Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

hoàn thiện công tác trả công lao động tại công ty tnhh unico global việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 68 trang )


Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thế 1

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG 5
1.1. Khái niệm, bản chất của trả công lao động 5
1.2. Vai trò của công tác trả công lao động 7
1.3. Các nguyên tắc của công tác trả công 8
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến trả công 9
1.5. Các hình thức trả công 10
1.6. Ý nghĩa của việc trả công lao động 14
PHẦN 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH UNICO GLOBAL VN 16
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Unico Global VN 16
2.2 Tình hình lao động của doanh nghiệp 29
2.3. Thực trạng công tác trả công tại doanh nghiệp 36
2.4. Đánh giá chung về công tác trả công lao động tại công ty 60
PHẦN 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ CÔNG LAO
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH UNICO GLOBAL VN 63
3.1. Hoàn thiện công tác trả lƣơng đối với lao động trực tiếp 63
3.2. Hoàn thiện công tác phụ cấp cho lao động 64
3.3. Hoàn thiện công tác trợ cấp cho lao động. 65
3.4. Hoàn thiện công tác phúc lợi cho ngƣời lao động 65
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68



Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh


SV thực hiện: Nguyễn Thị Thế 2

DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU

Hình 1.1: Sơ đồ trao đổi hàng hóa sức lao động 6
Hình 1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác trả công lao động 10
Hình 2.2. Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa bộ phận sản xuất chính và các bộ phận phụ
trợ 20
Hình 2.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 21
Bảng 2.2 Doanh thu theo khách hàng năm 2012-2013 23
Bảng 2.3 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 25
Bảng 2.4 Phân tích các chỉ số tài chính của doanh nghiệp 27
Bảng 2.5 Thống kê lao động theo năm kinh nghiệm 29
Bảng 2.6 Thống kê lao động theo giới tính 29
Bảng 2.7 Thống kê trình độ của lao động 30
Bảng 2.8 Thống kê lao động theo ngành nghề 30
Bảng 2.9 Bảng theo dõi năng suất 32
Bảng 2.10 Năng suất lao động 35
Bảng 2.11 Mức lƣơng cơ bản của ngƣời lao động trong doanh nghiệp 39
Bảng 2.12 Bảng lƣơng và các loại bảo hiểm tháng 02 năm 2014 41
Bảng 2.13 Lƣơng cơ bản và các loại bảo hiểm của ngƣời lao động tháng 2 năm 2014 . 44
Bảng 2.14 Hệ số thƣởng theo xếp loại 45
Bảng 2.15 Bảng chi lƣơng chi tiết 47
Bảng 2.17 Lƣơng và phụ cấp chức vụ của lao động một số bộ phận (tháng 2 năm 2014)
50
Bảng 2.18 Mức phụ cấp theo đánh giá xếp loại 51
Bảng 2.19 Mức trợ cấp thâm niên cho ngƣời lao động 55
Bảng 2.20 Phiếu chi lƣơng tháng 4 năm 2014 57
Bảng 3.2 Mức phạt năng suất thấp 63



Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thế 3



LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, với sự phát triển của khoa học, công nghệ, các thiết bị kĩ thuật tiên
tiến và máy tính đã trở thành một phƣơng tiện vô cùng đắc lực, nhƣng con ngƣời
vẫn là yếu tố quan trọng nhất và không thể thay thế đƣợc. Nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp bao gồm toàn bộ những ngƣời lao động và kiến thức, kĩ năng, phẩm
chất, óc sáng tạo và tinh thần của họ. Quản lý nhân lực trong doanh nghiệp là một
môn khoa học và nghệ thuật đòi hỏi ngƣời quản lý phải vừa khéo léo trong quản lý
vừa có những tác động tích cực đến ngƣời lao động để họ sẵn sàng cống hiến và gắn
bó với doanh nghiệp. Là một nội dung của quản lý nhân lực, trả công lao động là
phần quan trọng thể hiện sự đánh giá của doanh nghiệp đối với ngƣời lao động và
quyền lợi của ngƣời lao động nhận đƣợc cho công lao động của mình. Trả công lao
động đƣợc xem là công cụ quan trọng thúc đẩy nhân viên làm việc có hiệu quả,
không chỉ có ý nghĩa về mặt vật chất: nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời lao
động mà còn có ý nghĩa về mặt tinh thần: thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của ngƣời
lao động đối với đồng nghiệp, xã hội và gia đình. Làm sao để đảm bảo tính công
bằng và động viên đƣợc ngƣời lao động qua công tác trả công lao động là vấn đề bất
kì doanh nghiệp nào cũng quan tâm. Em đã có dịp đƣợc thực tập tại công ty TNHH
Unico Global VN, tìm hiểu về công tác trả công lao động tại đây, em đã tìm ra một
số hạn chế. Xuất phát từ lí do trên, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác trả công
lao động tại Công ty TNHH Unico Global VN” để phân tích và đề xuất một số giải
pháp thực tiễn cho doanh nghiệp.
Với mục đích nghiên cứu những lý thuyết cơ bản của công tác trả công, phân
tích những tác động đối với ngƣời lao động và các doanh nghiệp. Trên cơ sở đó tìm

hiểu thực trạng công tác đãi ngộ của công ty đối với ngƣời lao động, đánh giá
những thành công và hạn chế. Từ đó đề xuất một số giải pháp hợp lý nhằm cải thiện
công tác trả công trong doanh nghiệp.
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác trả công trong công ty TNHH
Unico Global VN
Phạm vi nghiên cứu là công tác trả công tại công ty với các số liệu từ năm
2012-2014.
Khóa luận đƣợc viết dựa trên nghiên cứu lý thuyết quản trị kinh doanh nói
chung và quản trị nhân sự nói riêng, kết hợp với những nghiên cứu thực tiễn các
chính sách đãi ngộ tại Công ty TNHH Unico Gloabal VN. Khóa luận có sử dụng
các phƣơng pháp: nghiên cứu lý thuyết, thu thập dữ liệu thứ cấp, phân tích thống
kê… để làm rõ vấn đề.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3
phần:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về trả công lao động

Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thế 4

Phần 2: Phân tích thực trạng công tác trả công lao động tại công ty TNHH
Unico Global VN
Phần 3: Một số giải pháp cải thiện công tác trả công lao động tại công ty
TNHH Unico Global VN
Để hoàn thành khóa luận này em xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới PTS. Nguyễn Ái
Đoàn thuộc bộ môn Kinh tế học – Viện Kinh tế & Quản lý vì sự chỉ bảo tận tình của
thầy trong suốt quá trình em thực tập và làm khóa luận.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban lãnh đạo cũng nhƣ các cán bộ trong
các phòng ban của công ty TNHH Unico Global VN nói chung, phòng Hành chính
–Nhân sự và chị Nguyễn Thị Thản - trƣởng nhóm QM nói riêng đã nhiệt tình giúp
đỡ em trong suốt quá trình em thực tập và nghiên cứu số liệu tại doanh nghiệp.

Em cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến các cán bộ, nhân viên và công nhân
trong công ty đã giúp đỡ em có đƣợc các số liệu thực tế, đặc biệt là các bảng lƣơng
cá nhân để em có thể hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình làm khóa luận, em đã tìm hiểu, tham khảo một số tài liệu cũng
nhƣ cố gắng tổng hợp kiến thức và phân tích. Song do em chƣa có nhiều kinh
nghiệm thực tiễn cũng nhƣ khả năng và trình độ còn hạn chế nên khóa luận không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý, nhận xét của các
thầy, cô để khóa luận này đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2014.
Sinh viên


Nguyễn Thị Thế

Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thế 5



PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG

1.1. Khái niệm, bản chất của trả công lao động
1.1.1. Khái niệm trả công lao động
Sự trả công lao động đƣợc diễn đạt bằng nhiều khái niệm khác nhau nhƣ:
tiền công, tiền lƣơng, thù lao lao động, thu nhập lao động…
Trong nền kinh tế thị trƣờng, sức lao động là một hàng hóa, nó đƣợc trao đổi
thông qua một hợp đồng lao động. Sau một quá trình làm việc thuê cho ngƣời sử
dụng lao động, ngƣời lao động nhận đƣợc một khoản thu nhập có liên quan đến kết
quả lao động của mình, gọi là thù lao hay trả công lao động.

Sự trả công lao động có thể gồm tiền lƣơng hay lƣơng bổng và mọi thứ lợi
ích trực tiếp hay gián tiếp mà ngƣời sử dụng lao động trả cho ngƣời lao động.
Trong các doanh nghiệp hiện nay, ngƣời lao động, ngoài việc nhận đƣợc tiền
lƣơng cơ bản còn nhận đƣợc các khoản phụ cấp, trợ cấp, các chính sách phúc lợi,
quà, thƣởng nhân các dịp lễ, tết, đƣợc tham gia các hoạt động tham quan, nghỉ mát
tập thể do doanh nghiệp tổ chức.
Nhƣ vậy, sự trả công lao động là một khái niệm rộng hơn tiền lƣơng và bao
hàm tiền lƣơng.
1.1.2. Bản chất của trả công lao động
Việc trả công lao động đƣợc nghiên cứu trên hai phƣơng diện: kinh tế và xã
hội.
Về mặt kinh tế: Trả công bao gồm các khoản tiền lƣơng và các khoản tiền trợ
cấp là phần đối trọng của sức lao động mà ngƣời lao động đã cung cho ngƣời sử
dụng lao động. Qua hợp đồng lao động, ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động
đã cam kết trao đổi hàng hóa sức lao động: ngƣời lao động cung sức lao động của
mình trong một khoảng thời gian nào đó và sẽ đƣợc nhận một khoản tiền theo thỏa
thuận từ ngƣời sử dụng lao động.
Dƣới đây là sơ đồ thể hiện sự trao đổi hàng hóa sức lao động


Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thế 6


+ Thời gian đã cung
+ Trình độ tay nghề đã tích lũy đƣợc
+ Tinh thần và động cơ làm việc





+ Tiền lƣơng cơ bản
+ Phụ cấp lƣơng
+ Trợ cấp
+ Bảo hiểm xã hội
+ Tiền thƣởng
+ Cơ hội thăng tiến và phát triển trong nghề…

Hình 1.1: Sơ đồ trao đổi hàng hóa sức lao động

Qua sơ đồ trên có thể thấy các thành phần của sự trả công lao động. Trong
đó, tiền lƣơng cơ bản chiếm tỉ trọng lớn nhất. Ở Việt Nam, tiền lƣơng cơ bản là tiền
lƣơng đƣợc xác định trên cơ sở tính đủ các nhu cầu về sinh học, về xã hội học, về
độ phức tạp công việc và mức độ tiêu hao lao động trong các điều kiện lao động
trung bình của từng ngành nghề. Tiền lƣơng cơ bản thƣờng do Nhà nƣớc quy định.
Phụ cấp lƣơng là số tiền trả bổ sung cho ngƣời lao động ngoài tiền lƣơng cơ
bản, để bù đắp cho ngƣời lao động khi họ phải làm việc trong điều kiện không thuận
lợi hoặc không ổn định mà chƣa đƣợc tính trong mức lƣơng cơ bản.
Trợ cấp thƣờng gồm 2 loại: trợ cấp thai sản (dành cho lao động nữ khi nghỉ
thai sản) và trợ cấp thất nghiệp.
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo hay bù đắp một phần thu nhập của ngƣời lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
(Điều 3, Luật Bảo hiểm xã hội)
Tiền thƣởng là khoản tiền ngƣời lao động nhận đƣợc khi làm tốt công việc
đảm nhận, có sự vƣợt mức năng suất hay có các sáng kiến, cải tiến,…
Cơ hội thăng tiến và phát triển trong nghề không đƣợc định giá bằng tiền mà
ngƣời lao động trực tiếp nhận đƣợc, mà nó thể hiện qua sự thừa nhận của doanh
nghiệp đối với những đóng góp của ngƣời lao động. Ngƣời lao động có cơ hội đƣợc
Người lao động

Người sử dụng lao động

Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thế 7

đào tạo, nâng cao kiến thức, tay nghề, trình độ chuyên môn và các cơ hội thăng tiến
lên các vị trí cao hơn.
Về mặt xã hội: Trả công đƣợc thể hiện bằng một khoản thu nhập của ngƣời
lao động để bù đắp các nhu cầu tối thiểu của ngƣời lao động ở một thời điểm kinh tế
- xã hội nhất định. Khoản tiền đó phải đƣợc thỏa thuận giữa ngƣời lao động và
ngƣời sử dụng lao động, có tính đến mức lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy định.
Trong đó, mức lƣơng tối thiểu là khoản tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động ở mức
giản đơn nhất, không phải đào tạo, đủ để tái sản xuất sức lao động cho họ và một
phần cho gia đình họ. Nói rõ hơn, đó là số tiền bảo đảm cho ngƣời lao động này có
thể mua đƣợc nhƣng tƣ liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động của bản
thân và có một phần dành cho nuôi con cũng nhƣ bảo hiểm lúc hết tuổi lao động.
Ngoài tiền lƣơng cơ bản, ngƣời lao động còn nhận đƣợc các khoản phụ cấp lƣơng,
thƣởng và các loại phúc lợi. Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển ở trình độ
cao thì cuộc sống của con ngƣời đã và đang đƣợc cải thiện rõ rệt, trình độ văn hóa
chuyên môn của ngƣời lao động cũng đƣợc nâng cao không ngừng, thì ngoài các
khoản lƣơng, phụ cấp, trợ cấp, thƣởng và phúc lợi, ngƣời lao động còn muốn có cơ
hội thăng tiến trong nghề nghiệp, đƣợc thực sự kính trọng và làm chủ trong công
việc… Nhƣ vậy, sự trả công lao động có ý nghĩa tạo tiền đề và động lực cho ngƣời
lao động phát triển một cách toàn diện.
1.2. Vai trò của công tác trả công lao động
Vai trò của công tác trả công lao động đƣợc thể hiện chủ yếu qua vai trò của
từng thành phần trong sự trả công. Trƣớc hết phải kể đến vai trò của tiền lƣơng.
Tiền lƣơng có vai trò là thƣớc đo giá trị sức lao động. Vì sức lao động đƣợc
xem là một hàng hóa nên nó có giá trị và giá trị sử dụng nhƣ mọi hàng hóa khác.
Giá trị của hàng hóa sức lao động này phải đƣợc đo bằng lƣợng lao động xã hội cần

thiết để tạo ra nó và qua mối quan hệ cung cầu về hàng hóa sức lao động đó trên thị
trƣờng, và đƣợc thể hiện ra thành giá cả hay tiền lƣơng của ngƣời có sức lao động.
Tiền lƣơng có vai trò tái sản xuất sức lao động. Sau mỗi quá trình lao động
sản xuất, sức lao động bị hao mòn, do đó phải có sự bù đắp hao phí sức lao động đã
tiêu hao. Bằng tiền lƣơng của mình, ngƣời lao động sẽ mua sắm đƣợc một khối
lƣợng hàng hóa sinh hoạt và dịch vụ nhất định (bao gồm lƣơng thực, thực phẩm, ăn
mặc, thuốc men, đi lại, giải trí, và các nhu cầu cần thiết khác,…) bảo đảm cho sự tái
sản xuất sức lao động của ngƣời lao động.
Công tác trả công có vai trò bảo hiểm cho ngƣời lao động. Ngƣời lao động
trích một phần lƣơng và đƣợc công ty trích một phần để mua bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp để đề phòng những rủi ro, tai nạn, ốm đau cũng nhƣ
hƣởng lƣơng hƣu lúc về già.
Công tác trả công có vai trò điều tiết và kích thích. Mỗi công việc có những
tính phức tạp và đặc thù riêng, đối với những công việc có độ phức tạp kĩ thuật cao
hay đặc thù làm việc không thuận lợi, ngƣời lao động cần đƣợc trả lƣơng và các
khoản phụ cấp cao hơn. Ngoài ra, những nỗ lực, đóng góp của ngƣời lao động trong
công việc cần phải đƣợc nhìn nhận và khuyến khích thông qua các khoản tiền

Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thế 8

thƣởng hay cơ hội thăng tiến trong công việc. Những việc làm này có tác dụng động
viên ngƣời lao động để họ gắn bó với doanh nghiệp.

1.3. Các nguyên tắc của công tác trả công
Công tác trả công lao động phải thể hiện đƣợc quy luật phân phối theo lao
động. Hiện nay, có một số nguyên tắc đƣợc áp dụng trong công tác trả công nhƣ
sau:
Nguyên tắc 1: Trả công ngang nhau cho những người lao động như nhau
Với những công việc giống nhau, những ngƣời lao động giống nhau về tay

nghề, mức cố gắng và những mặt khác… thì cơ chế cạnh tranh sẽ làm cho mức
lƣơng tính theo thời gian của họ hoàn toàn giống nhau. Nguyên tắc này dựa trên
quy luật phân phối theo lao động, căn cứ vào số lƣợng, chất lƣợng lao động mà
ngƣời lao động đã cống hiến để trả lƣơng cho họ không phân biệt tuổi tác, giới
tính, dân tộc…
Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn mức tăng của
tiền lương bình quân.
Đây là một trong những nguyên tắc nhằm đảm bảo hiệu quả của việc trả
lƣơng. Theo nguyên tắc đó, tiền lƣơng đƣợc trả phải dựa vào năng suất lao động
đạt đƣợc và phải nhỏ hơn chúng. Thực hiện nguyên tắc này sẽ giúp các doanh
nghiệp giảm đƣợc giá thành, và tăng cƣờng tích lũy để thúc đẩy sản phẩm phát
triển. Mối quan hệ giữa năng suất lao động, tiền lƣơng và giá thành sản phẩm
đƣợc thể hiện qua công thức:
Z = 


  󰅴
Trong đó: Z: phần trăm tăng hoặc giảm giá thành
I
tl
: chỉ số tiền lƣơng bình quân
I
w
: chỉ số năng suất lao động
d
o:
tỉ trọng tiền lƣơng trong giá thành
Từ công thức trên có thể thấy, việc đảm bảo tốc độ tăng tiền lƣơng bình quân
nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động sẽ làm cho Z luôn âm, tức là giá thành
giảm.

Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa các ngành,
các vùng và giữa các đối tượng trả lương khác nhau.
Nguyên tắc này bổ sung cho nguyên tắc thứ nhất: trả lƣơng khác nhau cho
lao động khác nhau. Khi lao động có chất lƣợng khác nhau thì tiền lƣơng đƣợc
trả phải khác nhau. Chất lƣợng khác nhau thƣờng đƣợc thể hiện qua:

Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thế 9

Trình độ tay nghề của mỗi ngƣời lao động ở mỗi ngành: Nếu trình độ tay
nghề cao thì tiền lƣơng sẽ cao và ngƣợc lại, nếu trình độ lành nghề thấp thì tiền
lƣơng sẽ thấp.
Điều kiện lao động khác nhau: Sự khác nhau về điều kiện lao động của các
ngành dẫn đến tiền lƣơng khác nhau. Ví dụ ngƣời lao động làm việc trong các
hầm mỏ có điều kiện làm việc khó khăn, độc hại thì sẽ đƣợc trả lƣơng cao hơn
so với lao động trong những điều kiện tốt hơn.
Sự khác biệt giữa các vùng về điều kiện sống: ở khu vực có đời sống khó
khăn, khí hậu khắc nghiệt hay giá cả đắt đỏ thì ngƣời lao động cần đƣợc trả công
cao hơn để đảm bảo đời sống.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến trả công
Việc trả công thích đáng cho ngƣời lao động là một vấn đề rất phức tạp và
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhƣ: điều kiện kinh tế - xã hội, luật lao động, thị
trƣờng lao động, vị trí địa lý và giá sinh hoạt từng vùng, khả năng tài chính của
doanh nghiệp, công việc và năng lực của ngƣời lao động thực hiện công việc
đó… và có thể phân loại thành các nhóm dƣới đây.

Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thế 10




Hình 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác trả công lao động



1.5. Các hình thức trả công
Có 2 hình thức trả công lao động.
Trả công lao động trực tiếp thông qua tiền lƣơng, tiền thƣởng,…
Trả công lao động gián tiếp thông qua các khoản: trợ cấp, bảo hiểm, phúc
lợi, tham quan, nghỉ mát tập thể,…
1.5.1. Trả công trực tiếp
Tiền lương: Theo quan điểm của cải cách tiền lƣơng năm 1993, Nghị định
25,26/CP ngày 23-5-1993 thì tiền lƣơng đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Tiền
Trả công
lao động
Bản thân công
việc (độ phức tạp
của vị trí của công
việc)
Bản thân người
lao động
- Khả năng hiện tại:
kiến thức, tay nghề
- Tiềm năng cá
nhân trong tƣơng
lai
- Thâm niên và
mức độ trung thành
với doanh nghiệp
- Mức độ hoàn

thành công việc
Doanh nghiệp
- Khả năng tài
chính
- Hiệu quả kinh
doanh
- Chính sách tiền
lƣơng
- Văn hóa doanh
nghiệp

Xã hội và thị
trường lao động
- Sự phát triển của
nền kinh tế, xã hội
- Chi phí sinh hoạt
- Luật pháp lao
động và mức
lƣơng tối thiểu
quốc gia
- Lƣơng trung bình
ngành

Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thế 11

lƣơng là giá cả của sức lao động đƣợc hình thành dựa trên cơ sở thỏa thuận
giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động phù hợp với quan hệ cung
cầu trong nền kinh tế thị trƣờng”.
Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp

 Trả lƣơng theo thời gian giản đơn
Tiền lƣơng theo thời gian đƣợc trả cho ngƣời lao động theo giờ công (ngày
công) thực tế đã làm.
Công thức: Ltg = Ttt x L
Trong đó:
Ttt: số ngày công (giờ công) thực tế đã làm
L: mức lƣơng ngày (giờ) với L ngày = L tháng/22 và L giờ = Lngày/8
 Trả lƣơng theo thời gian có thƣởng
Hình thức này là sự kết hợp giữa tiền lƣơng thời gian giản đơn và tiền
thƣởng khi đạt các chỉ tiêu về số lƣợng và chất lƣợng đã quy định. Hình thức
này có khả năng khuyến khích ngƣời lao động lao động tích cực và quan tâm
đến kết quả lao động của mình hơn, nhƣ nâng cao năng suất lao động, chất
lƣợng sản phẩm, có ý thức và trách nhiệm cao hơn với công việc.
 Trả lƣơng theo sản phẩm.
Hình thức trả lƣơng này hiện nay đƣợc áp dụng khá phổ biến vì nó gắn liền
với kết quả lao động của mỗi cá nhân và tập thể trong doanh nghiệp.
Công thức tính lƣơng theo hình thức này nhƣ sau:
Lsp = Ntt x Đg
Trong đó:
Ntt: số sản phẩm thực tế đạt chất lƣợng đã hoàn thành.
Đg: đơn giá lƣơng sản phẩm.

Tiền thưởng: thực chất là một khoản tiền bổ sung cho tiền lƣơng. Cùng với
tiền lƣơng, tiền thƣởng góp phần thỏa mãn nhu cầu vật chất cho ngƣời lao
động, và ở một chừng mực nào đó tiền thƣởng là một trong các biện pháp
khuyến khích vật chất có hiệu quả nhất đối với ngƣời lao động cả về mặt vật
chất cũng nhƣ tinh thần.
Tiền thƣởng đã làm cho ngƣời lao động quan tâm hơn đến việc tiết
kiệm lao động sống cũng nhƣ lao động vật hóa, đảm bảo chất lƣợng sản
phẩm cao và khẩn trƣơng hoàn thành công việc với thời gian ngắn nhất.

Một số hình thức thƣởng trong doanh nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thế 12

Các hình thức tiền thƣởng đang áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp hiện tại là:
- Thƣởng năng suất chất lƣợng cao
- Thƣởng chất lƣợng sản phẩm tốt, giảm tỉ lệ sản phẩm hỏng
- Thƣởng tiết kiệm vật tƣ
- Thƣởng sáng kiến
- Thƣởng theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Thƣởng bảo đảm ngày công cao
- Thƣởng về lòng trung thành và tận tâm với doanh nghiệp.

1.5.2. Trả công gián tiếp
Trả công gián tiếp là hình thức trả công lao động bằng các công cụ tài
chính ngoài tiền lƣơng, tiền thƣởng nhƣ: phụ cấp, phúc lợi,… đây là khoản
tiền mà ngƣời lao động đƣợc nhận một cách gián tiếp và nó không liên quan
đến năng suất lao động cũng nhƣ hiệu quả làm việc.
Phụ cấp
Phụ cấp là khoản tiền mà doanh nghiệp trả thêm cho ngƣời lao động do họ
đảm nhận thêm trách nhiệm hoặc làm việc trong điều kiện không thuận lợi.
Phụ cấp có tác dụng tạo ra sự cân bằng về đãi ngộ thực tế.
Trên thực tế, phụ cấp trong các doanh nghiệp đƣợc phân thành nhiều loại:
- Phụ cấp trách nhiệm công việc: thƣờng áp dụng đối với những ngƣời
làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải đảm nhiệm công tác
quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp dụng đối với những ngƣời làm nghề
hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm.

- Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với những ngƣời làm việc ở vùng xa
xôi, hẻo lánh và khí hậu khắc nghiệt.
- Phụ cấp làm đêm: áp dụng đối với những ngƣời làm việc từ 22h đêm
đến 6h sáng.
- Trợ cấp: là khoản tiền mà ngƣời lao động đƣợc nhận để khắc phục
những khó khăn phát sinh trong hoàn cảnh cụ thể. Trợ cấp có nhiều
loại: bảo hiểm, trợ cấp y tế, trợ cấp giáo dục, trợ cấp đi lại, trợ cấp nhà
ở, trợ cấp sinh hoạt,…
Các loại trợ cấp
Bảo hiểm xã hội: là chế độ sử dụng nguồn tiền đóng góp của ngƣời lao động,
ngƣời sử dụng lao động và đƣợc sự tài trợ, bảo hộ của Nhà Nƣớc nhằm đảm bảo vật
chất chăm sóc phục hồi sức khoẻ cho ngƣời lao động khi ốm đau, thai sản, tai nạn,
hƣu trí, mất sức góp phần ổn định đời sống của ngƣời lao động và gia đình họ.
Theo quy định tại điều 5 Quyết định 1111/QĐ-BHXH có hiệu lực từ ngày
01/01/2014 thì nguồn hình thành của quỹ bảo hiểm xã hội là do ngƣời sử dụng lao
động đóng 18% so với tổng quỹ lƣơng của những ngƣời tham gia bảo hiểm xã hội,
ngƣời lao động đóng 8% mức lƣơng chính, tiền sinh lời của quỹ, sự hỗ trợ của Nhà

Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thế 13

Nƣớc và các nguồn khác.
Bảo hiểm xã hội bao gồm:
- Chế độ trợ cấp ốm đau: ngƣời lao động bị ốm đau có xác nhận của cơ sở y tế
phải nghỉ việc thì đƣợc hƣởng trợ cấp ốm đau thay tiền lƣơng tùy theo tính chất
ngành nghề và thời gian đóng bảo hiểm của họ. Mức trợ cấp đƣợc quy định bằng
75% mức tiền lƣơng
- Chế độ trợ cấp thai sản: lao động nữ có thai sinh con thứ nhất và thứ hai đƣợc
hƣởng chế độ thai sản thay tiền lƣơng. Mức trợ cấp bằng 100% mức tiền lƣơng.
- Chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp: ngƣời lao động bị tai

nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp đƣợc hƣởng trợ cấp bằng 100% mức tiền
lƣơng trong thời gian điều trị. Trợ cấp và chi phí khám chữa bệnh do ngƣời sử
dụng lao động trả.
- Chế độ hƣu trí: căn cứ vào tuổi và số năm đóng BHXH mà ngƣời lao động đƣợc
hƣởng chế độ hƣu trí hàng tháng hay 1 lần.
- Chế độ tử tuất: ngƣời lao động đang làm việc hay đã về nghỉ hƣu khi mất sẽ
đƣợc hƣởng tiền tuất và trợ cấp theo chế độ Nhà nƣớc quy định.
Bảo hiểm y tế
Theo quy định thì mức đóng bảo hiểm y tế bắt buộc là 4,5% tiền lƣơng hàng
tháng, trong đó ngƣời sử dụng lao động đóng 3% tổng quỹ tiền lƣơng tháng, ngƣời
lao động đóng 1,5% tiền lƣơng tháng đối với ngƣời lao động thƣờng xuyên hay
ngƣời lao động hợp đồng từ 3 tháng trở lên.
Bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định thì mức đóng bảo hiểm thất nghiệp là 2%. Trong đó, doanh
nghiệp trích nộp 1% tính vào chi phí lao động và ngƣời lao động trích nộp 1% tiền
lƣơng hàng tháng.
Kinh phí công đoàn
Theo quy định thì nguồn hình thành kinh phí công đoàn là do trích lập 2%
trên tổng số tiền lƣơng thực tế phải trả cho nhân viên hàng tháng và do doanh
nghiệp chi trả và tính vào chi phí kinh doanh. Toàn bộ kinh phí Công Đoàn đƣợc
trích 1% nộp lên cơ quan Công Đoàn cấp trên, 1% đƣợc giữ lại để chi cho các hoạt
động đại hội công đoàn tại doanh nghiệp nhằm chăm lo quyền lợi cho ngƣời lao
động.
Ngoài các khoản trợ cấp theo quy định thì các doanh nghiệp còn có các
khoản trợ cấp tự nguyện tùy thuộc vào điều kiện của doanh nghiệp.

Trợ cấp giáo dục:
Đây là hình thức các doanh nghiệp tài trợ toàn bộ hay một phần kinh phí cho
cán bộ công nhân viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề hay trợ cấp
một khoản tiền khuyến khích nhân viên học tập để đạt thành tích cao

Trợ cấp đi lại:

Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thế 14

Doanh nghiệp có thể trợ cấp bằng tiền dựa trên căn cứ việc đi lại của nhân
viên trong quá trình đi làm hay quá trình làm việc. Doanh nghiệp có thể tổ chức xe
đƣa đón nhân viên đi làm, đi họp hay đi công tác
Trợ cấp ăn trưa:
Dựa trên suất ăn trƣa bình quân chung doanh nghiệp trợ cấp một phần hay
toàn bộ suất ăn trƣa cho ngƣời lao động, nhằm đảm bảo cho ngƣời lao động ăn uống
đầy đủ lƣợng và chất, tái sản xuất sức lao động, duy trì sức khoẻ.
Các trợ cấp khác: Trợ cấp nhà ở, trợ cấp phí sinh hoạt đắt đỏ.
Phúc lợi
Phúc lợi là khoản tiền mà doanh nghiệp dành cho ngƣời lao động để họ có
thêm điều kiện nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Phúc lợi có hai phần: Phúc lợi theo
quy định của pháp luật và phúc lợi do doanh nghiệp tự nguyện áp dụng. Bao gồm
các khoản: Tiền hƣu trí, quà hay tiền nhân ngày lễ, tết, đi nghỉ, các dịch vụ khác,
các ngày nghỉ đƣợc trả lƣơng .
Có 2 loại phúc lợi là phúc lợi theo luật định và phúc lợi tự nguyện của doanh nghiệp
- Phúc lợi theo quy định của pháp luật bao gồm: tiền hƣu trí, ngày nghỉ đƣợc
trả lƣơng, nghỉ phép không lƣơng vì chuyện gia đình.
- Phúc lợi tự nguyện: là các chƣơng trình khác mà doanh nghiệp tự đề ra nhằm
động viên ngƣời lao động và thu hút ngƣời tài giỏi làm việc và gắn bó với
doanh nghiệp. Phúc lợi tự nguyện bao gồm: Tiền hay quà nhân dịp lễ, tết;
các dịch vụ cho nhân viên nhƣ: căng tin, xe ô tô đƣa đón lao động, chiết khấu
đối với các sản phẩm của công ty, máy rút tiền tự động tại chỗ; tiền bồi
dƣỡng độc hại, nguy hiểm.

1.6. Ý nghĩa của việc trả công lao động

1.6.1. Đối với doanh nghiệp:
Trả công là một khoản chi phí bắt buộc, do đó muốn nâng cao lợi nhuận và hạ
giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp phải biết cách quản lí và tiết kiệm chi phí trả
công lao động.
Trả công lao động cao là một phƣơng tiện rất hiệu quả để thu hút lao động có
tay nghề cao và tạo ra lòng trung thành của ngƣời lao động đối với doanh nghiệp.
Trả công lao động hợp lí còn là phƣơng tiện kích thích, động viên ngƣời lao
động rất có hiệu quả và tạo đƣợc hình ảnh đẹp của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
1.6.2. Đối với người lao động:
Sự trả công bao gồm lƣơng, thƣởng và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác là
phƣơng tiện để duy trì cuộc sống và sự phát triển của ngƣời lao động và gia đình họ.
Sự trả công, ở một mức nào đó là một bằng chứng cụ thể thể hiện giá trị của
ngƣời lao động, thể hiện uy tín và địa vị của ngƣời lao động đó trong công việc,

Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thế 15

trong xã hội và với gia đình họ. Qua đó, ngƣời lao động có thể tự đánh giá và có thể
tự hào về giá trị của bản thân.
Sự trả công còn là một phƣơng tiện để đánh giá lạo mức độ đối xử của ngƣời sử
dụng lao động đối với ngƣời lao động.



Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thế 16


PHẦN 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ
CÔNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH UNICO GLOBAL

VN

2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Unico Global VN
2.1.1. Giới thiệu về công ty TNHH Unico Global VN
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại của doanh nghiệp
Công ty trách nhiệm hữu hạn Unico Global Việt Nam là doanh nghiệp 100%
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, đƣợc thành lập và hoạt động theo Quyết định số 32A/GP-
BG do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang cấp ngày 24 tháng 02 năm 2006. Giấy
chứng nhận đầu tƣ thay đổi lần thứ 5 ngày 27 tháng 05 năm 2013 do Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Giang cấp. Theo đó:
 Vốn điều lệ là 2.000.000 USD, tƣơng đƣơng 32.000.000.000 VND
 Tổng vốn đầu tƣ là 8.887.377 USD, tƣơng đƣơng 143.698.032.000 VND
Trụ sở chính của công ty đặt tại: thị trấn Tân Dân, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc
Giang.
Điện thoại: 0240.829.368 Fax: 0240.829.369
Tổng số cán bộ, công nhân viên của công ty tại ngày 31 tháng 12 năm 2013 là 3.342
ngƣời, trong đó có 10 ngƣời nƣớc ngoài.
Tổng diện tích: 41.254 m2
Quy mô: với số vốn và số cán bộ, công nhân viên nhƣ trên, doanh nghiệp có quy mô
lớn.
Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Unico Global Việt Nam là một phần của Unico Global hiện nay có trụ sở tại
Hàn Quốc. Tuy nhiên, thời kì đầu Unico Global đƣợc thành lập vào năm 1996 với
tên đầy đủ là Công ty TNHH May mặc Unico Dandong, đƣợc đặt tại Trung Quốc.
Từ đó Unico luôn đáp ứng nhu cầu thị trƣờng với những tiêu chuẩn toàn cầu.
Tháng 5 năm 2005, Unico chính thức xây dựng trụ sở mới lấy tên là Unico
Global INC, đặt tại số 9F. 901-903 Woolim Pangyo W-City, Hàn Quốc.
Trải qua quá trình phát triển, Unico đã trở thành chuyên gia trong lĩnh vực
may mặc chuyên dụng với kĩ thuật cao đƣợc chứng nhận bởi Gore-Tex®,USA.

Tiếp nối sự phát triển đó, Unico Global Việt Nam đã đƣợc xây dựng vào
năm 2006 với các mốc thời gian đánh dấu sự lớn mạnh của công ty.
Tháng 12 năm 2006: Xƣởng 1 có diện tích 6.530 m2 đi vào hoạt động với
1.120 công nhân.

Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thế 17

Tháng 12 năm 2007: Xƣởng 2 có diện tích 5.000 m2 đi vào hoạt động với
680 công nhân.
Tháng 5 năm 2009: Đƣợc chứng nhận nhà máy may mặc Gore-Tex®.
Tháng 12 năm 2009: Xƣởng 3 – xƣởng in thêu có diện tích 2.600 m2 đi vào
hoạt động.
Tháng 3 năm 2011: Xƣởng 4 có diện tích 8.810 m2 đi vào hoạt động với
1.300 công nhân.
2.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
Các chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
Unico Global Việt Nam định hƣớng trở thành một công ty năng động, một
chuyên gia trong ngành công nghiệp may kĩ thuật, luôn đổi mới và sáng tạo. Với
những sản phẩm Gore-Tex, Unico Global Việt Nam sẽ là đối tác hàng đầu cho các
nhà cung cấp trong lĩnh vực may mặc chuyên dụng cho các hoạt động ngoài trời
nhƣ leo núi, trƣợt tuyết và bảo hộ công nghiệp.
Các hàng hóa và dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp
Hiện tại, Unico Global Việt Nam sản xuất các sản phẩm may sẵn, các loại hàng
dệt, in ấn, thêu trên các sản phẩm may mặc. Sản phẩm của Unico là sản phẩm may
mặc chuyên dụng cho các hoạt động ngoài trời nhƣ leo núi, trƣợt tuyết và quần áo
bảo hộ công nghiệp.
2.1.1.3. Công nghệ sản xuất của hàng hóa chủ yếu
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất
Unico Global Việt Nam là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng may mặc theo

đơn đặt hàng từ khách hàng. Do vậy, doanh nghiệp không phụ trách phần thiết kế
sản phẩm mà chủ yếu tập trung vào khâu sản xuất. Có thể mô tả quy trình công
nghệ sản xuất trong doanh nghiệp theo sơ đồ dƣới đây.


Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thế 18



Hình 2.1 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

Chi tiết các bƣớc trong quy trình công nghệ của doanh nghiệp đƣợc trình bày
trong bảng dƣới đây.

Bảng 2.1 Nội dung cơ bản của các bước công việc trong quy trình công nghệ
STT
Tên quy trình
Nội dung cơ bản của quy trình
1
Nhận mẫu
Nhận mẫu từ khách hàng thông qua hình ảnh,
thông số, yêu cầu kĩ thuật
2
Làm mẫu
Thiết kế mẫu, giáp mẫu, sản xuất thử
3
Gửi mẫu cho khách
hàng
Sản phẩm mẫu sau khi may hoàn thiện đƣợc

gửi cho khách hàng duyệt. (Chỉnh sửa mẫu nếu
khách hàng yêu cầu)
4
Nhập nguyên phụ liệu
cho sản xuất
Mua nguyên phụ liệu, kiểm nhận, nhập kho,
làm bảng màu nguyên phụ liệu và in thêu
(Gửi bảng màu nguyên phụ liệu cho khách
hàng duyệt, chỉnh sửa nếu khách hàng yêu cầu)
5
Cắt vải nguyên liệu
Cắt vải nguyên liệu theo các kích cỡ và theo
mẫu
QC bộ phận cắt kiểm tra bán thành phẩm cắt.
Nếu đạt yêu cầu, chuyển bán thành phẩm sang
công đoạn kẻ vẽ
Nếu không đạt yêu cầu, chỉnh sửa hoặc loại bỏ
bán thành phẩm và yêu cầu điều chỉnh.
6
Kẻ vẽ (sang dấu)
Trên bán thành phẩm cắt, dùng mẫu xoa hoặc
sang dấu.
Nhận
mẫu
từ
khách
hàng
May
mẫu
Gửi

mẫu
cho
khách
hàng
Nhập
nguyên
phụ
liệu cho
sản
xuất
Cắt vải
nguyên
liệu
Kẻ vẽ
(sang
dấu)
May
thành
phẩm
Hoàn
thiện
Nhập
kho
Kiểm
tra
Chỉnh
sửa mẫu
(nếu KH
yêu cầu)
Kiểm

tra
Làm bảng
màu
nguyên
phụ liệu và
in thêu
Kiểm
tra
Kiểm
tra
Gửi cho
KH
Chỉnh sửa (nếu
KH yêu cầu)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thế 19

QC bộ phận kẻ vẽ kiểm tra bán thành phẩm.
Nếu đạt yêu cầu, chuyển bán thành phẩm sang
công đoạn may.
Nếu không đạt yêu cầu, đề nghị chỉnh sửa hoặc
loại bỏ bán thành phẩm và yêu cầu điều chỉnh.
7
May thành phẩm
Các sản phẩm may có ít nhất là 2 lớp.
May lớp lần, may lớp lót riêng.
Quay lộn
Vệ sinh công nghiệp
QC trên từng chuyền may kiểm tra bán thành

phẩm may.
Nếu đạt yêu cầu, chuyển thành phẩm sang công
đoạn là và hoàn thiện.
Nếu không đạt yêu cầu, đề nghị chỉnh sửa hoặc
loại bỏ thành phẩm và yêu cầu điều chỉnh.
8
Hoàn thiện
Gấp, đóng gói nilon và đóng thùng
QC hoàn thiện kiểm tra chất lƣợng gấp, đóng
gói.
Nếu sản phẩm đạt yêu cầu, chuyển vào kho
Nếu sản phẩm không đạt yêu cầu, đề nghị chỉnh
sửa.
9
Nhập kho
Bộ phận kho kiểm tra số lƣợng thành phẩm
nhập kho và sắp xếp vào kho.

2.1.1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
Hình thức tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
Doanh nghiệp sản xuất theo hình thức chuyên môn hóa kết hợp. Đối với
công đoạn may, những sản phẩm khác nhau đƣợc sản xuất trên những chuyền khác
nhau và trên mỗi chuyền gồm 30 - 50 công nhân, một (một vài) công nhân phụ
trách một (một vài) công đoạn.
Ngoài ra, bộ phận Chuyên dùng may nhãn, logo cho tất cả các loại sản phẩm
và các mã hàng, bộ phận Seam-sealing phụ trách việc dán lại đƣờng may trên tất cả
các sản phẩm chống thấm nƣớc.
Với những công đoạn sang dấu, kẻ vẽ, in thêu, hoàn thiện: các bộ phận phụ
trợ này sẽ phụ trách tất cả các sản phẩm.
Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp

Doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc nên bộ phận sản xuất chính trong
doanh nghiệp là chuyền may. Ngoài ra còn có các bộ phận phụ trợ: tổ cắt, xƣởng in
thêu, tổ cơ điện, bộ phận chuyên dùng, bộ phận seam-sealing, tổ hoàn thiện, tổ QC,
bộ phận kho tham gia vào các hoạt động hỗ trợ cho các chuyền may.
Có thể thể hiện mối quan hệ giữa bộ phận sản xuất chính và các bộ phận sản
xuất phụ trợ theo sơ đồ dƣới đây.


Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thế 20











Hình 2.2. Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa bộ phận sản xuất chính và các bộ phận
phụ trợ

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp và nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp hiện nay chủ yếu theo kiểu trực tuyến –
chức năng. Theo kiểu cơ cấu này, các bộ phận chức năng không trực tiếp ra quyết
định xuống bộ phận trực thuộc mà chủ yếu làm nhiệm vụ tham mƣu cho ngƣời quản
lý cấp cao trong quá trình chuẩn bị ban hành và thực hiện các quyết định thuộc

phạm vi chuyên môn của mình.
Unico Global Việt Nam cũng có cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức
năng và đƣợc thể hiện trong sơ đồ dƣới đây.

Tổ
cắt
Chuyền may
Xƣởng In
thêu
Bộ phận
Chuyên dùng
Tổ cơ
điện
Bộ phận
seam-
sealing
Tổ
QC
Tổ hoàn
thiện
Bộ
phận
kho
NVL
Bộ phận kho
thành phẩm

Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thế 21



Hình 2.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

Cơ cấu này có ƣu điểm là: thống nhất, dễ quy trách nhiệm nên đƣợc áp dụng phổ
biến tại các doanh nghiệp.
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng Giám đốc, phụ trách bộ
phận thiết kế mẫu cứng và phát triển mẫu, chịu trách nhiệm về các đơn hàng của
khách hàng: chất lƣợng, thông số kĩ thuật, số lƣợng, thời gian giao hàng.
Khi khách hàng gửi các yêu cầu về mẫu bằng hình ảnh, thông số, yêu cầu kĩ
thuật, bộ phận thiết kế mẫu cứng sẽ làm mẫu thử để gửi cho khách hàng duyệt và
chỉnh sửa nếu khách hàng có yêu cầu. Sau khi khách hàng đã duyệt mẫu, bộ phận
này chịu trách nhiệm may mẫu để đƣa xuống các chuyền sản xuất, số lƣợng sản
xuất theo đơn đặt hàng.
Khi khách hàng gửi mẫu gốc, bộ phận phát triển mẫu sẽ may theo mẫu gốc
và gửi lại cho khách hàng để khách hàng tung ra thị trƣờng chào hàng. Căn cứ trên
thông tin về cầu do khách hàng cung cấp, bộ phận này may lại mẫu để đƣa xuống
các chuyền sản xuất, số lƣợng sản phẩm theo đơn của khách hàng.
Phòng tài chính – kế toán
Phòng tài chính – kế toán chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng Giám đốc, phụ
trách các sổ sách kế toán, ghi chép những phát sinh tài chính, kế toán của doanh
nghiệp. Phản ánh trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp. Định kì lập báo
cáo theo quy định. Tính lƣơng cho ngƣời lao động.

Tổng giám
đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng kế

toán - tài
chính
Phòng quản lí
sản xuất
Bộ phận kho Phân xƣởng
Xƣởng in
thêu
Tổ cơ điện
Phòng quản lí
chất lƣợng
Phòng hành
chính-nhân sự

Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thế 22

Phòng hành chính - nhân sự
Phòng hành chính - nhân sự chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng Giám đốc,
phụ trách bộ phận Nhân sự và bộ phận hỗ trợ.
Bộ phận Nhân sự chịu trách nhiệm về công tác tuyển dụng, đào tạo lao động,
theo dõi chấm công cho ngƣời lao động, kết hợp với phòng kế toán giải quyết các
chính sách cho ngƣời lao động: nghỉ ốm đau, thai sản,… phụ trách các hoạt động
tham quan, nghỉ mát cho nhân viên.
Bộ phận hỗ trợ gồm lái xe, y tế và bếp. Lái xe phụ trách công tác đƣa đón
cán bộ và nhân viên đi công tác; y tế chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, công nhân viên
toàn công ty; bếp phục vụ cơm trƣa cho công nhân viên.
Phòng quản lí sản xuất
Phòng quản lý sản xuất phụ trách các hoạt động trong các phân xƣởng sản
xuất của doanh nghiệp, xây dựng định mức nguyên phụ liệu, theo dõi năng suất,
đảm bảo sản xuất đủ, kịp tiến độ cho các đơn hàng.

Phòng quản lí chất lượng
Phòng quản lý chất lƣợng theo dõi và chịu trách nhiệm về chất lƣợng toàn bộ
sản phẩm của 3 xƣởng sản xuất và của tất cả các mã hàng thông qua các nhóm QM,
QA và QC trên từng chuyền, đảm bảo chất lƣợng của từng sản phẩm đạt yêu cầu
của khách hàng.
2.1.3. Tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây
2.1.3.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong những năm gần đây
Unico Global Việt Nam từ khi thành lập cho đến nay không có chức năng
tìm kiếm khách hàng mà liên tục đƣợc Unico Global INC chuyển nhƣợng đơn đặt
hàng từ các công ty may mặc có thƣơng hiệu lớn nhƣ: Columbia, Eider, Gore-Tex
Korea, Moutain Hardwear,… Sau khi đƣợc chuyển nhƣợng các đơn hàng, Unico
Global Việt Nam sẽ trực tiếp làm việc với các khách hàng này. Sau 7 năm hoạt
động, Unico Global Việt Nam đã có đƣợc những khách hàng thân thiết đem lại
doanh thu lớn cho doanh nghiệp. Bảng dƣới đây thống kê doanh thu của Unico
Global Việt Nam theo các khách hàng trong 2 năm 2012 và 2013


Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thế 23


Bảng 2.2 Doanh thu theo khách hàng năm 2012-2013



ĐVT: đồng

Năm 2012
Năm 2013
So sánh 2013 với 2012


Số tiền
Tỉ trọng (%)
Số tiền
Tỉ trọng (%)
Mức tăng/giảm
Tỉ lệ tăng/giảm
(%)
Gore-Tex Korea
102.495.410.175
35,17%
108.054.274.058
31,33%
5.558.863.883,00
5,42%
Columbia
52.057.905.986
17,86%
66.489.382.155
19,28%
14.431.476.169,00
27,72%
Millet
42.061.179.977
14,43%
55.468.436.467
16,08%
13.407.256.490,00
31,88%
Eider

37.144.636.345
12,74%
41.952.388.653
12,16%
4.807.752.308,00
12,94%
Berghaus
9.093.406.961
3,12%
11.554.636.459
3,35%
2.461.229.498,00
27,07%
K2 Korea
8.956.737.091
3,07%
10.175.536.129
2,95%
1.218.799.038,00
13,61%
Black Yad
7.198.947.178
2,47%
9.756.655.692
2,83%
2.557.708.514,00
35,53%
Moutain Hardwear
7.170.815.956
2,46%

8.956.094.997
2,60%
1.785.279.041,00
24,90%
Prospect
5.926.124.594
2,03%
7.280.196.593
2,11%
1.354.071.999,00
22,85%
Bailo
4.031.135.653
1,38%
7.191.912.707
2,08%
3.160.777.054,00
78,41%
Lafuma
3.573.858.897
1,23%
3.915.903.670
1,14%
342.044.773,00
9,57%
Oneill
2.713.056.237
0,93%
3.169.747.024
0,92%

456.690.787,00
16,83%
Killy
2.604.318.445
0,89%
2.924.584.315
0,85%
320.265.870,00
12,30%
Harley Davidson
2.113.425.324
0,73%
2.365.616.079
0,69%
252.190.755,00
11,93%
Eastern Moutain Sportwear
1.099.325.421
0,38%
2.016.823.461
0,58%
917.498.040,00
83,46%
Khách hàng khác
3.215.067.096
1,10%
3.672.628.456
1,06%
457.561.360,00
14,23%


291.455.351.336
100,00%
344.944.816.915
100,00%
53.489.465.579,00
18,35%
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế & Quản lý

24

Lƣợng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp năm 2013 cao hơn
53.489.465.579 đồng so với năm 2012, tăng 18,35%. Các khách hàng lớn của doanh
nghiệp năm 2013 so với năm 2012 không thay đổi, vẫn là những khách hàng quen
thuộc và doanh thu theo tất cả các khách hàng đều tăng.
Khách hàng lớn nhất của doanh nghiệp vẫn là Gore-Tex Korea, tuy rằng
doanh thu từ khách hàng này năm 2013 chỉ tăng 5,42% so với năm 2012 nhƣng với
giá trị lƣợng hàng tiêu thụ lên đến 108.054.274.058 đồng, Gore-Tex Korea đã đem
lại 31,33% trong tổng doanh thu năm 2013 của doanh nghiệp.
Qua bảng số liệu trên, có thể thấy doanh nghiệp không ngừng tăng lƣợng
hàng cung cấp đến tất cả các khách hàng, năng lực sản xuất của doanh nghiệp đang
đƣợc nâng cao và đang có xu hƣớng tăng dần tỉ trọng của các khách hàng nhỏ trong
tổng doanh thu.
2.1.3.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bảng dƣới đây phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm 2012 và 2013.
Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế & Quản lý


25


Bảng 2.3 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu

số
Thuyết
minh
Năm 2012
Năm 2013
So sánh
Giá trị
Tỉ trọng
so với
doanh
thu (%)
Giá trị
Tỉ trọng
so với
doanh thu
(%)
Giá trị
%
Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
1
VI.25

291.455.351.336,00

344.944.816.915,00

53.489.465.579,00
18,35%
Các khoản giảm
trừ doanh thu
2







Doanh thu thuần
10

291.455.351.336,00

344.944.816.915,00

53.489.465.579,00
18,35%
Giá vốn hàng bán
11
VI.27
229.058.997.197,00
78,59%

328.899.014.453,00
95,35%
99.840.017.256,00
43,59%
Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
cung cấp dịch
vụ
20

62.396.354.139,00
21,41%
16.045.802.462,00
4,65%
-46.350.551.677,00
-74,28%
Doanh thu hoạt
động tài chính
21
VI.26
547.394.139,00

1.530.033.897,00

982.639.758,00
179,51%
Chi phí hoạt động
tài chính
22
VI.28

4.176.517.578,00

3.424.620.065,00

-751.897.513,00
-18,00%
Trong đó: chi phí
lãi vay
23

4.143.528.990,00

2.602.325.942,00


0,00%
Chi phí bán hàng
24

4.695.199.640,00
1,61%
8.141.917.744,00
2,36%
3.446.718.104,00
73,41%
Chi phí quản lí
doanh nghiệp
25

36.278.331.062,00

12,45%
32.055.569.402,00
9,29%
-4.222.761.660,00
-11,64%

×