Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo của ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành trường đại học Nha Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ






MAI ANH DIỆU HUYỀN



ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO CỦA NGÀNH QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH
VÀ LỮ HÀNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH DU LỊCH



GVHD: ThS. LÊ CHÍ CÔNG









Nha Trang, tháng 07 năm 2013

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ quý
báu của các thầy cô, các em và các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin
được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Thầy Lê Chí Công, người thầy đáng kính đã tận
tâm, hết lòng hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn
thành luận văn này một cách tốt nhất. Bên cạnh đó tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các
em lớp 52KTDL và các bạn lớp 51KTDL1, 51KTDL2 đã giúp đỡ tôi nhiệt tình trong
quá trình thu thập dữ liệu. Và cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới nhà trường và quý
thầy cô trong ngành đã hổ trợ cho tôi hoàn thành luận văn này.

















ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC TỪ TIẾNG ANH iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC HÌNH vii

MỞ ĐẦU 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 11
1.1 Dịch vụ và dịch vụ giáo dục đại học 11
1.1.1 Khái niệm dịch vụ 11
1.1.2 Khái niệm dịch vụ giáo dục đại học 11
1.1.3 Đặc điểm của dịch vụ: 12
1.1.4 Phân loại dịch vụ: 13
1.2 Chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ giáo dục đại học 13
1.2.1 Chất lượng dịch vụ 13
1.2.2 Quan điểm về chất lượng dịch vụ trong giáo dục đại học 15
1.3 Mô hình đo lường chất lượng dịch vụ 15
1.3.1 Mô hình đo lường chất lượng của Gronross 15
1.3.2 Mô hình đo lường chất lượng dịch vụ SERVQUAL 16
1.4 Sự hài lòng của khách hàng 19
1.5 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng 19
1.6 Một số nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài
lòng trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam 20
1.7 Đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu 30

CHƯƠNG 2: BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1 Bối cảnh nghiên cứu 33
2.1.1 Giới thiệu Trường Đại học Nha Trang 33
2.1.2 Giới thiệu về Bộ môn Quản trị Du lịch, Khoa Kinh tế, Đại học Nha Trang 33
2.2 Phương pháp nghiên cứu 34
2.2.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu 34
2.2.2 Xây dựng thang đo 35

iii

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 41
3.1 Mô tả mẫu nghiên cứu 41
3.2 Đánh giá sơ bộ thang đo 43
3.2.1 Đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha biến độc lập 43
3.2.2 Đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha biến phụ thuộc 45
3.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA 46
3.3.1 Các biến độc lập 47
3.3.2 Biến phụ thuộc 53
3.4 Kiểm định mô hình 56
3.4 Thống kê mô tả các nhân tố 61
3.4.1 Các biến độc lập 61
3.4.2 Biến phụ thuộc 63
3.5 Sự khác biệt về đánh sự hài lòng của sinh viên biến theo yếu tố nhân khẩu học 64
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
4.1 Kết luận kết quả nghiên cứu 67
4.2 Kiến nghị 69
4.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



iv


DANH MỤC CÁC TỪ TIẾNG ANH

Std, Deviation : Độ lệch chuẩn
Total Vaiance Explained : Phương sai trích
Roted Component Matrix : Xoay nhân tố
Factor loading : Hệ số tải nhân số
Trung bình : Số trung bình
Median : Số trung vị
Yếu vị : Số yếu vị















v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Nhân tố và các biến quan sát ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên
trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên, Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh 23
Bảng 1.2: Biến phụ thuộc và các biến quan sát ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh
viên trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên, Đại học quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh 25
Bảng 1.3: Các nhân tố và các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu sự hài lòng của
sinh viên khoa Kinh tế Trường Đại học Nha Trang 28
Bảng 2.1: Thang đo Chương trình đào tạo 36
Bảng 2.2: Thang đo Cơ sở vật chất 37
Bảng 2.3: Thang đo Đội ngũ giảng viên chuyên ngành 37
Bảng 2.4: Thang đo Công tác quản lí, đào tạo 38
Bảng 2.5: Thang đo sự quan tâm của Bộ môn đối với sinh viên 39
Bảng 2.6: Thang đo Kết quả đạt được sau khóa học 39
Bảng 2.7: Thang đo sự hài lòng của sinh viên 40
Bảng 3.1 Giới tính và Khóa học 41
Bảng 3.2 Học lực và Khóa học 42
Bảng 3.3 Học lực và giới tính 42
Bảng 3.4: Đánh giá độ tin cậy thang đo các biến độc lập 43
Bảng 3.5 Đánh giá độ tin cậy thang đo biến phụ thuộc 45
Bảng 3.6: KMO and Bartlett’snTest (KMO của 43 chỉ báo quan sát) 47
Bảng 3.7: Total Vaiance Explained các biến độc lập 47
Bảng 3.8: Roted Component Matrix các biến độc lập 48
Bảng 3.9: KMO and Bartlett’snTest (KMO của 24 chỉ báo quan sát) sau khi loại 19
quan sát 49
Bảng 3.10 Total Vaiance Explained các biến độc lập sau khi loại 19 quan sát 50
Bảng 3.11 Roted Component Matrix các biến độc lập sau khi loại 19 quan sát 51
Bảng 3.12: Diễn giải các biến quan sát của mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 52
Bảng 3.13: KMO and Barlett’snTest (KMO của 6 chỉ báo quan sát) biến phụ thuộc 53

Bảng 3.14: Total Vaiance Explained biến phụ thuộc 53
Bảng 3.15: Roted Component Matrix biến phụ thuộc 54

vi

Bảng 3.16 Các giả thuyết nghiên cứu thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố của chất
lượng đào tạo tác động đến sự hài lòng của sinh viên 55
Bảng 3.17 Các giả thuyết nghiên cứu về sự khác nhau trong việc đánh giá chất lượng
và sự hài lòng theo yếu tố nhân khẩu học 56
Bảng 3.18:Kết quả hồi quy mô hình – Model summary 56
Bảng 3.19:ANOVA 57
Bảng 3.20: Coefficients
a
57
Bảng 3.21: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu 60
Bảng 3.22 Thống kê mô tả đối với các biến thuộc các nhân tố độc lập 62
Bảng 3.23 Thống kê mô tả đối với các biến thuộc nhân tố phụ thuộc 63
Bảng 3.24: Kết quả kiểm định phương sai theo Giới tính 64
Bảng 3.25: Kết quả phân tích ANOVA 64
Bảng 3.26: Kết quả kiểm định phương sai theo Khóa học 64
Bảng 3.27: Kết quả phân tích ANOVA 65
Bảng 3.28: Kết quả kiểm định phương sai theo Học lực 65
Bảng 3.29: Kết quả phân tích ANOVA 65
Bảng 3.30: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu 66








vii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Mô hình của Gronross về chất lượng dich vụ (1984) 16
Hình 1.2: Mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự (1985) 17
Hình 1.3: Mô hình nghiên cứu sự hài lòng chất lượng đào tạo của sinh viên trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên 21
Hình 1.4: Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên đối với hoạt động đào tạo tại
trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên, Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh 23
Hình 1.5: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh
viên khoa Kinh tế Trường Đại học Nha Trang 28
Hình 1.6: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên
ngành Quản trị kinh doanh du lịch Trường Đại học Nha Trang. 31
Hình 2.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu 34
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu sau khi hiệu chỉnh 54
Hình 3.2: Biểu đồ phân tán phần dư và giá trị dự đoán của mô hình hồi quy tuyến tính 59
Hình 3.3: Kết quả kiểm định mô hình 59













8

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo quan niệm trước đây, giáo dục được xem là một sự nghiệp đào tạo mang
tính phi thương mại, phi lợi nhuận song qua thời gian, dưới tác động của quá trình hội
nhập quốc tế, hoạt động giáo dục đã có những thay đổi cả về chiều sâu và chiều rộng.
Cụ thể, kinh tế thị trường đã tác động vào lĩnh vực giáo dục khiến cho tình chất hoạt
động của nó không còn thuần túy như ban đầu là một hoạt động phúc lợi công do nhà
nước quản lí mà dần trở thành một loại hình dịch vụ gọi là “dịch vụ giáo dục”.
Với việc xem giáo dục là một loại hình dịch vụ, giáo dục đại học cũng không
ngoại lệ. Khi xem giáo dục đại học là một loại hình dịch vụ, các cơ sở giáo dục đại học
sẽ là đơn vị cung cấp dịch vụ và khách hàng sẽ là người học- sinh viên. Vì đây là một
loại hình dịch vụ đặc thù khi mà sinh viên vừa là khách hàng vừa là sản phẩm của giáo
dục đại học, có thể nói sinh viên đóng vai trò quan trọng trong dịch vụ đào tạo đại học.
Khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập vào thế giới khiến cho nhu cầu xã hội không
ngừng thay đổi và ngày càng yêu cầu cao về nghiệp vụ của nguồn lao động, kéo theo
nhu cầu về dịch vụ giáo dục đại học ngày càng gia tăng nhằm đáp ứng được những
mong mỏi của thị trường lao động. Việc yêu cầu nâng cao trình độ học thức, kỹ năng
khiến cho nhu cầu học đại học tăng cao, dẫn đến các cơ sở cung cấp dịch vụ giáo dục
đại học ngày càng gia tăng về số lượng để đáp ứng với nhiều hình thức khác nhau như:
chính quy, tại chức, chuyên tu, liên thông, đào tạo từ xa….
Trong những năm gần đây, hệ thống giáo dục nước ta không ngừng phát triển
về quy mô, số lượng. Với việc phát triển ồ ạt như vậy, dẫn tới một số vấn đề thách
thức đó là chất lượng đào tạo. Làm sao để đảm bảo sự đồng bộ, hài hòa giữa việc phát
triển không ngừng về quy mô nhưng vẫn đảm bảo chất lượng đầu ra cho sinh viên, cho
xã hội.

Nhằm giải quyết các mối lo ngại đó, Bộ Giáo Dục và Đào tạo cũng đã nổ lực
trong việc quản lý chất lượng giáo dục đào tạo thông qua việc đưa quy định thực hiện
kiểm định chất lượng giáo dục vào Luật Giáo Dục sửa đổi năm 2005. Mục đích của
việc kiểm định này là giúp cho các nhà quản lý, các trường đại học xem xét toàn bộ
hoạt động của nhà trường một cách có hệ thống để từ đó điều chỉnh các hoạt động của


9

nhà trường theo một chuẩn mực nhất định và nó tạo ra một cơ chế đảm bảo chất lượng
vừa linh hoạt, vừa chặt chẽ là tự đánh giá và đánh giá ngoài.
Chuyên ngành đào tạo Quản trị kinh doanh du lịch trước đây và nay là quản trị
dịch vụ du lịch và lữ hành, hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn lực trong lĩnh
vực dịch vụ ngày càng tăng khi mà Việt Nam ngày càng chú trọng đến ngành công
nghiệp không khói. Trường Đại học Nha Trang cũng đã mở rộng ngành đào tạo nhằm
đáp ứng nhu cầu trên với việc thành lập ngành Quản trị kinh doanh du lịch năm 2006,
xét theo thời gian hình thành và phát triển ngành còn khá mới và bất cập. Vì thế, việc
thực hiện đánh giá chất lượng đào tạo của ngành hiện nay là việc làm hết sức cần thiết
, kết quả đánh giá sẽ cho phép các thầy cô giáo giảng dạy, quản lý trong ngành, BCN
Khoa Kinh tế cũng như Lãnh đạo Nhà trường có một cái nhìn toàn diện hơn về khía
cạnh tích cực cũng như điểm yếu cần khắc phục để không ngững hoàn thiện, bắt kịp
xu thế, nhu cầu của xã hội.
Xuất phát từ những điều trên, tôi chọn đề tài “Đánh giá sự hài lòng của sinh
viên về chất lượng đào tạo của ngành quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành Trường
Đại học Nha Trang” làm đề tài tốt nghiệp đại học.
2.Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu này sẽ đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về chất luợng đào
tạo của ngành Quản trị kinh doanh du lịch của trường Đại học Nha Trang. Kết quả
nghiên cứu sẽ giúp cho nhà trường nói chung và ngành nói riêng hiểu rõ được nhu cầu

nguyện vọng, sự đánh giá của sinh viên về chất lượng đào tạo để từ đó không ngừng
hoàn thiện và nâng cao chất lượng đào tạo hơn nữa.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Xác định các yếu tố cấu thành chất lượng đào tạo đại học.
- Xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố trên có ảnh hưởng như thế nào đến sự
hài lòng của sinh viên.
- Đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, góp phần nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực cho ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị
trường của nước ta hiện nay.



10

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên đang học đại học hệ chính quy năm thứ 3,
thứ 4 chuyên ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành.
- Phạm vi nghiên cứu: khảo sát sự hài lòng của 142 sinh viên đang theo học
chương trình đào tạo của ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành trường Đại học
Nha Trang.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Yếu tố nào trong quá trình đào tạo khiến sinh viên hài lòng hơn các yếu tố khác?
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 bước chính là nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ thông qua phương pháp ngihên cứu định tính được tiến hành
để xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng của sinh viên để xây dựng bảng câu hỏi điều tra.
Nghiên cứu chính thức thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng cũng

được tiến hành trong nghiên cứu này để kiểm định thang đo và đo lường mức độ hài
lòng của sinh viên đối với chất lượng khóa học đại học mà họ đã được thụ hưởng. Cụ
thể, nghiên cứu này sử dụng các phép định lượng sau: thống kê mô tả, phân tích nhân
tố EFA, phân tích hồi quy, phân tích độ tin cậy Crobach’s Alpha, phân tích phương sai
ANOVA.
6. Kết cấu luận văn
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 2: Bối cảnh nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Phân tích và đánh giá kết quả nghiên cứu
Chương 4: Kết luận và kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục



11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1 Dịch vụ và dịch vụ giáo dục đại học
1.1.1 Khái niệm dịch vụ
Theo ISO 8402 - Dịch vụ là kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa người
cung ứng và khách hàng và các hoạt động nội bộ của người cung ứng để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
Theo Zeithaml & Britner (2000), dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách thức
thực hiện công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm thỏa mãn nhu
cầu và mong đợi của khách hàng.
Theo Kotler & Armstrong (2004), dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích mà
doanh nghiệp cống hiến cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng những

quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng
1.1.2 Khái niệm dịch vụ giáo dục đại học
Giáo dục đại học là nền giáo dục được cung cấp bởi các trường đại học, đại học
dạy nghề, đại học công cộng, đại học khoa học xã hội v.v. và các tổ chức đào tạo nghề
chuyên nghiệp khác được cấp các chứng chỉ. Giáo dục đại học bao gồm công tác dạy
và học, bên cạnh đó còn có các hoạt động nghiên cứu và hoạt động dịch vụ xã hội liên
quan đến lĩnh vực giảng dạy. Giáo dục đại học gồm các bậc đại học và sau đại học.
Ở các quốc gia phát triển khác như Mỹ nơi các trường đại học không cần thi
đầu vào nhờ vậy tạo cho bất kì ai cũng được quyền học tập, song ở đây khi muốn theo
học thì sinh viên phải bỏ tiền ra để trả cho lượng kiến thức mình nhận được. Vì vậy
đối với sinh viên giáo dục đại học là một sự đầu tư, sinh viên là khách hàng, và giáo
dục là dịch vụ mà họ nhận được, còn đối với các nhà giáo dục ở Mỹ vẫn thường xem
sinh viên như khách hàng của họ. Qua đó cho thấy tại Mỹ giáo dục đại học được xem
là một dịch vụ không còn là ý tưởng gì quá mới mẻ.
GS Phạm Đỗ Nhật Tiến – nhà quản lý giáo dục cho rằng hiện nay, giáo dục đại
học Việt Nam không còn thuần túy là một lợi ích công. Nó vừa là một lợi ích công vừa
là một dịch vụ công. Trên thực tế, tại một số trường ngoài công lập (nay là tư thục) và
một số cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, lợi nhuận thu được rất lớn, thậm chí
có người đánh giá là siêu lợi nhuận. Ở những nơi này, giáo dục đại học là một hàng
hóa và một thị trường giáo dục sơ khai, tự phát đã hình thành.


12

Từ những lý luận trên ta có cho rằng giáo dục đại học cũng là một loại hình
dich vụ, một loại hàng hóa vừa có tính thập thể (do nhà nước và công chúng quyết
định ) vừa có tính thị trường (do thị trường quyết định). Giáo dục đại học hiện vẫn còn
chịu sự chi phối của nhà nước một phần là do tránh một số mặt như cạnh tranh, độc
quyền, một mặt khác giáo dục đại học cần chịu sự quản lí của nhà nước là do sản phẩm
của giáo dục đại học chính là nguồn nhân lực chính phục vụ cho sự phát triển kinh tế,

xã hội. Còn việc nó tính thị trường là do nó có nhiều tính chất quan trọng của một loại
hàng hóa tư nhân, khi mà khách hàng của nền giáo dục đại học biết rõ nhu cầu của
mình hơn người cung cấp dịch vụ đó.
1.1.3 Đặc điểm của dịch vụ:
- Vô hình (hay phi vật chất): Người ta không thể nhìn thấy, không thể nếm
được, không nghe được, không cầm được dịch vụ khi tiêu dùng chúng.
-Không thể chia cắt được: Quá trình sản xuất tiêu thụ dịch vụ diễn ra không
đồng thời, sản xuất dịch vụ không thể sản xuất sẵn để vào kho, sau đó mới tiêu thụ.
Dịch vụ không thể tách rời khỏi nguồn gốc của nó, trong khi hàng hóa vật chất tồn tại
không phụ thuộc vào sự tồn tại của nguồn gốc.
-Không ổn định: Chất lượng dịch vụ giao động trong một khoảng rất rộng, tùy
thuộc vào hoàn cảnh tạo ra dịch vụ như người cung ứng, thời gian, địa điểm cung ứng
-Không lưu giữ được: Dich vụ không thể sản xuất, lưu kho rồi lưu thông như
các sản phẩm hàng hóa. Tính không lưu thông của dịch vụ sẽ không thành vấn đề với
nhà sản xuất khi nhu cầu của khách hàng ổn định. Chẳng hạn, các nhà hàng khách sạn
phải đảm bảo số lượng nhân viên nhiều hơn nhu cầu bình thường trong suốt một tuần
để đảm bảo phục vụ nhu cầu khách hàng trong ngày lễ, ngày nghỉ … Chính vì vậy,
dịch vụ là sản phẩm được sử dụng ngay khi tạo ra và ngay lập tức sẽ kết thúc.


13

1.1.4 Phân loại dịch vụ:
*Theo chủ thể thực hiện dịch vụ
Phân theo chủ thể thực hiện dịch vụ bao gồm:
- Chủ thể nhà nước: thực hiện các dịch vụ công cộng như bệnh viện, trường
học, tòa án, cảnh sát, cứu hỏa, bưu điện, hành chính, pháp lý…
- Chủ thể là các tổ chức xã hội hoạt động như hoạt động của các tổ chức từ
thiện.
- Chủ thể là các đơn vị kinh doanh: Thực hiện các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm,

hàng không, công ty tư vấn pháp luật …
*Theo mục đích
- Có dịch vụ phi lợi nhuận và dịch vụ vì lợi nhuận.
*Theo nội dung
Dịch vụ nhà hàng khách sạn, dịch vụ giao thông liên lạc, dịch vụ sức khỏe,
phục vụ cộng đồng, thương mại, tài chính ngân hàng, tư vấn, giáo dục, khoa học…
*Theo mức độ tiêu chuẩn hóa dịch vụ có khả năng tiêu chuẩn hóa cao
Khối lượng cung cấp dịch vụ lớn, chỉ tập trung vào một số khía cạnh phục vụ
nhất định, công việc lặp lại, có khả năng cơ giới hóa hoặc tự động hóa, yêu cầu nhân
viên có tay nghề cao, hạn chế tính tự do linh hoạt, sáng tạo của nhân viên.
*Dịch vụ theo yêu cầu
1.2 Chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ giáo dục đại học
1.2.1 Chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là một khái niệm trừu tượng, khó nắm bắt bởi các đặc đỉểm
riêng của dịch vụ. Tùy theo mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, môi trường
nghiên cứu mà đưa ra các quản điểm khác nhau về chất lượng dịch vụ. Vì vậy hiện nay
đã có rất nhiều khái niệm được đưa ra như:
Theo ISO 8402 cho rằng chất lượng dịch vụ là tập hợp các đặc tính của một đối
tượng có khả năng thỏa mãn các yêu cầu nêu ra hoặc tiềm ẩn.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam và ISO 9000 thì chất lượng dịch vụ là mức độ phù
hợp của sản phẩm dịch vụ thỏa mãn các yêu đề ra hoặc định trước của người mua.
Theo Zeithaml & Britner (2000): Chất lượng dịch vụ là sự đánh giá của khách
về tính siêu việt và sự tuyệt đối nói chung trong một thực thể. Nó là một dạng của thái


14

độ và các hệ quả từ một sự so sánh giữa những gì được mong đợi và nhận thức về
những thứ ta nhận được.
Theo Parasueraman & cộng sự, chất lượng dịch vụ được xem như khoảng cách

giữa sự mong đợi về một dịch vụ và cảm nhận của khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
Với những đặc điểm của dịch vụ như tính vô hình, không thể chia cắt, không ổn
định, không lưu giữ được chất lượng dịch vụ cũng có những đặc trưng:
- Chất lượng dịch vụ là chất lượng của con người, nó được biểu hiện thông, qua
các yếu tố: trình độ học vấn, khả năng nhận thức, trình độ chuyên môn.
- Chất lượng dịch vụ mang tính nhận thức là chủ yếu, khách hàng luôn đặt ra
những nhu cầu thông qua những thông tin có trước khi tiêu dùng và đánh giá nó trước
khi sử dụng.
- Chất lượng dịch vụ thay đổi theo người bán, người mua vào thời điểm thực
hiện dịch vụ. Điều này có nghĩa rất khó xác định mức chất lượng đồng đều cho mỗi
dịch vụ. Cùng một dịch vụ nhưng khách hàng lại có cách đánh giá chất lượng khác
nhau.
Trần Xuân Kiên (2010) cũng đã đưa ra những nhận định về chất lượng dịch vụ:
1. Chất lượng dịch vụ khó đánh giá hơn chất lượng sản phẩm hữu hình.
2. Nhận thức về chất lượng dịch vụ là kết quả của quá trình so sánh mong đợi
của khách với những hoạt động cụ thể của đơn vị cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng
mong đợi đó.
3. Những đánh giá của chất lượng không chỉ được tạo ra từ dịch vụ, nó còn bao
gồm những quá trình đánh giá về quá trình phục vụ.
Qua đó có thể thấy chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố từ khâu
cung cấp dịch vụ đến khách hàng tiêu dùng và các nhân tố khác. Chất lượng được
đánh giá xuyên suốt quá trình cung ứng từ con người đến cả phương tiện hữu hình, và
ở đây từng khách hàng lại có cảm nhận khác nhau về dịch vụ.
Vậy chất lượng dịch vụ có thể được đánh giá qua sự thỏa mãn của khách hàng
được xác định bởi việc so sánh giữa chất lượng cảm nhận và sự trộng đợi của khách.


15

Có ba mức cảm nhận cơ bản về chất lượng dịch vụ đó là:

- Chất lượng dịch vụ tốt: khi dịch vụ mà khách nhận được vượt quá mong đợi
của họ.
- Chất lượng dịch vụ thỏa mãn: khi dịch vụ mà khách nhận được đáp ứng được
những mong đợi của họ.
- Chất lượng dịch vụ tồi: khi dịch vụ mà khách nhận được dưới sự mong đợi
của họ.
1.2.2 Quan điểm về chất lượng dịch vụ trong giáo dục đại học
Mặc dù khó đưa ra được một định nghĩa về chất lượng giáo dục đại học để mọi
người đều thừa nhận, song các nhà nghiên cứu vẫn cố gắng tìm ra những cách tiếp cận
phổ biến nhất. Cơ sở của các cách tiếp cận này xem chất lượng là một khái niệm mang
tính tương đối, rộng, đa chiều và với những người ở các cương vị khác nhau có thể có
những ưu tiên khác nhau khi xem xét nó. Ví dụ, đối với cán bộ giảng dạy và sinh viên
thì ưu tiên của khái niệm chất lượng phải là ở quá trình đào tạo, là cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ quá trình giảng dạy và học tập. Còn đối với những người sử dụng lao
động, ưu tiên về chất lượng của họ lại là ở đầu ra, tức là ở trình độ, năng lực và kiến
thức của sinh viên khi ra trường v.v Do vậy không thể nói tới chất lượng như một khái
niệm nhất thể, chất lượng cần được xác định kèm theo với mục tiêu hay ý nghĩa của nó
và ở khía cạnh này, một trường đại học có thể có chất lượng cao ở một lĩnh vực này
nhưng ở một lĩnh vực khác lại có thể có chất lượng thấp.
Vậy ở đây khi đánh giá chất lượng giáo dục chúng ta cần đưa ra một hệ thống
đánh giá sao cho thể hiện rõ được các ưu tiên ở các cương vị khác nhau trong chất
lượng giáo dục đại học bao gồm cả quá trình đào tạo.
1.3 Mô hình đo lường chất lượng dịch vụ
1.3.1 Mô hình đo lường chất lượng của Gronross
Mô hình Gronross đề xuất năm 1984 bao gồm ba điểm cơ bản:
Thứ nhất, phân biệt chất lượng chức năng với chất lượng kỹ thuật. Chất lượng
chức năng là quá trình tương tác nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng, nghĩa là làm thế
nào để dịch vụ được thể hiện và cung ứng. Chất lượng kỹ thuật là hệ quả của quá trình
vận hành hoạt động dịch vụ, tức là những gì khách hàng nhận được.



16

Thứ hai, hình ảnh có tầm quan trọng tột bậc đối với các nhà cung ứng dịch vụ
bởi vì khách hàng có thể thấy được hình ảnh và nguồn lực của nhà cung cấp trong quá
trình giao dịch mua bán.
Thứ ba, cảm nhận toàn bộ về chất lượng là một hàm của những cảm nhận đánh
giá của khách hàng về dịch vụ và sự khác biệt giữa những đánh giá này với những
mong đợi của họ về dịch vụ.














Hình 1.1: Mô hình của Gronross về chất lượng dich vụ (1984)
1.3.2 Mô hình đo lường chất lượng dịch vụ SERVQUAL
Lấy ý tưởng lý thuyết trong mô hình của Gronross (1984), Parasuraman & cộng
sự (1985) đã xây dậy một công cụ đo lường chất lượng dịch vụ gọi là mô hình
SERVQUAL (Service Quality) mô hình này dùng để đo lường chất lượng dịch vụ và
cảm nhận. Hiện nay đã có rất nhiều nghiên cứu áp dụng mô hình SERVQUAL để đo
lường chất lượng dịch vụ và mô hình này được xem là mô hình nghiên cứu chất lượng

dịch vụ cụ thể và chi tiết với việc đưa ra mô hình 5 khoảng cách trong chất lượng dịch
vụ.
Khoảng cách một: Là sự khác biệt giữa mong đợi của khách hàng và nhận thức
của nhà quản lí về mong đợi của khách hàng. Điểm cơ bản của sự khác biệt này là do
kỳ vọng của khách hàng không được hiểu thấu đáo.
Cảm nhận về
ch

t lư

ng d

c
h
Dịch vụ mong
đợi
Dịch vụ cảm
nhận
Yếu tố truyền
thông họat động
Marketing tác
động bên trong
bởi những tập
quán, tư tưởng
và truyền miệng
Hình ảnh
Chất lượng kỹ
thuật (Cái gì?)
Chất lượng chức
năng (Thế nào?)



17

Khoảng cách hai: được tạo ra khi nhà cung cấp gặp các khó khắn, trở ngại
khách quan lẫn chủ quan khi chuyển các kì vọng được cảm nhận sang các tiêu chí chất
lượng cụ thể và chuyển giao chúng đúng như kì vọng. Các tiêu chí này trở thành các
thông tin tiếp thị đến khách hàng
Khoảng cách ba: hình thành khi nhân viên chuyển giao dịch vụ cho khách hàng
không đúng các tiêu chí đã định. Vai trò của nhân viên giao dịch trực tiếp rất quan
trọng trong quá trình tạo ra chất lượng dịch vụ.
Khoảng cách bốn: là sai biệt giữa dịch vụ chuyển giao và thông tin mà khách
hàng nhận được. Thông tin này có thể làm tăng chất lượng dịch vụ cảm nhận khi
khách hàng không nhận đúng những gì đã cam kết.
Khoảng cách năm: hình thành từ sự khác biệt giữa chất lượng dịch vụ cảm nhận
và chất lượng kỳ vọng khi khách hàng tiêu thụ dịch vụ. Khoảng cách này phụ thuộc
vào 4 khoảng cách trước.


Hình 1.2: Mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự (1985)




18

Từ mô hình nghiên cứu trên, Parasuraman và các cộng sự đã giới thiệu thang đo
SERVQUAL gồm 10 thành phần:
1. Phương tiện hữu hình: thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên
phuc vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.

2. Tin cậy: nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng hạn ngay đầu
tiên.
3. Đáp ứng: nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên phục vụ cung
cấp dịch vụ cho khách hàng.
4. Năng lực phục vụ: nói lên trình độ chuyên môn để thực hiện dịch vụ. Khả
năng chuyên môn này cần thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu nắm bắt thông tin
liên quan cần thiết cho việc phục vụ khách hàng.
5. Tiếp cận liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho khách hàng trong
việc tiếp cận với dịch vụ và giờ mở cửa thuận lợi cho khách hàng.
6. Ân cần: nói lên tính cách phục vụ niềm nở, tôn trọng và thân thiện với
khách hàng.
7. Thông tin liên quan: nói đến việc giao tiếp, truyền đạt cho khách hàng bằng
ngôn ngữ họ dễ dàng hiểu được và lắng nghe những vấn đề liên quan đến họ như chi
phí, giải quyết khuyết nại.
8. Tín nhiệm: nói lên khả năng lòng tin cho khách hàng làm cho khách hàng
tin cậy vào công ty. Khả năng này thể hiện qua tên tuổi và tiếng tăm của công ty, nhân
cách nhân viên phục vụ giao tiếp trực tiếp với khách hàng.
9. An toàn: liên quan đến khả năng đảm bảo sự an toàn cho khách hàng thể
hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính, cũng như bảo mật thông tin.
10. Thấu hiểu: thể hiện thông qua khả năng hiểu biết nhu cầu của khách hàng
thông qua việc tìm hiểu những đòi hỏi của khách hàng, quan tâm đến cảm nhận của họ
và nhận dạng được khách hành thường xuyên.
Thang đo này bao quát hầu hết mọi khía cạnh của dịch vụ, tuy nhiên thang đo
này cho thấy có sự phức tạp trong đo lường, vì vậy Parasuraman và cộng tác viên đã
nghiên cứu và đưa mô hình SERVQUAL mới với thang đo gồm 5 thành phần. Gồm
có:


19


1. Phương tiện hữu hình, thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên
phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
2. Tin cậy: nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời gian ngay
lần đầu tiên.
3. Đáp ứng: nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên phục vụ cung
cấp dịch vụ cho khách hàng.
4. Năng lực phục vụ: thể hiện những phẩm chất của nhân viên sẽ tạo lòng tin
cho khách hàng sự chuyên nghiệp, lịch sự, kính trọng khách hàng.
5. Cảm thông: thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân khách hàng.
Sau nhiều nghiên cứu kiểm định ứng dụng, mô hình SERVQUAL đã được thừa
nhận như một thang đo có giá trị trong lý thuyết cũng như trong thực tiễn.
1.4 Sự hài lòng của khách hàng
Theo Zeithml & Bitner (2000), sự hài lòng của khách hàng là sự đánh giá về
một sản phẩm hay dịch vụ đã đáp ứng được nhu cầu và mong đợi của họ.
Oliver (1997) cho rằng: sự hài lòng là mức độ đáp ứng yêu cầu của khách. Còn
theo Kotler (2001) trích theo Trần Xuân Kiên, sự hài lòng là mức độ của trạng thái
cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm/dịch
vụ với những kỳ vọng của người đó. Kỳ vọng ở đây được xem là ước mong hay mong
đợi của con người. Nó bắt nguồn từ nhu cầu cá nhân, kinh nghiệm, gia đình, bạn bè …
Theo Kotler & Keller (2006), sự thỏa mãn là mức độ của trạng thái cảm giác
của một người bắt nguồn từ việc so sánh nhận thức về một sản phẩm so với mong đợi
của người đó. Theo đó, sự thỏa mãn có ba cấp độ sau:
- Nếu nhận thức của khách nhỏ hơn kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận không
thỏa mãn.
- Nếu nhận thức bằng kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận thỏa mãn.
- Nếu nhận thức lớn hơn kỳ vọng là khách hàng cảm nhận hoặc thích thú.
1.5 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng
Có rất nhiều quan điểm xoay quanh mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự
thỏa mãn của khách hàng. Một số nghiên cứu cho rằng chất lượng dịch được đo lường
thông qua mức độ thỏa mãn của khách hàng.

Tuy nhiên, số khác lại cho rằng hai khái niệm này là khác biệt (Shemwell và
cộng sự,1998) chất lượng dịch vụ là khái niệm khách quan, mang tính trừu tượng và


20

nhận thức, trong khi đó sự hài lòng là sự kết hợp các thành phần chủ quan, dựa vào
cảm giác và xúc giác. Trong khi đó, nghiên cứu của Parasuraman, Bery, Zeitham,
Bitner, Bolton ủng hộ quan điểm cho rằng sự hài lòng của khách hàng là kết quả của
cảm nhận/đánh giá chất lượng dịch vụ. Phát triển theo hường này, Cronin, Taylor,
Mackoy và Oliver cho rằng chất lượng dịch vụ là tiền tố cho sự hài lòng của khách
hàng.
Hiện nay các khái niệm, quan điểm trên chưa đưa ra được khái niệm thống nhất
vì quan điểm nào cũng đúng và đều đưa ra được kết quả nghiên cứu chứng mình
(Thôngsamak, 2001 theo Trần Xuân Kiên)
1.6 Một số nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự
hài lòng trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam

Nghiên cứu 1: Trần Xuân Kiên
Nghiên cứu “Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại
Trường Đại học Kinh Tế và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên”, được
thực hiện bởi tác giả Trần Xuân Kiên, Viện Đảm bảo Chất lượng Giáo dục Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
Mục tiêu chính của nghiên cứu:
- Đánh giá mức hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo của nhà trường.
- Giúp cho nhà trường, cán bộ quản lý và cán bộ giảng dạy nâng cao hơn nữa
chất lượng đào tạo
- Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo thông qua sự hài lòng của
sinh viên tại Trường đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh.
Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu thực hiện thông qua 2 bước chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ thực hiện thông qua phương pháp định tính. Kỹ Thuật thảo
luận nhóm được sử dụng trong nghiên cứu này và nó được dùng để khám phá bổ sung
mô hình.
Nghiên cứu chính thức thực hiện thông qua nghiên cứu định lượng, dùng kĩ
thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng cách phỏng vấn sinh viên (phiếu điều tra). Mục
đích nghiên cứu này là vừa để sàng lọc các biến quan sát, xác định thành phần cũng
như giá trị và độ tin cậy của thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết.


21

Mô hình nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đặt ra, nghiên cứu sử dụng thang đo SERVQUAL thông
qua năm thành phần chất lượng dịch vụ và được mô hình hóa như sau:








Hình 1.3: Mô hình nghiên cứu sự hài lòng chất lượng đào tạo của sinh viên
trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên


Sau khi chạy mô hình khám phá nhân tố EFA đối với 5 thành phần chất lượng
nghiên cứu thu được từ 5 thành phần tại Eigenvalues là 1,716. Phương sai trích có giá

trị báo cáo bằng 56,16%, giá trị phưưong sai trích cho ta biết 5 thành phần được xác
định giải thích 56,16% biến thiên dữ liệu. Từ đây, nghiên cứu rút ra kết luận thang đo
được chấp nhận, các biến quan sát có tương quan nhau xét trên phạm vi tổng thể của
mẫu điều tra.
Vậy cho thấy mô hình nghiên cứu ban đầu của nghiên cứu được chấp nhận và
không có sự thay đổi
Mô hình được viết dưới dạng hàm số như sau:
Y = -0,157 + 0,238X
1
+ 0,243X
2
+ 0,218X
3
+ 0,25X
4
+ 0,15X
5
Vậy có thể thấy ở mô hình nghiên cứu này thì sự hài lòng của sinh viên chịu
ảnh hưởng của 5 thành phần. Tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của sinh viên là
thành phần sự nhiệt tình của đội ngũ cán bộ và giảng viên (Beta = 0,274), thứ hai là
thành phần sự quan tâm của Nhà trường tới sinh viên (Beta = 0,152); thứ ba là thành
phần Cơ sở vật chất (Beta = 0,224); thứ tư là thành phần Đội ngũ giảng viên (Beta =
0,221) và cuối cùng là thành phấn Sự quan tâm của Nhà trường tới sinh viên (Beta =
0,152).

Sự hài lòng
Sự nhiệt tình của
CB&GV
Khả năng thực
hiện cam kết

Đội ngũ giảng
viên
Sự quan tâm của
nhà trường đối
với Sinh viên
Cơ sở vật chất


22

Sau khi kiểm định sự khác biệt về đánh giá chất lượng dịch vụ và mức độ hài
lòng theo yếu tố nhân khẩu học, nghiên cứu đã chỉ ra được sự khác bịêt như sau:
- Không có sự khác biệt về đánh giá chất lượng theo Khoa và Giới tính.
- Đánh giá theo năm học có sự khác biệt về cảm nhận của sinh viên đối với ba
biến: Sự nhiệt tình của đội ngũ cán bộ và giảng viên; Đội ngũ giảng viên và Khả năng
thực hiện cam kết. Và không có sự khác biệt ở 2 biến Sự quan tâm của Nhà trường tới
sinh viên và Cơ sở vật chất.
- Có sự khác biệt trong đánh giá chất lượng theo Học lực về Cơ sở vật chất.
- Không có sự khác biệt về mức độ hài lòng của sinh viên theo Khoa, Năm
học và Học lực nhưng có sự khác biệt theo Giới tính.

Nghiên cứu 2:
Nghiên cứu “Khảo sát sự hài lòng của sinh viên đối với hoạt động đào tạo
tại trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên, Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh” của
tác giả Nguyễn Thị Thắm, Viện đảm bảo Chất Lượng Giáo Dục, Đại học Quốc Gia Hà
Nội.
Nghiên cứu thực hiện tại trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên Thành phố Hồ
Chí Minh với mẫu là 800 sinh viên của 5 ngành Công nghệ Thông tin, Tóan – Tin, Vật
Lý, Khoa học môi trường và công nghệ Sinh học.
Mục tiêu nghiên cứu:

- Khảo sát sự hài lòng của sinh viên đối với hoạt động đào tạo tại trường Đại
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia TP.HCM và tìm hiểu một số các yếu tố tác
động đến kết quả này.
- Phục vụ công tác đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học
Khoa học Tự Nhiên.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế thực hiện theo nghiên cứ định lượng thông qua bảng
câu hỏi thu thập thông tin, bên cạnh đó nghiên cứu còn kết hợp một phần nghiên cứu
định tính thông qua phỏng vấn sâu một số sinh viên về kỳ vọng của sinh viên sau khi
tham gia học tập tại trường cũng như những kiến nghị của sinh viên nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động đào tạo của nhà trường.


23

Mô hình nghiên cứu








Hình 1.4: Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên đối với hoạt động đào tạo
tại trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên, Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Mô hình nghiên cứu sau khi chạy EFA
Sau khi chạy mô hình khám phá nhân tố EFA từ 4 nhân tố cơ bản ban đầu đầu
tăng lên 13 nhân tố. Các nhân tố như sau:
Bảng 1.1: Nhân tố và các biến quan sát ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên

trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên, Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Nhân tố Biến quan sát
Khóa học đã nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu.
Khóa học đã nâng cao năng lực tư duy hệ thống.
Khóa học đã nâng cao năng lực tư duy sang tạo.
Khóa học đã nâng cao kỹ năng giao tiếp.
Khóa học đã nâng cao kỹ năng làm việc theo nhóm.
Kỹ năng
chung
Khóa học đã nâng cao năng lực giải quyết vấn đề.
Giảng viên có trình độ cao, sâu rộng về chuyên môn mình giảng
dạy.
Giảng viên có phương pháp truyền đạt tốt, dễ hiểu.
Giảng viên thường xuyên sử dụng công nghệ thông tin hổ trợ
cho việc giảng dạy.
Giảng viên có phong cách nhà giáo.
Giảng viên có thái độ gần gũi và thân thiện với sinh viên.
Trình độ và
sự tận tâm
của giảng
viên
Giảng viên sẵn sàng chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm với sinh
viên.
Sự hài lòng
Chương trình
đào tạo
Tổ chức, quản
lí đào tạo
Kết quả đạt

được sau khóa
h

c

Đội ngũ giảng
viên


24

Mục tiêu chương trình đào tạo của ngành học rõ ràng.
Ngành đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội.
Tỷ lệ phân bổ lý thuyết và thực hành phù hợp với môn học.
Nội dung chương trình phù hợp với mục tiêu đào tạo của ngành.
Khóa học đáp ứng những mong đợi của cá nhân bạn.
Sự phù hợp
và mức độ
đáp ứng
của chương
trình đào
tạo
Kiến thức có được từ khóa học giúp cho sinh viên tự tin về khả
năng tìm việc sau khi ra trường.
Giảng viên đã sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy.
Giảng viên đã sử dụng nhiều hình thức kiểm tra đánh giá môn
học.
Phương
pháp giảng
dạy và

kiểm tra

Giảng viên kiểm tra đánh giá thường xuyên trong suốt quá trình
học tập.
Thư viện có nguồn tài liệu tham khảo phong phú, đa dạng.
Thư viện đảm bảo không gian, chỗ ngồi đáp ứng được nhu cầu
học tập, nghiên cứu của sinh viên.
Thư viện
Thư viện điện tử giúp cho việc tra cứu tài liệu dễ dàng, nhanh
chóng.
Phòng học được trang bị máy chiếu, màn chiếu.
Phòng thực hành có đầy đủ các dụng cụ cần thiết cho nhu cầu
thực hành của sinh viên.
Trang thiết
bị phục vụ
học tập
Phòng máy tính có nhiều máy và hoạt động hiệu quả đáp ứng
nhu cấu học tập của sinh viên.
Lớp học có số lượng sinh viên hợp lý.
Thời gian học tập được bố trí thuận lợi cho sinh viên.
Phòng học rộng rãi, thoáng mát, đảm bảo yêu cầu về chỗ ngồi.
Điều kiện
học tập
Phòng học đảm bảo đủ âm thanh, ánh sáng.
Giáo trình mỗi môn học được cung cấp đầy đủ, đa dạng.
Giáo trình được biên soạn rõ ràng, đảm bảo nội dung chính xác.
Giáo trình
Giáo trình giúp sinh viên tự học được.
Giảng viên đảm bảo giờ lên lớp và kế họach giảng dạy.
Giảng viên đánh giá kết quả học tập chính xác.

Giảng viên đánh giá kết quả học tập công bằng đối với sinh viên

Công tác
kiểm tra
đánh giá
Công tác tổ chức thi cử nghiêm túc, chặt chẽ.
Sinh viên được thông báo đầy đủ kế họach giảng dạy.
Sinh viên được thông báo đầy đủ các tiêu chí đánh giá kết quả
học tập.
Thông tin
đào tạo
Các thông tin trên website của trường đa dạng, phong phú và

×