiệt thừa và ẩm thừa trong phòng và cần bằng đó được giữ cho nhiệt độ, độ ẩm của
không khí bên trong phòng ổn định ở mức đã chọn.
Vậy nhiệt thừa và nhiệt ẩm là tổng cộng các lượng nhiệt-ẩm truyền qua kết
cấu bao che của không gian điều hòa do chênh lệch nhiệt độ, áp suất riêng phần hơi
nước trong không khí giữa bên ngoài và bên trong phòng cùng với lượng nhiệt - ẩm
xâm nhập vào phòng hoặc phát sinh từ các nguồn nhiệt khác như con người, chiếu
sáng, mặt trời, máy móc thiết bị trong không gian điều hòa.
Có nhiều phương pháp để tính toán cân bằng nhiệt ẩm khác nhau để xác định
năng suất lạnh yêu cầu. chủ yếu là hai phương pháp truyền thống và phương pháp
Carrier. Trong công trình này em tính toán nhiệt ẩm theo phương pháp Carrier.
Nhiệt tải chỉ tính cho một tầng còn các tầng còn lại tính tương tự và được
tính và đưa vào bảng.

20

Tính theo phương pháp Carrier
Q
0

= Q
t
= Q
ht
+ Q
at

















Hình 3.1 Sơ đồ tính toán nhiệt theo phương pháp Carrier
3.3.1 Lượng nhiệt bức xạ qua kính
Do các phòng có cửa sổ lắp kính nên chịu bức xạ của mặt trời. Đa số các cửa
kính đều thẳng đứng theo kiến trúc của toà nhà. Mặt trời mọc hướng Đông và lặn
hướng Tây. Bức xạ mặt trời tác động vào một mặt tường thẳng đứng, nghiêng hoặc
ngang là liên tục thay đổi Cửa sổ quay hướng Đông là nhận nhiệt bức xạ là lớn nhất
vào lúc 89 giờ sáng và kết thúc vào 12h trưa. Cửa sổ quay hướng Tây nhận bức xạ

cực đại lúc 45 giờ chiều. Vì vậy mức độ bức xạ phụ thuộc rất lớn vào thời gian,
cường độ và hướng bức xạ. Do đó ta rất khó xác định chính xác lượng nhiệt bức xạ
này. Tuy nhiên ta xác định gần đúng theo kinh nghiệm nhiệt bức xạ qua kính.
Q
11
= n
t
. Q
11
’, W . (3.1)
Nhiệt hiện thừa Q
ht
do: Nhiệt ẩn thừa Q
ât
do:
Bức
xạ
Q
1
∆t qua
bao
che Q
2


Nhiệt
toả
Q
3



Do
người

Q
4


Do gió
tươi
Q
N


Gió

lọt
Q
5


Ngu
ồn
khác

Q
6

Qua
kính


Q
11

Trần
(mái)
Q
21


Vách

Q
22

Nền

Q
23


Đèn

Q
31

Máy
Q
32



Ngư
ời
hiện
Q
4h


Ngư
ời
ẩn
Q



Gió
tươi
hiện
Q
hN



Gió

tươi

ẩn
Q
âN


Gió
lọt
hiện
Q
5h



Gió
lọt
ẩn
Q



Khác

Q
6



21

Trong đó :
Q
11
’ = F.R
T

.k , W. (3.2)
n
t
: Hệ số tác dụng tức thời;
Q
11
’ : Lượng nhiệt bức xạ tức thời qua kính vào phòng, W;
F : Diện tích bề mặt cửa sổ có khung kim loại, m
2
;
R
T
: Bức xạ mặt trời qua cửa kính vào trong phòng (W/m
2
). Giá trị của R
T

phụ thuộc vào vĩ độ, tháng, hướng của kính, cửa sổ, giờ trong ngày.
k : Hệ số hiệu chỉnh kể đến các ảnh hưởng;
k = 
c
.
s
.
mm
.
kh
.
m
.

r
.
c

- hệ số ảnh hưởng của độ cao so với mặt nước biển, tính theo công thức:
023,0
1000
1 
H
c


Vị trí xây dựng khách sạn 3 sao Nhị Phi cao hơn mực nước biển 5m nhưng đây là
tầng 4 của tòa nhà nên mặt bằng tại tòa nhà cao hơn mực nước biển khoảng 5 + 16
=21 m.
Như vậy tính toán cho các cửa sổ ở tầng 4 với hệ số 
c
là:

0005,1023,0.
1000
21
1 
C

.

đs
: Hệ số kể đến ảnh hưởng của độ chênh giữa nhiệt độ đọng sương của môi
trường không khí trong vùng lắp đặt so với nhiệt độ đọng sương của không khí trên

mặt nước biển là 20
0
C, do có nhiệt độ đọng sương lớn nên 
đs
giảm và được tính
theo công thức:

đs
= 1 -
13,0.
10
20
s
t
.
Nhiệt độ đọng sương mùa hè là t
s
= 24,5
0
C

đs
= 1 - 13,0.
10
205,28

= 0,9.

mm
: Hệ số ảnh hưởng của mây mù, khi trời không mây 

mm
= 1, khi trời có
mây chọn 
mm
= 0,85.
22

kh

- Hệ số ảnh hưởng của khung kính, khung kim loại nên chọn
.17,1
kh



r
: Hệ số mặt trời kể đến ảnh hưởng của kính cơ bản khi có màn che bên trong. Do
tất cả các phòng đều được trang bị rèm che (Màn che loại Metalon 310/2) có 
r
=
0,58. Đối với kính khác kính cơ bản và có rèm (màn) bên trong 
r
= 1,
Các cửa sổ của tòa nhà là kính trong, phẳng dày 6 mm có màn che màu sáng, khung
kính làm bằng kim loại. Tra bảng 4.3 trang153 [3] ta có
.94,0
m


R

T
trong công thức (3.2) được thay bằng nhiệt bức xạ vào phòng khác kính cơ bản
R
K
được công thức:
Q
11
’ = F.R
K
.k ,W. (2.3)
Trong đó :
R
K
= {0,4.
k
+ 
k
.( 
m
+ 
m
+ 
k
.
m
+ 0,4. 
k
. 
m
)}.R

N
, W/m
2
;
R
N
: Bức xạ mặt trời đến bên ngoài mặt kính, R
N
=
88,0
T
R
;
R
T
: Bức xạ mặt trời qua kính vào trong không gian điều hoà, W/m
2
;

k
, 
k
, 
m
, 
m
, 
m
: Lần lượt là hệ số hấp thụ, xuyên qua, phản xạ của kính
và màn che.

Cửa kính trong được sử dụng đều là cửa kính màu và dày 6 mm (khác kính
cơ bản), khung nhôm, bên trong có rèm che màu trung bình.
Tra bảng 4.3[3]. Đặc tính bức xạ và hệ số của các loại kính 
m
, ta được :

k
= 0,15 
k
= 0,77 
k
= 0,08 
m
= 0,94

m
= 0,14 
m
= 0,77 
m
= 0,09 
r
= 0,33
Nha Trang nằm ở vĩ độ 10 bán cầu bắc. Ở Nha Trang tháng nóng nhất là tháng 3 với
nhiệt độ 33,7
o
C tra bảng 4.1 trang147 [3] ta có bảng 3.4.
Bảng 3.4. Lượng bức xạ cực đại tương ứng các giờ trong ngày
Hướng


Đông Tây Nam Bắc
Giờ 8 16 12 12
R
Tmax
517 517 378 158

×