Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Triển khai giải pháp ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 102 trang )

Bài Tập Lớn Giải pháp ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 3
1. Mục đích nghiên cứu 5
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
3. Phương pháp nghiên cứu 5
4. Đóng góp của luận văn 5
5. Kết cấu của luận văn 6
CHƯƠNG 1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 8
I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 8
1. Khoa học quản lý nguồn lực doanh nghiệp 8
2. Hoạch định nguồn lực và phát triển doanh nghiệp 9
3. Hệ thống thông tin nguồn lực doanh nghiệp 11
4. Hệ thống các giải pháp ERP của quốc tế và Việt Nam 14
II. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 15
1. Nguồn lực doanh nghiệp 15
2. Tài nguyên doanh nghiệp 16
3. Hoạch định doanh nghiệp 17
4. Hệ thống quản trị doanh nghiệp 18
5. Hệ thống ERP (Enterprise Resource Planning) 18
5.1. Giới thiệu chung 18
5.2. Lợi ích của doanh nghiệp khi sử dụng ERP 19
6. Các khái niệm cơ bản của ERP dệt may 20
7. Các chức năng của hệ thống ERP 25
CHƯƠNG 2. GIẢI PHÁP ERP CHO CTY MAY HÀN-VIỆT 30
I.TỔNG QUAN VỀ GIẢI PHÁP ERP CHO CÔNG TY MAY HÀN – VIỆT 30
II. GIẢI PHÁP CHI TIẾT CHO CÔNG TY 34
1. Giải pháp quản trị đặt hàng 34
2. Giải pháp quản lý sản xuất 38
3. Giải pháp quản trị kho 47
4. Giải pháp quản trị bán hàng 50


5. Giải pháp lao động tiền lương 55
6. Giải pháp quản trị tài sản cố định 60
7. Giải pháp kế toán tổng hợp 69
8. Giải pháp triển khai 86
III. ĐÁNH GIÁ GIẢI PHÁP ERP ĐỀ RA 95
1. Những lợi ích khi thực hiện giải pháp đem lại 95
2. Tiềm năng thị trường và tiềm năng phát triển của giải pháp 97
KẾT LUẬN 100
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
Nhóm 19 - LTKHMT4 - K5 - ĐH Công Nghiệp Hà Nội
2
Bài Tập Lớn Giải pháp ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt
Danh mục các từ viết tắt
STT Từ viết tắt Giải nghĩa
1 CNTT
Công nghệ thông tin
2 NPL
Nguyên phụ liệu
3 ERP
Enterprise Resource Planning- Hệ hống hoạch định nguồn lực
doanh nghiệp
4 BOM
Bill of Material: Cấu trúc sản phẩm, nguyên phụ liệu
5 CSDL
Cơ sở dữ liệu
6 GL
General Ledger: Sổ cái tổng hợp
7 EU
European Union- Liên minh châu Âu
8 WTO

World Trade Organization- Tổ chức thương mại thế giới mà Việt
Nam là thành viên thứ 150.
9 VAS
Các chuẩn mực kế toán Việt Nam
10 IAS
Các chuẩn mực kế toán quốc tế
11 ISO
Bộ tiêu chuẩn ISO do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO)
ban hành lần đầu năm 1987. Đây là bộ tiêu chuẩn về quản lý chất
lượng, quy tụ kinh nghiệm quốc tế và được nhiều quốc gia áp
dụng.
12 CRM
Customer Relationship Management- Hệ thống quản lý mối
quan hệ khách hàng.
13 SCM
Supply Change Management – Hệ thống quản lý chuỗi cung
ứng
14 CNTT
Công nghệ thông tin
15
CAD
CAM
Các phần mềm thiết kế tự động
16 FOB Phương thức tính giá trong vật tư, kho, thương mại quốc tế
17 CIF Phương thức tính giá trong vật tư, kho, thương mại quốc tế
18 LIFO Phương thức tính giá trong vật tư, kho
19 FIFO Phương thức tính giá trong vật tư, kho
20 DN Doanh nghiệp
21 VN Việt Nam
PHẦN MỞ ĐẦU

Môi trường kinh doanh càng mở rộng bao nhiêu sẽ càng có sự
tham gia của nhiều thành viên kinh tế bấy nhiêu. Toàn cầu hoá nền kinh
tế sẽ càng mở rộng bao nhiêu sẽ càng có sự tham gia của nhiều thành viên
Nhóm 19 - LTKHMT4 - K5 - ĐH Công Nghiệp Hà Nội
3
Bài Tập Lớn Giải pháp ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt
kinh tế bấy nhiêu. Toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới sẽ làm cho các doanh
nghiệp ngành may mặc ở các quốc gia khác nhau vẫn có thể cạnh tranh
trực tiếp với nhau không chỉ ở sản phẩm đầu ra mà còn ở việc cung cấp
các nguồn lực đầu vào. Nhiều đối thủ cạnh tranh ở nhiều nước và khu vực
khác nhau, với trình độ nhận thức khác nhau lại cùng cạnh tranh với nhau
sẽ mang lại bức tranh cạnh tranh rất nhiều màu sắc. Chính bức tranh cạnh
tranh đa màu này tất yếu dẫn đến tính bất ổn ngày càng cao của môi
trường kinh doanh:”Nhìn ra phía trước chúng ta chỉ thấy một thế giới của
sự hỗn loạn và bất định. Một thế giới của sự thay đổi ngày càng nhanh.
Một thế giới mà ở đó nền kinh tế sẽ không còn dựa vào đất đai, tiền bạc
mà dựa vào vốn trí tuệ và thông tin. Một nơi mà cạnh tranh sẽ trở nên
quyết liệt và thị trường trở nên tàn nhẫn …Một nơi mà khách hàng sẽ tiếp
cận vô hạn với sản phẩm, dịch vụ và thông tin. Một nơi mà mạng lưới
thông tin sẽ còn quan trọng hơn cả quốc gia. Và là một nơi mà bạn sẽ
hoạt động kinh doanh theo sát thời gian thực hoặc sẽ chết.” (Nguồn:
Rowan Gibson- Tư duy lại tương lai, NXB Trẻ Tp Hồ Chí Minh- 2002).
Ngành may mặc Việt Nam là một trong những ngành kinh tế mũi
nhọn của Việt Nam trên thương trường quốc tế và nội địa. Hội nhập với
nền kinh tế thế giới đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có vị thế cạnh tranh.
Mà để có điều đó thì doanh nghiệp cần phải có năng lực tổng thể đảm
bảo hoạt động tốt nhất trong nền kinh tế tri thức và thông tin bùng nổ hiện
nay. Do đó nhu cầu bức thiết có một giải pháp công nghệ thông tin hoàn
thiện ứng dụng quản lý tổng thể mọi nguồn lực doanh nghiệp để doanh
nghiệp có thể sử dụng và phối hợp một cách tối ưu nhất các nguồn lực

phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ở Việt Nam đã xuất
hiện nhiều giải pháp hoạch định nguồn lực ERP cho các doanh nghiệp
đặc biệt là ngành may nhưng chưa thành công. Đứng trước vấn đề đó cần
có một giải pháp hoạch định nguồn lực ERP mang tính đặc thù cho ngành
may đáp ứng quản trị một cách tổng thể các nguồn lực và phối hợp tối ưu
Nhóm 19 - LTKHMT4 - K5 - ĐH Công Nghiệp Hà Nội
4
Bài Tập Lớn Giải pháp ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt
nhất các nguồn lực phục vụ sản xuất kinh doanh và phát triển của doanh
nghiệp. Là một học viên ngành hệ thống thông tin khoa công nghệ thông
tin và nhiều năm hoạt động trong ngành giải pháp phần mềm quản lý sản
xuất kinh doanh đã ấp ủ mong có một giải pháp hoàn thiện cho hoạch
định nguồn lực ngành may Việt Nam. Do đó tôi đã chọn đề tài giải pháp
ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt với hi vọng đưa ra một giải
pháp tốt cho các doanh nghiệp khi xây dựng hệ thống thông tin quản lý
nguồn lực một cách đồng bộ, khoa học và tối ưu nhất.
1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích và đánh giá thực trạng ứng dụng các giải pháp ứng dụng
công nghệ thông tin vào doanh nghiệp may Việt Nam trong thời gian vừa
qua.
Đưa ra bộ khung giải pháp hoạch định nguồn lực (ERP- Enterprise
Resource Planning) tổng thể và tối ưu nhất cho doanh nghiệp ngành may
Việt Nam.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Hệ thống nguồn lực và kế hoạch khai thác nguồn lực,
quản trị nguồn lực của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp ngành may Việt Nam nói
chung và công ty may Hàn - Việt nói riêng
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp: duy vật biện chứng,

phân tích thống kê kết hợp với khái quát hoá, tham khảo kinh nghiệm
giải pháp hoạch định nguồn nhân lực thành công khác. . . làm phương
pháp luận cho việc nghiên cứu.
4. Đóng góp của luận văn
Khái quát, phân tích và đánh giá thực trạng ứng dụng các giải pháp
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn lực cho công ty
Nhóm 19 - LTKHMT4 - K5 - ĐH Công Nghiệp Hà Nội
5
Bài Tập Lớn Giải pháp ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt
TNHH may Hàn - Việt hiện. Chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân cơ bản và
những vấn đề phải giải quyết.
Đề xuất giải pháp hoạch định nguồn lực tổng thể và tối ưu cho
công ty TNHH may Hàn-Việt và chi tiết xây dựng và thực hiện triển khai
giải pháp ERP tại doanh nghiệp.
5. Kết cấu của luận văn
Tên đề tài: “Giải pháp ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt”
Bố cục luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm:
Phần mở đầu
Chương 1: Các khái niệm cơ bản
Chương 2: Giải pháp ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt
Phần kết luận
6. Lời cảm ơn
Trong quá trình nghiên cứu giải pháp ERP cho công ty TNHH may
Hàn-Việt tôi đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn tận tình của Th.S Phan
Văn Viên - Khoa khoa học máy tính- Đại học Công Hà Nội đã giúp tôi
định hướng phương pháp, kiến thức và kỹ năng.
Để hoàn thành bản luận văn này, tôi có sử dụng các số liệu của
công ty may hàn-việt, các số liệu trên các báo mạng và một số định
hướng giải pháp ERP của Oracle
Đây là giải pháp lớn và phức tạp nên do kiến thức thực tiễn và lý

luận còn nhiều hạn chế nên giải pháp đưa ra trong luận văn có thể còn
nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô, bạn bè
để giải pháp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nhóm 19 - LTKHMT4 - K5 - ĐH Công Nghiệp Hà Nội
6
Bài Tập Lớn Giải pháp ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt
Nhóm 19 - LTKHMT4 - K5 - ĐH Công Nghiệp Hà Nội
7
Bài Tập Lớn Giải pháp ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt
CHƯƠNG 1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1. Khoa học quản lý nguồn lực doanh nghiệp
Quản lý nguồn lực doanh nghiệp là tiến trình hoạch định, tổ chức ,
lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức
và các nguồn lực khác nhau của tổ chức để nhằm đạt được các mục tiêu
của doanh nghiệp.
Quản lý nguồn lực doanh nghiệp là hoạt động cần thiết phải được
thực hiện khi con người kết hợp với nhau trong các tổ chức nhằm đạt
được những mục tiêu chung. Hoạt động quản trị là những hoạt động chỉ
phát sinh khi con người kết hợp với nhau thành tập thể, nếu mỗi cá nhân
tự mình làm việc và sống một mình không liên hệ với ai thì không cần
đến hoạt động quản trị. Không có các hoạt động quản trị, mọi người trong
tập thể sẽ không biết phải làm gì, làm lúc nào, công việc sẽ diễn ra một
cách lộn xộn. Giống như hai người cùng điều khiển một khúc gỗ, thay vì
cùng bước về một hướng thì mỗi người lại bước về một hướng khác nhau.
Những hoạt động quản trị sẽ giúp cho hai người cùng khiêng khúc gỗ đi
về một hướng. Một hình ảnh khác có thể giúp chúng ta khẳng định sự cần
thiết của quản trị qua câu nói của C. Mác trong bộ Tư Bản: “Một nghệ sĩ
chơi đàn thì tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có

người chỉ huy, người nhạc trưởng”. Quản trị nguồn lực doanh nghiệp là
nhằm tạo lập và duy trì một môi trường nội bộ thuận lợi nhất, trong đó
các cá nhân làm việc theo nhóm có thể đạt được một hiệu suất cao nhất
nhằm hoàn thành mục tiêu của tổ chức.
Trong một doanh nghiệp may thì hệ thống các bộ phận, các nguồn
lực rất lớn do đó cần được kết hợp với nhau thành một tổng thể thống
nhất là một yêu cầu kiên quyết đối với các nhà quản trị doanh nghiệp
may. Để có một giải pháp tối ưu hoạch định nguồn lực doanh nghiệp thì
cơ sở khoa học chính sẽ dựa trên khoa học quản lý doanh nghiệp, các
Nhóm 19 - LTKHMT4 - K5 - ĐH Công Nghiệp Hà Nội
8
Bài Tập Lớn Giải pháp ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt
kiến thức quản trị doanh nghiệp và các mảng kiến thức cần có để quản trị
doanh nghiệp.
2. Hoạch định nguồn lực và phát triển doanh nghiệp
Hoạch định bao gồm việc xác định mục tiêu, hình thành chiến lược
tổng thể nhằm đạt được mục tiêu và xây dựng các kế hoạch hành động để
phối hợp các hoạt động trong tổ chức. Theo Harold Koontz, Cyril
Odonnel và Heinz Weihrich thì hoạch định là “quyết định trước xem phải
làm cái gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai làm cái đó”. Như vậy
hoạch định chính là phương thức xử lý và giải quyết các vấn đề có kế
hoạch cụ thể từ trước. Tuy nhiên khi tình huống xảy ra có thể làm đảo lộn
cả kế hoạch. Nhưng dù sao người ta chỉ có thể đạt được mục tiêu trong
hoạt động của tổ chức bằng việc vạch ra và thực hiện các kế hoạch mang
tính khoa học và thực tế cao chứ không phải nhờ vào sự may rủi.
Hoạch định có thể là chính thức và không chính thức. Các nhà
quản trị đều tiến hành hoạch định, tuy nhiên có thể chỉ là hoạch định
không chính thức. Trong hoạch định không chính thức mọi thứ không
được viết ra, ít có hoặc không có sự chia sẽ các mục tiêu với những người
khác trong tổ chức. Loại hoạch định này hay được áp dụng ở các doanh

nghiệp nhỏ, ở đó, người chủ doanh nghiệp thấy họ muốn đi tới đâu và cái
gì đang đợi họ ở đó. Cách hoạch định này thường chung chung và thiếu
tính liên tục. Tất nhiên hoạch định không chính thức cũng được áp dụng ở
một số doanh nghiệp lớn và một số khác cũng có những kế hoạch chính
thức rất công phu.
Mục đích của hoạch định
Tại sao những nhà quản trị doanh nghiệp phải hoạch định? Tất cả
các nhà quản trị đều phải làm công việc hoạch định dưới hình thức này
hay hình thức khác, vì nhờ vào hoạch định mà tổ chức có được định
hướng phát triển, thích nghi được với những thay đổi, biến động của môi
Nhóm 19 - LTKHMT4 - K5 - ĐH Công Nghiệp Hà Nội
9
Bài Tập Lớn Giải pháp ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt
trường, tối ưu hóa trong việc sử dụng nguồn lực và thiết lập được các tiêu
chuẩn cho việc kiểm tra.
- Bất kỳ một tổ chức nào trong tương lai cũng có sự thay đổi nhất định, và
trong trường hợp đó, hoạch định là chiếc cầu nối cần thiết giữa hiện tại và
tương lai. Nó sẽ làm tăng khả năng đạt được các kết quả mong muốn của
tổ chức. Hoạch định là nền tảng của quá trình hình thành một chiến lược
có hiệu quả.
- Hoạch định có thể có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của cá nhân và
tổ chức. Nhờ hoạch định trước, một tổ chức có thể nhận ra và tận dụng cơ
hội của môi trường và giúp các nhà quản trị ứng phó với sự bất định và
thay đổi của các yếu tố môi trường. Từ các sự kiện trong quá khứ và hiện
tại, hoạch định sẽ suy ra được tương lai. Ngoài ra nó còn đề ra các nhiệm
vụ, dự đoán các biến cố và xu hướng trong tương lai, thiết lập các mục
tiêu và lựa chọn các chiến lược để theo đuổi các mục tiêu này.
- Hướng dẫn các nhà quản trị cách thức để đạt mục tiêu và kết quả mong
đợi cuối cùng. Mặt khác, nhờ có hoạch định, các nhà quản trị có thể biết
tập trung chú ý vào việc thực hiện các mục tiêu trọng điểm trong những

thời điểm khác nhau.
- Nhờ có hoạch định một tổ chức có thể phát triển tinh thần làm việc tập
thể. Khi mỗi người trong tập thể cùng nhau hành động và đều biết rằng
mình muốn đạt cái gì, thì kết quả đạt được sẽ cao hơn.
- Hoạch định giúp tổ chức có thể thích nghi được với sự thay đổi của môi
trường bên ngoài, do đó có thể định hướng được số phận của nó. Các tổ
chức thành công thường cố gắng kiểm soát tương lai của họ hơn là chỉ
phản ứng với những ảnh hưởng và biến cố bên ngoài khi chúng xảy ra.
Thông thường tổ chức nào không thích nghi được với sự thay đổi của môi
trường thì sẽ bị tan vỡ. Ngày nay, sự thích nghi nhanh chóng là cần thiết
hơn bao giờ hết do những thay đổi trong môi trường kinh doanh thế giới
đang xảy ra nhanh hơn.
Nhóm 19 - LTKHMT4 - K5 - ĐH Công Nghiệp Hà Nội
10
Bài Tập Lớn Giải pháp ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt
- Hoạch định giúp các nhà quản trị kiểm tra tình hình thực hiện các mục
tiêu thuận lợi và dễ dàng.
Trong ERP hoạch định nguồn lực doanh nghiệp là hoạch định
chính thức với mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp được đề ra với tất cả các
nguồn lực của doanh nghiệp để tất cả các thành viên các bộ phận của
doanh nghiệp biết và thực hiện. Khi đó những nhà quản trị cũng xây dựng
những chương trình hành động rõ ràng nhằm đạt được mục tiêu của tổ
chức dựa trên cơ sở hoạch định nguồn lực doanh nghiệp. Do đó một cơ sở
khoa học quan trọng của đề tài là dựa trên toàn bộ các tri thức về hoạch
định trong doanh nghiệp để đề ra các giải pháp tối ưu ERP- Hoạch định
nguồn lực doanh nghiệp ngành may mặc Việt Nam.
3. Hệ thống thông tin nguồn lực doanh nghiệp
Tầm quan trọng của thông tin được chỉ ra bởi số lượng thời gian
mà con người dành để giao tiếp tại nơi làm việc. Một nghiên cứu cho thấy
rằng những người công nhân sản xuất tham gia giao tiếp, thông tin trong

khoảng 16 đến 46 lần trong một giờ. Điều này nghĩa là họ thông tin với
những người khác từ hai đến bốn phút, một lần. Nghiên cứu này còn chỉ
ra trách nhiệm về thông tin của người lãnh đạo và đòi hỏi họ phải thông
tin và nhận thông tin nhiều hơn.
Thông tin được xem là máu của tổ chức; nó là mạch gắn những bộ
phận phụ thuộc của tổ chức lại với nhau. Tổ chức là một hệ thống ổn định
của các hoạt động nơi con người cùng làrn việc với nhau để đạt tới những
mục tiêu chung thông qua thứ bậc của các vai trò và việc phân công lao
động.
Mọi hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nói chung và quản trị nói
riêng đều cần có thông tin và theo quan điểm quản trị hiện đại thông tin
được xem như là một nguồn lực thứ tư của một tổ chức.
Nhóm 19 - LTKHMT4 - K5 - ĐH Công Nghiệp Hà Nội
11
Bài Tập Lớn Giải pháp ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt
Theo nghĩa thông thường, thông tin được hiểu là những tin tức
được truyền đi cho ai đó. Hiện nay có khá nhiều định nghĩa khác nhau về
thông tin, dưới đây là một số định nghĩa thường gặp:
- Thông tin là độ đo sự giảm tính bất định khi thực hiện một biến số nào
đó.
- Thông tin là bất kỳ thông báo nào được tạo thành bởi một số dấu hiệu
nhất định.
Như vậy chúng ta có thể hiểu thông tin quản trị là tất cả những tin
tức nảy sinh trong quá trình cũng như trong môi trường quản trị và cần
thiết cho việc ra quyết định hoặc để giải quyết một vấn đề nào đó trong
hoạt động quản trị ở một tổ chức nào đó.
Các đặc điểm của thông tin là:
- Thông tin là những tin tức cho nên nó không thể sản xuất để dùng dần
được.
- Thông tin phải thu thập và xử lý mới có giá trị.

- Thông tin càng cần thiết càng quý giá.
- Thông tin càng chính xác, càng đầy đủ, càng kịp thời càng tốt.
Mô hình thông tin đơn giản trong quản trị thường được thực hiện
trực tiếp từ nhà quản trị đến các đối tượng quản trị.
Đối với một tổ chức lớn thì mô hình thông tin trong quản trị sẽ
phức tạp hơn. Để xây dựng mô hình thông tin quản trị trong mỗi tổ chức
có hiệu quả thì thường người ta có thể lựa chọn một trong những kiểu mô
hình sau:
- Mô hình thông tin tập trung: trong mô hình này tất cả các thông tin đến
và đi đều được gom về một đầu mối là trung tâm thông tin.
- Mô hình thông tin trực tiếp: trong mô hình tổ chức này thông tin gửi đi
và nhận về đều được thực hiện trực tiếp giữa bên gửi và bên nhận.
- Mô hình thông tin phân tán: là mô hình thông tin được tập trung thu
thập và xử lý theo từng đơn vị thành viên một.
Nhóm 19 - LTKHMT4 - K5 - ĐH Công Nghiệp Hà Nội
12
Bài Tập Lớn Giải pháp ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt
- Mô hình thông tin kết hợp: là mô hình kết hợp các kiểu tổ chức thông
tin theo ba cách ở trên.
Mỗi mô hình thông tin đều có những ưu và nhược điểm và điều
kiện áp dụng riêng của nó. Chính vì vậy mỗi tổ chức phải lựa chọn mô
hình thông tin phù hợp và có hiệu quả nhất cho mình.
Thông tin có một vai trò hết sức to lớn trong quản trị. Nhiều công
trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong mỗi tổ chức muốn các hoạt động
quản trị có hiệu quả thì điều không thể thiếu được là phải xây dựng một
hệ thống thông tin tốt. Hơn thế nữa hiệu quả kinh doanh của việc đầu tư
vào hệ thống thông tin thường là rất cao. Chính vì thế mà ngày nay hầu
như mọi công ty, xí nghiệp đều không tiếc tiền của đầu tư mua sắm
những phương tiện kỹ thuật điện tử hiện đại nhất nhằm nâng cao hiệu quả
và chất lượng hệ thống thông tin trong quản trị của mình. Vai trò hết sức

quan trọng của thông tin trong quản trị thể hiện rất rõ ở những phương
diện sau:
- Vai trò trong việc ra quyết định
Ra quyết định là một công việc phức tạp, khó khăn và hết sức quan trọng
của các nhà quản trị. Để ra được một quyết định đúng đắn các nhà quản
trị cần rất nhiều thông tin. Thông tin ở đây sẽ giúp cho các nhà quản trị
giải quyết đúng đắn và có hiệu quả các vấn đề sau:
- Nhận thức vấn đề cần phải ra quyết định.
- Xác định cơ hội, và các mối hiểm nguy trong kinh doanh.
- Xác định các cơ sở, tiền đề khoa học cần thiết để ra quyết định.
- Lựa chọn các phương án.
- Vai trò trong hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, điều hành và kiểm soát
Trong các lĩnh vực tổ chức, hoạch định, lãnh đạo, điều hành và
kiểm soát, thông tin có vai trò cực kỳ quan trọng trên các phương diện
sau:
- Nhận thức vấn đề;
Nhóm 19 - LTKHMT4 - K5 - ĐH Công Nghiệp Hà Nội
13
Bài Tập Lớn Giải pháp ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt
- Cung cấp dữ liệu;
- Xây dựng các phương án;
- Giải quyết vấn đề;
- Uốn nắn và sửa chữa các sai sót, lệch lạc;
- Kiểm soát.
- Vai trò trong phân tích, dự báo và phòng ngừa rủi ro
Trong các hoạt động sản xuất và kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp
việc phòng ngừa rủi ro có một tầm quan trọng đặc biệt. Để phòng ngừa
rủi ro có hiệu quả thì thông tin lại có một ý nghĩa hết sức lớn lao trong
các lĩnh vực sau:
- Phân tích.

- Dự báo.
- Xây dựng phương án phòng ngừa rủi ro.
Trong luận văn này khi đề ra giải pháp ERP trong cho công ty
TNHH may Hàn-Việt tôi cũng dựa trên cơ sở khoa học về thông tin trong
doanh nghiệp, lấy các kiến thức nền tảng các khoa học về quản trị thông
tin trong doanh nghiệp để đưa ra giải pháp tối ưu nhất.
4. Hệ thống các giải pháp ERP của quốc tế và Việt Nam
Thị trường giải pháp ERP ở Việt Nam rất sôi động và chủ yếu do
các nhà cung ứng giải pháp quốc tế cung cấp, một số doanh nghiệp Việt
Nam cũng đã đưa ra một số giải pháp của mình và phần nào đã chiếm
lĩnh được thị trường. Mỗi một giải pháp đưa ra thường áp dụng cho một
lĩnh vực hoặc một ngành riêng biệt, một doanh nghiệp cụ thể.
Khi đề ra giải pháp ERP cty may Hàn- Việt cơ sở các ưu điểm của
các giải pháp ERP của các công ty nước ngoài và Việt Nam cho các
ngành đặc biệt là cho ngành may kết hợp với đề ra các giải pháp tối ưu
khắc phục các nhược điểm của các giải pháp đó
Sau đây là danh sách các công ty cung cấp giải pháp ERP
Nhóm 19 - LTKHMT4 - K5 - ĐH Công Nghiệp Hà Nội
14
Bài Tập Lớn Giải pháp ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt
Hình 3: Biểu đồ thị phần các doanh nghiệp cung cấp giải pháp
ERP tại thị trường Việt Nam
(Nguồn PCWorld Việt Nam)
II. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Nguồn lực doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh hiện đại với áp lực cạnh tranh ngày một gia
tăng buộc doanh nghiệp luôn tìm kiếm giải pháp cung cấp sản phẩm và
dịch vụ tới khách hàng nhanh hơn, rẻ hơn, và tốt hơn đối thủ. Để vươn tới
mục tiêu này, doanh nghiệp nỗ lực hoàn thiện công tác quản lý để sử
dụng hiệu quả nhất các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Trước hết ta quan tâm đến toàn bộ các khái niệm cơ bản về nguồn lực
doanh nghiệp. Có nhiều định nghĩa khác nhau về nguồn lực: Theo nghĩa
hẹp, nguồn lực thường được hiểu là các nguồn lực vật chất cho phát triển,
ví dụ tài nguyên thiên nhiên, tài sản vốn bằng tiền… Theo nghĩa rộng,
nguồn lực được hiểu gồm tất cả những lợi thế, tiềm năng vật chất và phi
vật chất để phục vụ cho một mục tiêu phát triển nhất định nào đó. Tuỳ
vào phạm vi phân tích, khái niệm nguồn lực được sử dụng rộng rãi ở các
Nhóm 19 - LTKHMT4 - K5 - ĐH Công Nghiệp Hà Nội
15
Bài Tập Lớn Giải pháp ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt
cấp độ khác nhau: quốc gia, vùng lãnh thổ, phạm vi doanh nghiệp hoặc
từng chủ thể là cá nhân tham gia vào quá trình phát triển kinh tế….
Nguồn lực doanh nghiệp được hiểu là khả năng cung cấp các yếu
tố cần thiết cho quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Các nguồn lực chính của doanh nghiệp:
- Thông tin
- Tài chính
- Nguồn nhân lực
- Thiết bị máy móc
- Tài sản cố định
- Khách hàng, nhà cung cấp
- Quy trình sản xuất, quy trình công nghệ của doanh nghiệp
- Năng lực quản lý của doanh nghiệp
- Năng lực kinh doanh của doanh nghiệp
- Thương hiệu, uy tín của từng sản phẩm, từng dịch vụ của của doanh
nghiệp
2. Tài nguyên doanh nghiệp
Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri thức được sử dụng để tạo
ra của cải vật chất hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới của con người.
Tài nguyên là đối tượng sản xuất của con người. Xã hội loài người

càng phát triển, số loại hình tài nguyên và số lượng mỗi loại tài nguyên
được con người khai thác ngày càng tăng.
Nhưng làm thế nào để các nguồn lực của doanh nghiệp trở thành
các tài nguyên quý giá? Đó là câu hỏi trăn trở của toàn bộ các nhà quản lý
doanh nghiệp. Đó là phải làm cho mọi bộ phận đều có khả năng khai thác
nguồn lực phục vụ cho công ty . Tiếp theo các lịch trình, các hoạch định
khai thác nguồn lực của các bộ phận phải phối hợp nhịp nhàng .Và phải
thiết lập được các quy trình khai thác để đạt được hiệu quả cao nhất.
Nhóm 19 - LTKHMT4 - K5 - ĐH Công Nghiệp Hà Nội
16
Bài Tập Lớn Giải pháp ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt
3. Hoạch định doanh nghiệp
Hoạch định trong doanh nghiệp không chỉ là tính toán dự báo các
khả năng sẽ phát sinh trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mà còn là hoạch định trước các nội dung công việc, thiết
lập các quy trình, trình tự xử lý công việc để mọi thành viên trong công ty
tuân theo.
Thứ nhất ta xét đến khía cạnh đầu tiên của hoạch định doanh
nghiệp đó là tính toán dự báo các khả năng sẽ phát sinh trong quá trình
điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là các chức năng
tính toán dự báo các nhu cầu sẽ phát sinh, lập kế hoạch sản xuất trong
tương lai . Ví dụ tổng nhu cầu nguyên vật liệu, kế hoạch năng suất, dự
kiến tiêu hao về thời gian cho công tác sản xuất. Mặt khác lập các kế
hoạch về mua hàng, bán hàng đồng thời xây dựng các kế hoạch, các dự
kiến về chi tiêu của doanh nghiệp. Ngoài ra còn lập các kế hoạch khác
cho doanh nghiệp và cho từng bộ phận.
Thứ hai đó là hoạch định trước các nội dung công việc. Đó có thể
là một trong các nội dung sau: hoạch định chính sách giá bán , các chính
sách chiết khấu của công ty trong bán hàng; hoạch định các kiểu mua
hàng để phục vụ tính toán lựa chọn phương án mua hàng; mô hình sản

xuất, mô hình chi phí phục vụ tính chọn phương án sản xuất; các phương
thức thanh toán, các chính sách tín dụng cho khách hàng dùng cho theo
dõi thu, theo dõi trả tiền.
Thứ ba đó là thiết lập các quy trình, trình tự xử lý công việc để
mọi thành viên trong doanh nghiệp tuân theo. Đó là quy trình xử lý
nghiệp vụ trong mỗi phòng ban, phân xưởng của đơn vị, quy trình chuyển
chứng từ giữa các bộ phận của công ty thông qua tác nghiệp chương
trình,quy trình chỉnh lý sửa đổi số liệu khi phát hiện có sai sót của nhân
viên trong quá trình tác nghiệp.
Nhóm 19 - LTKHMT4 - K5 - ĐH Công Nghiệp Hà Nội
17
Bài Tập Lớn Giải pháp ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt
4. Hệ thống quản trị doanh nghiệp
Trong mỗi doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh được
vận hành một cách trơn tru nhất thì cần một bộ máy quản trị doanh
nghiệp giàu năng lực. Nhu cầu thông tin của hệ thống quản trị này rất lớn
đòi hỏi có tính chính xác, nhanh nhạy và tổng hợp cao. Do đó các giải
pháp ERP luôn phải đáp ứng tối đa các nhu cầu đó và định hướng thông
tin cho các nhà quản trị. Các nhà quản trị trong doanh nghiệp tuỳ theo
mức độ và quyền hạn sẽ xử lý các thông tin để đảm bảo hoạt động của
doanh nghiệp. Hệ thống quản trị doanh nghiệp có tính đa dạng và đặc thù
rất lớn tuỳ theo mô hình tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Khảo sát và nắm bắt rõ hệ thống quản trị doanh nghiệp sẽ
đảm bảo cho hệ thống giải pháp ERP của doanh nghiệp triển khai thành
công.
5. Hệ thống ERP (Enterprise Resource Planning)
5.1. Giới thiệu chung
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại, mỗi doanh nghiệp đều phải
kiểm soát và phát huy tối đa các nguồn lực của mình để đưa ra một chiến
lược phát triển bền vững. Là kết quả của hàng trăm năm phát triển kinh tế

thị trường, kết hợp với gần một thế kỷ cách mạng. Công nghệ thông tin
cùng với hơn 30 năm phát triển không ngừng, ERP (Enterprise Resource
Planning) giúp cho các doanh nghiệp có thể hoạch định và kiểm soát hiệu
quả tất cả các nguồn lực cần thiết để nhận, làm, giao hàng và lập tài
khoản đơn đặt hàng của khách hàng trong các công ty sản xuất, phân phối
và dịch vụ. Nói cách khác, ERP là hệ thống các giải pháp phần mềm tổng
thể có thể xử lý tất cả các giao dịch của doanh nghiệp trên nền tảng ứng
dụng và cơ sở dữ liệu thống nhất.
ERP là phần mềm trên máy tính tự động hoá các tác nghiệp của đội
ngũ nhân viên của doanh nghiệp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt
động và hiệu quả quản lý toàn diện của doanh nghiệp. Nói cách khác,
Nhóm 19 - LTKHMT4 - K5 - ĐH Công Nghiệp Hà Nội
18
Bài Tập Lớn Giải pháp ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt
ERP là phần mềm phục vụ tin học hóa tổng thể doanh nghiệp. Đây chỉ là
một cách nhìn “dễ hiểu” về khái niệm ERP. Trên thực tế, khái niệm ERP
theo chuẩn quốc tế giới hạn trong phạm vi hoạch định nguồn lực, các
nguồn lực bao gồm nhân lực (con người), vật lực (tài sản, thiết bị ) và tài
lực (tài chính). Khối lượng công việc trong hoạch định và sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp chiếm phần lớn trong toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp nên ERP là hệ thống phần mềm rất lớn.
5.2. Lợi ích của doanh nghiệp khi sử dụng ERP
a. Tiếp cận thông tin quản trị đáng tin cậy
ERP giúp các nhà quản lý dễ dàng tiếp cận các thông tin quản trị
đáng tin cậy để có thể đưa ra các quyết định dựa trên cơ sở có đầy đủ
thông tin.Nếu không có hệ thống ERP, một cán bộ quản lý cấp cao phải
dựa vào nhiều nguồn để có được thông tin cần thiết dùng cho việc phân
tích tình hình tài chính và hoạt động của công ty. Với hệ thống ERP, điều
này có thể được thực hiện một cách dễ dàng bằng cách sử dụng một phần
mềm ứng dụng và trong thời gian thực. Ngoài ra, hệ thống ERP tập trung

các dữ liệu từ mỗi phân hệ vào một cơ sở quản lý dữ liệu chung giúp cho
các phân hệ riêng biệt có thể chia sẻ thông tin với nhau một cách dễ dàng.
Hơn nữa, hệ thống ERP không chỉ thu thập và xử lý khối lượng lớn các
giao dịch hàng ngày mà còn nhanh chóng lập ra các phân tích phức tạp và
các báo cáo đa dạng.
b. Công tác kế toán chính xác hơn
Phần mềm kế toán hoặc phân hệ kế toán của phần mềm ERP giúp
các công ty giảm bớt những sai sót mà nhân viên thường mắc phải trong
cách hạch toán thủ công.
Phân hệ kế toán cũng giúp các nhân viên kiểm toán nội bộ và các cán
bộ quản lý cao cấp kiểm tra tính chính xác của các tài khoản. Hơn nữa,
một phân hệ kế toán được thiết kế tốt sẽ hỗ trợ các qui trình kế toán và
các biện pháp kiểm soát nội bộ chất lượng.
Nhóm 19 - LTKHMT4 - K5 - ĐH Công Nghiệp Hà Nội
19
Bài Tập Lớn Giải pháp ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt
c. Cải tiến quản lý hàng tồn kho
Phân hệ quản lý hàng tồn kho trong phần mềm ERP cho phép các
công ty theo dõi hàng tồn kho chính xác và xác định được mức hàng tồn
kho tối ưu, nhờ đó mà giảm nhu cầu vốn lưu động và đồng thời giúp tăng
hiệu quả sản xuất.
d. Tăng hiệu quả sản xuất
Phân hệ hoạch định và quản lý sản xuất của phần mềm ERP giúp các
công ty nhận dạng và loại bỏ những yếu tố képm hiệu quả trong qui trình
sản xuất. Chẳng hạn, nếu công ty không sử dụng phần mềm ERP mà lên
kế hoạch sản xuất một cách thủ công dẫn đến tính toán sai và điều này
gây nên các điểm thắt cổ chai trong quá trình sản xuất và do đó thường sử
dụng không hết công suất của máy móc và công nhân. Nói cách khác,
điều này có nghĩa là áp dụng một hệ thống hoạch định sản xuất hiệu quả
có thể làm giảm chi phí sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm.

e. Quản lý nhân sự hiệu quả hơn
Phân hệ quản lý nhân sự và tính lương giúp sắp xếp hợp lý các qui
trình quản lý nhân sự và tính lương, do đó làm giảm chi phí quản lý đồng
thời giảm thiểu các sai sót và gian lận trong hệ thống tính lương.
f. Các qui trình kinh doanh được xác định rõ ràng hơn
Các phân hệ ERP thường yêu cầu công ty xác định rõ ràng các qui
trình kinh doanh để giúp phân công công việc được rõ ràng và giảm bớt
những phức tạp và các vấn đề liên quan đến các hoạt động tác nghiệp
hàng ngày của công ty.
6. Các khái niệm cơ bản của ERP dệt may
ERP là phần mềm quản lý tổng thể doanh nghiệp, trong đó phần
hoạch định nguồn lực là phần cơ bản. Những gì quan trọng nhất trong
hoạt động của doanh nghiệp đều được ERP quản lý, và với mỗi ngành
nghề kinh doanh, mỗi doanh nghiệp thì kiến trúc chức năng hay chức
năng của hệ thống ERP có thể rất khác nhau. Đối với doanh nghiệp dệt
Nhóm 19 - LTKHMT4 - K5 - ĐH Công Nghiệp Hà Nội
20
Bài Tập Lớn Giải pháp ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt
may Việt Nam thì hoạt động của doanh nghiệp mang khá nhiều đặc thù
riêng đòi hỏi giải pháp ERP cần phải giải quyết. Hệ thống phải chia sẻ
thông tin kịp thời, chính xác, thông suốt trong phạm vi toàn công ty giúp
điều hành sản xuất hiệu quả, đáp ứng nhanh yêu cầu đa dạng của khách
hàng, giảm chi phí sản xuất, giảm lao động gián tiếp, giảm thời gian giãn
ca, tăng năng suất lao động đồng thời tăng thu nhập cho nhân viên Đó là
các yêu cầu tổng quan đặt ra cần phải giải quyết triệt để như sau:
- Quản lý dữ liệu tập trung. Toàn bộ dữ liệu của tổng công ty, các
xí nghiệp thành viên, các phòng ban chức năng, hệ thống cung ứng, sản
xuất, phân phối phải được xử lý và quản lý tập trung. Khoảng cách địa lý
cách biệt giữa các đơn vị là một vấn đề đặt ra cho giải pháp lưu trữ,
truyền và xử lý dữ liệu.

- Tối ưu và đồng bộ hoá bài toán quản lý sản xuất. Đây là một bài
toán khó nhất trong toàn bộ giải pháp ERP cho doanh nghiệp ngành dệt
may Việt Nam. Do tại mỗi thời điểm một công ty dệt may thường có rất
nhiều các hợp đồng sản xuất khác nhau, đơn hàng thường phức tạp về cỡ
vóc, yêu cầu chất lượng khắt khe, mẫu mã thay đổi liên tục, kể cả mẫu
vải.Việc xác định năng lực sản xuất mỗi ngày rất khó khăn. Nguyên nhân
vì số liệu nằm rải rác ở nhiều đầu mối, khó phân tích, tổng hợp, khiến
việc lên kế hoạch không chính xác, ảnh hưởng đến ngày giao hàng và
phát sinh một số lỗi như: đứt chuyền (do thiếu hàng để làm) hoặc hụt kế
hoạch (do phán đoán thừa hàng) Điều này ảnh hưởng đến uy tín của
công ty và giảm năng suất lao động. Ngoài ra việc phân tích quy trình
công nghệ một đơn hàng cũng khá phức tạp. Khi nhận một đơn hàng bộ
phận công nghệ sản xuất phải phân tích mã hàng có bao nhiêu công đoạn,
từ đó phân định mức cho từng chuyền. Việc phân tích các công đoạn rất
tốn thời gian và công sức vì thường xuyên thay đổi quy trình. Ví dụ, đơn
hàng có mức yêu cầu trung bình là áo jacket nữ 2 lớp có 119 công đoạn.
Trước đây, khi tiếp nhận một mã hàng mới tương tự với mã hàng đã sản
Nhóm 19 - LTKHMT4 - K5 - ĐH Công Nghiệp Hà Nội
21
Bài Tập Lớn Giải pháp ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt
xuất, người lập quy trình sẽ phải tìm kiếm thủ công các yếu tố của mã
hàng cũ qua dữ liệu của từng xí nghiệp, rồi lọc lấy kết quả tương tự. Đó là
chưa kể rắc rối phát sinh do tên công đoạn không được thống nhất giữa
các xí nghiệp.Giải pháp ERP phải giải quyết triệt để vấn đề đó.
- Giải quyết các bài toán: tài chính kế toán, quản lý chi phí, bảo
hiểm y tế, tính lương, thưởng, cân đối đồng bộ vật tư, bài toán tồn kho
một cách linh hoạt nhất phục vụ thông tin cho quản lý, sản xuất, phân
phối và kế hoạch. Bài toán giá thành cũng là một bài toán quan trọng mà
hệ thống ERP giải quyết rất mạnh.Hệ thống phải tính được giá thành
hoàn nguyên ứng đến từng công đoạn chi tiết trên toàn bộ dây chuyền,

cho phép xử lý linh hoạt việc tại mỗi công đoạn (như tính toán giá thành
trước sản xuất, giá thành kế hoạch, giá thành phân xưởng ).
- Giải pháp quản lý nhà cung ứng, khách hàng, hệ thống phân
phối: Nếu là một DN dệt may sản xuất tiêu thụ, đặc biệt là tiêu thụ nội
địa thì giải pháp ERP cần phải có tính năng quản lý hệ thống bán hàng,
thường rất phức tạp. Thông thường các công ty dệt may bán hàng qua hệ
thống kênh phân phối, siêu thị hoặc qua các chuỗi cửa hàng. Chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá hệ thống quản lý bán hàng có đủ mạnh hay không
là khả năng tập hợp được trạng thái tiêu thụ, doanh thu bán hàng, trạng
thái tồn kho sản phẩm cũng như các dự báo tiêu thụ để phục vụ cho điều
động hàng, điều chỉnh sản lượng sản xuất cũng như quyết định các
chương trình khuyến mãi hay bán giảm giá.
- Tốc độ xử lý và nhập liệu phải nhanh: Trong dệt may, do số
lượng danh điểm trong quản lý sản xuất là rất lớn và cần lưu trữ để phục
vụ phân tích thống kê nên việc quản lý danh điểm ngoài yêu cầu đáp ứng
theo dõi nguyên phụ liệu, phải đảm bảo tốc độ xử lý, thời gian nhập liệu
nhanh, thuận tiện trong kiểm soát danh điểm. Đây là một trong những yếu
tố quyết định hệ thống ERP dùng được hay không cho ngành dệt may.
Nhóm 19 - LTKHMT4 - K5 - ĐH Công Nghiệp Hà Nội
22
Bài Tập Lớn Giải pháp ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt
- Tích hợp với hệ thống CAD/CAM: Đặc điểm của dệt may là
ứng dụng hệ thống CAD/CAM trong thiết kế mẫu mã. Việc tích hợp giữa
hai hệ thống CAD/CAM và ERP sẽ mang lại hiệu quả cao. Các kết quả
mang lại có thể giúp tính toán giá thành thiết kế ngay từ khi sản phẩm
còn trên bản vẽ. Từng chi tiết của sản phẩm ứng với màu, chất liệu vải,
nếp gấp được tính toán tự động trên phần mềm thiết kế sẽ được cập
nhật vào suất tiêu hao nguyên phụ liệu trong BOM của hệ thống ERP kết
hợp với tập hợp chi phí thực gần nhất để tính giá thành thiết kế. Số liệu
giá thành này được cập nhật ngược lại phòng thiết kế để giúp bộ phận này

có thêm chỉ tiêu giá thành khi thiết kế sản phẩm. Việc kết nối này cũng
cho phép cán bộ kinh doanh tính toán nhanh chi tiết giá thành chào hàng
trong quá trình đàm phán chuẩn bị nhận đơn hàng gia công mới.
Ngoài ra, tích hợp CAD/CAM, đồng thời ứng dụng công nghệ quét
sản phẩm, sẽ cho phép hệ thống ERP cập nhật trực tuyến các công việc đã
hoàn thành trên từng công đoạn, từ đó hỗ trợ điều độ sản xuất phân
xưởng chính xác. Đây cũng là một điểm nóng của các DN dệt may nhằm
tăng hiệu quả điều hành sản xuất, cũng như giúp có thông tin cho bài toán
lương khi điều động nhân công trên dây chuyền may.
- Hệ thống ERP phải là một thể thống nhất hữu cơ tất cả các
nguồn lực của doanh nghiệp: Doanh nghiệp thường tổ chức nhân sự
theo phòng, ban của tất cả các doanh nghiệp hiện nay là cách tổ chức
nhân sự theo từng nhóm mà doanh nghiệp cho là tốt nhất để có thể dễ
dàng tác nghiệp và quản lý, phục vụ mục tiêu hoàn thành các nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cách tổ chức theo phòng, ban này
cũng rất khác nhau tùy từng doanh nghiệp, kể cả với các doanh nghiệp
hoạt động trong cùng ngành nghề. Khái niệm “quy trình” trong hoạt động
của doanh nghiệp được hiểu như sau: nếu cơ cấu tổ chức theo phòng ban
của doanh nghiệp được thể hiện theo chiều dọc thì các bước của quy trình
lại được tổ chức theo chiều ngang. Một quy trình hoạt động của doanh
Nhóm 19 - LTKHMT4 - K5 - ĐH Công Nghiệp Hà Nội
23
Bài Tập Lớn Giải pháp ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt
nghiệp bao gồm nhiều bước, mỗi bước thực hiện một chức năng nào đó,
mỗi bước có hệ thống thông tin hoặc dữ liệu đầu vào và có kết quả là hệ
thống thông tin hoặc dữ liệu đầu ra. Thông tin đầu vào của bước này là
thông tin đầu ra của bước trước; thông tin đầu ra của bước này cũng là
thông tin đầu vào của bước kế tiếp Một điều dễ nhận ra là một quy trình
hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là các quy trình chính có thể liên
quan đến nhiều phòng, ban của doanh nghiệp, tức là để cho quy trình hoạt

động đến các bước sau cùng thì cần có sự tham gia về nhân sự từ nhiều
phòng, ban. Các phần mềm quản lý rời rạc thường phục vụ cho hoạt động
của một phòng, ban cụ thể (như phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng
nhân sự ) và như một “ốc đảo” đối với các phần mềm của phòng ban
khác. Việc chuyển thông tin từ phòng, ban này sang phòng, ban khác
được thực hiện một cách thủ công (chuyển văn bản, copy file ) với năng
suất thấp và không có tính kiểm soát. CácChức năng của ERP cũng phục
vụ cho các phòng, ban nhưng hơn thế, nó giải quyết mối quan hệ giữa các
phòng, ban khi mô phỏng tác nghiệp của đội ngũ nhân viên theo quy
trình. Thông tin được luân chuyển tự động giữa các bước của quy trình và
được kiểm soát chặt chẽ. Các báo cáo trên phần mềm ERP có thể lấy
thông tin từ nhiều bước trong quy trình và thậm chí từ nhiều quy trình
khác nhau. Cách làm này tạo ra năng suất lao động và hiệu quả quản lý
thông tin rất cao cho doanh nghiệp.
Khi xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO, bạn sẽ thấy rõ
nét nhất về các quy trình. Với mỗi doanh nghiệp, các quy trình được phân
thành các quy trình sản xuất kinh doanh chính và các quy trình phụ trợ.
Các quy trình sản xuất kinh doanh chính là đối tượng đầu tiên được mô
phỏng trên hệ thống ERP. Một điều cần nói là rất nhiều doanh nghiệp
Việt Nam, cho dù đã hoạt động nhiều năm, nhưng vẫn không có các tài
liệu về các quy trình hoạt động của mình và các tài liệu này chỉ được xây
Nhóm 19 - LTKHMT4 - K5 - ĐH Công Nghiệp Hà Nội
24
Bài Tập Lớn Giải pháp ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt
dựng dưới sự giúp đỡ của các công ty tư vấn xây dựng hệ thống quản lý
chất lượng ISO.
- Hệ thống phải có tính mở cao thích nghi nhanh với những
thay đổi của doanh nghiệp:
Do tốc độ tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp may mặc
Việt Nam rất lớn cộng với sự biến động về môi trường kinh doanh, của

cơ chế chính sách và của chính nội tại các nguồn lực của doanh nghiệp
nên giải pháp đưa ra cần đồi hỏi tính mở cao thích nghi nhanh với mọi
thay đổi tác động đến hoạt động của doanh nghiệp. Để đáp ứng được yêu
cầu này hệ thống cần đạt được một số tiêu chí sau:
+ Mềm dẻo, linh hoạt để có thể điều chỉnh không chỉ phù hợp với yêu cầu
hiện tại của doanh nghiệp mà còn sẵn sàng cho các yêu cầu của sự phát
triển trong tương lai và sự biến động khách quan của chính sách, chế độ
kế toán tài chính của nhà nước, các chế độ chính sách khác…
+ Hệ thống được tham số hoá hoàn toàn đảm bảo khi có sự thay đổi chỉ
cần cấu hình lại hệ thống, giảm thiểu tối đa độ trễ thời gian của hệ thống,
chi phí tối thiểu khi sửa chữa phục vụ thay đổi.
+ Dễ dàng mở rộng hệ thống, tích hợp các module mở rộng khi phát sinh
nhu cầu
+ Hệ thống mở, linh hoạt với nhiều hình thức xuất/ nhập dữ liệu giao tiếp
dễ dàng với các ứng dụng khác.
7. Các chức năng của hệ thống ERP
- Quản trị tài chính: Nhóm chức năng này gồm các chức năng chính là
kế toán bán hàng, kế toán đặt hàng , kế toán giá thành sản xuất, và kế toán
tổng hợp cho phép doanh nghiệp kiểm soát toàn bộ công nợ phải thu, phải
trả, tổng hợp chi phí và doanh thu chi tiết đa chiều, thiết lập được kế
hoạch xoay vòng vốn hiệu quả cho doanh nghiệp. Phân tích đa chiều về
hoạt động tài chính, cung cấp kịp thời và chính xác các thông tin về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Phân hệ quản lý tiền, ngân sách hỗ trợ
Nhóm 19 - LTKHMT4 - K5 - ĐH Công Nghiệp Hà Nội
25
Bài Tập Lớn Giải pháp ERP cho công ty TNHH may Hàn - Việt
cho việc lập ngân sách, hợp nhất các báo cáo từ các đơn vị thành viên,
các giao dịch nội bộ và giao dịch ngoại tệ. Tất cả các báo cáo tài chính
đều theo tiêu chuẩn VAS và IAS. Ngoài ra các chức năng quản trị tài
chính còn được kết hợp chặt chẽ với các chức năng khác như quản trị sản

xuất, nhân sự tiền lương, kho, công nợ phải thu phải trả….
- Quản trị sản xuất: Chức năng này cho phép lập kế hoạch và theo dõi
quá trình sản xuất. Căn cứ vào các số liệu sản xuất theo kế hoạch hoặc
theo đơn hàng. Hệ thống bắt đầu từ việc xây dựng cấu trúc sản phẩm
(BOM: Bill of Material), tính toán nhu cầu nguyên vật liệu, máy và nhân
công từ các định mức sản xuất do đơn vị thiết lập. Dựa trên các yếu tố về
thời gian giao hàng, nguồn lực về người, máy móc để thiết lập kế hoạch
chính, kế hoạch đặt hàng. Tất cả các số liệu theo thời gian thực cho phép
phân tích điều chỉnh sản xuất kịp thời. Hệ thống cũng tính tới các công
đoạn làm việc đồng thời, Các gián đoạn kế hoạch do các yếu tố khách
quan phát sinh trong quá trình sản xuất để tiến hành điều chỉnh, điều độ
sản xuất đúng với kế hoạch và yêu cầu đặt ra.
- Quản trị kho: Chức năng này nhằm quản lý toàn bộ các nghiệp vụ kho
phát sinh với các tiêu thức tình giá tuỳ chọn theo kiểu LIFO, FIFO, giá
bình quân hay giá chuẩn. Với hệ thống tham số hoá được ứng dụng trong
các hệ thống kiểm soát giá bán, chiết khấu, thưởng cho từng loại mặt
hàng theo kiểu ma trận giúp Doanh nghiệp linh động điều chỉnh các tiêu
thức giá bán, thưởng bán hàng, chiết khấu phù hợp với từng đối tượng
sản phẩm, khách hàng theo mọi thời điểm khác nhau. Ngoài ra với các
lớp thông số về kích thước trọng lượng, thông tin về mã vật tư hàng
hoá…sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng sắp xếp, vận chuyển và theo dõi quản
lý bảo hành vật tư hàng hoá trong kho.
- Quản trị bán hàng và công nợ phải thu: Chức năng này giúp doanh
nghiệp theo dõi và quản lý toàn bộ các quy trình nghiệp vụ bán hàng bao
gồm: Quản lý báo giá, theo dõi các đơn đặt hàng của khách hàng, quản lý
Nhóm 19 - LTKHMT4 - K5 - ĐH Công Nghiệp Hà Nội
26

×