Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

Phân tích tình hình tài chính và dự báo báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần In và thương mại Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 168 trang )

Trường đại học Nha Trang
Khoa Kế toán – Tài chính
***





NINH HOA HẢI HẰNG
MSSV: 51130606



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ DỰ BÁO
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ
THƯƠNG MẠI KHÁNH HÒA


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH TÀI CHÍNH


GVHD: THS. Chu Thị Lê Dung



Nha Trang, năm 2013
i
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐKT : Bảng cân đối kế toán


BCKQKD : Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCTC : Báo cáo tài chính
DN : Doanh nghiệp
DT & TN : Doanh thu và thu nhập
GVHB : Giá vốn hàng bán
HTK : Hàng tồn kho
LNST : Lợi nhuận sau thuế
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
NV : Nguồn vốn
TS : Tài sản
TSDH : Tài sản dài hạn
TSNH : Tài sản ngắn hạn
VCSH : Vốn chủ sở hữu
ii
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC SƠ ĐỒ vii
DANH MỤC BẢNG viii
Mở đầu 1
Chương I: Cơ sở lí luận 4
1.1/ Bản chất, chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp. 4
1.1.1/ Bản chất: 4
1.1.2/ Chức năng: 4
1.1.3/ Vai trò: 5
1.2/ Nội dung của phân tích tài chính. 7
1.2.1/ Khái niệm: 7
1.2.2/ Ý nghĩa, nhiệm vụ: 7
1.2.3/ Mục đích của phân tích tài chính: 7
1.3/ Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính và mối quan hệ giữa các báo cáo tài

chính: 9
1.3.1/ Hệ thống báo cáo tài chính: 9
1.3.2/ Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính: 12
1.4/ Phương pháp phân tích tài chính: 13
1.4.1/ Phân tích theo chiều ngang: 13
1.4.2/ Phân tích xu hướng: 14
1.4.3/ Phân tích theo chiều dọc ( phân tích theo quy mô): 14
1.4.4/ Phân tích các chỉ số chủ yếu: 14
1.5/ Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp: 15
1.5.1/ Phân tích bảng cân đối kế toán: 15
1.5.1.1/ Phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn: 15
1.5.1.2/ Phân tích kết cấu của tài sản và nguồn vốn: 16
iii
1.5.2/ Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: 17
1.5.3/ Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ: 18
1.5.4/ Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính: 19
1.5.4.1/ Đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua phân tích cơ cấu tài
sản và nguồn vốn của doanh nghiệp: 19
1.5.4.2/ Phân tích khả năng thanh toán của công ty: 21
1.5.4.3/ Phân tích năng lực hoạt động của công ty: 24
1.5.4.3.1/ Phân tích tình hình công nợ: 24
1.5.4.3.2/ Phân tích vòng quay các khoản phải thu ( RT) và kỳ thu tiền bình
quân (ACP): 26
1.5.4.3.3/ Vòng quay hàng tồn kho ( IT) và kỳ luân chuyển hàng tồn kho ( ITD): . 27
1.5.4.3.4/ Hiệu suất sử dụng tài sản: 28
1.5.4.4/ Phân tích chỉ tiêu về khả năng sinh lời: 29
1.5.4.5/ Phân tích các chỉ tiêu đánh giá giá trị thị trường: 31
1.5.5/ Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn: 35
1.5.5.1/ Biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn: 35
1.5.5.2/ Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn: 36

1.5.6/ Phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số Dupont: 37
1.5.6.1/ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản: 37
1.5.6.2/ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( doanh lợi vốn tự có) ROE: . 39
1.6/ Dự báo tình hình tài chính: 40
1.6.1/ Khái niệm: 40
1.6.2/ Tầm quan trọng của dự báo tình hình tài chính: 40
1.6.3/ Quá trình và căn cứ dự báo tài chính DN: 41
1.6.3/ Các phương pháp dự báo tình hình tài chính: 42
iv
Chương II: Phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần
In và thương mại Khánh Hòa qua 3 năm 2010 – 2011- 2012. 43
2.1/ Tổng quan về công ty Cổ phần In và Thương mại Khánh Hòa: 43
2.1.1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần In và Thương
mại Khánh Hòa: 43
2.1.2/ Chức năng và nhiệm vụ: 45
2.1.3/ Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty: 46
2.1.3.1/ Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: 46
2.1.3.2/ Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: 47
2.1.4/ Tổ chức sản xuất: 49
2.1.4.1/ Đặc điểm ngành nghề kinh doanh: 49
2.1.4.2/ Quy trình công nghệ: 51
2.1.5/ Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty: 54
2.1.5.1/ Sơ đồ tổ chức cơ cấu sản xuất: 54
2.1.5.2/ Nhiệm vụ của từng bộ phận: 54
2.1.6/ Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty: 55
2.1.6.1/ Các nhân tố bên trong: 55
2.1.6.2/ Các nhân tố bên ngoài: 56
2.1.7/ Sơ lược kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm vừa qua: 59
2.1.8/ Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới: 61

2.1.9/ Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần In và Thương mại Khánh
Hòa: 62
2.2/ Thực trạng tình hình tài chính tại công ty cổ phần in và thương mại
Khánh Hòa: 64
2.2.1/ Phân tích khái quát tình hình tài chính của DN: 64
2.2.1.1/ Phân tích sự biến động của quy mô và cơ cấu tài sản: 64
v

2.2.1.2/ Phân tích sự biến động của quy mô và cơ cấu nguồn vốn: 74
2.2.2/ Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty: 83
2.2.3/ Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ: 92
2.2.4/ Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp: 103
2.2.4.1/ Phân tích tỷ suất đầu tư tài sản: 103
2.4.2.2/ Phân tích tỷ số nợ và tỷ số tự tài trợ: 104
2.2.5/ Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của công ty: 105
2.2.5.1/ Hệ số thanh toán hiện hành: 105
2.2.5.2/ Khả năng thanh toán ngắn hạn: 106
2.2.5.3/ Khả năng thanh toán nhanh: 107
2.2.5.4/ Khả năng thanh toán tức thời: 108
2.2.5.5/ Khả năng thanh toán lãi vay: 109
2.2.6.2/ Phân tích tình hình sử dụng các khoản phải thu: 115
2.2.6.3/ Phân tích tình hình sử dụng hàng tồn kho: 116
2.2.6.4/ Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản: 117
2.2.7/ Phân tích tình hình sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu về lợi nhuận: 120
2.2.7.1/ Phân tích tỷ số lợi nhuận trên doanh thu và thu nhập (ROS): 120
2.2.7.2/ Phân tích tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): 121
2.2.7.3/ Phân tích sự biến động của tỷ số LN/ VCSH (ROE): 122
2.2.8/ Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn: 124
2.2.8.1/ Biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn: 124
2.2.8.2/ Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn: 124

2.2.8.2.1/ Năm 2010: 124
2.2.8.2.2/ Năm 2011: 126
2.2.8.2.3/ Năm 2012: 128
2.2.9/ Phân tích khả năng sinh lời thông qua chỉ số Dupont: 130
vi
2.3/ Nhận xét chung về tình hình tài chính tại công ty cổ phần In và Thương
mại Khánh Hòa: 137
2.4/ Đánh giá thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ
phần In và Thương mại Khánh Hòa: 140
Chương III: Dự báo báo cáo tài chính năm 2013 cho công ty cổ
phần In và Thương mại Khánh Hòa 142
3.1/ Dự báo doanh thu: 142
3.1.1/ Tầm quan trọng của dự báo doanh thu: 142
3.1.2/ Cách thức dự báo doanh thu: 142
3.1.3/ Dự báo Doanh thu và Giá vốn hàng bán cho Công ty Cổ phần In và
Thương mại Khánh Hòa: 143
3.1.3.1/ Dự báo Doanh thu: 143
3.1.3.2/ Dự báo Giá vốn hàng bán: 144
3.1.3.3/ Dự báo chi phí kinh doanh 145
3.2/ Các chỉ số trung bình của ngành: 145
3.2.1/ Tầm quan trọng của tỷ số trung bình ngành: 145
3.2.2/ Các tỷ số trung bình ngành: 146
3.3/ Dự báo Bảng cân đối kế toán: 147
3.4/ Dự báo Báo cáo kết quả kinh doanh: 149
Chương IV: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của
công ty 150
4.1/ Hoàn thiện công tác thu hồi nợ: 150
4.2/ Giảm bớt lượng hàng tồn kho để nhanh chóng đưa vốn vào sản xuất: 153
4.3/ Tiết kiệm chi phí: 153
KIẾN NGHỊ 155

KẾT LUẬN 156

vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính 13
Sơ đồ 1.2: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 38
theo phương pháp Dupont 38
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 46
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất của công ty Cổ phần In và Thương
mại Khánh Hòa 52
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty Cổ phần In và Thương mại
Khánh Hòa. 54
Sơ đồ 2.4: Tổ chức nhân sự trong phòng kế toán 62
Sơ đồ 2.5: Khả năng sinh lời theo phương pháp Dupont năm 2010 131
Sơ đồ 2.6: Khả năng sinh lời theo phương pháp Dupont năm 2011 132
Sơ đồ 2.7: Khả năng sinh lời theo phương pháp Dupont năm 2012 133



viii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Bảng phân tích sự biến động của tài sản / nguồn vốn 15
Bảng 1.2 Bảng phân tích kết cấu của tài sản / nguồn vốn 16
Bảng 1.3 Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 17
Bảng 1.4 Bảng phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 19
Bảng 1.5 Bảng phân tích các khoản phải thu ngắn hạn 24
Bảng 1.6 Bảng phân tích các khoản nợ ngắn hạn 25
Bảng 1.7 Biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn 36
Bảng 1.8 Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn 36

Bảng 2.1 Bảng đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh 59
Bảng 2.2 Bảng phân tích sự biến động của tài sản 65
Bảng 2.3 Bảng phân tích sự biến động của nguồn vốn 75
Bảng 2.4 Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 84
Bảng 2.5 Bảng doanh thu và thu nhập 86
Bảng 2.6 Bảng cơ cấu chi phí 88
Bảng 2.7 Bảng sự biến động của lợi nhuận qua các năm 91
Bảng 2.8 Bảng phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 93
Bảng 2.9 Bảng phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 97
Bảng 2.10 Bảng phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 100
Bảng 2.11 Bảng lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 101
Bảng 2.12 Bảng phân tích tổng hợp lưu chuyển tiền tệ 102
Bảng 2.13 Bảng phân tích tỷ suất đầu tư tài sản 103
Bảng 2.14 Bảng phân tích tỷ số nợ và tỷ số tự tài trợ 104
Bảng 2.15 Bảng phân tích khả năng thanh toán hiện hành 105
Bảng 2.16 Bảng phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn 106
Bảng 2.17 Bảng phân tích khả năng thanh toán nhanh 107
ix
Bảng 2.18 Bảng phân tích khả năng thanh toán tức thời 108
Bảng 2.19 Bảng phân tích khả năng thanh toán lãi vay 109
Bảng 2.20 Bảng phân tích tình hình các khoản phải thu ngắn hạn 110
Bảng 2.21 Bảng phân tích các khoản nợ ngắn hạn 111
Bảng 2.22 Bảng phân tích tỷ số các khoản phải thu trên các khoản phải trả 114
Bảng 2.23 Bảng phân tích tình hình luân chuyển các khoản phải thu 115
Bảng 2.24 Bảng phân tích tình hình sử dụng hàng tồn kho 116
Bảng 2.25 Bảng phân tích tình hình sử dụng tổng tài sản 117
Bảng 2.26 Bảng phân tích tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn 118
Bảng 2.27 Bảng phân tích tình hình sử dụng tài sản dài hạn 119
Bảng 2.28 Bảng phân tích tỷ số lợi nhuận trên doanh thu và thu nhập 120
Bảng 2.29 Bảng phân tích tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản 121

Bảng 2.30 Bảng phân tích sự biến động của lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 122
Bảng 2.31 Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2010 124
Bảng 2.32 Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2011 126
Bảng 2.33 Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2012 128
Bảng 2.34 Bảng phân tích tình hình tài chính theo phương pháp Dupont 130
Bảng 2.35 Bảng tóm tắt các chỉ số tài chính 137
Bảng 3.1 Bảng số liệu doanh thu của công ty 143
Bảng 3.2 Bảng số liệu giá vốn hàng bán của công ty 144
Bảng 3.3 Bảng dự báo chi phí kinh doanh 145
Bảng 3.4 Bảng tổng hợp các tỷ số trung bình ngành 147
Bảng 3.5 Dự báo bảng cân đối kế toán năm 2013 149
Bảng 3.6 Bảng dự báo kết quả kinh doanh năm 2013 149



x

DANH MỤC ĐỒ THỊ



Đồ thị 2.1: Đồ thị mô tả sự biến động của tài sản 67
Đồ thị 2.2: Đồ thị thể hiện sự biến động của các khoản tiền và tương đương
tiền 68
Đồ thị 2.3: Đồ thị mô tả sự biến động của các khoản phải thu 69
Đồ thị 2.4: Đồ thị mô tả sự biến động của các khoản mục khoản phải thu 70
Đồ thị 2.5: Đồ thị mô tả sự biến động của hàng tồn kho 72
Đồ thị 2.6: Đồ thị mô tả sự biến động của tài sản cố định 73
Đồ thị 2.7: Đồ thị mô tả sự biến động của nguồn vốn 76
Đồ thị 2.8: Đồ thị mô tả sự biến động của Nợ ngắn hạn 77

Đồ thị 2.9: Đồ thị mô tả sự biến động các khoản mục nợ ngắn hạn 78
Đồ thị 2.10: Đồ thị mô tả sự biến động của nợ dài hạn 80
Đồ thị 2.11: Đồ thị mô tả sự biến động của Nguồn vốn, Quỹ 81
Đồ thị 2.12: Đồ thị thể hiện sự biến động của lợi nhuận sau thuế 85
Đồ thị 2.13: Đồ thị mô tả sự biến động của Lợi nhuận 92




1

Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài:
Trong nển kinh tế hiện nay các doanh nghiệp muốn đứng vững trên
thương trường cần nhanh chóng đổi mới, trong đó quản lý tài chính là một
trong những vấn đề cần được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp
đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam.
Mặt khác, đối với các doanh nghiệp kinh doanh thì vấn đề hiệu quả
kinh doanh bao giờ cũng là mục tiêu cuối cùng, nó phản ánh kết quả của cả
quá trình sản xuất kinh doanh của DN, phản ánh trực tiếp tình hình tài chính,
phản ánh chất lượng công tác tổ chức, điều hành quản lý sản xuất và quản lý
tài chính của DN. Để biết được hiệu quả kinh doanh như thế nào và tìm ra
nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tài chính của DN ta phải tiến hành phân
tích tình hình tài chính của DN – là một trong những biện pháp có thể giúp
thấy được mặt mạnh, mặt hạn chế, để từ đó đề ra những biện pháp tài chính
nhằm giúp cho DN mang lại lợi ích kinh tế cao nhất trong tương lai.
Phân tích tài chính giúp nhà quản lý cũng như cơ quan cấp trên,
những nhà đầu tư có tầm nhìn bao quát về đường lối hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN để tùy trường hợp mà giúp đỡ hoặc kiểm tra DN về các mặt
như tín dụng, cấp vốn, thu thuế, điều tiết lao động…

Việc phân tích tình hình tài chính mà công ty cung cấp trên Báo cáo
tài chính thực sự có ý nghĩa đối với người sử dụng. Qua phân tích họ có căn
cứ để đánh giá tốt hơn tình hình sử dụng vốn cũng như thực trạng hoạt động
của DN, xác định được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ cũng như xu hướng
tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, từ đó, các đối tượng quan
tâm có thể ra quyết định tối ưu nhất.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp
cho các DN và các cơ quản chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài
2

chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của DN cũng như xác
định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố thông tin, có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh
doanh cũng như những rủi ro và triển vọng trong tương lai của DN để họ có
thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng
cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của DN.
Bên cạnh đó việc dự báo tình hình tài chính cho công ty thực sự có ý
nghĩa rất quan trọng, không chỉ giúp cho công ty có thể có cái nhìn tổng quan
về tình hình tài chính của mình trong năm tới mà còn có thể định hướng giải
quyết các vấn đề tài chính có thể phát sinh trong tương lai.
Xuất phát từ nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của việc phân
tích tình hình tài chính đối với các DN nói chung và đối với công ty Cổ phần
In và Thương mại Khánh Hòa nói riêng, tôi đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và
nghiên cứu chuyên đề: “ Phân tích tình hình tài chính trong 3 năm 2010 -
2012 và dự báo báo cáo tài chính cho năm 2013 tại công ty Cổ phần In và
Thương mại Khánh Hòa”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
2.1.Đối tượng nghiên cứu:
- Công tác tài chính tại công ty cổ phần In và Thương mại Khánh Hòa.

- Nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần In và
Thương mại Khánh Hòa.
2.2.Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về tình hình tài chính của công ty Cổ phần In và
Thương mại Khánh Hòa trong những năm 2010 – 2012 và dự báo báo cáo tài
chính cho năm 2013.
3

3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là
phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phân tích thống
kê….
4. Mục đích nghiên cứu:
Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu là nhằm làm rõ thực trạng tài chính
tại công ty Cổ phần In và Thương mại Khánh Hòa, để từ đó chỉ ra những
điểm mạnh cũng như những bất lợi của công ty. Đồng thời giúp cho công ty
nhìn thấy những biến động tình hình tài chính của mình mà có những biện
pháp đối phó thích hợp. Bao gồm những nội dung cụ thể sau:
- Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của công ty.
- Dự báo báo cáo tài chính năm 2013 cho công ty.
5. Cấu trúc đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được chia làm 4 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận.
Chương II: Phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần In và
Thương mại Khánh Hòa trong 3 năm 2010 – 2011 – 2012.
Chương III: Dự báo báo cáo tài chính năm 2013 cho công ty.
Chương IV: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính cho công ty.








4

Chương I: Cơ sở lí luận
1.1/ Bản chất, chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp:
1.1.1/ Bản chất:
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình
thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích
lũy vốn cho Nhà Nước. Trong đó những quan hệ kinh tế bao gồm:
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Thể hiện thông qua nghĩa
vụ nộp thuế của doanh nghiệp đối với Nhà nước, ngược lại Nhà nước cấp vốn
cho doanh nghiệp, hoặc góp vốn, hoặc cho vay.
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường, gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, bạn hàng, khách
hàng…thông qua việc thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng hóa, tiền công,
tiễn lãi, cổ tức.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng thông
qua hoạt động vay, trả nợ vay, lãi…
 Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp:
- Giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ sản xuất.
- Giữa doanh nghiệp với CB – CNV qua việc trả lương, tiền thưởng,
phạt, chế độ phúc lợi…
1.1.2/ Chức năng:
Tài chính doanh nghiệp gồm ba chức năng sau:

- Chức năng tạo vốn đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh
doanh: Tài chính doanh nghiệp thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn,
tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển
có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh.
5

- Chức năng phân phối thu nhập bằng tiền: Thu nhập bằng tiền
của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối như sau: thu được
do bán hàng trước tiên phải bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như:
hao mòn máy móc thiết bị; trả lương; mua nguyên, nhiên, vật liệu; thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước. Phần còn lại hình thành các quỹ của doanh
nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn hoặc trả lợi tức cổ phần ( nếu có).
- Chức năng kiểm tra bằng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh: Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào hình thành thu chi tiền tệ và các
chỉ tiêu phản ánh bằng tiền để kiểm soát tình hình vốn, sản xuất và hiệu quả
kinh doanh. Trên cơ sở đó giúp nhà quản lý phát hiện những khâu mất cân
đối, sơ hở trong công tác điều hành để ngăn chặn các tổn thất có thể xảy ra
nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chức năng
này là toàn diện và thường xuyên trong suốt quá trình kinh doanh. Vì vậy nó
có ý nghĩ quan trọng hàng đầu.
 Ba chức năng trên có quan hệ mật thiết với nhau, chức năng kiểm
tra thực hiện tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân phối tài
chính đúng đắn tạo điều kiện cho sản xuất liên tục. Ngược lại, việc tạo vốn và
phân phối tốt sẽ khai thông các luồng tài chính, thu hút nhiều nguồn vốn khác
nhau tạo ra nguồn tài chính dồi dào đảm bảo cho quá trình hoạt động của
doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho chức năng kiểm tra.
1.1.3/ Vai trò:
- Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu
cầu kinh doanh của doanh nghiệp và các tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả
cao nhất: Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh

nghiệp phải thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ
chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có
hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – đây là vấn đề có
6

tính quyết định trước vấn đề sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình
cạnh tranh khắc nghiệt theo cơ chế thị trường.
- Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: Thu
nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu
nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên
phải bù đắp các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: Bù đắp hao
mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người lao động và để mua nguyên vật
liệu cho việc tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước. Phần còn lại của doanh nghiệp dùng hình thành các quỹ của doanh
nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần ( nếu có). Chức năng
phân phối tài chính của doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng
tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc
điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu doanh
nghiệp.
Ngoài ra nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng
phân phối của tài chính doanh nghiệp phù hợp với quy luật sẽ làm cho tài
chính doanh nghiệp trở thành đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra
những động lực kinh tế tác động tới tăng năng suất kích thích tăng cường tích
tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội.
- Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp: Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và
tiến hành thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ
thể các chỉ tiêu đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh
toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính, chỉ tiêu
đặc trưng về khả năng sinh lời…Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho

phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu
làm lành mạnh hóa tình hình tài chính – kinh doanh của doanh nghiệp.
7

1.2/ Nội dung của phân tích tài chính.
1.2.1/ Khái niệm:
Phân tích tình hình tài chính là quy trình tìm hiểu các kết quả của sự
quản lý và điều hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo
tài chính đồng thời đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy
ra trên cơ sở đó kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt để những điểm
mạnh, khắc phục những điểm yếu.
Hay nói cách khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho
các con số trên báo cáo tài chính “ biết nói” để người sử dụng chúng có thể
hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương
pháp hành động của những người quản lý doanh nghiệp đó.
1.2.2/ Ý nghĩa, nhiệm vụ:
Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình
hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng
tiềm tàng về vốn của xí nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Với ý nghĩa đó, nhiệm vụ của phân tích bao gồm:
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: Xem xét việc phân
bổ vốn, nguồn vốn hợp lý không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho sản xuất
kinh doanh, phát hiện nguyên nhân thừa, thiếu vốn.
- Đánh giá tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình hình
chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của Nhà nước.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai
thác khả năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.3/ Mục đích của phân tích tài chính:
Phân tích tài chính có thể được hiểu là quá trình kiểm tra, xem xét

các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ nhằm mục đích đánh giá, dự tính
8

những rủi ro tiềm ẩn trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của
doanh nghiệp. Mặt khác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là để
đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều đối tượng quan tâm đến khía
cạnh khác nhau về tài chính của doanh nghiệp để phục vụ vào những mục
đích của mình.
 Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tài chính nhằm
mục tiêu:
- Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh
quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán,
trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
- Định hướng các quyết định của ban giám đốc: Quyết định đầu tư, tài
trợ, phân chia cổ tức….
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, kế hoạch nộp
ngân sách….
- Là công cụ kiểm soát các hoạt động quản lý.
 Đối với đơn vị chủ sở hữu: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và
khả năng trả nợ, sự an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình
tài chính giúp họ đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả
năng điều hành hoạt động của nhà quản lý để quyết định sử dụng hoặc bãi
miễn nhà quản trị, cũng như quyết định việc phân phối kết quả kinh doanh.
 Đối với các chủ nợ ( ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp):
Mối quan tâm của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh ngiệp. Do đó họ
cần chú ý đến tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm
đến lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả
năng trả nợ hay không? Trước khi quyết định cho vay, bán chịu nguyên vật
liệu cho doanh nghiệp.
9


 Đối với nhà đầu tư trong tương lai: Điều mà họ quan tâm đầu
tiên đó là sự an toàn của lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lãi, thời gian
hoàn vốn, vì vậy họ cần thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả
kinh doanh, tiềm năng phát triển của xí nghiệp để quyết định đầu tư vào
doanh nghiệp hay không, đầu tư theo hình thức, lĩnh vực nào?
 Đối với các cơ quan chức năng ( cơ quan thuế, thống kê):
Thông qua thông tin trên báo cáo tài chính để xác định các khoản nghĩa vụ
đơn vị phải thực hiện đối với Nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích
hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê…
Báo cáo của đơn vị được nhiều nhóm người khác nhau quan tâm, phân
tích nhiều khía cạnh nhưng thường liên quan đến nhau. Do đó các nhóm này
thường sử dụng các phương pháp và kỹ thuật cơ bản để phân tích báo cáo tài
chính một cách có hiệu quả.
1.3/ Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính và mối quan hệ giữa các báo
cáo tài chính:
1.3.1/ Hệ thống báo cáo tài chính:
Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm những văn bản riêng của hệ thống
kế toán được tiêu chuẩn hóa trên phạm vi quốc tế. Tùy thuộc vào đặc điểm,
mô hình kinh tế, cơ chế quản lý và văn hóa mà về hình thức, cấu trúc, tên gọi
của các báo cáo tài chính có thể khác nhau ở từng quốc gia. Tuy nhiên, nội
dung hoàn toàn thống nhất. Hệ thống báo cáo tài chính là kết quả của trí tuệ
và đúc kết qua thực tiễn của các nhà khoa học và của tất cả nền kinh tế thế
giới.
Nội dung mà báo cáo tài chính phản ánh là tình hình tổng quát về tài
sản, sự hình thành tài sản, sự vận động và thay đổi của chúng qua mỗi kỳ kinh
doanh. Cơ sở thành lập các báo cáo là dữ liệu thực tế đã phát sinh được kế
toán theo dõi ghi chép theo những nguyên tắc và khách quan. Tính chính xác
10
và khoa học của báo cáo càng cao bao nhiêu, sự phản ánh về “ tình trạng sức

khỏe” của doanh nghiệp càng trung thực bấy nhiêu.
Hệ thống báo cáo tài chính gồm có:
 Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán còn được gọi là bảng tổng
kết tài sản khái quát tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định. Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý
doanh nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản
hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản nguồn vốn và cơ cấu hình thành
nguồn tài sản đó. Thông qua bảng cân đối kế toán, có thể nhận xét, nghiên
cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó
có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu bao gồm hai phần luôn bằng nhau là: Tài sản và nguồn vốn – là
nguồn hình thành nên tài sản:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
 Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản có đến thời điểm lập báo
cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu này
có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản và kết cấu các loại vốn của
doanh nghiệp hiện có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý,
số lượng của các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền
quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
 Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn vốn mà doanh nghiệp đang quản lý
và đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần
nguồn vốn các nhà quản lý có thể thấy được thực trạng tài chính của doanh
nghiệp đang quản lý và sử dụng. Về mặt pháp lý thể hiện trách nhiệm pháp lý
của doanh nghiệp về tổng số vốn được hình thành từ những nguồn khác nhau.
11
Một đặc điểm cần lưu ý là giá trị trong bảng cân đối do các nguyên tắc
kế toán ấn định, được phản ánh theo giá trị sổ sách kế toán, chứ không phản
ánh theo giá trị thị trường.
 Báo cáo kết quả kinh doanh: Báo cáo kết quả kinh doanh còn gọi là

báo cáo thu nhập, là báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình và kết quả kinh
doanh, phản ánh thu nhập của hoạt động chính và các hoạt động khác qua một
kỳ kinh doanh. Nội dung của báo cáo kết quả kinh doanh là chi tiết hóa các
chỉ tiêu của đẳng thức tổng quát quá trình kinh doanh như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là báo
cáo ngân lưu thể hiện lưu lượng tiền vào, tiền ra của doanh nghiệp. Nói cách
khác, chỉ ra các lĩnh vực nào tạo ra nguồn tiền, lĩnh vực nào sử dụng tiền, khả
năng thanh toán, lượng tiền thừa thiếu vào thời điểm cần sử dụng để đạt hiệu
quả cao nhất. Báo cáo ngân lưu được tổng hợp từ ba dòng ngân lưu ròng từ ba
hoạt động:
 Hoạt động kinh doanh: Hoạt động chính tạo ra doanh thu của
doanh nghiệp: sản xuất, thương mại, dịch vụ….
 Hoạt động đầu tư: Trang bị, thay đổi tài sản cố định, liên doanh,
góp vốn, đầu tư chứng khoán, đầu tư kinh doanh bất động sản……
 Hoạt động tài chính: Hoạt động làm thay đổi quy mô, kết cấu
của nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
Để lập báo cáo ngân lưu có hai phương pháp: Trực tiếp và gián tiếp.
Giữa hai phương pháp chỉ khác nhau cách tính dòng ngân lưu từ hoạt động
kinh doanh.
 Thuyết minh báo cáo tài chính: Là bảng báo cáo trình bày bằng
lời văn nhằm giải thích thêm chi tiết của những nội dung thay đổi về tài sản,
12
nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số trong các báo cáo tài chính không thể hiện
được. Những điều mà thuyết minh báo cáo tài chính phải diễn giải là:
- Giới thiệu tóm tắt doanh nghiệp.
- Tình hình khách quan trong kỳ đã tác động đến hoạt động của doanh
nghiệp.
- Hình thức kế toán đang áp dụng.
- Phương thức phân bổ chi phí, khấu hao, tỷ giá hối đoái được dùng để

hạch toán.
- Sự thay đổi trong đầu tư, tài sản cố định, vốn chủ sở hữu.
- Tình hình thu nhập của nhân viên…
1.3.2/ Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính:
Mỗi báo cáo tài chính riêng biệt cung cấp cho người sử dụng một khía
cạnh hữu ích khác nhau, nhưng sẽ không thể có được những kết quả khả quan
về tình hình tài chính nếu không có sự kết hợp giữa các báo cáo tài chính.
Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính cũng là mối quan hệ hữu cơ
giữa các hoạt động doanh nghiệp bao gồm: Hoạt động kinh doanh, hoạt động
đầu tư và hoạt động tài chính. Một hoạt động nào đó thay đổi sẽ ảnh hưởng
đến các hoạt động còn lại, chẳng hạn như: Mở rộng quy mô kinh doanh sẽ dẫn
đến sự gia tăng trong đầu tư tài sản, kéo theo sự gia tăng nguồn vốn và làm
thay đổi cấu trúc vốn.
13










Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính
Tổng quát ta có:
- Lợi nhuận ( hoặc lỗ) trên báo cáo thu nhập làm tăng ( hoặc giảm)
nguồn vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán.
- Tổng dòng ngân lưu ròng từ ba hoạt động trên báo cáo ngân lưu

giải thích sự thay đổi trong tồn quỹ tiền mặt trên bảng cân đối kế toán.
1.4/ Phương pháp phân tích tài chính:
1.4.1/ Phân tích theo chiều ngang:
Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến
động của một khoản mục nào đó qua thời gian và việc phân tích này sẽ làm
nổi rõ tình hình đặc điểm về lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian.
Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động
của các chỉ tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ
tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá
khả năng tiềm tàng và rủi ro, nhận ra những khoản mục nào đó có biến động
cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân.
Bảng cân đối kế toán
( năm trước)
Bảng cân đối kế toán
( năm nay)
Báo cáo thu
nhập
( năm nay)
Báo cáo ngân
lưu
( năm nay)
14
Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc số tương đối:
Số tuyệt đối: Y = Y1 – Y0
Số tương đối: T = Y1/ Y0 x 100%
Y1: Trị số của chỉ tiêu phân tích.
Y0: Trị số của chỉ tiêu gốc.
1.4.2/ Phân tích xu hướng:
Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một biện pháp quan
trọng để đánh giá các tỷ số trên trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều

hướng tốt đẹp. Phương pháp này được dùng để so sánh một sự kiện dài trong
nhiều năm. Đây là thông tin rất cần thiết cho người quản trị doanh nghiệp và
nhà đầu tư.
1.4.3/ Phân tích theo chiều dọc ( phân tích theo quy mô):
Với báo cáo các quy mô chung từng khoản mục trên báo cáo được thể
hiện bằng một tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ
là 100%.
Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu, phân tích theo
chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy được kết
cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với tổng thể tăng giảm như thế nào. Từ đó
đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.4.4/ Phân tích các chỉ số chủ yếu:
Phân tích các chỉ số cho ta biết mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên báo
cáo tài chính, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài
chính của doanh nghiệp.
- Tỷ số khả năng thanh toán.
- Tỷ số cơ cấu tài chính.
- Tỷ số hoạt động.
- Tỷ số đòn bẩy.

×